You are on page 1of 17

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TẬP NHÓM - CLO4


GIỚI THIỆU VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MAI TỰ DO VIỆT NAM- EU
(EVFTA)
Học phần: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Giảng viên hướng dẫn: Trần Ngọc Hằng


Mã lớp: 23PLT10A34
Sinh viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Bích MSV: 25A4010134
Hương
2. Nguyễn Hữu Huy MSV: 25A4012421
3. Phàn Thị Phương MSV: 25A4011393
4. Ngô Thị Hồng Nhung MSV: 25A4011045
5. Ly Xuân Thắng MSV: 25A4011775
6. Nguyễn Thị Thanh Hoa MSV: 25A4012403
7. Dương Văn Hòa MSV: 25A4012404
8. Bùi Thị Phượng MSV: 25A4011398
9. Nguyễn Thị Phượng MSV: 25A4011399
10. Vũ Duyên Hải MSV: 25A4012131

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2023


BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG NHÓM

Nhóm 6

ST
Mã sinh viên Họ và tên Nội dung công việc Mức độ đóng góp (%)
T

1 25A4010134 Nguyễn Thị Bích Hương Tìm hiểu nội dung, phân
công nhiệm vụ 10%
( Nhóm trưởng)

2 25A4012421 Nguyễn Hữu Huy Tìm hiểu nội dung 10%

3 25A4011393 Phàn Thị Phương Tìm hiểu nội dung 10%

4 25A4011045 Ngô Thị Hồng Nhung Thuyết trình 10%

5 25A4011775 Ly Xuân Thắng Tìm hiểu nội dung 10%

6 25A4012403 Nguyễn Thị Thanh Hoa Tìm hiểu nội dung, 10%

7 25A4012404 Dương Văn Hòa Tìm hiểu nội dung 10%

8 25A4011398 Bùi Thị Phượng Tìm hiểu nội dung 10%

9 25A4011399 Nguyễn Thị Phượng Thuyết trình 10%

10 25A4012131 Vũ Duyên Hải Trình bày pp 10%

1
MỤC LỤC
I, KHÁI QUÁT VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
TỰ DO EVFTA...........................................................................................................................3
II, NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO EVFTA.............................................................................................5
1.....Tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam trước khi tham gia Hiệp định EVFTA
...........................................................................................................................................................5
2.Tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam sau khi tham gia Hiệp định EVFTA đến
bây giờ.............................................................................................................................................7
III. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM SAU KHI THAM
GIA VÀO HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO EVFTA..............................................10
1.........................Những cơ hội của Việt Nam sau khi tham gia vào Hiệp định EVFTA:
.........................................................................................................................................................10
2.................Những thách thức của Việt Nam sau khi tham gia vào Hiệp định EVFTA:
.........................................................................................................................................................11
IV. LIÊN HỆ ĐẾN SINH VIÊN HIỆN NAY.....................................................................12
1. Những nhận định về EVFTA..............................................................................................12
2. Hành động của chúng ta.......................................................................................................13
3. Một số điều mà sinh viên có thể làm để tận dụng cơ hội trong việc kí kết hiệp
định EVFTA................................................................................................................................13

2
I, KHÁI QUÁT VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
TỰ DO EVFTA

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) là hiệp
định thương mại tự do được lập ra nhằm tăng cường mối quan hệ kinh tế và thương
mại giữa Việt Nam và các nước thành viên của liên minh Châu Âu. Bằng việc triển
khai EVFTA, Việt Nam không chỉ khẳng định vai trò của mình trong cộng đồng kinh
tế quốc tế mà còn chứng minh quyết tâm cải thiện môi trường kinh doanh và thúc đẩy
sự phát triển bền vững giữa quan hệ đôi bên.

Hiệp định EVFTA được ký kết vào ngày 30 tháng 6 năm 2019 và được áp dụng
tạm thời từ ngày 1 tháng 8 năm 2020. Cùng với việc mở cửa hội nhập và mục tiêu tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và thương mại, đồng thời tăng
cường hợp tác đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, EVFTA đã thúc đẩy sự
hội nhập kinh tế, tạo điều kiện cho Việt Nam nắm bắt cơ hội và khai thác nguồn lực,
thúc đẩy sản xuất và các hoạt động xuất khẩu. Đồng thời, EVFTA cũng cung cấp
những cơ chế giúp cho Việt Nam có thể nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ,
đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường và lao động quốc tế. Ngoài ra, việc mở
cửa hội nhập và loại bỏ thuế quan đối với hầu hết các loại hàng hoá và dịch vụ được
mua bán giữa hai bên cũng tạo điều kiện cạnh tranh và truy cập thị trường một cách
công bằng cho các doanh nghiệp. Điều này giúp thúc đẩy cải cách và nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, qua đó tăng cường vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế.

EVFTA không chỉ mở ra cơ hội cho Việt Nam trong việc tiếp cận thị trường
lớn và tiềm năng của Liên minh Châu Âu, mà còn đóng góp không nhỏ vào việc tạo ra
một môi trường văn hoá và khoa học kỹ thuật phát triển, đồng thời thúc đẩy sự hoà
nhập kinh tế và cải thiện cuộc sống của người dân.

Trên cơ sở đó, EVFTA đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển bền vững và đáng kể cho Việt Nam. Cùng với việc thúc đẩy đầu tư thông qua
việc bảo vệ quyền của các nhà đầu tư nhằm tăng cường xử lý các tranh chấp đầu tư và
đảm bảo bảo vệ các quyền sở hữu trí tuệ và quyền tác giả trong việc hợp tác và trao
đổi công nghệ giữa các doanh nghiệp, hiệp định này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho thương mại, đầu tư và hợp tác khoa học kỹ thuật, mà còn tác động tích cực đến
các lĩnh vực quan trọng khác như phát triển năng lượng sạch, công bằng xã hội và
trách nhiệm của doanh nghiệp.
3
EVFTA cung cấp một loạt lợi ích và điều kiện đối với cả hai bên. Dưới đây là
một số điểm khái quát về EVFTA:

1. Mục tiêu: Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh và thương
mại giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, đồng thời tăng cường hợp tác
hơn về lĩnh vực kinh tế và thương mại.
2. Giảm thuế quan: EVFTA cam kết giảm hoặc loại bỏ thuế quan đối với hầu
hết các hàng hóa và dịch vụ được mua bán giữa hai bên. Điều này tạo điều
kiện công bằng và cạnh tranh cho doanh nghiệp từ Việt Nam và Liên minh
Châu Âu.
3. Thúc đẩy đầu tư: EVFTA thúc đẩy việc đầu tư giữa hai bên thông qua bảo
vệ quyền của nhà đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Nó
cũng tăng cường hợp tác trong việc xử lý tranh chấp đầu tư.
4. Mở cửa thị trường: EVFTA khuyến khích việc mở cửa thị trường và tạo
điều kiện công bằng cho doanh nghiệp. Cả hai bên cam kết thực hiện quyền
truy cập vào thị trường với các quy tắc và điều kiện công bằng.
5. Quyền sở hữu trí tuệ: EVFTA đảm bảo bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và
quyền tác giả. Điều này tạo điều kiện cho việc tăng cường hợp tác và trao
đổi công nghệ giữa các doanh nghiệp.

Điều kiện để có được EVFTA là cần phải làm việc và thương lượng giữa Việt Nam
và các nước thành viên của Liên minh Châu Âu để đạt được một thỏa thuận chung về
các điều khoản và quy định của hiệp định.

Điều kiện để có EVFTA:

1. Quốc gia tham gia: Để có EVFTA, Việt Nam và tất cả các nước thành
viên của Liên minh châu Âu phải tham gia và chấp nhận các điều khoản và
quy định của Hiệp định.
2. Thỏa thuận và ký kết: Các bên phải đạt được sự đồng ý và ký kết
EVFTA. EVFTA đã được ký kết vào ngày 30 tháng 6 năm 2019.
3. Quyết định nội bộ: Mỗi quốc gia tham gia EVFTA phải thông qua các nội
bộ được quyết định để chấp nhận và thực hiện các điều khoản của Hiệp
định này.
4. Áp dụng và ép thủ: EVFTA chỉ có hiệu lực khi các quốc gia tham gia áp
dụng và phong thủy các điều khoản được quy định trong Hiệp định.
EVFTA đã được áp dụng tạm thời từ ngày 1 tháng 8 năm 2020.

4
5. Giám sát và thực hiện: Để đảm bảo bảo thủ và thực hiện các điều khoản
của EVFTA, có sự giám sát và thực hiện từ phía Việt Nam và các nước
thành viên của Liên minh châu Âu.

https://luatnamson.com/tu-do-hoa-thuong-mai-hiep-dinh-tu-do-hoa-thuong-mai/

https://trungtamwto.vn/fta/199-viet-nam--eu-evfta/1

http://treaty.mard.gov.vn/duqt/Pages/hiep-dinh-fta.aspx

http://smartvietnam.com.vn/vi/nghi-vien-chau-au-phe-chuan-hiep-dinh-thuong-mai-
tu-do-giua-viet-nam-va-lien-minh-chau-au-evfta/

https://luatminhkhue.vn/noi-dung-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-lien-minh-chau-au-
viet-nam-evfta-va-rang-buoc-phap-ly-doi-voi-viet-nam.aspx

II NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO EVFTA

1. Tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam trước khi tham gia Hiệp định
EVFTA

- Tăng trưởng kinh tế

Những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đạt được nhiều thành tựu lớn, tốc độ tăng
trưởng luôn duy trì ở mức cao, tuy nhiên so với thực tế và tiềm năng, quá trình phát
triển kinh tế Việt Nam vẫn còn những hạn chế nhất định. Trong những năm gần đây,
nền kinh tế Việt Nam không chỉ đạt tốc độ tăng trưởng cao mà cơ cấu kinh tế cũng
tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Sáu tháng đầu năm 2020, kinh tế - xã hội nước ta diễn ra trong bối cảnh dịch Covid-19
bùng phát mạnh trên phạm vi toàn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi
mặt.Thống kê cho thấy, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng 1,81% trong 6 tháng đầu
năm 2020, là mức tăng thấp nhất trong 6 tháng giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, Việt
Nam là một trong số ít quốc gia đạt mức tăng trưởng dương (1,81%) trong nửa đầu
năm 2020.

- Tăng trưởng thương mại

Dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp trên thế giới, đặc biệt tại các nước đối tác
thương mại hàng đầu của Việt Nam đã ảnh hưởng lớn đến kim ngạch xuất, nhập khẩu
của nhiều mặt hàng. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tháng 6 ước tính đạt 41,5 tỷ
5
USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2020, tổng
kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 238,4 tỷ USD, giảm 2,1% so với cùng kỳ
năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 121,2 tỷ USD, giảm 1,1%; nhập khẩu đạt 117,2 tỷ
USD, giảm 3%. Trong 6 tháng đầu năm xuất siêu đạt mức 4 tỷ USD.

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng 5/2020 đạt 19.186 triệu USD, cao hơn
686 triệu USD so với số ước tính. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng
5/2020 đạt 18.176 triệu USD, thấp hơn 1.224 triệu USD so với số ước tính

- Tác động đến ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước của Việt Nam trước EVFTA phần lớn được
cân đối từ các nguồn thu thuế và các khoản tiền thu được từ hoạt động của các doanh
nghiệp trong nước. Các nguồn thu khác như thu nhập từ tài sản nhà nước (như bất
động sản), thuế bất động sản, thuế xăng dầu, thuế VAT và các khoản tài trợ từ các tổ
chức quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng.

Thuế xuất nhập khẩu: Việt Nam trước khi tham gia EVFTA đã áp dụng hệ thống thuế
xuất nhập khẩu để kiểm soát luồng hàng hóa vào và ra khỏi quốc gia. Các loại thuế
này bao gồm thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và các loại thuế phụ khác như thuế giá trị
gia tăng (VAT) và thuế tiêu thụ đặc biệt (SCT). Thuế xuất nhập khẩu được sử dụng để
bảo vệ lợi ích sản xuất và thúc đẩy nền kinh tế trong nước.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Tốc độ tăng trưởng đầu tư FDI năm 2019 lần lượt là 17,3% và 46%, so với mức 13%
và 38,7% của năm 2015. Đầu tư vào lĩnh vực FDI vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao.
Năm 2019, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 38,02 tỷ USD, tăng 7,2% so với
cùng kỳ năm trước, tỷ trọng duy trì ổn định ở mức 23,3-23,8% trong giai đoạn 2015-
2019.

Tăng trưởng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Trước EVFTA, FDI đạt mức tăng
trưởng ổn định, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Các lĩnh
vực chủ yếu thu hút FDI bao gồm sản xuất công nghiệp, dịch vụ tài chính và bất động
sản.

Các quốc gia đầu tư chính: Trước khi kí EVFTA, các quốc gia châu Âu như Đức,
Pháp, Anh, Hà Lan và Ý đã là những nhà đầu tư chính vào Việt Nam.

6
Lĩnh vực đầu tư: Trước EVFTA, đa số các dự án đầu tư nước ngoài tập trung vào lĩnh
vực sản xuất công nghiệp như điện tử, ô tô, may mặc và chế biến gỗ. Ngoài ra, các
lĩnh vực dịch vụ như du lịch, bất động sản và tài chính cũng thu hút sự quan tâm của
các nhà đầu tư nước ngoài.

Tóm lại, trước khi kí Hiệp định EVFTA, Việt Nam đã thu hút một lượng đầu tư nước
ngoài đáng kể từ các quốc gia châu Âu và châu Á.

- Tác động đến pháp luật, thể chế, cải thiện môi trường

Pháp luật: Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách pháp luật liên quan đến kinh doanh
và đầu tư. Sự đổi mới này nhằm giảm bớt quy định không cần thiết, đơn giản hóa quy
trình và tăng tính dễ tiếp cận cho các nhà đầu tư.

Thể chế: Việt Nam đã tăng cường cải thiện thể chế và quản lý công việc của các cơ
quan chính phủ liên quan đến đầu tư và kinh doanh. Các biện pháp như tách bộ máy
nhà nước khỏi doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý và
thúc đẩy sự minh bạch trong việc ra quyết định có ảnh hưởng đến doanh nghiệp, đã
được triển khai.

Môi trường kinh doanh: Việt Nam đã tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh để
thu hút đầu tư và đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Các biện pháp
như giảm thủ tục hành chính, tăng tính minh bạch và dễ tiếp cận thông tin, tạo điều
kiện công bằng cho cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư đã được thực
hiện.

Kiểm soát tham nhũng: Việt Nam đã tăng cường công tác kiểm soát tham nhũng và xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm.

Tổng thể, trước khi tham gia Hiệp định EVFTA, Việt Nam đã thực hiện nhiều biện
pháp cải thiện pháp luật, thể chế và môi trường kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư.

https://baochinhphu.vn/kinh-te-viet-nam-2016-2019-va-dinh-huong-2020-
102267523.htm

2. Tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam sau khi tham gia Hiệp định
EVFTA đến bây giờ
- Tăng trưởng kinh tế

7
Giúp đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Hiệp định EVFTA góp phần giúp GDP của
Việt Nam tăng thêm 2,18-3,25% trong giai đoạn 2019-2023 lên 4,57- 5,30% trong giai
đoạn 2024-2028 sẽ tăng thêm 7,9% nhờ các hoạt động kinh doanh mới. Ở góc độ vĩ
mô, trong giai đoạn trung và dài hạn, Hiệp định EVFTA góp phần làm tăng ngân sách
nhà nước nhờ nguồn thu nội địa tăng lên từ tác động của tăng trưởng kinh tế, dự kiến
tăng 7.000 tỷ đồng sau 10 năm thực thi Hiệp định này. Như vậy, khi kinh tế phát triển
sẽ cơ hội cho cải cách và đổi mới ở Việt Nam tăng lên đáng kể.

- Tăng trưởng thương mại

EVFTA giúp cho các sản phẩm của Việt Nam được tiếp cận với thị trường Châu Âu
một cách dễ dàng, giảm giá thành và tăng cường manh cạnh tranh. Việt Nam cũng tiếp
cận được các sản phẩm của Châu Âu. Thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu sang EU mặc
dù EU chưa phải đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam (đạt 56,3 tỷ USD năm
2018) nhưng tăng trưởng xuất khẩu sang thị trường EU cao, tới 17,3%. Việt Nam luôn
là bên có thặng dư thương mại. Hiệp định thương, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng
xuất khẩu của Việt Nam sang khối thị trường lớn chiếm 15% thị trường thế giới. Kim
ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU trong 6 tháng đầu năm 2021 đạt 27.67 tỉ
USD, tăng 18.4% so với cùng kỳ năm 2020 khi hiệp định chưa có hiệu lực, trong đó
xuất khẩu tăng 18.3%, đạt 19.4 tỉ USD và nhập khẩu từ EU vào Việt Nam tăng hơn
19.1%, đạt 8.2 tỉ USD so với cùng kỳ năm 2020.

Việc nhập khẩu các thiết bị máy móc và các nguồn nguyên liệu từ thị trường Châu Âu
tăng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước sản xuất ra những phẩm có chất
lượng cao, từ đó làm tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tính đến tháng 6 đầu
năm 2022, xuất siêu của Việt Nam sang EU ước đạt 15,5 tỷ USD, so cùng với kỳ năm
trước tăng 39%.

- Tác động đến ngân sách nhà nước

Cắt giảm thuế quan theo Hiệp định EVFTA sẽ có tác động hai chiều đến nguồn thu
NSNN, cụ thể: Giảm thu NSNN do giảm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu; Tăng thu
NSNN do có thu thêm từ thu nội địa dưới tác động tích cực của thương mại, đầu tư và
tăng trưởng kinh tế. Dự kiến, tổng mức giảm thu NSNN từ giảm thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu theo lộ trình của Hiệp định EVFTA là 2.537,3 tỷ đồng.

Mặt khác, thu NSNN tăng lên do thu nội địa từ tác động tăng trưởng của EVFTA là
7.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2020-2030. Số thu sẽ tăng dần theo mức độ tác động

8
của Hiệp định tới tăng trưởng. Như vậy, lợi ích của Hiệp định EVFTA về thu ngân
sách có thể sẽ được phát huy tốt hơn trong trung và dài hạn.

- Tác động đến đầu tư nước ngoài

Các cam kết rộng và sâu về đầu tư của Hiệp định sẽ giúp Việt Nam tiếp tục đổi mới cơ
cấu kinh tế, hoàn thiện thể chế và môi trường kinh doanh ở Việt Nam, tạo thuận lợi
cho các nhà đầu tư EU kinh doanh tại Việt Nam.

Mặt khác, các cam kết về thuận lợi hóa đầu tư cùng với mức độ tự do hóa các ngành
dịch vụ của Việt Nam dành cho các nhà cung cấp dịch vụ của EU tăng lên, đặc biệt là
dịch vụ kinh doanh, dịch vụ môi trường, dịch vụ bưu chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận
tải biển. Điều này sẽ thúc đẩy dòng vốn FDI từ EU vào Việt Nam tăng trong thời gian
tới.

Hiệp định EVFTA cũng mở ra kỳ vọng nâng cao chất lượng đầu tư vào Việt Nam từ
các đối tác có nguồn gốc là các nước phát triển do Việt Nam tăng cường mở cửa thị
trường hàng hóa, dịch vụ. Dòng vốn FDI vào những lĩnh vực đầu tư còn dư địa lớn tại
Việt Nam và EU cũng có thế mạnh như năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.

Hiệp định EVFTA giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với công nghệ cao
và công nghệ nguồn. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế bắt kịp với xu hướng ưu thế về
chất lượng và đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường cao như thị trường
EU. Bên cạnh đó, có 58% số doanh nghiệp được khảo sát cho rằng việc tinh giản bộ
máy cồng kềnh là yếu tố quan trọng nhất; 48% ủng hộ việc tăng cường môi trường
pháp lý; 1/3 kêu gọi nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông; 22% nhấn mạnh việc nới lỏng
các yêu cầu về thị thực và giấy phép lao động cho các chuyên gia nước ngoài.

- Tác động thể chế, pháp luật và cải thiện môi trường

Hiệp định EVFTA là cơ hội để Việt Nam tiếp tục cải cách thể chế-pháp luật theo
hướng tiệm cận với chuẩn mực quốc tế, hoàn thiện môi trường kinh doanh theo hướng
thông thoáng, minh bạch và dễ dự đoán hơn, từ đó thúc đẩy cả đầu tư trong nước lẫn
đầu tư nước ngoài cũng như các hoạt động kinh doanh khác, bao gồm các giao dịch
xuyên quốc gia, các loại hình dịch vụ cung cấp qua biên giới.

Những điều chỉnh, sửa đổi quy định pháp luật để phù hợp với Hiệp định EVFTA trong
một số lĩnh vực như sở hữu trí tuệ cũng sẽ góp phần giúp các DN được hưởng sự bảo
hộ cao hơn đối với thành quả đầu tư cho hoạt động sáng tạo. Đây là động lực để các
DN tiếp tục đầu tư nhiều hơn vào hoạt động sáng tạo nhằm đổi mới công nghệ và tạo
9
môi trường tốt cho việc thu hút chuyển giao công nghệ của nước ngoài để nâng cao
chất lượng sản phẩm của Việt Nam.

https://tapchitaichinh.vn/tac-dong-cua-hiep-dinh-evfta-den-kinh-te-viet-nam-va-mot-
so-giai-phap-de-xuat.html

https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/tinh-hinh-kinh-te-viet-nam-hien-nay-
ra-sao-tinh-hinh-kinh-te-viet-nam-2023-anh-huong-nhu-the-nao-de-9803.html

https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/3-nam-thuc-thi-evfta-con-nhieu-du-
dia-de-hang-viet-tham-nhap-thi-truong-eu

http://tbtagi.angiang.gov.vn/hiep-dinh-evfta-va-nhung-van-de-dat-ra-doi-voi-nen-
kinh-te-viet-nam

III. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM CÓ SAU KHI
THAM GIA VÀO HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO EVFTA

1. Những cơ hội của Việt Nam khi tham gia vào Hiệp định EVFTA:

Tăng cường xuất khẩu: Việt Nam có thể tăng cường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực
như dệt may, giày dép, điện tử, và nông sản đến thị trường EU một cách thuận lợi hơn,
tạo cơ hội tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư nước ngoài: Hiệp định có thể thu hút đầu tư từ các nước EU vào Việt Nam,
giúp phát triển các ngành công nghiệp và cơ sở hạ tầng, tạo việc làm và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế bền vững.
Tiêu chuẩn và quy chuẩn: Các quy định trong hiệp định có thể giúp Việt Nam nâng
cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho xuất khẩu và cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Hợp tác công nghiệp: Hiệp định có thể thúc đẩy hợp tác giữa các ngành công nghiệp,
chẳng hạn như công nghệ thông tin, dược phẩm, và năng lượng tái tạo, giúp tạo ra cơ
hội phát triển công nghiệp và đổi mới.
Hợp tác nghiên cứu và phát triển: Việt Nam có thể hợp tác với các đối tác EU trong
lĩnh vực nghiên cứu và phát triển công nghệ mới, đặc biệt là trong các lĩnh vực khoa
học, y tế, và môi trường.
Phát triển nguồn nhân lực: Các chương trình hợp tác giáo dục và đào tạo có thể giúp
nâng cao trình độ và kỹ năng của nguồn nhân lực Việt Nam, tạo ra lực lượng lao động
có chất lượng cao.
Phát triển bền vững: Hiệp định có thể đặt nền tảng cho phát triển bền vững bằng
cách thúc đẩy bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên hiệu quả hơn.

10
Hợp tác văn hóa và du lịch: Cơ hội thúc đẩy du lịch và giao lưu văn hóa có thể giúp
Việt Nam thu hút du khách từ các quốc gia EU, đồng thời tạo điều kiện cho người dân
hiểu rõ hơn về văn hóa châu Âu.
2. Những thách thức của Việt Nam sau khi tham gia vào Hiệp định EVFTA:
Sức ép cạnh tranh hàng hóa từ EU: Doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp áp lực canh
tranh đối với hang hóa trong nước do hàng hóa chất lượng cao từ Châu Âu được nhập
khẩu vào thị trường Việt Nam. Hàng hóa của EU sẽ được giảm mạnh do không phải
chịu thuế nhập khẩu, dẫn đến cạnh tranh về giá với các sản phẩm trong nước. Người
tiêu dung trong nước có xu hướng sính ngoại, tin tưởng về sản phẩm của các nước
phát triển, người Việt Nam dễ dàng bị thu hút các sản phẩm từ EU hơn sản phẩm
trong nước.
Về tiến bộ khoa học kỹ thuật: khi gia nhập EVFTA là một thách lức lớn cho rất
nhiều doanh nghiệp Việt Nam khi mà chủ yếu các doanh nghiệp ở việt nam là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít ,không đủ sức để thay đổi công nghệ trong một sớm một
chiều. Trong khi các doanh nghiệp FDI từ Châu Âu có công nghệ sản xuất tiên tiến,
nguồn vốn lớn, tập trung cho đầu tư công nghệ, đổi mới, sáng tạo trong sản xuất quy
trình.
Các yêu cầu về quy tắc xuất xứ có thể khó đáp ứng: Doanh nghiệp Việt Nam gặp
khó khăn trong việc đảm bảo quy tắc xuất xứ của EVFTA đòi hỏi hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn của các quốc gia EU. Các mặt hàng muốn
được hưởng ưu đãi về thuế quan, thì nguyên liệu phải đáp ứng một tỷ lệ về hàm lượng
nội khối nhất định. Đây là thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Nguy cơ về phòng vệ thương mại: Doanh nghiệp ở thị trường nhập khẩu có xu
hướng sử dụng nhiều hơn các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp hay tự vệ để
bảo vệ ngành sản xuất nội địa, điều này cũng khiến cho Việt Nam sẽ có thể lúng túng
về mặt pháp lý.
VD: Ngày 05/10/2006, Ủy ban châu Âu ra thông báo quyết định áp thuế chống
bán phá giá chính thức đối với sản phẩm giày mũ da nhập khẩu từ Việt Nam và chấm
dứt sau đó vào ngày 16/03/2011.
Nguy cơ về nhận diện thương hiệu: Các mặt hàng của Việt Nam có sức quảng bá
kém, độ nhận diện thương hiệu không cao, hiệu quả của công tác quảng bá, xúc tiến
thương mại chưa cao nên đây cũng là một thách thức không hề nhỏ.
Các rào cản TBT, SPS và yêu cầu khách hàng: EU là một thị trường khó tính,
khách hàng có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Các yêu cầu bắt buộc về vệ sinh
an toàn thực phẩm, dán nhãn, môi trường … của EU rất khắt khe và không dễ đáp
ứng.
Ví Dụ: Tôm chỉ có thể xuất khẩu vào EU nếu chúng đến từ các quốc gia
được cấp phép, được đánh bắt bởi các tàu được cấp phép (tôm hoang dã) hoặc được

11
nuôi tại các trang trại có đăng kí, được cấp các chứng nhận sức khỏe phù hợp.Cuối
cùng, sản phẩm phải vượt qua được bộ phận kiểm tra biên giới của EU.
Giao dịch thương mại: giao dịch thương mại quốc tế diễn ra ngày càng nhiều phương
thức đa dạng thủ đoạn tinh vi. Đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm hiểu kỹ
các đối tác khi tham gia các giao dịch.
Ví Dụ : Cách đây chưa lâu, đầu tháng 3/2022, năm doanh nghiệp Italy ký kết
hợp đồng mua 100 container hạt điều, trị giá 20 triệu USD với sáu doanh nghiệp hạt
điều Việt Nam, thông qua một công ty môi giới. Theo đó, có 74 container đã được
giao sang Italy. Trong số 74 container, có 35 container doanh nghiệp Việt Nam mất
quyền kiểm soát bộ chứng từ gốc, mất quyền kiểm soát ở tất cả các cơ quan: ở cảng,
hải quan, cảnh sát kinh tế, luật sư, các cơ quan hữu quan. Nhờ sự nỗ lực, tích cực của
các cơ quan liên quan, Thương vụ Việt Nam tại Italy, toàn bộ số container điều xuất
khẩu được trả lại quyền sở hữu cho các doanh nghiệp Việt Nam. Thế nhưng, không
phải lúc nào cũng thành công như vậy.
https://kinhtevadubao.vn/evfta-co-hoi-thach-thuc-va-nhung-giai-phap-cho-viet-
nam-trong-thoi-gian-toi-20814.html
https://tuoitre.vn/vu-lua-gan-100-container-hat-dieu-tai-y-doanh-nghiep-qua-
tin-moi-gioi-20220823164835571.htm

IV. LIÊN HỆ ĐẾN SINH VIÊN HIỆN NAY

1. Những nhận định về EVFTA

a. Từ phía các chuyên gia


Theo nhận định của Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh, EVFTA là một hiệp
định dự kiến có nhiều đóng góp tích cực cho tăng trưởng xuất khẩu cũng như quá trình
đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu cho Việt Nam.
Ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho
rằng, châu Âu là “trái tim” của nền kinh tế thế giới, một thị trường lớn và là khởi
nguồn của những công nghệ hàng đầu trên thế giới và là trung tâm khởi nghiệp và
sáng tạo toàn cầu. Chính vì vậy, thiết lập được nền tảng thương mại tự do với thị
trường này một mặt mở ra được thị trường xuất khẩu cho Việt Nam, một mặt nâng cao
chất lượng của dòng chảy thương mại và đầu tư. Để khai thác được thị trường rộng
lớn này, các doanh nghiệp cần nắm vững và đáp ứng các quy định về bảo hộ, khai
thác, thực thi quyền sở hữu các tài sản trí tuệ và các quy định về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại của EU.
Ông Lê Ngọc Lâm, Phó Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ
cho biết, các cam kết trong Hiệp định mang lại lợi ích cho các nhà sản xuất, nhà
nghiên cứu, cuối cùng là mang lại lợi ích cho xã hội và người sử dụng.

12
“Một quy định quan trọng trong EVFTA là việc cân bằng quyền giữa chủ sở hữu và
công đồng. Khi sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ, Việt Nam không chỉ đón EVFTA mà còn
phù hợp với CPTPP đã có hiệu lực. Lộ trình 3 năm hay 5 năm tùy theo nhóm đối
tượng”, ông Lâm cho hay.
Ông Lương Hoàng Thái, Vụ trưởng Vụ Chính sách thương mại đa biên (Bộ Công
Thương) cho rằng, khi EVFTA có hiệu lực, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang
EU có thể sẽ tăng cao nên phải có sự chuẩn bị trước.
“Trong quy định mới của EU lần đầu tiên có quy định liên quan đến xã hội và môi
trường với hàm ý, nước nào dùng cách hạ tiêu chuẩn về lao động, môi trường, làm chi
phí thấp xuống thì những công cụ này sẽ là căn cứ để xử phạt”, ông Thái thông tin.
Lợi ích mà EVFTA mang lại đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là rất lớn. Các
chuyên gia HSBC kỳ vọng Hiệp định có thể đóng góp trung bình 0,1% vào tăng
trưởng thực của GDP mỗi năm (dao động từ 0-0,3%) chỉ nhờ vào các tác động thương
mại tích cực
b. Một số nhận định chung
Dưới đây là một số nhận định phổ biến về hiệp định EVFTA:
Tạo cơ hội xuất khẩu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cải thiện môi trường kinh doanh.
Gia tăng cơ hội hợp tác nghiên cứu và phát triển.
Thách thức với một số ngành công nghiệp.

2. Một số bài học đã được rút ra

Từ Hiệp định thương mại Việt Nam - EU (EVFTA), chúng ta có thể rút ra một số bài
học quan trọng để phát triển sau này.

Mở cửa thị trường: EVFTA đã tạo ra cơ hội để tiếp cận thị trường lớn và phát triển
của Liên minh châu Âu. Bài học từ đó là chúng ta cần tìm kiếm và khai thác các thị
trường mới để mở rộng kinh doanh và tăng cường xuất khẩu.

Cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Để đáp ứng các yêu cầu chất lượng và tiêu
chuẩn của thị trường EU, chúng ta cần nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của
mình. Điều này đòi hỏi chúng ta phải đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, công nghệ
và quản lý chất lượng.

Đầu tư vào nguồn nhân lực: Để cạnh tranh trong thị trường quốc tế, chúng ta cần đầu
tư vào nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển kỹ năng cho nhân viên. Điều này giúp
chúng ta có thể cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và nâng cao hiệu suất làm việc.

13
Khuyến khích Việt Nam phát triển các ngàng công nghiệp và dịch vụ mới, mang lại sự
đa dạng hóa nguồn lực và giảm sự phụ thuộc và các ngàng kinh tế truyền thống.

Tăng cường hợp tác và kết nối: EVFTA đã tạo ra cơ hội để tăng cường hợp tác và kết
nối với các doanh nghiệp và tổ chức quốc tế. Chúng ta cần tận dụng các cơ hội này để
học hỏi từ kinh nghiệm và kiến thức của các đối tác quốc tế, và xây dựng mạng lưới
hợp tác để tăng cường sức mạnh cạnh tranh.

Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: EVFTA đặt nặng vào việc bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững. Chúng ta cần áp dụng các tiêu chuẩn môi trường và xã
hội cao hơn để đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

Tóm lại, từ EVFTA, chúng ta có thể học được rất nhiều bài học quan trọng để phát
triển sau này, bao gồm mở rộng thị trường, cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ,
đầu tư vào nguồn nhân lực, tăng cường hợp tác và kết nối, và bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững.

3. Một số điều mà sinh viên có thể làm để tận dụng cơ hội trong việc kí kết hiệp
định EVFTA

Nghiên cứu về EVFTA: Hiểu rõ về nội dung và ảnh hưởng của hiệp định EVFTA đối
với Việt Nam và EU. Đọc tài liệu, báo cáo và các nguồn tin liên quan để hiểu rõ về lợi
ích và hạn chế của hiệp định này.
Theo dõi các thông tin liên quan: Đảm bảo được cập nhật thông tin mới nhất về
EVFTA, như các chính sách, quy định thương mại liên quan và các tin tức về các
bước triển khai hiệp định.
Phân tích hậu quả cho ngành nghề hoặc lĩnh vực quan tâm: Nếu có liên quan đến một
ngành nghề hay lĩnh vực cụ thể, sinh viên cần tìm hiểu và phân tích hậu quả của
EVFTA đối với ngành nghề đó. Xem xét các cơ hội mới và thách thức có thể xảy ra
và đưa ra kế hoạch ứng phó phù hợp.
Phát triển kỹ năng ngôn ngữ và giao tiếp: Hiệp định EVFTA đòi hỏi các công ty và
doanh nghiệp Việt Nam tương tác với các đối tác EU. Để tham gia vào lĩnh vực này,
sinh viên cần phát triển kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác, cũng
như có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực theo học. Do đó, việc học ngoại ngữ giúp
chúng ta tạo lợi thế cạnh tranh và mở cánh cửa cho cơ hội học tập và làm việc.
Tìm kiếm cơ hội học tập và việc làm: Mở ra nhiều cơ hội việc làm mới trong các công
ty có quan hệ kinh doanh với EU. Sinh viên có thể tìm kiếm các chương trình thực
tập, việc làm thực tế hoặc cơ hội học bổng đến từ EU để tận dụng lợi ích từ hiệp định
EVFTA
Tận dụng cơ hội kinh doanh: Sinh viên có thể tham gia vào các khóa học, hội thảo,
diễn đàn và sự kiện liên quan đến EVFTA. Đây là cơ hội để mở rộng mạng lưới, tìm
hiểu thêm về thực tế thương mại và tiếp xúc với các chuyên gia, doanh nghiệp và cơ
quan liên quan. Sinh viên có thể tận dụng cơ hội này để nắm bắt thông tin thị trường,
14
tìm hiểu các lĩnh vực tiềm năng, tận dụng cơ hội xuất nhập khẩu, mở rộng hoạt động
kinh doanh và phát triển kỹ năng kinh doanh. Đóng góp của chúng ta trong việc phát
triển kinh tế sẽ có lợi ích cho cả cá nhân và quốc gia.
Phát triển kỹ năng mềm: Hiệp định này mở ra cơ hội làm việc và học tập trong môi
trường quốc tế. Để tận dụng được cơ hội này, chúng ta phải phát triển các kỹ năng
giao tiêp, lãnh đạo, làm việc nhóm và giải quyết các vấn đề.
Tiếp cận văn hóa và khám phá thế giới: Hiệp định này mở ra cơ hội du học, trao đổi
sinh viên và làm việc ở các quốc gia EU. Điều này cho phép chúng ta tiếp xúc với
nhiều nền văn hóa khác nhau, mở rộng định hướng tư duy và hiểu biết về các nền kinh
tế.
Quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường và nhân quyền: Hiệp định EVFTA cũng đặt
nặng mặt trái của việc thương mại tự do, bao gồm các yếu tố như bảo vệ môi trường
và nhân quyền. Khi tham gia vào các hoạt động liên quan đến EVFTA, sinh viên có
thể quan tâm và tham gia vào các hoạt động này.
Tóm lại, sinh viên có thể tận dụng cơ hội từ hiệp định EVFTA bằng cách nghiên cứu,
cập nhật thông tin, phân tích hậu quả, phát triển kỹ năng và tham gia các hoạt động
liên quan. Điều này sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về hiệp định này và có thể tối ưu hóa
lợi ích của nó.
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/ttpltc/pages_r/l/chi-tiet-tin-ttpltc?
dDocName=MOFUCM161179
file:///C:/Users/Admin/Downloads/200608-hsbc-vietnams-ceo-comments-on-evfta-
vn.pdf
https://tapchinganhang.gov.vn/evfta-co-hoi-va-giai-phap-thich-ung.htm

15
Lời cam đoan:
Nhóm chúng em xin cam đoan tất cả số liệu và nội dung trong bài tập nhóm lần này là
do các thành viên trong nhóm cùng nhau tìm hiểu, nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của
cô Trần Ngọc Hằng trong việc hoàn thành bài tập nhóm lần này. Mọi tài liệu tham
khảo đều được trích dẫn rõ ràng và đầy đủ. Em xin cảm ơn.

ĐẠI DIỆN NHÓM


Nhóm trưởng
Hương
Nguyễn Thị Bích Hương

16

You might also like