Professional Documents
Culture Documents
Mục tiêu:
1.Chẩn đoán được bệnh dại
2.Biết cách xử lý khi một người bị động vật nghi dại cắn
3.Biết được một số loại vaccine,cách phòng trước và sau khi bị nhiễm virus dại
Nội dung
1 .ĐỊNH NGHĨA:
Bệnh dại là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut dại gây ra
Bệnh chủ yếu ở động vật có máu nóng (chó, mèo...) lây sang người qua đường
da và niêm mạc.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh:
- Chủ yếu là trạng thái kích thích tâm thần vận động
- Hoặc một hội chứng liệt kiểu Landry.
- Khi phát bệnh, tử vong là 100%.
2. MẦM BỆNH:
3.SỨC ĐỀ KHÁNG :
Có sức đề kháng kém: Bị bất hoạt nhanh chóng bởi xà phòng, Ether, cồn Iôt, ở
60°C chết trong 5 phút, ở 100°C chết trong 1 phút.
Ở nhiệt độ phòng: virut có thể sống được từ 1 - 2 tuần. Vì vậy, đồ vật dính
nước bọt chó dại, người bị dại được coi là nguy hiểm.
4.NGUỒN BỆNH :
Là các loài động vật hoang dã bị dại như: Chó sói, chồn, cáo, cầy, gấu trúc ... và
cả loại dơi Vampire hút máu bò ở Nam Mỹ.
Là gia súc bị dại: Phổ biến nhất là chó, mèo và có thể là lừa, ngựa, bò, cừu,
lợn...
5.ĐƯỜNG LÂY:
Qua da và niêm mạc: do bị súc vật dại cắn, cào, liếm hoặc khi làm thịt súc vật
bị dại.
Qua đường hô hấp do hít phải không khí bị ô nhiễm vi rút dại: ở Nam Mỹ, khi
người vào hang động có loài dơi mang virut dại cư trú.
6.CƠ THỂ CẢM THỤ :
Sức thụ bệnh: Tất cả các loài động vật máu nóng như người, gia súc, dã thú (đặc
biệt động vật ăn thịt) đều có thể bị bệnh dại.
Sau khi phát bệnh ở người tử vong 100%.
Người chỉ thu được miễn dịch sau khi tiêm vacxin đủ liều. Kháng thể trung hòa
tồn tại trong nước 3 tháng. Nếu tiêm nhắc lại lần 2 thì kháng thể tồn tại nhiều
năm.
8.LÂM SÀNG:
- Thể hung dữ hoặc co cứng: Biểu hiện bệnh là một tình trạng kích thích tâm
thần vận động là chủ yếu.
- Thể liệt: ít gặp hơn thể trên. Thường gặp ở người bị chó dại cắn đã tiêm
vacxin nhưng muộn. Thường không có triệu chứng sợ nước, sợ gió.
- Xác định virut dại từ các bệnh phẩm: Nước mắt, nước bọt, dịch não tuỷ,
mảnh sinh thiết não, da
+ Dùng phương pháp miễn dịch huỳnh quang để phát hiện kháng nguyên của
virus. ( 2 giờ).
+ Phân lập virút dại từ các bệnh phẩm trên bằng phương pháp nuôi cấy tế bào.
( 24 giờ).
+ Nếu bệnh nhân tử vong: Tìm tiểu thể Negri trong não ở vùng sừng Amon và
các tổn thương viêm não không đặc hiệu bằng kính hiển vi điện tử.
+ Phát hiện ARN của virus với kĩ thuật PCR
- Có tiền sử bị súc vật (chó, mèo...) cắn, cào, liếm hoặc làm thịt các súc vật có
biểu hiện bị dại như: Chó, mèo đột ngột trở nên hung dữ không có lý do, cắn xé
lung tung, cắn nhiều người hoặc thay đổi tính nết như lấm lét, ủ dột, nằm xó tối.
- Các triệu chứng lâm sàng của bệnh dại
- Xét nghiệm: Xác định vi rút dại từ các bệnh phẩm: Nước mắt, nước bọt, dịch
não tuỷ, mảnh sinh thiết não.
11. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:
Thể hung dữ :
- Chứng ngộ độc rượu cấp
- Loạn tâm thần cấp
Thể co cứng có sợ nước :
- Viêm não do các virút khác.
- Uốn ván thể sợ nước
- Bệnh tưởng bị bệnh dại sau khi bị chó thường cắn, gặp ở người lo sợ quá
mức.
Dại thể liệt :
-Bệnh bại liệt
-Viêm não, tuỷ, viêm đa rễ và dây thần kinh sau tiêm vacxin
12. BIẾN CHỨNG:
Hô hấp:
+Khó thở, ngạt thở do thiếu oxy, co thắt
+Viêm phổi, phế quản.
Tuần hoàn:
+ Loạn nhịp tim, nhịp nhanh trên thất, block nhĩ thất
+ Hạ huyết áp, phù phổi cấp, suy tim.
Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ do phù não
13. ĐIỀU TRỊ:
Hiện nay chưa có thuốc gì có thể cứu sống bệnh nhân khi đã lên cơn dại.
Tử vong 100% khi lên cơn dại
Chỉ điều trị triệu chứng: An thần, trợ tim mạch, hô hấp, để ở nơi yên tĩnh, riêng
biệt
14.PHÒNG BỆNH:
14.1.Phòng bệnh chung:
- Kiểm soát súc vật nghi dại.
- Tiêm vacxin phòng dại bắt buộc cho gia súc, đặc biệt là chó, mèo.
- Tránh tiếp xúc với súc vật không rõ nguồn gốc
- Không để bị cắn
- Tiêm phòng ngay khi nghi ngờ
- Bắt theo dõi súc vật nghi dại cắn 10 ngày.
- Tiêm vacxin phòng dại cho một số người có nghề nghiệp tiếp xúc nhiều với
súc vật
- Khi săn sóc bệnh nhân phải mặc đầy đủ trang bị (mũ, khẩu trang, quần áo,
găng tay, ủng), rửa tay xà phòng kỹ sau khi săn sóc rồi sát trùng bằng cồn, Ete.
- Các đồ vật (vải, dụng cụ riêng của bệnh nhân...) cần đốt huỷ. Các đồ sắt,
giường, tủ, sàn nhà... cần lau rửa bằng xà phòng và phun thuốc khử trùng.
14.2.2. Điều trị huyết thanh kháng dại (serum anti-rabies):Chỉ dùng cho các
trường hợp bị cắn nặng
+ Yêu cầu:
- Tiêm càng sớm sau khi bị cắn càng có hiệu quả tốt.
- Tiêm trước khi tiêm vacxin.
+ Có 2 loại huyết thanh kháng dại:
- Huyết thanh kháng dại khác chủng lấy từ ngựa đã miễn dịch cao. Tiêm
miễn dịch 1 lần duy nhất 40 UI/kg nặng.
- Globulin miễn dịch, đồng chủng, đặc hiệu kháng dại. Tiêm bắp, vị trí ở
mông một liều duy nhất là 20 UI/kg nặng.
14.2.3 Tiêm vacxin :
- Chỉ định:
+Khi bị liếm, trên da có vết thương, bị cào, cắn bởi súc vật bị dại hoặc nghi
ngờ bị dại mà con vật ấy đã bị giết chết (mà không có điều kiện xét nghiệm để
khẳng định bị dại hay không), hoặc đã trốn mất hoặc bị động vật hoang dã cắn.
+Khi bị súc vật có vẻ khỏe mạnh cắn, phải theo dõi súc vật trong vòng 10
ngày. Nếu thấy có bất kỳ biểu hiện ốm hoặc thay đổi tính tình cần tiêm ngay.
Còn nếu vẫn khỏe thì không cần tiêm.
- Một số loại vacxin và cách tiêm:
+Vacxin cổ điển của Pasteur: Loại này phải tiêm nhiều mũi và hay có tai biến
thần kinh, nên ngày nay rất ít được dùng.
+Vacxin Fuenzalida: Tiêm 6 mũi trong da cách nhau 1 ngày với liều 0,2 ml/mũi
cho người lớn và 0,1 ml/1mũi cho trẻ con. Đây là vaxin của Việt Nam. Vacxin
này có thể gây ra tai biến: dị ứng, tai biến thần kinh
+Vacxin của Viện Merieux (Pháp): được chế từ virut cấy trên tế bào lưỡng bội
của người (tiêm rất an toàn) được bất hoạt bằng b Propiolacton. Mỗi mũi tiêm:
1ml, tiêm dưới da (không được tiêm bắp). Cách tiêm:
- Khi bị cắn nhẹ và vừa: Tiêm 5 mũi vào các ngày (N): N0, N3, N7, N14, N30
hoặc N0 tiêm 2 mũi ( sáng-chiều ), N7, N21 (4 mũi ngắn) hơn.
- Khi bị cắn nặng:
N0 tiêm huyết thanh kháng dại, sau đó tiêm vacxin N0, N3, N7, N14 và N30 ;
hoặc N0x2, N7, N21.
+ Vacxin của Viện Pasteur (Pháp): được chế từ virut cố định cấy trên tế bào
thận của bào thai bò, được bất hoạt bằng b Propiolacton, tiêm rất an toàn. Mỗi
mũi tiêm 2 ml dưới da (không tiêm bắp). Ngày tiêm: Giống như vacxin của
Merieux