Professional Documents
Culture Documents
Nguồn gốc
Rickettsia được Ricketts và Wilder phát hiện năm 1910.
- Gây bệnh thực nghiệm ở côn trùng tiết túc như ve, bọ, rận (đặc biệt là tiêm qua hậu môn
rận, vi khuẩn sẽ gây tổn thương ở ruột rận).
- Tiêm vào lòng đỏ bào thai gà ấp bảy ngày, để ở nhiệt độ 34°C – 37°C, Rickettsia phát triển
ở màng niệu đệm, nhất là ở noãn hoàng.
Rickettsia phát triển trong tế bào bằng cách cắt ngang, phân đôi. Qua nhiều thế hệ, vi khuẩn
tập trung thành từng đám trong tế bào, làm tế bào vỡ ra, Rickettsia được phóng thích và tiếp
tục xâm nhập tế bào khác.
Kháng nguyên
- Kháng nguyên đặc hiệu:
+Kháng nguyên không chịu nhiệt: là kháng nguyên không hòa tan, bản chất là protein, đặc
hiệu loài.
+Kháng nguyên chịu nhiệt: là kháng nguyên hòa tan, có bản chất là polysaccharid, đặc hiệu
nhóm.
- Kháng nguyên không đặc hiệu:
Bản chất là polysaccharid, kháng nguyên này có cấu trúc gần giống với kháng nguyên của vi
khuẩn Proteus vulgaris, vì vậy kháng nguyên này được sử dụng trong phản ứng Weil - Felix
để chẩn đoán huyết thanh.
Chuẩn đoán
*Chuẩn đoán trực tiếp:
- Bệnh phẩm: máu, nước chọc hạch, dịch não tủy, mảnh tổ chức khi mổ tử thi.
- Nhuộm soi: nhuộm bệnh phẩm bằng kỹ thuật nhuộm Giemsa hoặc nhuộm Macchiavello.
- Nuôi cấy phân lập: bệnh phẩm được xử lý và tiêm vào bào thai gà, vào vật thí nghiệm hoặc
tế bào nuôi cấy.
*Chuẩn đoán gián tiếp: chuẩn đoán huyết thanh
- Phản ứng không đặc hiệu (phản ứng Weil-Felix):
+Rickettsia và Proteus vulgaris hình như có chung một số kháng nguyên, lúc nhiễm Rickettsia
bệnh nhân sản sinh một số kháng thể ngưng kết với một vài chủng Proteus vulgaris (chủng
OX19, OX2, OXK) như R.prowazeki (OX19), Oriental tsutsugamushi (OXK) và R.mooseri
(OX19).
+Phản ứng này không áp dụng cho những Rickettsia không có kháng nguyên chung với
Proteus.
- Phản ứng đặc hiệu: kháng nguyên thu hoạch ở sản phẩm nuôi cấy ở trứng gà lộn có thể
làm các phản ứng ngưng kết đặc hiệu, phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng ức chế ngưng kết
hồng cầu, phản ứng miễn dịch huỳnh quang.
Phòng bệnh
- Phòng bệnh không đặc hiệu:
+Xua đuổi, tiêu diệt côn trùng tiết túc như phát quang bụi rậm, dùng hóa chất,..
+Khi có dịch cách ly bệnh nhân, cho những người tiếp xúc với bệnh nahan và những người
có nguy cơ nhiễm bệnh uống thuốc kháng sinh phòng ngừa.
- Phòng bệnh đặc hiệu: bằng vaccine
+Vaccine chết gồm ba loại khác nhau bào chế từ ruột rận, phổi chuột, lòng đỏ trứng gà
nhiễm Rickketsia. Vaccine không giúp bảo vệ cơ thể hoàn tàon nhưng làm bệnh xảy ra ở thể
nhẹ, lành tính.
+Vaccine sống giảm động lựuc có tác dụng tốt hơn vaccine chết nhưng chưa được sản xuất
hàng loạt vì còn nhiều nhược điểm.
+Ngoài hai loại trên, người ta có thể dùng vaccine sống phối hợp với kháng sinh.
Điều trị
Dùng kháng sinh càng sớm càng tốt. Kháng sinh nhạy cảm thường dùng là chloramphen- icol
và tetracyclin. Đối với trẻ em và phụ nữ có thai thì dùng rovamycin. Không nên dùng
sulfonamide vì kích thích vi khuẩn tăng trưởng làm bệnh nặng thêm.
*Nguồn:
Rickettsia – Wikipedia tiếng Việt
Sách vi khuẩn y học