You are on page 1of 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG



NGÔ HÀ MINH ANH


TRẦN LAN CHI
NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG
PHẠM THỊ MINH HIỀN
NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG THẢO
K27DUOC01

PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN LẬP ALKALOID

BÁO CÁO HẾT MÔN DƯỢC LIỆU

Thầy hướng dẫn: TS. NGUYỄN THÀNH TRIẾT

Thành phố Hồ Chí Minh – 2024


Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

Mục Lục:

CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC CHUNG................................................................................3


CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT...................................................................5
2.1. ĐỐI VỚI NHỮNG ALKALOID BAY HƠI..............................................................5
2.1.1. Phương pháp chiết bằng Cất keo hơi nước (chiết alkaloid dạng muối)...............5
2.1.2.Thăng hoa..............................................................................................................6
2.2. ĐỐI VỚI NHỮNG ALKALOID KHÔNG BAY HƠI...............................................7
2.2.1. Chiết xuất bằng dung môi hữu cơ ở môi trường kiềm (Chiết xuất alkaloid dạng
base)...............................................................................................................................7
2.2.2. Chiết bằng dung dịch acid loãng trong cồn hoặc trong nước (Chiết alkaloid dạng
muối)................................................................................................................................12
2.2.3.Chiết bằng cồn (Chiết alkaloid dạng muối)........................................................12
2.3. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP.........................................14
2.3.1. Chiết bằng cất kéo hơi nước...................................................................................14
2.3.2. Chiết bằng dung môi hữu cơ..................................................................................14
2.3.3. Chiết bằng dung dịch nước acid cồn......................................................................14
CHƯƠNG 3. TINH CHẾ - PHÂN LẬP ALKALOID........................................................15
3.1. KẾT TINH PHÂN ĐOẠN:.......................................................................................15
3.2. KỸ THUẬT GRADIENT pH:..................................................................................15
3.3. KỸ THUẬT SẮC KÝ:..............................................................................................16
3.3.1.Sắc ký giấy (Paper chromatography)..................................................................16
3.3.2. Sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography-TLC):.....................................16
3.3.3. Phương pháp sắc ký trao đổi ion:.......................................................................17
3.3.4. Phương pháp sắc ký cột:....................................................................................18
3.3.5. Sắc ký lớp điều chế:...........................................................................................19
3.4. LOẠI TẠP:................................................................................................................19
3.5. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN DẠNG ALKALOID...................................................20
CHƯƠNG 4. TỔNG KẾT....................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................23

2
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC CHUNG


Alkaloid, loại base hữu cơ yếu có chứa nitơ hữu cơ tự nhiên, có tác dụng sinh lý đa
dạng và quan trọng đối với con người và các động vật khác, có thể được tìm thấy ở
các bộ phận khác nhau của thực vật. Các alcaloid nổi tiếng bao gồm morphine,
strychnine, quinine, ephedrine và nicotine.

Hình 1.1. Một số cấu trúc thường gặp trong alkaloid


Vì các alkaloid có cấu trúc đa dạng nên không có cách nào loại bỏ chúng khỏi
nguyên liệu thô tự nhiên. Hiện nay, các phương pháp để chiết suất alkaloid dựa trên
các đặc tính là hòa tan trong dung môi hữu cơ, nhưng không hòa tan trong nước và
có xu hướng ngược lại với muối của chúng.

Hầu hết thực vật đều có nhiều alkaloid. Đầu tiên, hỗn hợp của chúng được chiết
xuất, sau đó, các alkaloid riêng lẻ được tách ra. Cây được nghiền kỹ trước khi chiết
xuất. Hầu hết các alcaloid hiện diện trong thực vật sống ở dạng muối của acid hữu
cơ trong cây. Các alkaloid chiết được cũng có thể giữ nguyên muối hoặc chuyển
thành base.

3
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

Các phương pháp chung để phân lập alkaloid phần lớn phụ thuộc vào một số các
yếu tố, ví dụ: tính chất kiềm của hầu hết các alkaloid, khả năng và sự dễ dàng hình
thành của muối alkaloid với axit và khả năng hòa tan tương đối của muối alkaloid
thu được trong dung môi hữu cơ phân cực, ví dụ: ethanol, chloroform, isopropanol
hoặc trong môi trường nước.

Việc chiết xuất alcaloid dựa vào tính chất chung sau:
Alkaloid nói chung là những base yếu, thường tồn tại trong cây dưới dạng muối của
acid hữu cơ hoặc vô cơ, đôi khi ở dạng kết hợp với tanin; nên phải tán nhỏ dược
liệu để dễ thấm với dịch chiết và giải phóng alkaloid khỏi muối của nó bằng những
kiềm trung bình hoặc kiềm mạnh.
Hầu hết các alkaloid base không tan trong nước nhưng lại dễ tan trong dung môi
hữu cơ ít phân cực (hydrocacbon thơm, chloroform, ether). Trái lại, các muối
alkaloid thường tan trong nước, cồn và không tan trong các dung môi ít phân cực.
Mặt khác còn tùy theo tính chất của alkaloid như loại bay hơi hoặc không bay hơi

mà dùng phương pháp chiết xuất cho thích hợp.

Hình 1.2. Sơ đồ chiết suất alkaloid

4
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT


Các alkaloid trong tự nhiên là ở dạng alkaloid tự do hoặc muối. Việc chiết xuất các
alkaloid dựa trên đặc tính cơ bản và kiểu hòa tan của chúng. Việc chiết xuất thường
được thực hiện bằng một trong các phương pháp chung sau đây:

2.1. ĐỐI VỚI NHỮNG ALKALOID BAY HƠI


Đối với những alcaloid bay hơi được như coniin (trong cây Conium maculatum),
nicotin (trong cây thuốc lá), spactein (trong cây Cytisus scoparius)… cất kéo được
bằng hơi nước hoặc thăng hoa
Tuy nhiên phương pháp này không phù hợp với các alkaloid có trọng lượng phân tử
cao.

2.1.1. Phương pháp chiết bằng Cất keo hơi nước (chiết alkaloid dạng
muối)
Sau khi sấy khô dược liệu, tán nhỏ, cho kiềm vào để đẩy alkaloid dạng muối ra
dạng base rồi lấy alkaloid ra khỏi dược liệu theo phương pháp cất kéo bằng hơi
nước, người ta thường hứng dịch cất được vào trong dung dịch acid và từ đó thu
được muối alkaloid.
Chưng cất bằng hơi nước: Phương pháp này được sử dụng đặc biệt cho các alkaloid
lỏng dễ bay hơi như coniine, sparteine và nicotin.
Tuy nhiên phương pháp này không phù hợp với các alkaloid có trọng lượng phân tử
cao.

5
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

Hình 2.1. Alkaloid được chiết qua bộ dụng cụ chưng chất hơi nước

2.1.2.Thăng hoa
Thăng hoa có thể thực hiện trực tiếp trên dược liệu như tách caffein từ chè hoặc có
thể sử dụng để tách và tinh chế các hợp chất có trong dịch chiết thô.
Các thiết bị hiện đại cho phép sử dụng áp suất giảm và kiểm soát được nhiệt độ
trong quá trình thăng hoa.

Hình 2.2. Chiết alkaloid bằng phương pháp thăng hoa

6
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

2.2. ĐỐI VỚI NHỮNG ALKALOID KHÔNG BAY HƠI

2.2.1. Chiết xuất bằng dung môi hữu cơ ở môi trường kiềm (Chiết xuất
alkaloid dạng base)
Chiết xuất bằng dung môi không trộn lẫn với nước.Trên thực tế, phương pháp chiết
bằng dung môi không trộn lẫn với nước được sử dụng rộng rãi nhất dung môi để
chiết alkaloid.
- Bước 1: kiềm hoá dược liệu
Tán nhỏ dược liệu rồi tẩm bột dược liệu với dung dịch kiềm trong nước.
Thường dùng amoni hydroxyd, cũng có thể dùng carbonat kiềm nhưng chỉ thích
hợp với alkaloid có tính base mạnh. Vôi, NaOH chỉ dùng khi cần thiết để đẩy các
base mạnh, đặc biệt đối với những alcaloid tồn tại trong cây ở dạng kết hợp với
tanin; hoặc dùng để biến các alcaloid có nhóm chức phenol thành phenat tan trong
nước, không tan trong các dung môi hữu cơ. Người ta sử dụng tính chất này để lấy
riêng morphin trong phương pháp định lượng morphin trong nhựa thuốc phiện.

Hình 2.3. Dược liệu được làm ẩm bằng kiềm thích hợp và vừa đủ ẩm

7
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

- Bước 2: chiết bằng dung môi hữu cơ thích hợp


Chiết bột dược liệu sau khi đã kiềm hoá như trên bằng dung môi hữu cơ không phân
cực thích hợp, dung môi này hoà tan các alcaloid base vừa được giải phóng. Ở
phòng thí nghiệm thường dùng benzen, cloroform, ether + cloroform. Trong sản
xuất công nghiệp người ta phải chú ý dùng dung môi rẻ tiền, ít độc, khó cháy. Có
thể chiết nguội trong bình ngấm kiệt hoặc chiết nóng trong các dụng cụ kiểu Sốc-lết
(Soxhlet) hoặc Kumagawa.

Hình 2.4. Dược liệu được chiết bằng dung môi thích hợp
- Bước 3: cất thu hồi dung môi, chuyển alcoloid dạng kiềm sang dạng muối tan
trong nước
Cất thu hồi dung môi hữu cơ dưới áp lực giảm rồi lắc dịch chiết cô đặc với dung
dịch acid loãng (2 - 5%), (thường dùng acid hydrocloric, acid sulfuric, đôi khi dùng
acid acetic hoặc acid formic). Các alcaloid được chuyển sang dạng muối tan trong

8
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

nước; còn mỡ, sắc tố, sterol... ở lại dung môi hữu cơ. Trong phòng thí nghiệm người
ta lắc trong bình gạn, trong công nghiệp phải có thiết bị thích hợp.
- Bước 4: kiềm hoá để chuyển alcaloid về dạng base:
Gộp các dịch chiết muối alcaloid lại rồi kiềm hoá để chuyển alcaloid sang dạng
base, lắc với dung môi hữu cơ thích hợp nhiều lần để lấy kiệt alcaloid base. Việc
chiết bằng dung môi hữu cơ có thể dùng bình gạn hoặc các dụng cụ chiết chất lỏng
theo kiểu bình ngấm kiệt. Sau khi lấy riêng lớp dung môi hữu cơ chứa alcaloid base,
người ta thường loại nước bằng muối trung tính khan nước (Na 2SO4 khan) rồi cất
thu hồi dung môi hoặc bốc hơi dung môi sẽ thu được cắn alcaloid thô.

Hình 2.5. Lắc phân bố để thu được alkaloid tinh khiết

9
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

Hình 2.6. Quy trình chiết alkaloid bằng dung môi hữu cơ trong môi trường kiềm

Đặc tính hóa học của base alkaloid: Sử dụng chất kiềm mạnh, ví dụ NaOH hoặc
KOH nên tránh càng xa càng tốt vì thực tế là một số alkaloid nhất định bị thủy phân
khi tiếp xúc kéo dài với bazơ mạnh.
Ví dụ: Thủy phân este-alkaloid, ví dụ:cocain, hyoscyamine

Hình 2.7. Một số alkaloid có cấu trúc ester dễ thị thủy phân bởi kiềm mạnh

Các alkaloid phenolic, ví dụ, cephaelin, morphin. Các alkaloid này thường được hòa
tan trong khi tiếp xúc với chất kiềm mạnh và do đó thuốc thử có tính kiềm nhẹ hơn,

ví dụ: dung dịch amoniac loãng là cần thiết cho sự giải phóng base yếu của alkaloid
Sự hiện diện của các chất béo: Nghiêm cấm sử dụng chất kiềm mạnh trong trường
hợp chất béo chứa trong nguyên liệu chứa alkaloid vì hình thành các sản phẩm xà
phòng hóa gây nhũ tương. Trong những trường hợp như vậy, tốt nhất nên loại chất
béo của dược liệu trước khi tiến hành giải phóng các alkaloid tự do. Các chất thực
vật giàu dầu và chất béo, chẳng hạn như: hạt, nhân, những chất không chứa kiềm

10
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

được loại bỏ hoàn toàn bằng cách chiết bằng phương pháp dùng dung môi không
phân cực thích hợp như n-hexane, ete dầu hỏa,...

Hình 2.8. Hiện tượng nhũ khi có tạp chất béo


Dung dịch amoni hydroxit là một trong những dung dịch kiềm chọn lọc nhất được
sử dụng thường xuyên nhất để giải phóng các alkaloid từ nguồn thực vật. Đầu tiên,
nó có độ kiềm thích hợp để giải phóng hầu hết các alkaloid thông thường, và thứ
hai là tính chất dễ bay hơi của nó để có thể loại bỏ nó bằng cách làm bay hơi dung
môi. Như nó có có xu hướng được chiết bằng ete dung môi từ dung dịch nước, do
đó, nó gần như cần thiết để loại bỏ nó bằng cách bay hơi và rửa sạch sau đó nhiều
lần.
Cloroform được coi là dung môi không hòa tan trong nước lựa chọn nhất cho phổ
rộng các alkaloid có trong giới thực vật và chiết xuất chúng với mức độ dễ dàng
khác nhau.
Lưu ý: Cloroform không thích hợp để chiết các alcaloid bậc bốn, ví dụ:
tubocurarine.

11
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

2.2.2. Chiết bằng dung dịch acid loãng trong cồn hoặc trong nước (Chiết
alkaloid dạng muối)

- Thấm ẩm bột dược liệu bằng dung môi chiết xuất.


- Chiết bột dược liệu bằng dung môi chiết xuất. Các alcaloid trong dược liệu sẽ
chuyển sang dạng muối và tan trong dung môi trên.
- Cất thu hồi dung môi hoặc bốc hơi dung môi dưới áp lực giảm, dùng ether rửa
dịch chiết đậm đặc còn lại. Trong môi trường acid, ether thường hoà tan một số tạp
chất chứ không hoà tan các alcaloid, các chất màu và các chất không mong muốn
khác được loại bỏ bằng cách lắc với cloroform hoặc các dung môi hữu cơ khác.
- Sau khi tách lớp ether, kiềm hoá dung dịch nước rồi lấy alcaloid base được giải
phóng ra bằng một dung môi hữu cơ thích hợp (dung môi này phải không trộn lẫn
với dung dịch nước) thường dùng cloroform, ether, benzen... Cất thu hồi dung môi
hữu cơ rồi bốc hơi tới khô sẽ thu được cắn alcaloid thô.

Hình 2.9. Quy trình chiết alkaloid bằng nước acid

2.2.3.Chiết bằng cồn (Chiết alkaloid dạng muối)


Có một số alkaloid trong dược liệu tồn tại dưới dạng muối tan tốt trong cồn ở môi
trường trung tính do đó sau khi tán nhỏ dược liệu ở kích thước thích hợp đem thấm
ẩm và chiết bằng cồn etylic cho tới kiệt alcaloid. Quá trình tiếp theo được thực hiện

12
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

tương tự như ở trên. Trong quá trình chiết xuất người ta dùng thuốc thử tạo tủa để
kiểm tra xem các alcaloid đã lấy kiệt chưa.

Các phương pháp chung đã nêu ở trên có kết quả tốt đối với phần lớn các alcaloid
trong dược liệu, nhưng có một số alcaloid ở dạng base lại tan nhiều trong nước
(ephedrin, colchicin...) hoặc ở dạng muối ít tan trong nước (berberin nitrat...), tan
trong dung môi hữu cơ (reserpin hydroclorid tan trong cloroform) thì người ta phải
có cách chiết riêng cho thích hợp.

Hình 2.10. Quy trình chiết alkaloid bằng cồn

13
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

2.3. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP

2.3.1. Chiết bằng cất kéo hơi nước


Ưu điểm: alkaloid thu được khá tinh khiết
Nhược điểm: Không áp dụng phổ biến

2.3.2. Chiết bằng dung môi hữu cơ


-Ưu điểm: Hiệu suất chiết các hoạt chất từ dược liệu cao do dịch chiết rút ra sạch,
dễ tinh chế loại các tạp đi kèm theo. Các dung môi hữu cơ không phân cực thường
là các dung môi có khả năng chiết chọn lọc đối với alkaloid ở dạng base.
-Nhược điểm: Dung môi hữu cơ thường là các dung môi đắt tiền. Khi sửa dụng các
dung môi này để chiết đòi hỏi các thiết bị phức tạp đầu tư cho thiết bị lớn. Không
dùng được với dược liệu tươi. Hiệu suất chiết dựa vào quá trình kiềm hóa.

2.3.3. Chiết bằng dung dịch nước acid cồn


-Ưu điểm: Dung môi rẻ tiền
. Thiết bị chiết xuất đơn giản, đầu tư ít.
-Nhược điểm: Dịch chiết rút ra lẫn nhiều tạp chất, khó tinh chế do đó mất mát nhiều
trong khâu tinh chế làm cho hiệu suất chiết thấp. Đối với các dược liệu chứa nhiều
chất nhầy, việc sử dụng nước làm dung môi chiết gặp khó khăn trong khâu rút dịch
chiết.

14
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

CHƯƠNG 3. TINH CHẾ - PHÂN LẬP ALKALOID


Sau khi chiết xuất ít khi thu được một alkaloid tinh khiết mà thường là một hỗn hợp
các alkaloid còn lẫn tạp chất.
Nếu chỉ có một alkaloid thô thì có thể tinh chế bằng cách chuyển nó nhiều lần từ
dung môi hữu cơ sang dung môi nước và ngược lại, cuối cùng bốc hơi dung môi ta
được một alcaloid tinh khiết.
Nếu là hỗn hợp nhiều alkaloid, để tinh chế và phân lập riêng từng alkaloid trước đây
thường dùng phương pháp kết tinh phân đoạn bằng các dung môi, ngày nay đối với
các alkaloid khó tách có thể sử dụng phương pháp sắc ký hấp phụ hoặc phương
pháp trao đổi ion, sắc ký cột (giảm hoạt, tẩm đệm phosphat), sắc ký lớp điều chế, sử
dụng các kỹ thuật phân tách mới nhất, chẳng hạn, sắc ký lỏng hiệu năng (HPLC),
sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao (HPTLC).

3.1. KẾT TINH PHÂN ĐOẠN:


Kết tinh trực tiếp từ dung môi: Đây là phương pháp phân lập đơn giản trong đó các
alkaloid kết tinh trực tiếp bằng quá trình phân đoạn và có thể không hữu ích trong
trường hợp hỗn hợp phức tạp.

3.2. KỸ THUẬT GRADIENT pH:


Có sự khác biệt về mức độ base của các alkaloid khác nhau trong cùng một loại cây
Dựa trên đặc tính này, hỗn hợp alkaloid thô được hòa tan trong dung dịch acid
tartaric 2% và được chiết bằng benzen sao cho phần thứ nhất chứa các alkaloid
trung tính và/hoặc có tính base rất yếu.
Giá trị pH của dung dịch nước được tăng dần 0,5 lần đến pH 9 và quá trình chiết
được thực hiện ở mỗi pH khác nhau bằng dung môi hữu cơ.
Bằng cách này, các alkaloid có tính bazơ khác nhau được chiết và các alkaloid có
tính base mạnh được chiết ở cuối.

15
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

3.3. KỸ THUẬT SẮC KÝ:


Sắc ký là phương pháp lý tưởng để tách một số lượng lớn các alkaloid.Việc tách các
alkaloid được thực hiện bằng cách sử dụng pha tĩnh và pha động của các dung môi
hữu cơ khác nhau.
Các kỹ thuật sắc ký khác nhau được sử dụng để tách các ancaloit riêng lẻ khỏi hỗn
hợp

3.3.1.Sắc ký giấy (Paper chromatography)


Kỹ thuật này đơn giản nhất và được sử dụng rộng rãi nhất trong số các kỹ thuật sắc
ký khác vì khả năng ứng dụng của nó để phân lập, nhận dạng và đôi khi xác định
định lượng tất cả các loại sản phẩm tự nhiên. Đây là kỹ thuật phân vùng cũng như

kỹ thuật hấp thụ, trong đó pha động là riêng lẻ hoặc hỗn hợp các dung môi hữu cơ
và pha tĩnh là bề mặt ưa nước của giấy.
Việc lựa chọn dung môi dùng để chạy sắc ký phụ thuộc vào bản chất của alkaloid.

3.3.2. Sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography-TLC):


TLC là một công cụ quan trọng được sử dụng rộng rãi để nhận dạng, tách và xác
định độ tinh khiết của alkaloid phân lập.
Mặc dù phương pháp TLC được sử dụng trong phân tích định tính nhưng nó cũng
có tầm quan trọng lớn trong phân tích định lượng.
Việc tách TLC của các alkaloid có thể được thực hiện trên silica gel, alumina, bột
xenlulo hoặc kieselguhr. Silica gel là pha tĩnh hoạt động mạnh nhất và đạt được khả
năng phân tách tốt ngay cả khi sử dụng một vài miligam chất.
Phương pháp này cũng được sử dụng để tách chuẩn bị các alkaloid.

16
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

Hình 3.1. Phân tách Alkaloid bằng Sắc ký lớp mỏng

3.3.3. Phương pháp sắc ký trao đổi ion:


Phương pháp trao đổi ion dựa vào sự trao đổi thuận nghịch giữa các ion trong dung
dịch muối alkaloid và các ion đã bị hấp phụ trên chất mang (nhựa trao đổi ion).
Các nhựa trao đổi ion (ionit) được dùng là các cationit (những cao phân tử rắn mang
nhóm acid có khả năng hấp phụ các cation) và các anionit ( những cao phân tử rắn
mang nhóm base có khả năng hấp phụ các anion). Các nhựa trao đổi ion này không
tan trong nước và các dung môi hữu cơ,
Muối alkaloid hòa tan trong nước tạo ra các cation lớn:
B.HCl ↔ [BH]+ + Cl-
Quá trình trao đổi của dung dịch muối alkaloid với nhựa trao đổi ion xảy ra như
sau:
a. Nếu sử dụng cationit:
Cat-.H- + [BH]+Cl- ↔ Cat-.[BH]+ + H+ + Cl-
Nhựa cationit hấp phụ alcaloid tạo ra dạng muối alcaloid, alcaloid này sẽ được
đẩy ra khi có dung dịch kiềm hoặc amoniac, theo phương trình sau:
Cat-.[BH]+ + [NH4]+OH- ↔ Cat-.[NH4]+ + B + H2O

17
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

Alcaloid base không hòa tan trong nước, được giữ lại trong cột và sau đó được
chiết ra bằng một dung môi hữu cơ hoặc hỗn hợp dung môi thích hợp.
b. Nếu sử dụng anionit:
Ani+OH- + [BH]+Cl- ↔ Ani+Cl- + B + H2O
Khi cho dung dịch muối alkaloid qua cột anionit ở dạng OH - các gốc acid được trao
đổi với OH, alcaloid được giải phóng dạng base và sau đó được chiết ra bằng dung
môi hữu cơ hoặc hỗn hợp dung môi thích hợp.
Các alkaloid trong hỗn hợp thường có độ kiềm khác nhau, do đó khi cho qua cột
trao đổi ion có sự hấp phụ khác nhau và trong lớp ionit xảy ra sự trao đổi kép nối
tiếp nhau, chất có độ kiềm lớn bị giữ lại ở trên, còn những chất có độ kiềm nhỏ
chuyển sâu vào cột ionit do đó người ta có thể lấy tách riêng các alcaloid ra.

3.3.4. Phương pháp sắc ký cột:


Dựa trên nguyên tắc các thành phần trong hỗn hợp alcaloid có độ hấp phụ khác
nhau trên chất hấp phụ đã nạp trong cột, bột cellulose… khi cho dịch chiết alkaloid
qua cột, các alcaloid sẽ phân bố lần lượt trong cột, ở phần trên của cột sẽ tập trung
chất bị hấp phụ mạnh nhất, còn ở phần dưới của cột tập trung chất hấp phụ kém
nhất. Tuy nhiên các miền chưa được phân chia thành ranh giới rõ rệt, nghĩa là chưa
phân chia rõ rệt các chất trong cột. Do đó để tách hoàn toàn các alkaloid có trong
cột người ta phải dùng một dung môi hay một hệ dung môi chạy qua cột để rửa dải
các alcaloid đã hấp phụ trong cột.

18
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

Hình 3.2. Alkaloid được phân tách trên cột sắc ký

3.3.5. Sắc ký lớp điều chế:


Dựa theo nguyên tắc của sắc ký lớp mỏng, dịch chiết đậm đặc alkaloid được
chấm lên những tấm kính đã tráng chất hấp hấp phụ tương đối dày thành một đường
thẳng. Sau khi khai triển bằng một hệ dung môi thích hợp, các chất khác nhau có
tốc độ di chuyển khác nhau nên được tách ra một cách dễ dàng dưới ánh sáng tử
ngoại người ta thường dùng chất hấp phụ có trộn thêm chất phát quang. Ví dụ như
silicagen GF254, silicagen GF254+366, oxid nhôm GF254+366 của hãng MERCK (CHLB
Đức). Nếu chất hấp phụ không có chất phát quang thì người ta dùng tấm kính khác
phủ lên tấm sắc ký, trên cơ sở ấy đánh dấu từng dải đã chứa alcaloid. Sau đó cạo lấy
riêng từng phần chất hấp phụ có chứa các alcaloid riêng biệt, rồi chiết riêng lấy từng
chất bằng dung môi thích hợp. Sau khi bốc hơi dung môi sẽ thu được từng alkaloid
riêng biệt.

3.4. LOẠI TẠP:


Loại clorophyll bằng nước, sử dụng than hoạt, chì acetat, chuyển dạng (thay đổi
dung môi)

Hình 3.3. tạp màu clorophyll và vật liệu lọc màu (than hoạt)

19
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

3.5. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN DẠNG ALKALOID


Tinh chế thu các alcaloid bằng cách chuyển dạng muối với acid và chuyển dạng
base bằng kiềm và phân chia chúng giữa hai pha dung môi hữu cơ không phân cực
và nước để loại các tạp chất không phải là alcaloid.

Trong trường hợp chiết bằng nước, alcaloid base được giải phóng từ dịch chiết bằng
cách thêm kiềm sau đó được chiết bằng một dung môi hữu cơ không hòa tan trong
nước. Tiếp tục tinh chế bằng cách bốc hơi dung môi và kết tinh lại trong dung môi
hữu cơ hoặc chuyển sang dạng muối kết tinh lại.

Trong trường hợp chiết bằng cồn, dịch chiết cồn được cô đặc, thêm acid và loại các
tạp chất bằng cách chiết bằng dung môi hữu cơ không phân cực, thêm kiềm chuyển
alcaloid sang dạng base rồi chiết alcaloid bằng một dung môi hữu cơ. Bốc hơi dung
môi hữu cơ rồi kết tinh alcaloid hoặc chuyển sang dạng muối kết tinh lại.

Hình 3.4. Alkaloid được chuyển dạng qua lại giữa dạng muối và dạng base

20
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

CHƯƠNG 4. TỔNG KẾT


Alkaloid đơn giản là một hợp chất hữu cơ tự nhiên có chứa ít nhất một nguyên tử
nitơ cơ bản.Alkaloid là một loại chất chuyển hóa thứ cấp có thể được tìm thấy ở các
bộ phận khác nhau của thực vật.

Hình 4.1. Sự phân bố của alkaloid trong tự nhiên


Nhóm hợp chất này rất đa dạng và có thể được chia thành 9 nhóm nhỏ: pyridine,
tropane, isoquinoline, phenanthrene, phenylethylamine, indole, purine, imidazole và
terpenoids. Hầu hết các hợp chất này được công nhận có hoạt tính chống viêm,
chống ung thư, kháng khuẩn, kháng nấm và kháng vi-rút, cùng nhiều công dụng
khác. Mặc dù cho đến nay đã có hơn 27.000 alkaloid được phân lập nhưng việc tìm
kiếm các hợp chất mới có đặc tính chữa bệnh đầy hứa hẹn vẫn là chủ đề nóng giữa
các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới.

Hình 4.2. Nhóm cấu trúc phổ biến của alkaloid

21
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

Các phương pháp chiết xuất, tách và tinh chế các alkaloid rất đa dạng, tùy theo sự
có mặt của các alkaloid trong tự nhiên là ở dạng alkaloid tự do hoặc muối nên có
thể dùng nước acid vô cơ để chiết xuất nhằm các acid hữu cơ alkaloid được thay thế
bằng muối acid vô cơ và tăng khả năng hòa tan của nó. Các alkaloid tự do hoặc
muối đều có thể hòa tan trong metanol, etanol, chúng ta có thể sử dụng cồn đun
nóng dưới phương pháp chiết hồi lưu hoặc chiết cồn siêu âm; và hầu hết các
alkaloid tự do là lipophilic (thân dầu), cũng có thể sử dụng rượu đun nóng trong quá
trình hồi lưu để chiết xuất các alkaloid tự do bằng dung môi hữu cơ như chloroform,
benzen, ether,... Hầu hết các alkaloid thu được bằng cách chiết xuất là hỗn hợp, theo
loại alkaloid, tính bazơ, độ hòa tan khác nhau và nhóm chức năng đặc biệt của các
alkaloid để tách hỗn hợp alkaloid. Sau đó có thể phát hiện được monome tách ra.

Phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu alkaloid đều hướng tới việc phát triển
các phương pháp tối ưu để phân lập các alkaloid và hỗn hợp alkaloid nhằm tránh
những biến đổi không mong muốn.
Nhờ sự ra đời của các kỹ thuật phân tách mới nhất và thông tin dồi dào được tích
lũy thông qua các nghiên cứu chuyên sâu và sâu rộng được thực hiện liên quan đến
các quy trình thông thường, cơ bản gắn liền với sự phân tách cũng như sự phân lập
của hàng trăm alkaloid từ nguồn thực vật.

22
Phương pháp chiết suất và phân lập alkaloid Dược Liệu 2

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]Alkaloid. (n.d.). https://www.vedantu.com/chemistry/alkaloid.

[2]Extraction and isolation of alkaloids. (n.d.). https://pharmanotes.org/2021/04/extraction-


and-isolation-of-alkaloids/#google_vignette.

[3]General method of extraction. (n.d.).


http://www.epharmacognosy.com/2012/07/generalmethodsofextractionand.html
11/4.

[4]Isolation, Identification, and Structure Elucidation of Alkaloids A General Overview.


(n.d.). https://link.springer.com/chapter/10.1007/978-3-642-84226-9_1.

[5]Phuong phap chiet alkaloid. (n.d.). https://hoibacsy.vn/cac-phuong-phap-chung-chiet-


alcaloid/.

23

You might also like