Professional Documents
Culture Documents
Giảng Viên:
PGS.TS. Giang Thị Kim Liên
Phân lập alkaloid
Cất cuốn hơi nước hoặc chiết bằng dung môi hữu
cơ như chloroform, benzene…
Xác định cấu trúc các ancaloit thử hoạt tính sinh
học, đem sản phẩm thử nghiệm, ứng dụng
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Bột mật nhân
Chiết phân đoạn
Tinh chế, làm sạch Phân lập, xác định thành phần, cấu trúc hóa học
Trà thảo mộc mật nhân Cao chiết mật nhân Nước rau má mật nhân
Bổ sung cao mật nhân Xây dựng Tiêu chuẩn cơ sở Bổ sung bột mật nhân
Đánh giá cảm quan Đánh giá cảm quan
Đánh giá cảm quan
Đánh giá ATVSTP Đánh giá ATVSTP
Đánh giá ATVSTP
CHUYÊN ĐỀ
NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ MỘT SỐ
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
LOÀI THUỘC CHI SHEFFLERA,
ERIOBOTRYA VÀ LIVISTONA
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thăm dò Xử lý
hoạt tính nguyên
sinh học liệu
MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU
Trong điều kiện cho phép nên dùng nguyên liệu tươi. Ổn
định nguyên liệu bằng cách nhúng vào cồn hay nước đun sôi
trong vài phút, sau đó để ráo nước hay làm khô tự nhiên
trong không khí, tránh dùng nhiệt độ cao để làm khô
nguyên liệu
Xử lý nguyên liệu ban đầu như: vứt bỏ nguyên liệu có sâu
bệnh, hư hỏng
Xác định đúng tên khoa học của loài thực vật, phải ghi địa
chỉ người và cơ quan giám định…, để người đọc có thể liên
hệ tham khảo khi cần thiết.
TÍNH PHÂN CỰC CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN
Trong cây, các hợp chất hữu cơ tồn tại ở dạng hòa tan
trong nước, trong dầu béo hoặc tinh dầu
- Các hợp chất hòa tan trong nước (dịch tế bào) là các
hydratcacbon có phân tử lượng thấp (monosaccarit, một số
oligosacarit như pectin, gôm); các glycozit, muối ankaloit của
các axit hữu cơ; các aminoaxit, muối của aminoaxit; các hợp
chất phenol hòa tan dưới dạng glycozit.
Nói chung các chất tan trong nước là các chất phân cực.
Các hợp chất có nguyên tử H liên kết trực tiếp với nguyên tố
âm điện như O, N, F, Cl…là những nhóm phân cực, càng
nhiều nhóm phân cực trong phân tử thì tính phân cực càng
lớn
TÍNH PHÂN CỰC CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN
- Các hợp chất tan trong dầu béo hoặc tinh dầu: các
hidrocacbon, monotecpen, sesquitecpen, sterol,
carotenoit…
• Các chất tan trong dầu béo và tinh dầu là các chất ít phân
cực. Tuy nhiên tính phân cực của chúng cũng khác nhau
tùy thuộc vào khối lượng nguyên tử và nhóm chức có
trong phân tử hợp chất.
• Thông thường các hợp chất có mạch cacbon dài thì kém
phân cực.
DUNG MÔI
Nói chung các chất không phân cực đều tan trong ete và
các dung môi không phân cực,ngược lại không tan trong
nước và các dung môi phân cực khác.
Các phân tử có một nhóm phân cực trong phân tử có thể
tan được trong ete.
Hầu hết các chất hữu cơ tan trong nước thì không tan
trong ete.
Nếu một chất vừa tan trong nước vừa tan trong ete thì
chất đó phải là chất không ion hóa, có số cacbon không
quá 5, có một nhóm phân cực tạo liên kết hidro nhưng
không phải là phân cực mạnh.
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT
Phương pháp chung
Phương pháp chiết tổng: Đối với nghiên cứu sơ bộ khi chưa biết
rõ thành phần hóa học của nguyên liệu có thể sử dụng phương
pháp chiết tổng, dung dung môi phân cực để chiết kiệt nguyên
liệu (R/L), sau đó chiết phân đoạn (L/L) bằng các dung môi từ
không phân cực đến phân cực mạnh để thu được các phân đoạn
khác nhau.
Phương pháp chiết phân đoạn (R/L): Dùng một dãy các dung môi
từ không phân cực đến phân cực mạnh để chiết phân đoạn các
chất ra khỏi nguyên liệu, ví dụ dãy ete-dầu hỏa, ete, cloroform,
cồn và cuối cùng là nước. Cách chiết thông dụng nhất là chiết
nóng liên tục trên máy soxhlet hoặc chiết hồi lưu. Sau mỗi lần
chiết với một loại dung môi, cần làm khô nguyên liệu rồi mới tiếp
tục chiết với dung môi tiếp theo. Mỗi phân đoạn chiết, thu hồi
dung môi và tiến hành phân tích riêng.
Chiết nóng bằng soxhlet
và hồi lưu
Dựa vào tính phân cực của dung môi và có thể dự đoán sự có
mặt của các chất có mặt trong các dịch chiết.
Trong phân đoạn ete, ete dầu hỏa sẽ có hidrocacbon béo hoặc
thơm, các thành phần của tinh dầu như monotecpen, các chất
không phân cực như các chất béo caroten, các sterol, các chất
màu thực vật, clorofyl.
Trong dịch chiết cloroform có sesquitecpen, ditecpen,
coumarin, quinon các aglycon do các glycozit thủy phân tạo ra,
một số ankaloit bazo yếu
Trong dịch chiết cồn sẽ có mặt glycozit, ankaloit, flavonoit, các
hợp chất phenol khác, nhựa, axit hữu cơ, tanin
Trong dịch nước sẽ có sẽ có các hợp chất phân cực như các
glycozit, tanin, các đường, các hidratcacbon phân tử vừa như
pectin, các protein thực vật, các muối vô cơ…
Phương pháp chiết tổng: lấy
toàn bộ thành phần trong nguyên liệu
Dung môi thích hợp nhất là cồn (metanol hay etanol) 80%
trong nước. Cồn, đặc biệt là metanol được xem như dung
môi phổ biến, có thể hòa tan các chất không phân cực cũng
như các chất phân cực khác
Cô đuổi dung môi, thu được cao toàn phần chứa hầu hết
các hợp chất trong nguyên liệu
Tách phân đoạn các chất trong cao tổng bằng cách sử dụng
lần lượt các dung môi theo thứ tự có độ phân cực từ yếu
đến mạnh như: n-hexan, ete-dầu hỏa, ete, cloroform, etyl
axetat, butanol.
Chiết phân đoạn: hòa tan cao tổng vào một lượng nước ,
cho vào bình chiết, lần lượt chiết với các dung môi trên.
Dịch chiết mỗi phân đoạn sau khi thu hồi dung môi thu
được các cao phân đoạn và được lựa chọn bằng SKBM để
tiếp tục phân lập và tinh chế các hợp chất.
Cách chiết
khong khi
a) Giá trị Rf
Trong sắc ký để biểu thị sự di chuyển của các
chất người ta dùng khái niệm Rf
Nguyên lý:
Là phương pháp phân tích trong đó dung dịch
chất phân tích di chuyển trên một lớp mỏng chất
hấp phụ mịn vô cơ hay hữu cơ theo một chiều
nhất định.
Trong quá trình di chuyển, mỗi chất chuyển dịch
với tốc độ khác nhau tùy thuộc vào bản chất của
chúng và dừng lại ở những vị trí khác nhau
SẮC KÝ LỚP MỎNG (SKLM/SKBM)
Dung môi
a)Tốc độ di chuyển của chất phụ thuộc vào
dung môi
Trật tự tăng dần lực phản hấp phụ dung môi như
sau (Theo Trappe)
Ete dầu hỏa < xyclohexan < CCl4 < tricloetylen
< toluen < benzen < metylclorua < clorofoc <
ete etylic < etyl axetat < pyridin < axeton <
n-propanol < etanol < metanol < nước
Trong thực tế người ta thường dùng hỗn hợp
dung môi có độ phân cực với tỉ lệ phù hợp để
tạo hệ các dung môi mới
SẮC KÝ LỚP MỎNG (SKLM/SKBM)
CHAT THU
SẮC KÝ LỚP MỎNG (SKLM/SKBM)
Kỹ thuật sắc ký
Tráng kính, hoạt hóa kính: hoạt hóa ở 1100C – 1
giờ
Bảo quản kính trong bình hút ẩm
Chấm mẫu phân tích
Triển khai bằng dung môi
Hiện vết
SẮC KÝ CỘT –SKC - (CC)
Khái niệm
Có thể nói sắc ký cột là một dạng của sắc ký
giấy hoặc sắc ký lớp mỏng nhưng ở đây pha
tĩnh được nhồi vào cột, nhờ vậy có thể triển
khai một cách liên tục với nhiều hệ dung môi
khác nhau từ phân cực yếu đến phân cực mạnh
Tùy theo tính chất của chất dùng làm cột
(nhồi cột) mà sự tách có thể xãy ra chủ yếu
theo cơ chế hấp phụ (cột hấp phụ) ví dụ như
silicagel, oxit nhôm hoặc cơ chế phân bố (cột
phân bố) ví dụ xenlulo.
SẮC KÝ CỘT –SKC - (CC)
Dụng cụ - hóa chất
a) Cột
Kích thước cột và lượng chất hấp phụ: Thông thường lượng
chất hấp phụ gấp 25-50 lần lượng chất cần tách và độ cao
của phần cột chất hấp phụ và của phần mẩu thử lớn hơn
8:1.
Tuy nhiên với những chất khó tách thì cần cột to và lượng
chất hấp phụ phải lớn hơn
Khi cho chất hấp phụ vào dung dịch chứa chất hữu cơ, thì
các chất hữu cơ sẽ bám vào chất hấp phụ do nhiều loại liên
kết khác nhau. Trật tự các loại lực này thay đổi như sau:
Sự tạo muối > liên kết phối trí >
liên kết hidro > tương tác lưỡng cực >
lực Van-der-Valls
Dung môi: Các dung môi thường dùng cho sắc ký cột là
hexan, benzen, CHCl3, axeton, etanol, metanol, butanol,
nước.
Thứ tự độ phân cực tăng dần của dung môi:
Ete dầu < hexan < xiclohexan < CCl4,< benzen <
toluen < diclometan < CHCl3 < ete etylic < etyl axetat <
axeton < pyridin < propanol < etanol < nước < axit axetic
SẮC KÝ CỘT –SKC - (CC)
Kỹ thuật
a) Chuẩn bị cột: Yêu cầu là chất rắn làm pha tĩnh (ví
dụ silica gel) phải phân tán đồng đều ở mọi điểm
trong cột thành một khối đồng nhất.
Cột hấp phụ: Có 2 cách nhồi cột
+ Nhồi khô: cho pha tĩnh trực tiếp vào cột, sau đó rót
dung môi vào cột,chạy qua pha tĩnh nhiều lần cho đến
khi ổn định.
+ Nhồi ướt: Trộn pha tĩnh vào dung môi, tạo thành thể
đồng nhất và rót vào cột. Tiếp tục cho dung môi vào
cột cho chảy tiếp tục một thời gian (từ 5-10 giờ) để
cho cột ổn định hoàn toàn. Chú ý là không được khô
dung môi trong cột.
Cột phân bố: Cũng như sắc ký giấy, tách bằng cột
phân bố là thực hiện sự tách giữa 2 pha là pha cố định
và pha di động, thường là hệ lỏng – lỏng.
SẮC KÝ CỘT –SKC - (CC)
a. Đặc điểm
Kỹ thuật sắc ký cột nhanh là kỹ thuật mà các thông
số tối ưu đã được xây dựng từ thực nghiệm với mục
đích làm cho việc ứng dụng được đơn giản, tiết kiệm,
nhanh
Để nghiên cứu kỹ thuật này, tác giả cố định một số
yếu tố và chỉ thay đổi một số yếu tố cần thiết.
Các yếu tố cố định là:
- Chất hấp phụ dùng cho mọi trường hợp là silicagel 60,
cở hạt 40-60m
- Chiều cao cột hấp phụ 15 cm
- Tốc độ chảy: Mỗi phút chảy được 5 cm chiều cao dung
môi trong cột cho mọi cở cột với mọi chất thử
b. Các bước tiến hành
b1) Chọn dung môi:
b2) Dựa vào Rf và Rf và lượng chất thử để chọn cột, thể
tích dung môi và ấn định số phân đoạn tập hợp theo bảng
trên
b3) Chuẩn bị cột:
b4) Vào dung dịch thử: Chủ yếu bằng phương pháp cho
thẳng dung dịch thử vào cột. Sau khi cho mẫu thử vào cột
xong cần phải điều chỉnh áp suất sao cho mỗi phút chảy
được 5cm chiều cao của cột
c) Ưu điểm của kỹ thuật sắc ký nhanh
Tiết kiệm chất hấp phụ và dung môi, thời gian nhanh nhanh
hơn nhiều
Nếu các chất có Rf từ 0,1-0,2 đều có thể tách được bằng
phương pháp này, nếu chọn được hệ dung môi thích hợp
Đơn giản, dễ áp dụng nhờ các thông số đã được xây dựng
sẵn.
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH
1.Phương pháp sắc ký
Sắc ký giấy
Sắc ký lớp mỏng
Sắc ký khí
2. Các phương pháp phổ( IR, UV, NMR, MS...)
3. Các phương pháp vật lý khác
Nhiệt độ nóng chảy
Nhiệt độ sôi
Chỉ số khúc xạ, góc quay cực
Sắc ký giấy
QUÁ TRÌNH DIỄN RA TRONG CỘT SẮC KÝ
(COLUMN CHROMATO-GRAPHY)
SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
SẮC KÝ ĐỒ HPLC/UPLC
SẮC KÝ ĐỒ LC-MS
SẮC KÝ CỘT TRUNG ÁP