You are on page 1of 11

BỆNH DẠI

Bs Nguyễn Thị Kim Kiều


Khoa YHNĐ

Mục tiêu:
1.Chẩn đoán được bệnh dại
2.Biết cách xử lý khi một người bị động vật nghi dại cắn
3.Biết được một số loại vaccine,cách phòng trước và sau khi bị nhiễm virus dại

Nội dung

1 .ĐỊNH NGHĨA:

 Bệnh dại là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut dại gây ra
 Bệnh chủ yếu ở động vật có máu nóng (chó, mèo...) lây sang người qua đường
da và niêm mạc.
 Biểu hiện lâm sàng của bệnh:
- Chủ yếu là trạng thái kích thích tâm thần vận động
- Hoặc một hội chứng liệt kiểu Landry.
- Khi phát bệnh, tử vong là 100%.

2. MẦM BỆNH:

 Là virus dại, thuộc họ Rhabdovirus, có cấu tạo ARN và có bao ngoài.


 Pasteur chia virus dại ra làm 2 loại:
+Virus dại đường phố
+Virus dại cố định : được dùng điều chế vacxin

3.SỨC ĐỀ KHÁNG :
 Có sức đề kháng kém: Bị bất hoạt nhanh chóng bởi xà phòng, Ether, cồn Iôt, ở
60°C chết trong 5 phút, ở 100°C chết trong 1 phút.
 Ở nhiệt độ phòng: virut có thể sống được từ 1 - 2 tuần. Vì vậy, đồ vật dính
nước bọt chó dại, người bị dại được coi là nguy hiểm.

4.NGUỒN BỆNH :

 Là các loài động vật hoang dã bị dại như: Chó sói, chồn, cáo, cầy, gấu trúc ... và
cả loại dơi Vampire hút máu bò ở Nam Mỹ.
 Là gia súc bị dại: Phổ biến nhất là chó, mèo và có thể là lừa, ngựa, bò, cừu,
lợn...

5.ĐƯỜNG LÂY:

 Qua da và niêm mạc: do bị súc vật dại cắn, cào, liếm hoặc khi làm thịt súc vật
bị dại.
 Qua đường hô hấp do hít phải không khí bị ô nhiễm vi rút dại: ở Nam Mỹ, khi
người vào hang động có loài dơi mang virut dại cư trú.
6.CƠ THỂ CẢM THỤ :

 Sức thụ bệnh: Tất cả các loài động vật máu nóng như người, gia súc, dã thú (đặc
biệt động vật ăn thịt) đều có thể bị bệnh dại.
 Sau khi phát bệnh ở người tử vong 100%.
 Người chỉ thu được miễn dịch sau khi tiêm vacxin đủ liều. Kháng thể trung hòa
tồn tại trong nước 3 tháng. Nếu tiêm nhắc lại lần 2 thì kháng thể tồn tại nhiều
năm.

7.CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ GIẢI PHẨU BỆNH LÝ :

7.1.Cơ chế bệnh sinh:


- Xâm nhập vào cơ thể qua vết thương → virus tăng sinh tại các tế bào cơ →
đường dây thần kinh ngoại vi lên não → các tế bào thần kinh trung ương, đặc
biệt là vùng sừng Amon, hành não. Rồi từ đây vi rút cũng theo đường dây thần
kinh tới tuyến nước bọt và tản ra khắp hệ thống thần kinh. Virus có trong nước
bọt, nước tiểu, dịch não tủy, tập trung nhiều nhất ở não.
- Virus có trong nước bọt chó dại 10 ngày trước khi phát bệnh.
- Bệnh cảnh lâm sàng là tình trạng não viêm (encephalitis) do virus dại gây nên.
- Thời gian từ khi virus xâm nhập đến khi phát bệnh phụ thuộc vào vị trí, số
lượng, tính chất vết cắn và vào sức đề kháng của người bệnh.

7.2.Tổn thương giải phẫu bệnh lý :


- Cơ quan tổn thương chính là não, tuỷ. Với tính chất não viêm từng chỗ, tổn
thương cả chất xám lẫn chất trắng. Vùng não hay bị tổn thương là: Sừng Amon,
vỏ não, hành não.
- Tổn thương vi thể: có hiện tượng thâm nhiễm bạch cầu, hiện tượng thực bào
và viêm quanh mạch máu.
- Tổn thương đặc biệt là các tiểu thể Negri nằm trong bào tương của các tế bào
não (vùng sừng Amon, hành tuỷ). Tiểu thể Negri chính là phản ứng của tế bào
quanh vi rút dại, tìm thấy trong 80% các trường hợp bị dại.

8.LÂM SÀNG:

8.1. Phân chia thể lâm sàng:

- Thể hung dữ hoặc co cứng: Biểu hiện bệnh là một tình trạng kích thích tâm
thần vận động là chủ yếu.
- Thể liệt: ít gặp hơn thể trên. Thường gặp ở người bị chó dại cắn đã tiêm
vacxin nhưng muộn. Thường không có triệu chứng sợ nước, sợ gió.

8.2.Triệu chứng học lâm sàng:


8.2.1.Thời kỳ ủ bệnh:
- Từ 10 ngày đến trên 1 năm. Trung bình từ 20 ngày đến 60 ngày.
- Nếu số vết cắn nhiều, sâu và vị trí cắn ở gần thần kinh trung ương và giàu
mạng lưới thần kinh (đầu, mặt, cổ, bàn tay) thì thời kỳ ủ bệnh sẽ ngắn.
- Trước khi phát bệnh có thể có tiền triệu: Lo lắng, thay đổi tính tình, dị giác
và giật cơ ở nơi bị cắn.
8.2.2.Thời kỳ toàn phát:Có 2 thể bệnh sau
● Thể hung dữ hoặc co cứng:
- Biểu hiện bệnh là một tình trạng kích thích tâm thần vận động là chủ yếu, lú
lẫn , ảo giác, co giật , liệt khu trú.
- Các thời kì lú lẫn thường xen kẽ với thời kì hoàn toàn minh mẫn, sau cùng
rơi vào hôn mê. Đây là diễn biến khá đặc trưng của bệnh.
- Sợ nước, sợ gió, sợ ánh sáng
- Sốt
- Rối loạn thần kinh thực vật: đồng tử dãn, tăng tiết nước mắt, nước bọt, mồ
hôi
- Khó nuốt, liệt dây thanh âm
- Tăng phản xạ gân xương và Babinsky ( +)

- Dương vật cương cứng , xuất tinh tự nhiên


- Các triệu chứng nặng dần lên và tử vong trung bình sau 3 đến 5 ngày do ngừng
hô hấp và ngừng tim
● Thể liệt: Ít gặp hơn thể trên. Thường gặp ở người bị chó dại cắn đã tiêm
vacxin nhưng muộn. Thường không có triệu chứng sợ nước, sợ gió.
- Lúc đầu có thể thấy đau nhiều vùng cột sống
- Sau đó xuất hiện hội chứng liệt lan lên kiểu Landry: Đầu tiên liệt chi dưới,
sau đó rối loạn cơ vòng, rồi liệt chi trên.
- Khi tổn thương tới hành não thì xuất hiện liệt thần kinh sọ, ngừng hô hấp và
tuần hoàn.
- Tử vong sau 4 đến 12 ngày

9.CẬN LÂM SÀNG:

- Xác định virut dại từ các bệnh phẩm: Nước mắt, nước bọt, dịch não tuỷ,
mảnh sinh thiết não, da
+ Dùng phương pháp miễn dịch huỳnh quang để phát hiện kháng nguyên của
virus. ( 2 giờ).
+ Phân lập virút dại từ các bệnh phẩm trên bằng phương pháp nuôi cấy tế bào.
( 24 giờ).
+ Nếu bệnh nhân tử vong: Tìm tiểu thể Negri trong não ở vùng sừng Amon và
các tổn thương viêm não không đặc hiệu bằng kính hiển vi điện tử.
+ Phát hiện ARN của virus với kĩ thuật PCR

10.CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH :

- Có tiền sử bị súc vật (chó, mèo...) cắn, cào, liếm hoặc làm thịt các súc vật có
biểu hiện bị dại như: Chó, mèo đột ngột trở nên hung dữ không có lý do, cắn xé
lung tung, cắn nhiều người hoặc thay đổi tính nết như lấm lét, ủ dột, nằm xó tối.
- Các triệu chứng lâm sàng của bệnh dại
- Xét nghiệm: Xác định vi rút dại từ các bệnh phẩm: Nước mắt, nước bọt, dịch
não tuỷ, mảnh sinh thiết não.
11. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:
 Thể hung dữ :
- Chứng ngộ độc rượu cấp
- Loạn tâm thần cấp
 Thể co cứng có sợ nước :
- Viêm não do các virút khác.
- Uốn ván thể sợ nước
- Bệnh tưởng bị bệnh dại sau khi bị chó thường cắn, gặp ở người lo sợ quá
mức.
 Dại thể liệt :
-Bệnh bại liệt
-Viêm não, tuỷ, viêm đa rễ và dây thần kinh sau tiêm vacxin
12. BIẾN CHỨNG:
 Hô hấp:
+Khó thở, ngạt thở do thiếu oxy, co thắt
+Viêm phổi, phế quản.
 Tuần hoàn:
+ Loạn nhịp tim, nhịp nhanh trên thất, block nhĩ thất
+ Hạ huyết áp, phù phổi cấp, suy tim.
 Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ do phù não
13. ĐIỀU TRỊ:
 Hiện nay chưa có thuốc gì có thể cứu sống bệnh nhân khi đã lên cơn dại.
 Tử vong 100% khi lên cơn dại
 Chỉ điều trị triệu chứng: An thần, trợ tim mạch, hô hấp, để ở nơi yên tĩnh, riêng
biệt
14.PHÒNG BỆNH:
14.1.Phòng bệnh chung:
- Kiểm soát súc vật nghi dại.
- Tiêm vacxin phòng dại bắt buộc cho gia súc, đặc biệt là chó, mèo.
- Tránh tiếp xúc với súc vật không rõ nguồn gốc
- Không để bị cắn
- Tiêm phòng ngay khi nghi ngờ
- Bắt theo dõi súc vật nghi dại cắn 10 ngày.
- Tiêm vacxin phòng dại cho một số người có nghề nghiệp tiếp xúc nhiều với
súc vật
- Khi săn sóc bệnh nhân phải mặc đầy đủ trang bị (mũ, khẩu trang, quần áo,
găng tay, ủng), rửa tay xà phòng kỹ sau khi săn sóc rồi sát trùng bằng cồn, Ete.
- Các đồ vật (vải, dụng cụ riêng của bệnh nhân...) cần đốt huỷ. Các đồ sắt,
giường, tủ, sàn nhà... cần lau rửa bằng xà phòng và phun thuốc khử trùng.

14.2.Phòng bệnh sau khi tiếp xúc virus dại :


14.2.1. Săn sóc vết thương tại chỗ: rất quan trọng.
- Rửa vết thương bằng nước xà phòng, chà xát mạnh
- Sau đó rửa lại bằng nước và lau khô sát trùng như: cồn, cồn iôt, ...
- Tránh khâu vết thương sớm trừ vết thương ở mặt.
- Có thể tiêm phòng uốn ván và cho kháng sinh.

14.2.2. Điều trị huyết thanh kháng dại (serum anti-rabies):Chỉ dùng cho các
trường hợp bị cắn nặng
+ Yêu cầu:
- Tiêm càng sớm sau khi bị cắn càng có hiệu quả tốt.
- Tiêm trước khi tiêm vacxin.
+ Có 2 loại huyết thanh kháng dại:
- Huyết thanh kháng dại khác chủng lấy từ ngựa đã miễn dịch cao. Tiêm
miễn dịch 1 lần duy nhất 40 UI/kg nặng.
- Globulin miễn dịch, đồng chủng, đặc hiệu kháng dại. Tiêm bắp, vị trí ở
mông một liều duy nhất là 20 UI/kg nặng.
14.2.3 Tiêm vacxin :
- Chỉ định:
+Khi bị liếm, trên da có vết thương, bị cào, cắn bởi súc vật bị dại hoặc nghi
ngờ bị dại mà con vật ấy đã bị giết chết (mà không có điều kiện xét nghiệm để
khẳng định bị dại hay không), hoặc đã trốn mất hoặc bị động vật hoang dã cắn.
+Khi bị súc vật có vẻ khỏe mạnh cắn, phải theo dõi súc vật trong vòng 10
ngày. Nếu thấy có bất kỳ biểu hiện ốm hoặc thay đổi tính tình cần tiêm ngay.
Còn nếu vẫn khỏe thì không cần tiêm.
- Một số loại vacxin và cách tiêm:
+Vacxin cổ điển của Pasteur: Loại này phải tiêm nhiều mũi và hay có tai biến
thần kinh, nên ngày nay rất ít được dùng.
+Vacxin Fuenzalida: Tiêm 6 mũi trong da cách nhau 1 ngày với liều 0,2 ml/mũi
cho người lớn và 0,1 ml/1mũi cho trẻ con. Đây là vaxin của Việt Nam. Vacxin
này có thể gây ra tai biến: dị ứng, tai biến thần kinh
+Vacxin của Viện Merieux (Pháp): được chế từ virut cấy trên tế bào lưỡng bội
của người (tiêm rất an toàn) được bất hoạt bằng b Propiolacton. Mỗi mũi tiêm:
1ml, tiêm dưới da (không được tiêm bắp). Cách tiêm:
- Khi bị cắn nhẹ và vừa: Tiêm 5 mũi vào các ngày (N): N0, N3, N7, N14, N30
hoặc N0 tiêm 2 mũi ( sáng-chiều ), N7, N21 (4 mũi ngắn) hơn.
- Khi bị cắn nặng:
N0 tiêm huyết thanh kháng dại, sau đó tiêm vacxin N0, N3, N7, N14 và N30 ;
hoặc N0x2, N7, N21.
+ Vacxin của Viện Pasteur (Pháp): được chế từ virut cố định cấy trên tế bào
thận của bào thai bò, được bất hoạt bằng b Propiolacton, tiêm rất an toàn. Mỗi
mũi tiêm 2 ml dưới da (không tiêm bắp). Ngày tiêm: Giống như vacxin của
Merieux

15. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ:


1.Trình bày các yếu tố có thể ảnh hưởng tới thời gian ủ bệnh của bệnh dại
2.Các đường lây truyền của bệnh dại
3.Xử trí tức thời khi bị động vật nghi dại cắn
4.Phòng bệnh dại trước khi phơi nhiễm cho đối tượng nào
5.Các nguyên tắc phòng bệnh dại cho cộng đồng

You might also like