Professional Documents
Culture Documents
Ngô Thị Ngọc Anh - 22510100889
Ngô Thị Ngọc Anh - 22510100889
TIỂU LUẬN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cô Lý Ngọc Yến Nhi, giảng
viên môn Triết học Mác – Lênin đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn,
giúp đỡ và đưa ra những lời khuyên cho nhóm chúng em trong suốt
quá trình thực hiện dự án.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn trong và ngoài dự án
đã nhiệt tình tham gia, giúp đỡ và ủng hộ trong suốt quá trình, để dự
án có thể diễn ra một cách tốt đẹp và suôn sẻ nhất. TP.HCM, tháng 12
năm 2022
Ngô Thị Ngọc Anh
2
Mục lục
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................2 I.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN PAPERMANENT..........................................5 1.
Lý do thực hiện dự án (Why) .......................................................................................5 2.
Mục tiêu của dự án .......................................................................................................5 3. Kế
hoạch sơ bộ thực hiện dự án theo mô hình 4W1H2C5M.......................................5 3.1.
4W1H......................................................................................................................5 3.2.
2C5M......................................................................................................................7 4. Kết quả
dự án................................................................................................................8 4.1.
Fanpage:.................................................................................................................8 4.2. Kết
quả kinh doanh................................................................................................8 4.2.1. Thực
chi...........................................................................................................8 4.2.2. Tổng doanh
thu ...............................................................................................9 4.2.3. Doanh thu mỗi ngày
........................................................................................9 4.2.4. Tổng
kết...........................................................................................................9
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁ NHÂN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHI
TRIỂN KHAI DỰ ÁN PAPERMANENT .........................................................................10
1. Nhiệm vụ của cá nhân theo phân công của nhóm......................................................10
3. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: .......................................................................11
3.1. Thành quả đạt được:............................................................................................11 3.2.
Hạn chế:................................................................................................................11
III. VẬN DỤNG KIẾN THỨC TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀO QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN DỰ ÁN CỦA BẢN THÂN (vận dụng tối thiểu 5 nội dung)....................................11
1. Liên hệ kiến thức Triết học Mác - Lênin vào quá trình thực hiện nhiệm vụ của bản
thân..................................................................................................................................11
1.1. Vận Dụng 2 Quan Điểm.......................................................................................11
1.1.1. Quan Điểm Toàn Diện...................................................................................11 a.
Cơ Sở Lý Thuyết .............................................................................................11 b.Phân
tích tình huống cụ thể trong quá trình thực hiện dự án: ......................12 c. Khẳng
Định, Kết Luận....................................................................................13 1.1.2 Quan
Điểm Lịch Sử - Cụ Thể ........................................................................14 a. Cơ Sở Lý
Thuyết .............................................................................................14 b. Phân Tích Tình
Huống Cụ Thể Trong Quá Trình Thực Hiện Dự Án..........15 c. Khẳng Định, Kết
Luận....................................................................................16 1.1.3 Quan Điểm Phát
Triển...................................................................................16 a. Cơ Sở Lý Thuyết
.............................................................................................16 b. Phân tích tình huống
cụ thể trong quá trình thực hiện dự án:......................17 c. Khẳng Định, Kết
Luận....................................................................................19 1.2 Vận Dụng Các Cặp
Phạm Trù .............................................................................19 1.2.1 Cái riêng và cái
chung....................................................................................19
3
a. Cơ Sở Lý Thuyết .............................................................................................19
b. Phân tích tình huống cụ thể trong quá trình thực hiện dự án:......................20
c. Kết Luận, Bài Học Kinh Nghiệm....................................................................20
1.2.2 Nguyên nhân và kết quả.................................................................................21
a. Cơ Sở Lý Thuyết .............................................................................................21
b. Phân tích tình huống cụ thể trong quá trình thực hiện dự án:......................21
c. Kết Luận, Bài Học Kinh Nghiệm....................................................................22
1.2.3. Nội dung và hình thức ..................................................................................23
a. Cơ Sở Lý Thuyết .............................................................................................23
b. Phân tích tình huống cụ thể trong quá trình thực hiện dự án:......................23
c. Kết Luận, Bài Học Kinh Nghiệm....................................................................24
1.3 Vận Dụng Quy Luật Cơ Bản Của Phép Biện Chứng Duy Vật............................25
1.3.1 Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất và ngược lại .....................................................................................................25
a. Cơ Sở Lý Thuyết .............................................................................................25
b. Phân tích tình huống cụ thể trong quá trình thực hiện dự án:......................25
c. Kết Luận, Bài Học Kinh Nghiệm....................................................................27
1.3.2 Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa những mặt đối lập ..........................27
a. Cơ Sở Lý Thuyết .............................................................................................27
b. Phân tích tình huống cụ thể trong quá trình thực hiện dự án:......................28
c. Kết Luận, Bài Học Kinh Nghiệm....................................................................29
1.3.3 Quy luật phủ định của phủ định....................................................................29
a. Cơ Sở Lý Thuyết .............................................................................................29
b. Phân tích tình huống cụ thể trong quá trình thực hiện dự án:......................30
c. Kết Luận, Bài Học Kinh Nghiệm....................................................................30
2. Phương hướng khắc phục những hạn chế dựa trên sự vận dụng Triết học Mác –
Lênin ...............................................................................................................................31
3. Bài học kinh nghiệm và cảm nhận sau quá trình thực hiện dự án............................32
4
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN PAPERMANENT
1. Lý do thực hiện dự án (Why)
- Nhu cầu giải quyết số lượng lớn giấy bỏ từ những bài bị vẽ hỏng.
- Thấy được tiềm năng trong mối quan tâm của xã hội đối với phong trào sống xanh, sử
dụng các sản phẩm tái chế.
- Hoạt động thiện nguyện dựa trên lợi nhuận từ doanh thu khi bán các sản phẩm từ giấy
tái chế của nhóm sẽ góp phần giúp đỡ những mảnh đời khó khăn còn tồn tại ngoài xã hội.
- Định hướng mở rộng quy mô hoạt động của dự án, phát triển lên thành một CLB
chuyện hoạt động về bảo vệ môi trường trong khuôn khổ trường Đại học Kiến trúc TP
HCM nên cần đầu tư cụ thể vào Dự án PAPERMANENT.
2. Mục tiêu của dự án
- Khuyến khích sử dụng các sản phẩm từ giấy tái chế.
- Tuyên truyền về phương pháp tái chế giấy cũ thành giấy mới tối ưu hơn.
- Thiện nguyện dựa trên lợi nhuận từ việc kinh doanh giấy tái chế.
3. Kế hoạch sơ bộ thực hiện dự án theo mô hình 4W1H2C5M
3.1. 4W1H
What Sản phẩm giấy tái chế
4W1H
How Tái chế giấy -> Giấy mới -> Vẽ thiệp -> Bán -> Lợi nhuận -> Làm
việc thiện nguyện
Giai đoạn sản xuất - bán Giai đoạn từ thiện Giai đoạn báo cáo
sản phẩm
5
- Phụ trách các bài hình ảnh -Tham gia phát
sản phẩm cơm đêm từ thiện
- Hỗ trợ chào bán sản phẩm
2 Bùi Thị Thuỳ - Đưa ý tưởng -Tham gia phát - Báo cáo, tổng hợp
Nhiên - Viết bài Content Makerting- cơm đêm từ thiện tư liệu, video về
PR - Lên bài truyền thông - Quay phim và hình ảnh hậu trường
- Hỗ trợ ban thực hiện làm chụp ảnh quá trình
giấy, vẽ, kiểm soát quy trình phát cơm và từ
làm giấy - Hỗ trợ leader lên thiện
kế hoạch, timeline, phân công
và chỉnh hình ảnh sản phẩm
- Quay phim hậu trường
làm giấy và họp nhóm
3 Ngô Thị Ngọc - Thủ quỹ - Tham gia phát - Tổng kết doanh
Anh - Thư ký cuộc họp cơm đêm từ thiện thu - Làm
- Quản lí nguồn hàng PowerPoint
- Hỗ trợ ban thực hiện làm
giấy
4 Nguyễn Thị - Cùng ban chương trình xây -Tham gia phát - Báo cáo thuyết
Thủy Hoa dựng kế hoạch, timeline cho cơm đêm từ thiện trình - Thuyết trình
dự án
- Lên bài truyền thông, mở
rộng nhiều nguồn truyền
thông, giám sát hiệu quả
truyền thông
- Tư vấn khách hàng qua
page - Bán hàng
6 Phan Trần - Hỗ trợ lên idea design bài - Khảo sát nơi - Bảng thu hoạch
Minh Tâm viết - Thiết kế trang truyện phân phát đồ ăn từ Thiện Nguyện
chạy truyền thông thiện - Tham gia
- Hỗ trợ ban thực hiện phát cơm đêm từ
thiện
1 Lý Hà Linh - Phân công nhiệm vụ ban -Tham gia phát - Báo cáo quá trình
(Trưởng ban) thực hiện cơm đêm từ thiện làm dụng cụ sản xuất
- Hỗ trợ team chạy tiến độ giấy
2 Nguyễn Trần - Làm giấy, làm khung - Khảo sát vị trí các - Tổng hợp tư liệu
Tiến Đạt vị trí bán đồ ăn ,tổng Thiện Nguyện (hình
hợp tư liệu về quá ảnh/video/…)
trình từ thiện
-Tham gia phát
cơm đêm từ thiện
6
3 Mai Viết Minh Trí - Làm giấy, làm khung - Khảo sát vị trí các - Bảng thu hoạch
vị trí phân phát đồ Thiện Nguyện
ăn, làm sản phẩm - Tổng hợp tư liệu về
cho dự án quá trình từ thiện
-Tham gia phát
cơm đêm từ thiện
4 Hoàng Thị - Tham gia vào quá trình - Đóng góp lên - Báo cáo quy trình
Yến Tâm làm giấy, làm khung kế hoạch từ làm giấy
- Chụp hình ảnh hậu trường thiện
5 Phạm Khánh -Làm khung lưới, làm giấy - Khảo sát vị trí các - Tổng hợp tư liệu về
Minh vị trí phát quà ,tổng quá trình từ thiện
hợp tư liệu về quá
trình từ thiện, làm
sản phẩm
cho dự án
6 Nguyễn Tấn - Làm giấy, chạy vặt, tài trợ -Tham gia phát - Tổng hợp tư liệu
Minh Thiện quỹ nhóm cơm đêm từ thiện Thiện Nguyện (hình
- Làm video ảnh/video/…)
recap đêm từ
thiện
3.2. 2C5M
Control - Kế hoạch chi tiết cho cả dự án và cho mỗi tuần
2C - Phân ban và bầu ra trưởng ban để quản lí
7
Machine - Máy xay sinh tố (có sẵn)
- Thủ công
Thực hiện - Phơi giấy: trải tấm vải ra sàn (hoặc mặt bằng có thể đón
- Nhúng khung gỗ đã chuẩn bị sẵn vào thau đựng bột giấy nắng), lấy khung đã có bột giấy úp lên miếng vải, khi đó
(hoặc lấy ly để múc). Lúc này ta sẽ có được phần bột giấy phần bột giấy sẽ rơi xuống và nằm trên miếng vải.
nằm trên khung. (Ở bước này có thể rải thêm hoa khô - Chờ đến khi giấy khô và làm mẻ giấy tiếp theo
trang trí)
4. Kết quả dự án
4.1. Fanpage:
Tiêu chí Dự kiến Thực tế
(Tính đến ngày 25/12)
TỔNG 165.000đ
8
4.2.2. Tổng doanh thu
ST Sản phẩm Số lượng Doanh thu
T
1 Bookmark 36 640.000đ
TỔNG 1.560.000đ
08/12 155.000đ
09/12 185.000đ
10/12 55.000đ
11/12 30.000đ
12/12 45.000đ
14/12 220.000đ
15/12 100.000đ
18/12 200.000đ
19/12 500.000đ
20/12 40.000đ
TỔNG 1.560.000đ
9
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁ NHÂN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN PAPERMANENT
1. Nhiệm vụ của cá nhân theo phân công của nhóm
Giai đoạn sản xuất - bán sản phẩm - Thủ quỹ
- Thư ký cuộc họp
- Quản lí nguồn hàng
- Hỗ trợ ban thực hiện làm giấy
- Thư ký cuộc họp - Ghi chép và tổng hợp nội dung các cuộc
họp để phục vụ việc quản lý điều hành
- Tập hợp tình hình số liệu, tra tìm tài liệu
tham khảo khi cần thiết
- Chuẩn bị phương tiện ghi chép lại thông
tin đối với các cuộc họp
- Lập bản chương trình hẹn gặp: Ngày, giờ,
gặp ai, thuộc tổ chức nào, ở đâu, cần hồ sơ gì,
…
- Hỗ trợ ban thực hiện Tham gia vào quá trình tái chế giấy
trong quá làm sản
phẩm
Giai đoạn từ thiện - Tham gia phát cơm Bận việc đột xuất ở Đoàn Hội Khoa
đêm từ thiện
Giai đoạn báo cáo - Tổng kết doanh thu - Thống kê các nguồn thu, chi, lợi nhuận -
Kiểm kê, kê khai chứng từ cho công tác
báo cáo cuối dự án
- Làm PowerPoint Tổng hợp hình ảnh, nội dung từ các thành
viên
10
3. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
3.1. Thành quả đạt được:
*Thủ quỹ :
- Hoàn thành tốt và trước thời hạn các nhiệm vụ được giao.
- Quản lí quỹ, thu chi rõ ràng, minh bạch, có minh chứng đầy đủ.
- Có tinh thần trách nhiệm cao trong các hoạt động nằm ngoài nhiệm vụ
chính. *Thư ký các cuộc họp:
- Có tư duy hệ thống, sắp xếp nội dung một cách hợp lí, rõ ràng, dễ
hiểu. - Chủ động nhắc Trưởng ban khi sắp đến deadline của Nhóm.
*Quản lí nguồn hàng:
- Liên tục cập nhật nguồn hàng, hàng tồn kho.
- Thường xuyên nhắc nhở, trao đổi với ban hoạ sĩ về deadline.
3.2. Hạn chế:
*Thủ quỹ: Cập nhật quỹ 3 ngày 1 lần thay vì mỗi ngày dẫn đến việc dễ nhầm lẫn cũng
như khó khăn trong khâu kiểm soát, phải kiểm tra, rà soát nhiều lần gây mất thời gian.
*Phát cơm: Bận công việc gấp ở Đoàn khoa nên không thể tham gia đêm thiện
nguyện. *Quản lí nguồn hàng:
- Quản lí nguồn hàng còn chưa được hệ thống và chuyên nghiệp.
- Chưa có quy trình cụ thể trong việc cập nhật hàng hoá với đội ngũ bán hàng dẫn đến
nhầm lẫn về số lượng hàng tồn kho cũng như gặp khó khăn khi tổng kết nguồn thu.
III. VẬN DỤNG KIẾN THỨC TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀO QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA BẢN THÂN (vận dụng tối thiểu 5 nội dung) 1. Liên hệ
kiến thức Triết học Mác - Lênin vào quá trình thực hiện nhiệm vụ của bản thân
1.1. Vận Dụng 2 Quan Điểm
1.1.1. Quan Điểm Toàn Diện
a. Cơ Sở Lý Thuyết
11
o Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối
liên hệ với các sự vật khác (kể cả trực tiếp và gián tiếp) của chính thể đó; “cần
phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan
hệ gián tiếp”me của sự vật đó”, tức là trong chỉnh thể thống nhất của “tổng hòa
những quan hệ muôn vẻ của sự vật ấy với những sự vật khác”.
o Bên cạnh đó, cần phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại (mối liên hệ
qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự
vật, hiện tượng đó) bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể phản ánh được
đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ
và tác động qua lại của đối tượng.
o Ngoài ra, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và
với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián
tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, tức là cần nghiên cứu cả
những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán tương
lai: Trong mỗi thời đại, mỗi tiến trình lịch sử, ở mỗi khu vực nhất định, con
người bao giờ cũng chỉ phản ánh được một số lượng hữu hạn những mối liên
hệ. Bởi vậy, tri thức đạt được về sự vật cũng chỉ là tương đối, không đầy đủ
trọn vẹn
=> Vì vậy cần tránh Tuyệt Đối Hóa những tri thức đã có tại thời điểm đó, khước từ
tuyệt đối bổ sung, cải tiến, phát triển những tri thức vốn có.
∙ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà
không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy
mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện (đánh tráo các mối liên hệ cơ
bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên
tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến
=> Quan điểm toàn diện chân thực đòi hỏi phải xem xét về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ
của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của
sự vật hay hiện tượng đó.
b.Phân tích tình huống cụ thể trong quá trình thực hiện dự án:
* Tình huống 1: Không Lường Trước Những Biến Cố Có Thể Xảy Ra Trong
Quá Trình Tái Chế Giấy
∙ Theo kế hoạch, dự tính 2 buổi đầu sẽ hoàn thành tất cả số lượng giấy tái chế thô
yêu cầu cho sản phẩm.
12
∙ Tuy nhiên, có nhiều sự cố khách quan bất ngờ:
o Thời tiết: trời không đủ nắng như mong muốn nên thời gian giấy khô kéo
dài trong điều kiện số lượng khung ít.
o Máy xay giấy bị quá tải và hư hỏng làm chậm quá trình nghiền bột giấy.
Nguyên nhân: giấy baohong (chuyên dùng vẽ màu nước) có thành phần
cotton với tính chất dai, khó xay nhuyễn với máy xay công suất nhỏ.
=>Số buổi bị đôn lên 2 lần (4 buổi) kèm chi phí phát sinh (máy xay bằng
tay) ∙ Nhìn nhận nguyên nhân dựa vào quan điểm toàn diện:
Không xem xét kỹ điều kiện thời tiết và tính chất của đối tượng tác động nên xảy
ra sự cố trong quá trình tái chế giấy.
* Tình huống 2: Tồn Hàng Thiệp Noel
∙ Trong 2 đợt hàng đầu, tình hình kinh doanh khả thi khi số lượng bookmark sold
out khá nhiều (15-20 chiếc)
∙ Nhận thấy tình hình khả quan, đợt hàng Noel nhóm đẩy chất lượng và giá thành
một sản phẩm lên (từ 15.000-30.000 lên 35.000-55.000) vì nghĩ rằng lượng tiêu
thụ sẽ tốt.
∙ Nhìn nhận nguyên nhân dựa vào quan điểm toàn diện:
∙ Việc vận dụng quan điểm toàn diện đã cho nhóm cái nhìn sâu, rộng, đúng đắn về
vấn đề tồn đọng của đợt hàng Noel. Nhờ vào việc áp dụng quan điểm tòa diện
mà nhóm đã có thể phát hiện và hiểu ra được lý do cũng như hậu quả tất yếu
của các quyết định chưa đúng đắn, nhận thức và cố gắng khắc phục những
hạn chế, nhanh chóng giải quyết các vấn đề trên bằng cách giảm giá thành và
rút kinh nghiệm cho dự án sắp tới.
∙ Từ vấn đề nêu trên nhóm càng nhận thức rõ hơn về vai trò quan trọng của quan
điểm toàn diện khi nhìn nhận một vấn đề trong kinh doanh:Khách quan về mọi
hoạt động và quyết định. Phải đặt việc mua bán trong mối quan hệ với nhu cầu
13
thực tiễn của khách hàng. Có nghĩa là, phải làm sao vừa thỏa mãn nhu cầu mua
của khách hàng, vừa đảm bảo khả năng bán hết hàng hoá.
Quan điểm Lịch sử- Cụ thể xuất phát từ nội dung của Nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến và nguyên lý về sự phát triển. Theo đó, mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều tồn
tại, vận động và phát triển trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể khác
nhau. Điều kiện không gian và thời gian này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất, đặc
điểm của sự vật đó.
Cùng một sự vật nhưng nếu xem xét về tồn tại trong những điều kiện khác nhau thì sẽ
đem lại tính chất, đặc điểm khác nhau, thậm chí có thể làm thay đổi hoàn toàn bản chất
ban đầu của sự vật
14
o Thứ năm: Nhận thức sự vật, hiện tượng theo nguyên tắc lịch sử cụ thể về bản
chất chính là nhận thấy các mối liên hệ, sự biến đổi của chúng theo thời gian,
không gian tồn tại khác nhau của mỗi mặt, mỗi thuộc tính, đặc trưng của sự
vật, hiện tượng;
=>Mặt khác, cần thời tránh khuynh hướng giáo điều, trừu tượng, không cụ
thể. Ngoài ra, cũng cần đề phòng khuynh hướng tuyệt đối hóa tính cụ thể,
không thấy sự vật, hiện tượng trong cả quá trình vận động, biến đổi
b. Phân Tích Tình Huống Cụ Thể Trong Quá Trình Thực Hiện Dự Án
* Tìm hiểu và xác định căn cứ trong hoàn cảnh, điều kiện cụ thể: ∙
Biểu hiện trực tiếp:
o Điều kiện khách quan:
▪ Giảng viên giao bài tập làm dự án theo nhóm về chủ đề bất kì, với
yêu cầu áp dụng các kiến thức đã học trong học phần Triết Học
Marz-Lenin đồng thời liên quan đến chuyên ngành sinh viên đang
học.
▪ Trong trường chưa tồn tại bất kì một câu lạc bộ hay tổ chức nào liên
quan trực tiếp đến mục tiêu nhóm đang hướng đến - tái chế giấy
trong tương lai gần và thành lập dự án bảo vệ môi trường trong
tương lai xa.
▪ Còn tồn tại nhiều mảnh đời khó khăn ngoài xã hội, đặc biệt trong
giai đoạn sau dịch COVID-19 và Khủng hoảng kinh tế đang diễn ra
hiện nay.
o Điều kiện chủ quan: bắt nguồn từ thực tiễn sinh viên trong nhóm đang học
khối ngành Kiến Trúc, với nhu cầu giải quyết số lượng lớn giấy bỏ tồn
đọng nhiều trong quá trình học tập, mong muốn góp phần bảo vệ môi
trường và hoạt động thiện nguyện.
=> Như vậy, thông qua quá trình thảo luận giữa các thành viên, nhóm đã xem xét
hoàn cảnh, điều kiện và các nhân tố tác động đến dự án một cách cẩn thận, kỹ
lưỡng theo nhiều giai đoạn đã, đang và sẽ có thể xảy ra để đi đến quyết định chung
về định hướng dự án.
o Phong trào sống xanh, bảo vệ môi trường ngày càng được lan rộng. o
Nhu cầu đóng góp giá trị của bản thân cho cộng đồng
* Phân tích sâu và toàn diện đối tượng:
∙ Nhóm đã có sự đầu tư khảo sát về số lượng lớn giấy thải của mỗi sinh viên (trung
bình 10 tờ./sinh viên/ 1 tuần)
15
∙ Tiềm năng khai thác đối tượng (giấy thải của sinh viên) luôn tồn tại do giấy là họa
∙ Vận động là mọi biến đổi nói chung. Khái niệm này có ngoại diên lớn hơn khái niệm
phát triển.
∙ Phát triển là sự vận động có khuynh hướng tạo ra cái mới hợp quy luật. Phát triển
gắn liền với sự ra đời của cái mới này.
=>Nhờ có sự phát triển, cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật
cũng như chức năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn. Như thế, phát triển là một
trường hợp đặc biệt của sự vận động.
16
khả năng chuyển hóa của nó. Bằng tư duy khoa học, ta phải làm sáng tỏ
được xu hướng chủ đạo của tất cả những biến đổi khác nhau đó.
Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định
kiến. Tuyệt đối hóa một nhận thức nào đó về sự vật có được trong một hoàn
cảnh lịch sử nhất định, xem đó là nhận thức duy nhất đúng về toàn bộ
sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó sẽ đưa chúng ta đến sai lầm
nghiêm trọng.
o Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát
triển trong thực tiễn.
Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá
trình biện chứng đầy mâu thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co, phức
tạp của quá trình phát triển như một hiện tượng phổ biến, đương nhiên.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan đối
với mỗi bước thụt lùi tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi
tương đối sẽ khiến chúng ta gặp phải những sai lầm tai hại.
o Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự
vật, hiện tượng.
Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi
sự vật, hiện tượng. Từ đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để
thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển.
Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn, hoàn
cảnh cụ thể của sự vật, hiện tượng. Vì sự phát triển diễn ra theo nhiều giai đoạn,
từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
o Thứ tư: Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực
tiễn.
Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự
thay đổi về chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm
cho sự vật, hiện tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
b. Phân tích tình huống cụ thể trong quá trình thực hiện dự án:
*Giai đoạn 1: Công tác lên ý tưởng, kế hoạch và phân công nhân sự
∙ Thành lập team qua việc chọn các thành viên trong lớp.
∙ Sau khi thành lập nhóm và bầu ra nhóm trưởng, nhóm tiến hành họp để tổng hợp ý kiến của
từng thành viên và cùng nhau phát triển ý tưởng chung của dự án.
17
∙ Trải qua quá trình tranh luận và bác bỏ, các thành viên đã cùng thảo luận và đi đến thống
nhất chung về một ý tưởng có ý nghĩa và mang tính khả thi nhất. Kết quả cuối cùng là định
hướng dự án theo hướng tái chế giấy và xa hơn là thành lập một tổ chức bảo vệ môi
trường.
∙ Nhân sự của nhóm được chia thành 2 ban : Chương Trình và Thực Hiện, trưởng ban thống
nhất chung và phân chia công việc cho từng thành viên.
∙ Ban Chương trình sẽ phụ trách quản lí tổng quan dự án, làm công tác truyền thông, lên lịch
∙ Nhóm trưởng chuẩn bị nguyên vật liệu và phân chia công việc cho từng thành viên trong ban
thực hiện làm 3 khung lưới phục vụ công đoạn tái chế giấy.
∙ Toàn bộ 2 ban tập trung và cùng nhau làm thử nghiệm mẻ giấy đầu tiên nhưng thất bại do
một số yếu tố khách quan (thời tiết, dụng cụ) và rút kinh nghiệm cho lần tái chế giấy tiếp
theo.
∙ Sau 3 buổi làm giấy có nhiều tiến triển nhờ rút kinh nghiệm từ những khuyết điểm trong buổi
làm giấy đầu tiên (mật độ giấy mỏng/ dày, cong vênh, rách giấy,...), nhóm đã dần quen và
hoàn thành chỉ tiêu về số lượng giấy cần thiết.
∙ Nhân lực 2 ban cùng tiến hành làm sản phẩm (thiệp, bookmark, tranh) để chuẩn bị cho giai
∙ Ban Chương Trình phụ trách Truyền thông sản phẩm, đăng bài và Thủ Quỹ phụ trách công
∙ Ban Thực Hiện tiếp tục chạy deadline, từng thành viên chạy KPI đã được phân công nhằm
19
o Cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh, điều kiện cụ thể => khắc
phục bệnh giáo điều, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
o Vận dụng các điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa giữa cái chung và cái
đơn nhất.
b. Phân tích tình huống cụ thể trong quá trình thực hiện dự án: Dự án
PAPERMANENT thuộc GREE-SURRECTION là cái riêng vì nó là một quá trình nhất định.
o Dự án kinh doanh các sản phẩm từ giấy tái chế được làm thủ công
o Hoạt động thiện nguyện mua cơm cho những người có hoàn cảnh khó khăn, cống
hiến cho cộng đồng.
o Dự án thuộc khuôn khổ môn học Triết học Mác - Lênin
o Dự án được vận hành theo 2 ban: Chương trình và Thực hiện
o Tiếp cận khách hàng, người xem qua hoạt động truyền thông
=> Những cái chung nêu trên đều là yếu tố, đặc điểm lặp lại phổ biến, có thể gặp ở
nhiều hoạt động, dự án khác.
o Dự án tái chế giấy vẽ màu nước kết hợp mô hình kinh doanh so với quy mô trong
lớp.
o Ý tưởng truyền tải và lan tỏa qua tên PAPERMANENT (Paper + Permanent : giấy +
trường tồn)
o Bản thân mỗi thành viên tham gia dự án là một cá nhân độc nhất.
o Sản phẩm cuối cùng được sáng tác bởi chính các thành viên trong nhóm. => Những
đặc tính này chỉ tồn tại ở dự án PAPERMANENT tạo nên điểm khác biệt, thu hút khách
hàng lựa chọn ủng hộ dự án.
∙ Những đặc điểm chung và cái đơn nhất hợp lại tạo thành cái riêng “PAPERMANENT”. ∙
Những cái chung nêu trên không tuyệt đối vì nó tồn tại trong dự án và thông qua dự án để biểu
hiện ra ngoài. Dự án này cũng không phải cái riêng tuyệt đối vì nó cũng mang những đặc điểm
chung, có trùng lặp với một số sự vật, hiện tượng khác. Mặt khác, PAPERMANENT là cái toàn
bộ vì nó bao gồm nhiều thành phần, yếu tố phong phú, đa dạng khác nhau; những cái chung
trong dự án trên là cái bộ phận vì nó mô tả đặc điểm, tính chất của PAPERMANENT. Đồng
thời, giữa cái chung và cái đơn nhất có sự chuyển hóa trao đổi lẫn nhau vì xét trên từng hệ quy
chiếu khác nhau (trên thị trường /trên quy mô trường/ trên quy mô các dự án trong môn triết học/
cộng đồng, xã hội) thì một số yếu tố vừa là cái chung vừa là cái đơn nhất.
c. Kết Luận, Bài Học Kinh Nghiệm
∙ Nhờ hiểu được cái chung, cái riêng và mối quan hệ giữa chúng, nhóm đã biết được lợi thế cạnh
tranh của mình nằm ở đâu, đặt trong hoàn cảnh diễn ra dự án để tìm ra khách hàng mục tiêu,
phương hướng marketing và truyền thông, tiếp cận khách hàng, thu hút sự chú ý.
20
∙ Xuyên suốt quá trình thực hiện dự án, những ý tưởng và hướng giải quyết "đơn nhất" của các
thành viên sẽ trở thành cái chung nếu được đề xuất và được lựa chọn, trở thành hướng giải
quyết chung tốt nhất cho cả nhóm. Đây là một dự án chung của nhóm nên việc thống nhất
các cái riêng của từng cá nhân thành cái chung là một điều hết sức quan trọng. Hiểu được
cặp phạm trù cái chung và cái riêng sẽ giúp cho các thành viên có cái cùng hướng nhìn đến
mục đích chung của dự án, tránh những suy nghĩ hay hướng đi sai lệch, giúp dự án được
hoàn thành như ngày hôm nay.
o Nguyên nhân: sự tác động giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các
sự vật hiện tượng với nhau tạo ra sự biến đổi nhất định.
o Kết quả: những biến đổi được tạo ra bởi nguyên nhân
o Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện
o Quan hệ nhân – quả: mối quan hệ khách quan bao hàm tính tất yếu.
o Nguyên nhân: trước, kết quả: sau
o Một nguyên nhân => một hoặc nhiều kết quả; một kết quả do một hoặc nhiều
nguyên nhân tạo nên
o Nguyên nhân, kết quả có thể “thay đổi vị trí cho nhau”
o Không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng
21
luận và thống nhất giữa các thành viên để đi đến quyết định cuối cùng về một
ý tưởng tổng hợp từ các ý kiến cá nhân của các bạn trong nhóm.
▪ Đối với trường hợp dự án được thực thi thì kết quả là có sản phẩm và
doanh thu, tốt hơn nữa khi tiến độ dự án khả quan là sản phẩm chất lượng
tốt, số lượng đủ yêu cầu và doanh thu đạt chỉ tiêu, đủ kinh phí cho việc
thiện nguyện như đề án ban đầu. Qua đó có đầy đủ dữ liệu chính xác, cụ
thể để báo cáo giảng viên. Đồng thời tạo tiền đề vững chắc để mở rộng
quy mô, phát triển dự án trong các giai đoạn tiếp theo.
▪ Ngược lại, nếu dự án trục trặc, không thể tiếp tục hoạt động thì vẫn luôn
có kết quả. Tuy nhiên trong giả định này thì kết quả sẽ là sự thất bại khi
không có sản phẩm, không doanh thu, không có đủ thông tin dữ liệu để
báo cáo.
o Một nguyên nhân dẫn đến nhiều kết quả. Tương tự, một kết quả có thể do
nhiều nguyên nhân dẫn đến:
Kết quả dự án PAPERMANENT được tạo thành bởi nhiều nguyên nhân:
nguyên nhân sâu xa và trực tiếp được đề cập ở trên, năng lực và sự đóng góp,
cống hiến của từng thành viên, khả năng hoạt động nhóm tốt, sự dẫn dắt đúng
hướng của nhóm trưởng, sự giúp đỡ từ những bạn bè xung quanh,... Ngược
lại, một nguyên nhân như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong
team có thể dẫn đến nhiều kết quả như tốc độ chạy deadline nhanh, chất
lượng sản phẩm đồng nhất, kết quả doanh thu cao,...
o Bên cạnh đó, nguyên nhân và kết quả có sự thay đổi linh hoạt vị trí cho nhau.
Một sự việc, hiện tượng có thể vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả tùy theo
thời điểm mà nó được xét. Nó có thể là nguyên nhân của sự việc đứng sau
nó, cũng có thể là kết quả của sự việc đứng trước nó.
Dự án là kết quả của yêu cầu bài tập do giảng viên đưa ra, đồng thời là
nguyên nhân dẫn đến sự phát triển lên quy mô lớn hơn trong tương lai sắp tới
thành câu lạc bộ (dự kiến). Vì vậy, không có nguyên nhân đầu tiên, cũng
không có kết quả cuối cùng vì các sự việc,hiện tượng đều có liên hệ nhất định
và vận động linh hoạt trong từng điều kiện, hoàn cảnh khác nhau.
c. Kết Luận, Bài Học Kinh Nghiệm
22
Nhờ có việc nhìn nhận rõ ràng mối quan hệ nhân - quả, nhóm đã áp dụng vào giải
quyết các tình huống trong vận hành dự án, xem xét dưới góc nhìn đa chiều, đến gốc rễ
của các vấn đề và kịp thời định hướng giải quyết khi có sự phát sinh ngoài ý muốn. Điển
hình là việc làm sản phẩm thủ công từ giấy tái chế. Quyết định lựa chọn những sản phẩm
này là kết quả thu được từ quá trình xem xét kết hợp đa dạng nguyên nhân: nhu cầu xử lí
giấy thải từ chính bản thân các thành viên trong nhóm; xu thế sống xanh, sống sạch, bảo
vệ môi trường ngày càng được lan rộng; thau đựng bột giấy không vừa với khung đã làm
sẵn đã được khắc phục nhanh chóng bằng cách khác;... 1.2.3. Nội dung và hình thức
a. Cơ Sở Lý Thuyết
∙ Phạm trù nội dung, hình thức
o Nội dung là phạm trù triết học chỉ tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố, các quá
trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
o Hình thức là phạm trù triết học chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng. là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của
sự vật
23
▪ Sản phẩm tái chế được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau:
▪ Kinh doanh qua hình thức bán hàng trực tiếp và online thông qua kênh
fanpage. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh, thúc đẩy doanh thu còn thể
hiện qua hình thức truyền thông với các ấn phẩm hình ảnh, bài viết quảng
bá sản phẩm mang tính giải trí, bắt kịp xu hướng (câu chuyện liên quan
đến Linh vật World Cup 2022) và phù hợp các dịp lễ hội
trong năm (Thiệp Noel cho mùa Giáng Sinh)
▪ Như đã phân tích ở trên, cùng một nội dung kinh doanh các mặt hàng sản
phẩm từ giấy tái chế, có thể có nhiều hình thức kinh doanh online hoặc
offline. Hoặc bản thân sản phẩm tái chế cũng được thể hiện dưới nhiều
hình thức đa dạng như thiệp, bookmark, tranh vẽ,...
▪ Ngược lại, một hình thức có thể diễn đạt nhiều nội dung: bài đăng truyền
thông về sản phẩm đợt đầu tiên của dự án đã bao hàm nhiều nội dung
như: quảng bá cho sản phẩm đợt 1, truyền tải sứ mệnh, mục tiêu chung
của dự án, các công đoạn tạo ra sản phẩm, bước tiếp theo trong tương lai,
thu hút lượt tương tác,...
o Nội dung và hình thức có sự tác động qua lại, nội dung quyết định hình thức bởi để
truyền tải một nội dung nào đó thì hình thức thể hiện phải thực sự phù hợp và có
khả năng lan tỏa, tiếp cận mạnh. Ngược lại, hình thức cũng tác động trở lại nội
dung. Một hình thức có sức thu hút người xem cao sẽ đòi hỏi nội dung có một số
điều chỉnh nhất định để tối ưu hóa lợi thế của hình thức. Cụ thể, khi so sánh lợi thế
cạnh tranh giữa các phương tiện truyền thông, nhóm quyết định dùng fanpage trên
Facebook vì nó tiếp cận dễ dàng, nhanh chóng với đối tượng khách hàng mục tiêu
là các bạn sinh viên. Với hình thức truyền thông qua fanpage này, nội dung mặc dù
giữ nguyên sườn ý cơ bản của nó nhưng vẫn phải đảm bảo một số yêu cầu nhất
định như thông tin chính kết hợp với các chi tiết ấn tượng gây chú ý, các câu khẩu
hiệu.
c. Kết Luận, Bài Học Kinh Nghiệm
Dựa trên mối liên hệ giữa nội dung và hình thức, nhóm xác định phương hướng làm
việc, xây dựng nội dung cụ thể. Sau đó, các hình thức sẽ được cân nhắc và chọn lọc sao
cho phù hợp, hiệu quả truyền tải tốt. Từ hình thức chọn được, quay lại xem xét điều
24
chỉnh nội dung. Từ sự tự phản ánh đó giúp nhóm tránh được sự rời rạc giữa nội dung và
hình thức. Hai mặt đều có vai trò quan trọng, không tuyệt đối hóa mặt nào. Chính vì
những lựa chọn và cân nhắc kỹ lưỡng trong quá trình kết hợp nhuần nhuyễn giữa nội
dung và hình thức, dự án đã được thực hiện một cách phù hợp, tăng hiệu quả trong nhiều
phương diện như: mức độ truyền thông đạt hiệu quả rất cao vượt xa dự kiến, các mặt
hàng tiêu thụ nhanh chóng ở giai đoạn đầu tiên,…
1.3 Vận Dụng Quy Luật Cơ Bản Của Phép Biện Chứng Duy Vật
1.3.1 Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất
và ngược lại
a. Cơ Sở Lý Thuyết
Vai trò, vị trí của quy luật => chỉ ra cách thức/ phương thức của sự phát triển
o Chất: tính quy định khách quan vốn có, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính
cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
o Lượng: tính quy định vốn có của sự vật về: số lượng, quy mô, tốc độ, nhịp
điệu…
=>Sự phân biệt chất và lượng trong quá trình nhận thức chỉ mang tính tương
o Sự vật hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng,
thay đổi về lượng => thay đổi về chất.
o Khái niệm độ
o Khái niệm điểm nút
o Khái niệm bước nhảy
o Chất mới ra đời tác động trở lại lượng mới => quá trình diễn ra liên tục tạo nên
phương thức của sự vận động, phát triển
25
Đầu tiên, tất cả các thành viên trong nhóm được giao nhiệm vụ suy nghĩ về một chủ
đề cũng như cách triển khai chủ đề đó sao cho hợp lý nhất có thể. Với những thời hạn
được đặt ra rõ ràng và cụ thể, tất cả các thành viên trong nhóm mỗi người đã có cho bản
thân mình một ý tưởng và hướng thực hiện kế hoạch ấy.
Sau đó, nhóm tiến hành các đề tài được trình bày. Kết quả cụ thể thu được quyết
định dự án theo hướng bảo vệ môi trường, cụ thể cho giai đoạn này là dự án tái chế giấy.
Ta có thể thấy rằng quy luật lượng chất đã thể hiện vai trò của mình ở việc khi một ý
tưởng nhận được nhiều sự đồng thuận thì đến một lúc nào đó khi số lượt bình chọn của ý
tưởng đó vượt quá sự tín nhiệm đối với các chủ đề còn lại sẽ được đưa vào bàn luận một
cách sâu sắc hơn để chứng minh tính khả thi và tối ưu của nó, tăng thêm sự tin tưởng
của các thành viên về đề tài được chọn. Đến một lúc nào đó, sự tín nhiệm ấy lớn dần và
được đưa vào vận hành một cách chính thức. Tại thời điểm này, ý tưởng ấy không còn là
của riêng một cá nhân nào nữa mà đã chuyển thành một dự án của tất cả thành viên
trong nhóm. Nói một cách khác, hiện tượng đổi chất đã diễn ra tại đây, từ cái riêng
chuyển thành cái chung, từ cái bộ phận thành cái toàn thể với một hình thức hoàn toàn
mới mẻ.
26
Sự gia tăng ngày một nhiều của lợi nhuận đến một mức độ nào đó sẽ đạt đủ mục tiêu
đề ra để dùng nó vào việc mua cơm. Lúc này tiền từ thiện đã được chuyển đổi sang
một công cụ trao đổi khác là cơm.
c. Kết Luận, Bài Học Kinh Nghiệm
∙ Kết luận:
Dựa vào việc ứng dụng các tính chất và quan điểm lý thuyết của quy luật lượng -
chất, nhóm đã có những góc nhìn và cách giải quyết hiệu quả hơn với các vấn đề phát
sinh trong quá trình vận hành dự án. Tuy nhiên, để quy luật lượng - chất phát huy
đúng vai trò của nó thì mỗi cá nhân trong tập thể cần phải nắm vững lý thuyết và áp
dụng hiệu quả vào công việc để từ đó tìm ra các giải pháp tối ưu. Bên cạnh đó, quy
luật lượng - chất đòi hỏi sự kiên trì, thấu đáo của mỗi thành viên và sự đoàn kết trên
toàn thể để đạt được hiệu quả.
triển ∙ Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
o Mâu thuẫn: Mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối
lập của mỗi sự vật hiện tượng.
27
o Mặt đối lập: những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái
ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau ∙ Các tính chất
chung của mâu thuẫn
o Tính khách quan
o Tính phổ biến
o Tính đa dạng, phong phú
o Quá trình vận động của mâu thuẫn
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với
nhau. ∙ Thống nhất giữa các mặt đối lập? =>Tương đối
∙ Đấu tranh giữa các mặt đối lập? => Tuyệt đối
∙ Thống nhất, đấu tranh => chuyển hóa giữa các mặt đối lập => mâu thuẫn cũ mất đi,
mâu thuẫn mới ra đời => tiếp tục đấu tranh giải quyết mâu thuẫn
∙ Cung - Cầu:
o Do đẩy mạnh quảng bá dự án, vội vã trong quá trình giới thiệu và kinh doanh
sản phẩm dẫn đến ban đầu cầu nhiều vượt quá số lượng cung. Điều đó cũng
phần nào làm giảm uy tín của nhóm khi vừa đăng thông báo đã không còn
hàng theo yêu cầu của người mua, một vài mặt hàng đã được bán trước khi
đăng bài.
o Để giải quyết mâu thuẫn này, nhóm đã quyết định đẩy mạnh trong khâu sản
xuất cũng như ngừng việc chào bán sản phẩm trước mỗi đợt hàng để giữ được
nguồn khách hàng tiềm năng.
o “Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành, quá trình tác động, chuyển
hóa giữa hai mặt đối lập lại tiếp diễn làm cho sự vật hiện tượng luôn trong trạng thái vận
động và phát triển”. Sau khi nhập ngừng việc chào bán trước sản phẩm sức mua của các
bạn sinh viên đã không còn như trước nhưng số lượng cung lại còn thừa lại khá nhiều. Vì
vậy, nhóm đã quyết định thanh lý số hàng còn lại để kịp tiến độ quyên góp, thống kê và
báo cáo theo kế hoạch. ∙ Mong muốn - Khả năng:
Theo mong muốn ban đầu của nhóm, đợt sản phẩm giáng sinh với giá thành tương đối
cao sẽ được tiêu thụ một cách nhanh chóng, sẽ tạo ra nguồn lợi nhuận tốt bổ
28
sung vào kinh phí cho buổi thiện nguyên. Thế nhưng vì nhiều nguyên nhân khách
quan như tính thời vụ của sản phẩm thiệp giáng sinh, giá thành thay đổi dẫn đến không
còn phù hợp với dự toán của đối tượng khách hàng mà dự án đang hướng tới là những
bạn trẻ, những bạn sinh viên trong và ngoài trường,... mà doanh thu không đúng như
kì vọng, hàng tồn đọng lại còn khá nhiều. Nhóm đã quyết định giảm giá thành sản
phẩm cũng như tiến hành các chương trình khuyến mãi để có thể nhanh chóng thu
được lợi nhuận kịp thời cho việc thiện nguyện.
c. Kết Luận, Bài Học Kinh Nghiệm
∙ Kết Luận: Trong quá trình làm việc nhóm luôn tồn tại song song nhiều mâu thuẫn
nhưng thông qua việc phân tích, tìm ra nguyên nhân và các hướng giải quyết, dự án
của nhóm đã có nhiều cơ hội để thay đổi, hoàn thiện hơn.
nhiều lần phủ định có vẻ lặp lại hình thái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. ⇨
Tính kế thừa
Tính lặp lại
Tính tiến lên
29
o Biết phát hiện và bồi dưỡng cái mới, tạo điều kiện cho cái mới chiến thắng cái
lạc hậu, lỗi thời
o Vận dụng phương pháp kế thừa biện chứng trên tinh thần khoa học vào quá
trình phát huy truyền thống và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
b. Phân tích tình huống cụ thể trong quá trình thực hiện dự án:
∙ Sản phẩm của từng Ban
Sản phẩm giấy tái chế ban đầu được thực hiện theo quy trình đã chuẩn bị trước. Thông
qua quá trình thực hiện, các thành viên rút ra được kinh nghiệm trong việc làm giấy tái
chế, thông qua sản phẩm cuối cùng để tìm ra giải pháp cho các vấn đề gặp phải (giấy bị
rộp, mặt giấy không được phẳng, giấy quá mỏng, quá dày, máy xay bị hỏng,..). Các buổi
làm việc tiếp theo, áp dụng những kinh nghiệm, những chỉnh sửa, quy trình làm việc của
nhóm dần được hoàn thiện và cho ra đời sản phẩm ngày một chất lượng, chỉnh chu với
mức độ hoàn thiện cao nhất trong khả năng và thời lượng của học phần Triết học. ∙ Lên ý
tưởng thực hiện dự án
o Ban đầu, có 5 thành viên trong nhóm lần lượt trình bày về các ý tưởng riêng
của bản thân, bao gồm mục tiêu, ý nghĩa, định hướng và phương thức hoạt
động dự án. Các thành viên còn lại trong nhóm lắng nghe và trình bày quan
điểm của về ý tưởng đó.
o Sau đó, các ý tưởng được phân tích thành ưu và nhược điểm, từ đó có cơ sở so
sánh tính khả thi và tính nhân văn để đi đến quyết định chung cuối cùng. o Ý tưởng
quyết định cuối cùng là tổng hợp những ưu điểm từ nhiều ý tưởng của các thành
viên trên. Các yếu tố không khả thi, không cần thiết được lược bỏ và tập trung
phát triển những mặt tích cực.
=> Cái mới ra đời là sự phát triển tiếp tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu
cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt còn thích hợp,
những mặt tích cực, bổ sung những mặt mới phù hợp với hiện thực
∙ Kết luận
30
Quy luật phủ định của phủ định là một quy luật tất yếu, cần thiết cho mỗi hoạt động.
Nhóm đã dựa vào quy luật phủ định của phủ định để phủ định, xóa bỏ những mặt chưa
phù hợp và cải thiện, phát triển những mặt đúng đắn, phù hợp với dự án.
2. Phương hướng khắc phục những hạn chế dựa trên sự vận dụng Triết học Mác – Lênin
Hạn chế Phương hướng khắc phục
Không tìm hiểu kĩ về tính chất, đặc thù của Vận dụng quan điểm toàn diện, nhìn nhận tính
giấy baohong chuyên dùng vẽ màu nước chất của sự vật hiện tượng kĩ càng hơn để tìm ra
=> Chậm trễ tiến độ tái chế giấy; tốn thời gian, phương hướng khắc phục : ngâm lâu hơn, sử
chi phí của từng thành viên; hỏng máy xay. dụng máy xay cơ thay vì máy xay điện để hạn
chế tối đa rủi ro gây hư hỏng, tái chế trực tiếp
thay vì phải biến đổi giấy thông qua quá trình
ngâm, xay nhuyễn, phơi,..
Truyền thông: một nhân sự không theo đúng Tìm hiểu cụ thể vấn đề cá nhân đó đang gặp phải
tiến độ dự án do không có tác phong trong hoàn cảnh khi đó, từ đó điều chỉnh phân
=> Trễ tiến độ bài đăng logo công công việc phù hợp hơn và nhắc nhở cải
Một bạn trong nhóm bận nhiều việc cá nhân thiện lần sau.
nên vắng nhiều buổi làm chung với nhóm
=> Chưa tối ưu hóa được hiệu suất làm việc
cả nhóm
Không có sự phối hợp thống nhất kỹ càng giữa Vận dụng quy luật phát triển và phủ định của phủ
bên bán hàng và bên quản lí kho, tổng hợp sổ định để xây dựng một quy trình làm việc giữ thủ
sách => Khó khăn trong quản lí và tổng hợp sổ quỹ và đội ngũ bán hàng ngày càng khoa học:
sách trao đổi rõ ràng về đơn hàng, quy trình nhận
hàng và thanh toán, quá trình kiểm soát hàng
hoá,…. Thông tin được lưu trữ một cách chuyên
môn hoá hơn, có sheet thống kê cụ thể từng sản
phẩm cũng như từng nguồn thu chi quỹ được
công bố công khai và minh bạch
Xác định sai thời lượng của dự án: 7 tuần thay vì 7 Vận dụng quy
luật Phủ định của phủ định để loại bỏ
31
buổi học đi kế hoạch cũ, kịp thời xây dựng một kế hoạch
=>Xáo trộn lịch trình, một số công việc bị đôn mới đúng với thời lượng yêu cầu và phù hợp với
lên gấp. khả năng của nhóm: rút ngắn thời gian làm giấy,
tăng tần suất hoạt động của fanpage, gia tăng
nhân lực ở mỗi khâu của dự án,…
Thời tiết: không dự tính được thời tiết trong Vận dụng tổng hợp linh hoạt các quan điểm và các
các buổi làm giấy cặp phạm trù để tìm phương hướng phù hợp hơn:
=> Có một số buổi không hoàn thành chỉ tiêu sử dụng máy sấy, phơi trong nhà mà không bị phụ
do thời tiết không phù hợp thuộc vào thời tiết.
3. Bài học kinh nghiệm và cảm nhận sau quá trình thực hiện dự án
▪ Cần vận dụng quan điểm toàn diện và có cái nhìn sâu, rộng, đúng đắn
về tính chất, đặc điểm,.. của các đối tượng mà dự án dự định sẽ tác
động (giấy, …) và các vấn đang tồn đọng trong thực tiễn hoạt động dự
án (tồn hàng, trễ deadline,....) để hiểu rõ và có những phương pháp tác
động phù hợp
▪ Trong từng giai đoạn của quá trình hoạt động dự án, Vận dụng Quan
điểm Lịch Sử - Cụ thể, phân tích từng điều kiện cụ thể tác động đến dự
án, phân tích các mối tương quan, các mối liên hệ phổ biến để có
những giải pháp hợp lý, giúp tối ưu hoá hoạt động làm sản phẩm, kinh
doanh, truyền thông, giải quyết các vấn đề về nhân sự,...
▪ Cần xem xét các yếu tố chi phối đến hoàn cảnh, xâu chuỗi các dữ kiện
thu thập được để đưa ra quyết định linh hoạt phù hợp điều kiện nhằm
có hướng đi đúng trong dự án đầu tiên, tạo nên tiền đề vững chắc cho
các hoạt động trong tương lai.
▪ Cấn tiếp nhận các đánh giá để rút ra kinh nghiệm, không nên có tư
tưởng bảo thủ, tiếp nhận cái mới và khắc phục thiếu sót của mình, làm
tiền đề cho sự phát triển về sau. Tự đánh giá và nhìn nhận lại bản thân
để có phương hướng khắc phục và giải quyết cho các giai đoạn sau này
của dự án.
▪ Hiểu được cái chung, cái riêng và mối quan hệ giữa chúng, từ đó biết
được điểm mạnh, điểm yếu, ưu điểm cạnh tranh của nhóm và bản sắc
cá nhân riêng để có thể định hướng phát triển phù hợp. Hiểu rõ từng cá
nhân, “cái riêng” và phối hợp, đi đến thống nhất “cái chung”, định
hướng chung cho toàn bộ nhóm
32
o Cặp phạm trù Nguyên Nhân - Kết Quả
Nhìn nhận rõ ràng mối quan hệ nhân - quả, từ đó áp dụng vào giải quyết các tình huống
trong vận hành dự án, xem xét dưới góc nhìn đa chiều, đến gốc rễ của các vấn đề và kịp
thời định hướng giải quyết khi có sự phát sinh ngoài ý muốn.
o Cặp phạm trù Nội Dung - Hình Thức
Hiểu rõ mối liên hệ giữa nội dung và hình thức, xác định phương hướng làm việc , xác
định dụng ý, xây dựng nội dung cụ thể. Từ đó cân nhắc và chọn lọc hình thức sao cho
phù hợp, hiệu quả truyền tải tốt. Từ hình thức chọn được, quay lại xem xét điều chỉnh nội
dung. Chính vì những lựa chọn và cân nhắc kỹ lưỡng trong quá trình kết hợp nhuần
nhuyễn giữa nội dung và hình thức, dự án đã được thực hiện một cách phù hợp, tăng hiệu
quả trong nhiều phương diện.
o Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và
ngược lại: Nhìn nhận được tầm quan trọng và tính ứng dụng thực tiễn của Quy luật
lượng - chất . Tìm hiểu bản chất rõ ràng để tìm ra hướng đi đúng đắn cho chính
mình. Nắm bắt và áp dụng được quy luật lượng - chất, tập trung tích lũy lượng đến
một mức độ nhất định việc đổi chất tất yếu xảy ra.
o Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa những mặt đối lập
▪Không ngừng trau dồi kiến thức cho bản thân, không ngại đối mặt với mâu
thuẫn, tiếp tục đưa ra các ý kiến của bản thân, không ngừng sáng tạo để giải
quyết các mâu thuẫn nhằm phát triển dự án, đối mặt với mâu thuẫn cần giữ
sự bình tĩnh, sáng suốt, hiểu rõ bản chất và nguyên nhân của mâu thuẫn để
giải quyết một cách hiệu quả.
o Nên dựa vào quy luật phủ định của phủ định để phủ định, xóa bỏ những mặt chưa
phù hợp và cải thiện, phát triển những mặt đúng đắn, phù hợp với dự án. Khi hoạt
động nhóm cần tăng tính hiệu quả thông qua các phương pháp phản hồi, góp ý
nhằm nhận ra những điều tích cực, đúng đắn để phát huy, đồng thời loại bỏ các
khuyết điểm. K
o hi xây dựng kế hoạch cần phải vận dụng triệt để hơn những kiến thức đã được học
để dự đoán được nhiều tình huống , bỏ sớm những yếu tố gây cản trở, khó khăn
trong quá trình thực hiện.
Đây là lần đầu tiên em được tham gia tự mình thành lập, tạo dựng nên một dự án
hoàn toàn mới, hơn thế nữa là một dự án về bảo vệ môi trường. Bản thân em cũng
như tất cả các thành viên trong nhóm đều rất bỡ ngỡ và còn nhiều thiếu sót dẫn
đến việc cần phải khắc phục nhiều hậu quả. Tuy nhiên qua quá trình thực hiện dự
án em cũng như các bạn đã có thêm nhiều kinh nghiệm cho bản thân mình,
33
nhiều trải nghiệm mởi mẻ và đương đầu với thử thách làm chúng em trở nên kiên
cường, bình tĩnh hơn khi xử lí các tình huống. Thông qua quá trình chạy dự án,
em cũng đã vận dụng được nhiều lí thuyết trên giảng đường vào thực tiễn, từ đó
nhận thấy được mối liên hệ giữa triết học và thực tiễn cuộc sống, tạo nên nền tảng
tri thức để áp dụng trong tương lai. Và cuối cùng, em hi vọng chút ít sức lực nhỏ
nhoi của nhóm mình có thể tạo ra một tác động gì đó đến cộng đồng, tuyên truyền
về vấn đề bảo vệ môi trường cũng như là giúp đỡ được cho một số lượng nhỏ
những người có hoàn cảnh khó khăn.
34