You are on page 1of 53

Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam

khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Cơ hội và thách thức cho nông sản Việt Nam khi gia nhập Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - EU

Họ và tên Lớp Trường Giới tính Tel

Nguyễn Thành Nam EE2-04 Điện – Điện Tử Nam

Nguyễn Văn Thái EE2-04 Điện – Điện Tử Nam 0865656804

Phạm Đại Lâm EE2-01 Điện – Điện Tử Nam

Lê Đức Mạnh EE2-04 Điện – Điện Tử Nam

Trần Văn Hòa EE2-01 Điện – Điện Tử Nam

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phan Yến Trang

1
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

MỤC LỤC
TÓM TẮT......................................................................................................................... 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................6
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu.............................................................................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................9
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.........................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................9
6. Kết cấu của đề tài...................................................................................................9
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM –
EU (EVFTA)................................................................................................................... 10
1.1 Tổng quan về hiệp định thương mại tự do........................................................10
1.1.1 Khái niệm...................................................................................................10
1.1.2 Luật về xuất nhập khẩu và các quy định liên quan đến nhập khẩu nông sản
vào thị trường EU.....................................................................................................10
1.1.3 Các ưu và nhược điểm của hiệp định thương mại tự do..............................12
1.2 Khái quát về thị trường nông sản EU.................................................................14
1.2.1 Cơ cấu thị trường nông sản EU..................................................................14
1.2.2 Tình hình sản xuất nông sản ở EU..............................................................15
1.2.3 Tình hình nhập khẩu nông sản vào EU.......................................................16
1.3 Tác động của hiệp định thương mại tự do EVFTA đến nông sản và xuất khẩu
nông sản của Việt Nam.................................................................................................18
1.3.1 Những tác động tích cực của EVFTA đến nông sản và xuất khẩu nông sản 19
1.3.2. Những tác động tiêu cực của EVFTA đến nông sản và xuất khẩu nông sản 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM KHI
GIA NHẬP HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU.........................25
2.1. Tổng quan quan hệ thương mại Việt Nam – EU................................................25
2.2. Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU:....................................26
2.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của việt nam sang EU............................................30
2.4. Cơ hội và thách thức đối với mặt hàng nông sản Việt Nam:..............................33
2.4.1. Điểm mạnh của nông sản việt so với các đối thủ........................................33
2.4.2 Điểm chưa tốt của nông sản Việt................................................................36

2
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

2.4.3 Cơ hội của nông sản Việt ở thị trường Eu nói chung và các nước thành viên
nói riêng....................................................................................................................38
2.4.4 Thách thức của nông sản Việt trong quá trình cạnh tranh với các đối thủ và
nông sản của châu Âu...............................................................................................38
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH MẶT HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM....................................40
3.1. Triển vọng.........................................................................................................40
3.1.1. Về hạt điều..................................................................................................40
3.1.2. Về rau củ, quả.............................................................................................40
3.1.3. Về hạt tiêu...................................................................................................41
3.1.4. Về cà phê.....................................................................................................41
3.2. Giải pháp..........................................................................................................42
3.2.1. Giải pháp từ phía nhà nước........................................................................42
3.2.2. Giải pháp của doanh nghiệp.......................................................................45
3.2.3 Giải pháp từ phía người dân.......................................................................46
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................49

3
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

TÓM TẮT
Vào những năm đầu của thập kỷ 90 trở lại đây, việc mở rộng hội nhập và hợp tác kinh tế
đã và đang trở thành một xu thế tất yếu của quá trình phát triển nền kinh tế. Những lợi ích kinh tế
của việc hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho mỗi thành viên tham gia, những lợi ích kinh tế
mà không một quốc gia nào có thể phủ nhận. Việt Nam cũng vậy, để đẩy mạnh quá trình Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá, Đảng và nhà nước ta đã và đang thực hiện chính sách đối ngoại rộng
mở, đa dạng hoá và đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, lấy mục tiêu vì hòa bình và phát
triển làm tiêu chuẩn cho mọi hoạt động đối ngoại. Đồng thời, trong bối cảnh phân công lao động
quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, việc ký kết các hiệp định như RCEP, CPTPP, EVFTA, … đã và
đang trở thành cách thức tốt để các quốc gia phát huy được tiềm năng lợi thế của mình, cũng như
khai thác triệt để những lợi ích của các quốc gia khác để phục vụ cho nước mình.

Không nằm ngoài xu thế trên, vào ngày 30/06/2019 Việt Nam đã ký hiệp định EVFTA.
Với phạm vi cam kết rộng, và mức độ tự do hóa sâu và các cam kết tiêu chuẩn cao, EVFTA được
dự báo sẽ có tác động mạnh mẽ tới toàn bộ thể chế kinh tế cũng như hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh những kết quả khả quan đã đạt được, còn có một số hạn
chế cần được khắc phục, loại bỏ nhằm phát triển hơn nữa tiềm năng của quốc gia, đưa kết quả
đến giá trị tốt nhất. Việc nghiên cứu những kết quả mang lại và những mặt tồn tại đó là rất cần
thiết nên nhóm tác giả quyết định nghiên cứu đề tài: “Cơ hội và thách thức cho nông sản Việt
Nam khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU”

Từ khóa: Cơ hội; thách thức; nông sản; Việt Nam; Hiệp định EVFTA

4
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT
KÝ HIỆU TIẾNG ANH
Association of Southeast Asian
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Nations
Comprehensive and Progressive
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
CPTPP Agreement for Trans-Pacific
Dương Toàn diện và Tiến bộ
Partnership
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
European Coal and Steel
ECSC Cộng đồng Than và Thép Châu Âu
Community
EU European Union Liên minh châu Âu
European Chamber of
EUROCHAM Phòng Thương mại Châu Âu
Commerce
European Union-Vietnam
Hiệp định Bảo vệ Đầu tư giữa Liên
EVIPA Investment Protection
minh châu Âu và Việt Nam
Agreement
European Union - Vietnam Free Hiệp định Thương mại tự do giữa Liên
EVFTA
Trade Agreement minh châu Âu và Việt Nam
FTA Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do
Good Agricultural Practices Tiêu chuẩn quy định các quy trình sản
GAP 2003 – 05
2003-05 xuất nông nghiệp
GMO Genetically Modified Organism Vi sinh vật được biến đổi gen
Giới hạn tối đa các chất còn lại (trong
MRLs Maximum Residue Levels
sản phẩm nông nghiệp)
United Nations Economic Ủy ban Kinh tế Liên Hiệp Quốc cho
UNECE
Commission for Europe châu Âu
Regional Comprehensive
RCEP Khu vực Kinh tế Toàn diện Đồng minh
Economic Partnership
Sanitary and Phytosanitary Các biện pháp vệ sinh thực phẩm và
SPS
Measures thực vật
Các rào cản kỹ thuật trong thương mại
TBT Technical Barriers to Trade
quốc tế
VFA Vietnam Food Association Hiệp hội lương thực Việt Nam
Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách
Vietnam Institute for Economic
VEPR thuộc Trường Đại học Kinh tế Quốc
and Policy Research
dân Hà Nội
WB World Bank Ngân hàng Thế giới
WEF World Economic Forum Diễn đàn Kinh tế Thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới

5
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

6
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Cơ cấu sản lượng nông nghiệp của EU.................................................................14

Biểu đồ 1.2: Diễn biến sản lượng nông nghiệp của EU............................................................15
Biểu đồ 1.3: Diễn biến xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU.....................17
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu mặt hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU năm 2021....
.......................................................................................................................................................33
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Giới hạn dư lượng thuốc trừ sâu với hạt điều..........................................................12
Bảng 1.2: Xếp hạng những đối tác thương mại lớn của EU trong nông sản .........................16
Bảng 1.3: Số liệu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU trong 7 tháng dầu năm 2022 so
với năm 2022.................................................................................................................................20
Bảng 2.1: Cơ cấu thương mại nông sản Việt Nam – EU giai đoạn 2018 -2021......................27
Bảng 2.2: Kim ngạch thương mại Việt Nam – EU quý 3 năm 2022........................................28
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU theo quý giai đoạn 2020-2022
.......................................................................................................................................................28
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tới các thị trường trong khối EU
quý 3 và 9 tháng đầu năm...........................................................................................................29
Bảng 2.5: Diễn biến nhập khẩu, xuất khẩu nông sản vào thị trường EU giai đoạn 2018 -
2021...............................................................................................................................................30
Bảng 2.6: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trường
EU năm 2021................................................................................................................................30

7
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam đã gia nhập Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) vào tháng 8
năm 2020, đánh dấu một bước đột phá quan trọng trong quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt
Nam và các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU). EVFTA cung cấp cho Việt Nam nhiều
cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong thị trường quốc tế. Tuy nhiên, cũng có
những thách thức và rủi ro đang đợi đối với nông sản Việt Nam khi gia nhập EVFTA.

Một trong những cơ hội lớn nhất của EVFTA cho nông sản Việt Nam là thị trường xuất
khẩu châu Âu. Theo EVFTA, Việt Nam được phép xuất khẩu một số sản phẩm nông nghiệp, như
cà phê, tiêu, gạo, rau quả, thủy sản và các sản phẩm chế biến khác, vào thị trường EU với mức
thuế ưu đãi hoặc miễn thuế. Điều này sẽ giúp nông sản Việt Nam tăng cường sức mạnh cạnh
tranh và tăng cường xuất khẩu sang châu Âu.

Tuy nhiên, nông sản Việt Nam cũng đối diện với những thách thức và rủi ro. Một trong
những thách thức lớn nhất là cạnh tranh với các nước khác trong khu vực. Nhiều quốc gia như
Thái Lan và Indonesia cũng có năng lực sản xuất nông sản mạnh mẽ và xuất khẩu sang EU, do
đó nông sản Việt Nam sẽ phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ các đối thủ trong khu vực này.

Thách thức khác đối với nông sản Việt Nam là sự cạnh tranh với các sản phẩm từ châu
Âu. Nếu nông sản Việt Nam không đủ cạnh tranh với các sản phẩm từ châu Âu, các doanh
nghiệp sẽ rất khó để giành được thị phần trong thị trường này. Bên cạnh đó, nông sản Việt Nam
cũng phải đối mặt với nhiều yêu cầu và quy định kỹ thuật cao của châu Âu, trong đó có việc đảm
bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. Điều này sẽ đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện chất lượng sản phẩm và nâng cao
trình độ công nghệ của các nhà sản xuất nông sản Việt Nam.

Ngoài ra, các thách thức khác của EVFTA đối với nông sản Việt Nam bao gồm các rủi ro
từ thị trường và chính sách thương mại quốc tế. Điều này có nghĩa là nông sản Việt Nam phải đối
mặt với các biến động của thị trường, ví dụ như thay đổi giá cả và xu hướng tiêu thụ của người
tiêu dùng, cũng như các chính sách thương mại mới của các nước khác. Do đó, các doanh nghiệp
phải thường xuyên cập nhật các thông tin về thị trường và chính sách thương mại, đưa ra các
chiến lược phù hợp để đối phó với các rủi ro này.

Trong bối cảnh EVFTA, việc nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng sản phẩm của
nông sản Việt Nam là rất cần thiết. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam

8
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

phải tập trung vào nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến công nghệ sản xuất và đầu tư vào các
cơ sở hạ tầng và thiết bị sản xuất hiện đại. Bên cạnh đó, việc tăng cường hợp tác và quản lý giữa
các doanh nghiệp, chính phủ và các tổ chức liên quan là rất quan trọng để đạt được kết quả tốt
nhất.

Nhận thức được thực tế này, chúng tôi đề xuất nghiên cứu đề tài: “Cơ hội và thách thức
cho nông sản Việt Nam khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU”. Thông
qua đề tài này, nhóm tác giả muốn cung cấp những thông tin hữu ích về tác động của hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - EU. Qua đó, chúng tôi cũng đưa ra một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam nhằm đưa nông sản Việt chiếm lĩnh được thị trường nông
sản EU.

2. Tình hình nghiên cứu

Từ năm 2018 đến năm 2022, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá tác động
của Hiệp định Thương mại tự do giữa Liên minh Châu Âu (EU) và Việt Nam (EVFTA) đối với
các mặt hàng nông sản của Việt Nam.

Một số nghiên cứu cho thấy rằng EVFTA có thể mang lại lợi ích lớn cho ngành nông
nghiệp của Việt Nam. Theo một báo cáo của Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR)
thuộc Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, EVFTA có thể giúp nông sản Việt Nam tiếp cận
thị trường EU với mức thuế quan thấp hơn, tăng cường cạnh tranh và thúc đẩy xuất khẩu nông
sản của Việt Nam. Một nghiên cứu khác của Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Việt Nam (Viện
Nghiên cứu Nông nghiệp Việt Nam (VFI). (2018) “Thông tin tài nguyên EVFTA”) cũng cho
thấy rằng EVFTA có thể giúp tăng trưởng sản xuất và nâng cao giá trị thương mại của một số
mặt hàng nông sản của Việt Nam như hạt điều, trái cây, rau củ quả và hải sản.

Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng cảnh báo về những thách thức và rủi ro của EVFTA
đối với ngành nông nghiệp Việt Nam. Theo báo cáo của VEPR, EVFTA có thể tạo ra sự cạnh
tranh khốc liệt trong ngành nông nghiệp Việt Nam, khiến cho các nông dân và doanh nghiệp nhỏ
khó có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn. Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu và Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam (MARDI) cũng cho rằng EVFTA có thể gây ra sự chênh lệch giá cả và
tăng chi phí sản xuất đối với các mặt hàng nông sản của Việt Nam.

Tóm lại, EVFTA có thể mang lại cơ hội và thách thức cho ngành nông nghiệp của Việt
Nam. Việc thực hiện và ứng dụng hiệu quả các điều khoản trong EVFTA sẽ cần sự đầu tư và nỗ

9
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

lực của các doanh nghiệp và nhà nước Việt Nam để đạt được lợi ích tối đa từ thỏa thuận thương
mại này.

3. Mục tiêu nghiên cứu


 Đánh giá tác động của EVFTA đến ngành sản xuất và xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
 Phân tích cơ hội và thách thức đối với nông sản Việt Nam sau khi ký kết EVFTA.
 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị
trường quốc tế.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU và tác động của nó đến
ngành xuất khẩu nông sản (hạt điều, cà phê, rau quả) của Việt Nam giai đoạn 2018 – 2022.

Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp sản xuất nông sản ( hạt điều, cà phê, rau quả),
các cơ quan liên quan đến quản lý xuất khẩu nông sản của Việt Nam và các chuyên gia trong lĩnh
vực kinh tế và chính trị.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phân tích tài liệu điều tra thực địa thông qua các
cuộc phỏng vấn với các chuyên gia và đại diện của các doanh nghiệp sản xuất nông sản, kết hợp
phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp thu thập và xử lý số liệu; phương pháp tổng hợp
và phân tích; phương pháp so sánh đối chiếu;…

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, mở đầu và kết luận, bài nghiên cứu
của nhóm bao gồm 03 chương như sau:

 Chương 1: Khái quát về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU


 Chương 2: Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam khi gia nhập Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam – EU
 Chương 3: Triển vọng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh mặt
hàng nông sản của Việt Nam

10
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU


(EVFTA)
1.1 Tổng quan về hiệp định thương mại tự do 
1.1.1 Khái niệm
Hiệp định thương mại tự do (FTA) là một hiệp ước giữa hai hay nhiều quốc gia trong đó
các quốc gia thỏa thuận về các nghĩa vụ nhất định tác động đến thương mại hàng hóa và dịch vụ
cũng như các biện pháp bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, và các lĩnh vực khác. Theo
chính sách thương mại tự do, hàng hóa và dịch vụ có thể được mua và bán qua biên giới quốc tế
với mức thuế rất thấp hoặc bằng không, hạn ngạch, trợ cấp hoặc các biện pháp cấm của chính
phủ là rào cản của thương mại.

Tùy vào từng căn cứ khác nhau mà FTA được phân thành nhiều lọai khác nhau. Căn cứ
vào quy mô số lượng thành viên tham gia gồm có: FTA song phương (BFTA), FTA khu vực và
FTA hỗn hợp. Dựa vào mức độ tự do hóa thì FTA được chia thành: FTA kiểu Mỹ, FTA kiểu Châu
Âu và FTA kiểu các nước đang phát triển. 

1.1.2 Luật về xuất nhập khẩu và các quy định liên quan đến nhập khẩu nông sản vào thị
trường EU 
Bộ luật về xuất nhập khẩu nông sản từ Việt Nam vào EU trong EVFTA bao gồm nhiều
nội dung. Sau đây là phần tóm tắt ứng với các nội dung chính:

 Thủ tục hải quan

Theo quy định, các hàng hóa bên ngoài EU khi được nhập khẩu phải khai báo hải quan.
Thủ tục hải quan là thủ tục theo đó hàng hóa được trả ra khi hoàn tất khai báo nhập khẩu đi kèm
với các chứng từ liên quan và nộp đầy đủ thuế và các nghĩa vụ hải quan khác cho cơ quan hải
quan.

Theo quy định của EU, khi thông quan hàng hoá, phải xuất trình cho cơ quan Hải quan tờ
khai theo mẫu do Hải quan quy định. Những chứng từ cơ bản cho hàng hoá nhập khẩu vào các
nước thành viên EU không phụ thuộc vào giá trị lô hàng hay loại hình vận chuyển.

Khi hàng hóa đến cơ quan hải quan nhập cảnh vào EU, hàng hóa được đưa vào kho tạm
giữ dưới sự giám sát của hải quan (không quá 90 ngày) cho đến khi được thực hiện một trong
các thủ tục hải quan sau (hoặc tái xuất): Phát hành thủ tục lưu thông tự do (Release for free

11
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

circulation): Mục đích của việc phát hành thủ tục lưu thông tự do là hoàn thành tất cả các thủ tục
nhập khẩu để hàng hóa có thể được bán trên thị trường Liên minh.

 Tiêu chuẩn chất lượng

Các tiêu chuẩn thị trường bao gồm các quy định liên quan đến chất lượng tối thiểu, phân
loại, kích cỡ, đóng gói và đánh dấu. Ngoài ra, chứng nhận hợp chuẩn được cấp bới cơ quan kiểm
nghiệm được công nhận chính thức cũng được yêu cầu.

Ví dụ các tiêu chí được sử dụng để xác định chất lượng của hạt điều:

Phân loại: EU không có tiêu chuẩn chính thức về phân loại hạt điều. Tuy nhiên, phân loại
UNECE được sử dụng rộng rãi trên thị trường. Trong cách phân loại này, hạt điều được chia
thành ba loại chính: Extra Class, Class I và Class II, theo các khuyết tật cho phép và màu sắc của
vỏ nhân.

Xếp hạng: EU chưa chính thức xác định các loại xếp hạng cho hạt điều. Xếp hạng được
sử dụng thường xuyên nhất, cũng từ UNECE, tương ứng với các tiêu chuẩn hạt điều của Hoa Kỳ.
Theo tiêu chuẩn của Hoa Kỳ, toàn bộ nhân được xếp hạng dựa trên số lượng hạt điều trong một
pound (0,454 kg) hoặc trong một kg - ví dụ: 210 hạt trên một pound tương đương với 465 hạt
trên một kg. Hạt vỡ được xếp hạng theo đường kính của miếng.

Kiểu dáng và màu da: Trên thực tế, chất lượng và giá cả thường được xác định dựa trên
các đặc tính của hạt điều, từ đó kết hợp kiểu dáng (nguyên hạt, tách hoặc mảnh) với cấp và hình
dáng của da. Da có thể trắng, hoặc bị cháy xém hoặc sẫm màu ở một mức độ nào đó trong quá
trình chế biến.

 Quy định vệ sinh và an toàn thực phẩm

Tất cả các sản phẩm hạt điều lưu hành tại thị trường EU phải tuân theo các quy định pháp
luật của EU về vệ sinh an toàn thực phẩm. An toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc là 2 yêu
cầu được ưu tiên hàng đầu. Việc không tuân thủ có thể dẫn đến việc ngừng nhập khẩu tạm thời
hoặc phải kiểm tra chặt chẽ hơn đối với nước xuất xứ. Các quy định của EU về vệ sinh thực
phẩm bao trùm tất cả các công đoạn sản xuất, chế biến, phân phối và đưa ra thị trường đối với tất
cả thực phẩm dùng cho người.

 Truy xuất nguồn gốc, tuân thủ và trách nhiệm trong thực phẩm

12
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Các nhà kinh doanh thực phẩm phải có khả năng truy xuất nguồn gốc thông qua tất cả các
giai đoạn sản xuất, chế biến và phân phối. Nhà kinh doanh thực phẩm cần phải xác định được
nhà cung cấp và người nhận hàng gần nhất theo Quy định EC số 178/2002.

 Kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (MRL)

EU đã đặt ra mức dư lượng tối đa (MRLs) đối với thuốc trừ sâu có trong và trên các sản
phẩm thực phẩm. Các sản phẩm chứa dư lượng thuốc trừ sâu cao hơn mức cho phép sẽ không
được lưu hành trên thị trường.

Bảng 1.1: Giới hạn dư lượng thuốc trừ sâu đối với hạt điều

Tên thuốc bảo vệ thực vật Giới hạn tồn dư Ngày áp dụng
Triasulfuron 0.01 ppm 18.05.2020
Prochloraz 0.01 ppm 04.09.2020
 Kiểm soát đối với thực phẩm biến đổi gen (GMO)

EU rất thận trọng đối với GMO; chỉ có một số giống biến đổi gen đã được cho phép đối
với đậu nành, hạt cải dầu và ngô, được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi. Đối
với mục đích tiêu dùng, hầu hết các doanh nghiệp thực phẩm chọn không bán thực phẩm biến
đổi gen. Quy định EC số 1829/2003 26 , ngày 22/9/2003 cập nhật năm 2021 xác định rằng không
được đưa ra thị trường các sản phẩm chứa GMO trừ khi được ủy quyền và tuân thủ các quy định
về gắn nhãn. Quy định EU số 503/201327, ngày 03/4/2013 của EU cung cấp một quy trình nộp
đơn phê duyệt có hiệu lực trên toàn EU để các doanh nghiệp có thể đưa vào thị trường các sản
phẩm GMO.

 Quy định về sản phẩm hữu cơ

Để xuất khẩu sản phẩm hữu cơ, nhà sản xuất phải được chấp thuận cho canh tác hữu cơ.
Thủ tục phê duyệt tùy thuộc vào việc nước xuất khẩu có được EC công nhận tương đương cấp
tương đương hay không. Công nhận tương đương được cấp sau khi EC (Cộng đồng châu Âu)
đánh giá cơ quan quốc gia và chứng nhận quốc gia đối với các trang trại hữu cơ. Tất cả các loại
thực phẩm hữu cơ phải được thông báo trước khi đến biên giới của EU và chịu sự kiểm soát tại
biên giới trước khi được phép nhập khẩu vào EU.

1.1.3 Các ưu và nhược điểm của hiệp định thương mại tự do


 Ưu điểm

13
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Thứ nhất, các hiệp định thương mại tự do tạo ra các tác động tích cực về mặt kinh tế. Nhờ
vào việc cam kết dỡ bỏ các rào cản thương mại, doanh nghiệp các nước thành viên được phép tự
do trao đổi buôn bán hàng hóa, không bị đánh thuế, không bị áp hạn ngạch và một số thủ tục
phức tạp khác mà các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau có thể tự do trao đổi buôn bán hợp
tác. Kim ngạch xuất khẩu từ đó cũng tăng lên kéo theo sự thu nhập và phát triển GDP của các
nước này, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Ngoài ra, việc xóa bỏ các hàng rào này cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong một thị trường rộng lớn hơn. Để cạnh tranh các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy mở rộng
quy mô, cắt giảm chi phí, tăng doanh số, đa dạng hóa sản phẩm, cắt bỏ những hoạt động kém
hiệu quả, xây dựng một hệ thống nhân công làm việc nghiêm túc, hiệu quả. Từ đó, không những
làm cho doanh nghiệp phát triển mà còn mang lại cho chúng ta một thị trường tấp nập, sự lựa
chọn đa dạng và tốt nhất cho người tiêu dùng. Một FTA khi hình thành có thể thúc đẩy các dòng
đầu tư nội địa và cả nước ngoài,dòng đầu tư giữa các thành viên FTA cũng như bên ngoài FTA
đó. Ngoài ra FTA còn tạo ra cơ hội cho các nước thành viên chia sẻ và chuyển giao công nghệ
cho nhau thuận lợi hơn. Cũng thông qua việc trở thành đối tác của nhau sẽ tạo cơ hội cho các
quốc gia học hỏi, rút ra kinh nghiệm, phát triển hiệu quả, nâng cao năng suất và lợi nhuận.

Thứ hai, các hiệp định thương mại tự do tạo ra các tác động tích cực về mặt phi kinh tế.
Đó là hiệu ứng về hòa bình và chính trị an ninh. Khi hai quốc gia có mối quan hệ hợp tác kinh tế,
thương mại gần gũi hơn có thể làm gia tăng lòng tin giữa các bên từ đó tăng cường quan hệ đối
ngoại, duy trì hòa bình và an ninh chính trị. Ngoài ra các quốc gia cùng hợp tác, phát triển cũng
có thể nâng cao vị thế vai trò và tầm ảnh hưởng của mình trên trường quốc tế.

 Nhược điểm

Nhược điểm lớn nhất là sự xuất hiện hiệu ứng chệch hướng thương mại. Khi một nhóm
nước hình thành khu vực thương mại tự do thì một vấn đề chính sách nảy sinh: nhập khẩu từ các
nước ngoài khối có thể xâm nhập vào nước có thuế quan cao thông qua các nước có thuế quan
thấp trong khu vực. Hiện tượng này được gọi là chệch hướng thương mại.  Thông thường, khi
một quốc gia áp dụng cùng một mức thuế đối với tất cả các quốc gia khác, liền có xu hướng nhập
khẩu hàng hóa từ nơi có giá rẻ nhất, mang lại hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, một khi các hiệp
định thương mại song phương hay khu vực trong các trong các khu vực thương mại tự do được
kí kết, tạo nên sự khác biệt về mức thuế, hàng hóa của các quốc gia tham hiệp định sẽ trở nên rẻ
hơn so với hàng hóa của các quốc gia bên ngoài.

14
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Hiện tượng này sẽ gây ra thiệt hai cho những nước không phải là thành viên của hiệp
định hay khu vực thương mại tự do nào đó. Chệch hướng thương mại hướng các quốc gia lựa
chọn các sản phẩm từ các nước trong hiệp định hoặc khu vực thương mại tự do bởi lợi thế giá rẻ
chứ không hoàn toàn do có sức cạnh tranh hơn các sản phẩm tương tự từ các nước bên ngoài khu
vực, không phải thành viên.

1.2 Khái quát về thị trường nông sản EU 


1.2.1 Cơ cấu thị trường nông sản EU 
Sản xuất nông nghiệp của EU chủ yếu là các sản phẩm chăn nuôi (bao gồm cả sữa), ngũ
cốc, rau, rượu, trái cây và đường. Các mặt hàng xuất khẩu chính bao gồm ngũ cốc (lúa mì và lúa
mạch), các sản phẩm từ sữa, thịt gia cầm, thịt lợn, trái cây, rau, dầu ô liu và rượu vang. Hầu hết
hàng nông sản nhập khẩu là những sản phẩm không phù hợp với khí hậu của Bắc Âu, bao gồm
đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành, bông, thuốc lá, sản phẩm nhiệt đới, trái cây và rau trái
vụ, cà phê, ca cao, trà và gia vị. Cải cách CAP 2003-05 đã biến EU từ một nước xuất khẩu ròng
thịt bò và đường thành một nước nhập khẩu ròng. EU nhập khẩu lượng lớn thức ăn chăn nuôi để
bổ sung nguồn cung sản xuất trong nước.

Giá trị toàn ngành nông nghiệp EU vào năm 2021 là 449,5 tỷ EUR; bao gồm giá trị của
cây trồng, vật nuôi, dịch vụ nông nghiệp, một số hàng hóa và dịch vụ không hoàn toàn là nông
nghiệp nhưng không thể đo lường riêng.

Hơn một nửa (55,3 %) giá trị của tổng sản lượng ngành nông nghiệp của EU năm 2021
đến từ cây trồng (248,7 tỷ EUR), trong đó ngũ cốc, rau và cây làm vườn là những cây trồng có
giá trị nhất. Hơn một phần ba (36,3 %) tổng sản lượng đến từ động vật và sản phẩm động vật
(163,1 tỷ EUR), phần lớn đến từ sữa và lợn. Dịch vụ nông nghiệp (21,6 tỷ EUR) và các hoạt
động phi nông nghiệp không thể tách rời (16,2 tỷ EUR) đóng góp phần còn lại (8,4%).

Biểu đồ 1.1:Cơ cấu sản lượng ngành nông nghiệp EU

15
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Nguồn: Eurostat

1.2.2 Tình hình sản xuất nông sản ở EU 


Nông nghiệp đóng góp 1,3% vào GDP của EU vào năm 2021, tương tự như năm 2006.
Sản xuất nông nghiệp ở EU của hàng triệu trang trại nhỏ chủ yếu cộng lại trở thành ngành kinh
doanh lớn, ngay cả khi không được coi là quan trọng trong khối xây dựng chính cho ngành chế
biến thực phẩm và đồ uống. Ngành nông nghiệp đã đóng góp 184,2 tỷ EUR vào GDP chung của
EU vào năm 2021. Trong một trường hợp, đóng góp của nông nghiệp cho nền kinh tế EU cao
hơn rất nhiều so với GDP của Hy Lạp vào năm 2021, nền kinh tế lớn thứ 16 trong số các Thành
viên EU.

Tổng giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp EU, là chênh lệch giữa giá trị của mọi thứ
mà ngành nông nghiệp chính của EU sản xuất và chi phí dịch vụ và hàng hóa được sử dụng trong
quá trình sản xuất, là 189,4 tỷ EUR vào năm 2021. Điều này có nghĩa là cứ mỗi 1 euro chi cho
chi phí hàng hóa và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất (được gọi là tiêu dùng trung
gian), ngành nông nghiệp của EU đã tạo ra giá trị gia tăng là 0,73 euro. Tuy nhiên, giá trị gia
tăng tương đối này vào năm 2021 thấp hơn tất cả các năm khác kể từ mức cao nhất tương đối là
0,79 EUR vào năm 2017.

Biểu đồ 1.2: Diễn biến sản lượng ngành nông nghiệp của EU giai đoạn 2006 -2016

16
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Nguồn: Eurostat

Giá trị sản lượng nông sản EU đạt đỉnh mới năm 2021

Ước tính giá trị sản lượng nông nghiệp năm 2021 tăng mạnh (+8,3 %). Điều này thể hiện
sự tăng mạnh lên một đỉnh mới và tiếp tục xu hướng tăng đã bắt đầu vào năm 2010 . Sự thay đổi
về giá trị này phản ánh mức tăng tương tự của giá đối với hàng hóa và dịch vụ nông nghiệp nói
chung (ước tính +7,5%), với khối lượng sản lượng còn lại ít thay đổi so với năm 2020 (ước tính
cao hơn 0,8%).

1.2.3 Tình hình nhập khẩu nông sản vào EU 


Trong bảng xếp hạng năm 2016 của EU về những đối tác thương mại nông sản lớn nhất,
Việt Nam chỉ là một thị trường xuất khẩu nhỏ của EU với tỷ trọng 1,1% nhưng lại là một trong
những nguồn cung nông sản quan trọng đối với khu vực EU, đứng thứ 12 với khả năng cung ứng
2,2% nhu cầu tiêu thụ của thị trường EU, xếp trên Thái Lan, New Zealand, Malaysia, Canada,…

Bảng1.2: Xếp hạng những đối tác thương mại lớn của EU trong nông sản

17
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Nguồn: Europa

Kể từ sau hiệp định khung EU - Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu nông sản sang thị trường
EU đến nay đã tăng gấp 6 lần: Từ 362 triệu USD năm 1999 lên 2,59 tỷ USD năm 2016. Kim
ngạch xuất khẩu nông sản đặc biệt tăng mạnh sau thời điểm Việt Nam gia nhập WTO 2007, từ
584,47 triệu USD năm 2005 lên 1,28 tỷ USD năm 2007. Về tỷ trọng, xuất khẩu nông sản sang thị
trường EU luôn duy trì tỷ trọng 13% - 19% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam.

EU nhập khẩu hơn 160 tỷ USD các mặt hàng nông sản mỗi năm, trong đó khoảng 4% từ
Việt Nam. Mặc dù, thị trường EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của ngành hàng nông sản
Việt, với kim ngạch khoảng 5,5 tỷ USD/ năm, chiếm tỷ trọng 15% tổng giá trị nông sản cả nước,
tuy nhiên với 4% thị phần, cho thấy giá trị và kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam
sang EU vẫn ở mức thấp so với tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam, cũng như nhu cầu nhập khẩu
của EU. Với thế mạnh là quốc gia có nền nông nghiệp phát triển lâu đời, cũng là đất nước được
biết đến nhiều sản phẩm nông nghiệp nổi bật, hàng Việt Nam cần chú trọng nâng cao chất lượng
sản phẩm những mặt hàng đang là thế mạnh đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của EU, từ đó là
nền tảng để tăng tổng sản lượng hàng nông sản, và đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu

Biểu đồ 1.3: Diễn biến xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường châu Âu (EU).

18
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam

Các mặt hàng như cà phê, hạt


điều, cao su, rau quả, hạt tiêu, gạo và chè
tiếp tục sẽ là những mặt hàng đóng góp
lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu ngành
hàng đối với thị trường EU và có tiềm
năng tăng trưởng trong năm 2022. Trong
đó: Cà phê tiếp tục tận dụng tốt lợi thế
về thuế suất 0% theo EVFTA để gia tăng
thị phần trong tổng nhu cầu 10 tỷ USD
mỗi năm mà EU đang có. Về thị trường,
Đức, Italy, Tây Ban Nha và Bỉ tiếp tục là các thị trường xuất khẩu chính, có tiềm năng tăng
trưởng như những năm trước đây.

1.3 Tác động của hiệp định thương mại tự do EVFTA đến nông sản và xuất khẩu nông
sản của Việt Nam.
 Đặt vấn đề

Maliszewska và các cộng sự (2019) nhận định Hiệp định EVFTA sẽ có tác động rất lớn
đối với Việt Nam, thậm chí vượt qua Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP). Đây sẽ là cơ hội để Việt Nam có thể tận dụng đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, cũng như xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người
dân. (“Xuất khẩu nông sản của Việt Nam vào EU: Triển vọng và thách thức từ ...”) Theo Đỗ Thị
Hòa Nhã và nhóm tác giả (2019)

19
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng liên tục trong giai đoạn vừa qua và còn
nhiều tiềm năng phát triển là do những yếu tô' như quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Liên
minh Châu Âu duy trì khá ổn định và cơ cấu hàng hóa trao đổi giữa hai bên ít có sự cạnh tranh.
Thị trường nông sản EU

Liên minh châu Âu (EU) là một khu vực kinh tế rộng lớn gồm 27 nước thành viên
(Vương quốc Anh, vốn đã tham gia vào năm 1973, không còn là một nước thành viên EU từ 31
tháng 1 năm 2020). Không có nước thành viên nào khác đã từng rút khỏi Liên minh châu Âu hay
đã từng bị đình chỉ.).

Tiền thân của EU là Cộng đồng Than Thép châu Âu (ECSC) được thành lập bởi 6 nước là
Pháp, Tây Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan và Luxembourg. Từ khi hình thành cho tới nay EU đã trải qua
nhiều đợt kết nạp thành viên. Giai đoạn trước năm 2004, EU chỉ có tổng cộng 15 nước thành
viên nhưng sau đó đã không ngừng được mở rộng:

 Đợt kết nạp thành viên lớn nhất vào năm 2004 gồm có: Ba Lan, Estonia, Hungary,
Latvia, Litva, Malta, Séc, Síp, Slovakia, Slovenia.
 Năm 2007: Bulgaria, Romania.
 Năm 2013: Croatia.
 Năm 2016, cử tri Anh bỏ phiếu thống nhất việc rời EU (còn gọi là Brexit). Sau khi
Brexit thành công, EU sẽ chỉ còn lại 27 nước thành viên.

EU có tiềm lực kinh tế dồi dào khi tổng GDP thực tế của EU-28 năm 2018 đạt 15.877,04
tỉ EUR, chiếm tới 23% GDP của toàn thế giới. Cùng với Mỹ và Nhật Bản, EU là một trong bat
rung tâm tài chính lớn nhất thế giới. Không những thế EU còn là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm
năng, với dân số của EU-28 năm 2018 đạt khoảng 512,4 triệu người ,giá cả tại thị trường này
cũng luôn cao hơn mặt bằng chung của thế giới. Do đó, có thể nói, EU là thị trường mà tất cả các
nước trên thế giới muốn hướng tới, trong đó có Việt Nam.

 Tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU

 Tổng quan tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU

Việt Nam và EU từ lâu đã thiết lập mối quan hệ thương mại lâu dài. Hai bên đều tìm thấy
ích lợi trong quan hệ hợp tác với bên kia. Các mặt hàng của Việt Nam và EU có tính bổ sung cho
nhau, tận dụng được những lợi thế so sánh của minh trong quan hệ với đối tác. Không những thế,
EU còn xem Việt Nam như cầu nối để thâm nhập vào thị trường ASEAN và ngược lại, Việt Nam

20
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

cũng dần dần mở rộng quan hệ hợp tác của mình ra toàn khối EU. Mối quan hệ thương mại giữa
hai bên ngày càng được củng cố

 Quan hệ thương mại Việt Nam - EU

Trong những năm trở lại đây, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU không
ngừng tăng trưởng. Đặc biệt từ sau khi có động thái đàm phán ký kết EVFTA vào năm 2010,
thương mại song phương giữa Việt Nam và EU có một bước chuyển biến mạnh mẽ. Kể từ đó đến
này, Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai bên liên tục lập những kỷ lục mới, năm sau cao hơn
năm trước. Mặc dù EVFTA cho đến nay vẫn chưa chính thức có hiệu lực, nhưng những hoạt
động xúc tiến bên lề đã có tác động rất tích cực tới việc xúc tiến thương mại giữa hai bên.

1.3.1 Những tác động tích cực của EVFTA đến nông sản và xuất khẩu nông sản 
EU nhập khẩu một số mặt hàng công nghiệp chế biến, nông thủy sản và thị phần của Việt
Nam , 7 tháng đầu năm 2022, EU tăng nhập khẩu nhiều mặt hàng nông thủy sản từ Việt Nam.
Trong đó, mức tăng cao nhất được ghi nhận ở mặt hàng gạo, tăng 160,8%, đạt 56 triệu EUR. Với
tốc độ tăng trưởng lên đến 3 con số có thể thấy, gạo của Việt Nam đang ngày càng được người
tiêu dùng EU đón nhận. Thông qua hệ thống siêu thị bán lẻ Leclerc (hệ thống siêu thị với gần
600 đại siêu thị và hơn 100 siêu thị trên khắp nước Pháp) và siêu thị Carrefour (hệ thống đại siêu
thị lớn nhất châu Âu), gạo Cơm Viet Nam Rice không chỉ tiếp cận người tiêu dùng Pháp mà đã
đến với thị trường Đức, Hà Lan... Sau đơn hàng đầu tiên, các đối tác EU tiếp tục đặt hàng cho
những lô gạo tiếp theo, đến thời điểm này đơn đặt hàng trước cho năm 2023 đã lên đến 400.000
tấn gạo.

Đây là tín hiệu tích cực cho thấy gạo thương hiệu riêng của Việt Nam đã được người tiêu
dùng EU đón nhận. Như vậy, những đơn hàng đã ký với EU hiện nay sẽ được giao trong quý
2/2023. Nhập khẩu mặt hàng cà phê của EU từ thị trường Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2022
tăng 84,7% so với cùng kỳ năm 2021, đạt 865 triệu EUR ; thủy sản tăng 62,1%, đạt 717 triệu
EUR ; rau quả tăng 27%, đạt 108 triệu EUR ; hạt điều tăng 12,4%, đạt 429 triệu EUR. Thị phần
các mặt hàng gạo, cà phê, thủy sản, rau quả của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của
EU từ thị trường ngoại khối tăng lần lượt từ 3,06%, 10,67%, 3,35%, 0,5% trong 7 tháng đầu năm
2021 lên lần lượt 4,95%, 11,9%, 4,22% và 0,57% trong 7 tháng đầu năm 2022.

Nhìn chung thị phần hàng nông sản của Việt Nam tại EU vẫn ở mức khiêm tốn và còn
nhiều dư địa để đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới.

21
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Bảng 1.3: Số liệu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU 7 tháng đầu năm 2022 và so
với năm 2021

Tính chung 7 tháng đầu năm 2022, EU tăng nhập khẩu từ Việt Nam với tốc độ tăng
trưởng 36,5% so với cùng kỳ năm 2021 (cao hơn so với tốc độ tăng trưởng 36,2% từ tháng 1 đến
tháng 6/2022), đạt 2,13 tỷ EUR. Tuy nhiên, mức tăng trưởng này vẫn thấp hơn so với tốc độ
nhập khẩu từ thị trường ngoại khối EU là 38,5%. Thị phần mặt hàng dệt may của Việt Nam trong
tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường ngoại khối giảm từ 4,15% trong 7 tháng đầu năm 2021
xuống 4,09% thị phần trong 7 tháng đầu năm 2022. Đối với mặt hàng giày dép (HS 64), nhập
khẩu của EU từ Việt Nam tăng nhanh trở lại với mức tăng 28,1% so với cùng kỳ năm 2021 (6
tháng đầu năm 2022 tăng 26,5%), đạt 2,98 tỷ EUR. Đây được coi là tín hiệu tích cực đối với
ngành hàng giày dép của Việt Nam trong bối cảnh lạm phát tại EU tăng cao, người dân có xu
hướng giảm chi tiêu các mặt hàng không thiết yếu. Thị phần mặt hàng giày dép của Việt Nam
trong tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường ngoại khối chiếm 21,16% trong 7 tháng đầu năm
2022, thấp hơn so với thị phần 23,27% trong 7 tháng đầu năm 2021.

1.3.2. Những tác động tiêu cực của EVFTA đến nông sản và xuất khẩu nông sản
Mặc dù đã có nhiều cải thiện thời gian qua, nhưng nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu
vẫn còn chủ yếu dưới dạng thô, cạnh tranh về giá ở phân khúc thấp; các nhóm hàng nông sản
xuất khẩu sang EU mới chỉ tập trung vào 3 nhóm cà phê, trái cây và hạt tiêu. Những hạn chế này
đến từ nội tại ngành sản xuất nông nghiệp Việt Nam tạo nên những thách thức không nhỏ đối với
mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam vào EU và gia tăng thị phần mà Việt Nam
trong thời gian tới.

Thứ nhất, EU là một thị trường có đòi hỏi cao về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm
và các hàng rào kỹ thuật. Vì vậy, các chính sách quản lý nông sản của EU nghiêm ngặt, đặc biệt

22
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

các rào cản kỹ thuật của EU với nông sản thực


phẩm có xu hướng ngày càng khắt khe hơn…

Thực tế, Hiệp định EVFTA không có nhiều


cam kết mới về các biện pháp phi thuế như các
biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS) hay các
rào cản kỹ thuật với thương mại (TBT). Trong khi
đó, những biện pháp này mới được coi là rào cản
khó khăn nhất đối với nông sản Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường. Hầu hết các cam kết về
SPS và TBT trong EVFTA đều chỉ khẳng định lại các nghĩa vụ theo Hiệp định SPS và TBT của
WTO. Do đó, EVFTA không giúp hạn chế các rào cản phi thuế của EU với hàng xuất khẩu Việt
Nam.

Tại Việt Nam, phương thức nuôi trồng và thực tiễn sản xuất vẫn chưa phù hợp để đáp ứng
được các biện pháp kiểm dịch nghiêm ngặt. Để đáp ứng được các tiêu chuẩn, tuân thủ các quy
trình theo chuẩn quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động sản xuất hoặc
phương pháp sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến..., dẫn tới chi phí tuân thủ bị gia tăng, tạo áp
lực về tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, để hàng nông sản Việt Nam có thể
thâm nhập sâu vào thị trường EU, vấn đề đặt ra là một mặt Việt Nam cần phát triển sản xuất
hàng nông sản xuất khẩu chú trọng gắn liền với tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm theo tiêu chuẩn khắt khe của EU; mặt khác, ở góc độ quốc gia cần tiếp tục thúc đẩy quan
hệ thương mại, đàm phán để tránh việc bị EU áp các rào cản kỹ thuật không hợp lý. Bên cạnh đó,
người nông dân và doanh nghiệp phải đưa công nghệ truy xuất nguồn gốc vào từng khâu trong
quá trình sản xuất nông sản xuất khẩu.

Thứ hai, để chinh phục thị trường EU và được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định
EVFTA, hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam cần đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ
hàng hoá. So với các FTA mà Việt Nam đang thực thi, quy định về quy tắc xuất xứ hàng hoá đối
với hàng nông sản trong Hiệp định EVFTA được đánh giá là chặt chẽ hơn khi tiêu chí xuất xứ
hàng hoá áp dụng chủ yếu là xuất xứ thuần tuý. Bên cạnh đó, Hiệp định EVFTA cũng giới hạn tỷ
lệ sử dụng các nguyên liệu từ bơ, trứng, sữa và đường từ nước thứ ba ngoài lãnh thổ Hiệp định
trong việc sản xuất hàng nông nghiệp.

Thứ ba, khó khăn từ phía các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc tiếp cận thị trường nông
sản EU. Nguyên nhân của thực trạng này là do năng lực nội tại về vốn, con người,… của các
doanh nghiệp xuất khẩu còn hạn chế. Các nhà sản xuất, xuất khẩu cũng thường thiếu thông tin và

23
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

hướng dẫn về những quy định của EU trong khi các quy định này thường xuyên được thay đổi.
Từ đó, thời gian các doanh nghiệp có được để đáp ứng các yêu cầu về các biện pháp vệ sinh và
kiểm dịch đã bị giảm đáng kể, dẫn đến tăng chi phí hoặc có thể hạn chế khả năng xuất khẩu. Bên
cạnh đó, hoạt động xúc tiến thương mại sang thị trường EU cũng chưa triển khai được tại tất cả
các nước thành viên và phần nào chưa đi sâu vào đối tượng thụ hưởng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là
cần phải nâng cao năng lực của các doanh nghiệp xuất khẩu, đồng thời thúc đẩy các hoạt động
xúc tiến thương mại đối với hàng nông sản tại thị trường này.

Thứ tư, vấn đề sở hữu trí tuệ chưa được nhiều doanh nghiệp quan tâm đúng mức, trong
khi đó, đây là nội dung được EU đặt lên hàng đầu. Tương tự như vậy, một số doanh nghiệp mới
chỉ chú trọng tới số lượng xuất khẩu, chưa thực sự quan tâm đến xây dựng thương hiệu. Vì vậy,
việc quan tâm xây dựng và phát triển thương hiệu đã và đang là vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay
đối với các mặt hàng nông sản của nước ta. Ngoài ra, xuất khẩu nông sản của Việt Nam còn gặp
khó khăn do chi phí logictics trong xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng còn cao
và chịu cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc,
Indonesia, Brazil,...

 Hiệp định EVFTA có tác động tới xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU tuy
nhiên mức độ chưa đạt kỳ vọng.

Sau 2 năm có hiệu lực, Hiệp định EVFTA có tác động tích cực tới xuất khẩu nông sản của
Việt Nam sang thị trường EU. Tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang thị
trường 27 nước EU năm 2021 đạt 2,6 tỷ USD, chiếm 12% tỷ trọng xuất khẩu nông sản của Việt
Nam ra thị trường thế giới.

Tuy nhiên nếu xét riêng từng nhóm mặt hàng theo mã HS có thể thấy, vị trí về giá trị xuất
khẩu của nông sản Việt Nam tại thị trường EU còn khá nhỏ bé. Cụ thể, ca cao và các chế phẩm
từ ca cao- HS 18 xếp thứ 65; rau ăn được và một số loại rễ, củ- HS 07 xếp thứ 59; các chế phẩm
từ rau, quả, quả hạch hoặc các bộ phận khác của cây - HS 20 xếp thứ 34; chế phẩm từ ngũ cốc,
bột, tinh bột hoặc sữa, sản phẩm bánh ngọt- HS -19 xếp thứ 27… Chỉ nhóm mặt hàng cà phê, trà,
maté và gia vị- HS 09 có vị trí đáng kể trên thị trường EU, xếp thứ 5.

Xét theo tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế quan trong các hiệp định thương mại tự do thì tỷ lệ
của tận dụng của Hiệp định EVFTA ở mức trung bình, khoảng 20%.

Trích dẫn kết quả khảo sát của Liên đoàn Công nghiệp và Thương mại Việt Nam năm
2022, ông Đinh Sỹ Lăng- Đại diện Vụ Thị trường châu Âu- châu Mỹ, Bộ Công Thương cho

24
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

rằng, có nhiều nguyên nhân khiến Hiệp định EVFTA dù có nhiều ưu đãi hấp dẫn nhưng chưa tác
động thực sự mạnh mẽ tới xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU. Trong đó đáng kể nhất là
tình trạng hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam không đáp ứng được quy tắc xuất xứ, nguyên nhân
này chiếm tới 33,33%.

Có Hiệp định EVFTA vì sao xuất khẩu nông sản sang EU vẫn khó?

Cùng đó là các nguyên nhân: Đối tác EU không cấp chứng nhận xuất xứ cho hàng hoá
xuất khẩu; doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện dù có chứng nhận xuất xứ; không
được cấp chứng nhận xuất xứ dù hàng hoá đáp ứng quy tắc xuất xứ.

Một nguyên nhân nữa, một số nông sản Việt Nam hiện vẫn đang hưởng thuế MNF và
GSP từ EU khi xuất khẩu sang thị trường này nên doanh nghiệp chưa thực sự mặn mà với ưu đãi
từ Hiệp định EVFTA.

Về giải pháp khắc phục, nâng cao vị trí của nông sản Việt trên thị trường EU, ông Đinh
Sỹ Lăng nhấn mạnh, bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật như dán nhãn CE, quy tắc
xuất xứ trong Hiệp định EVFTA doanh nghiệp xuất khẩu cần đặc biệt lưu ý tới đặc điểm và xu
hướng tiêu dùng tại thị trường này.

25
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Theo đó, EU là thị trường phát triển với thị hiếu tiêu dùng cao nên sản phẩm và hàng hóa
tiêu dùng ngày càng đề cao các giá trị bền vững như đảm bảo sức khỏe con người, môi trường,
giảm khí carbon.

Người tiêu dùng EU rất chú trọng đến các khía cạnh môi trường và xã hội liên quan đến
sản xuất hàng hóa. Thị phần hàng thực phẩm thân thiện với môi trường trên cả hai phương diện
giảm lượng hóa chất trong thực phẩm và không gây ô nhiễm môi trường dự kiến sẽ tăng lên
nhanh chóng. Bao bì có khả năng tái sinh và những sản phẩm thân thiện với môi trường luôn
dành được sự ưu ái. Cùng đó là sự khắt khe trong việc lựa chọn hàng hóa xuất phát từ quan điểm
đạo đức. Hàng hóa có được sản xuất với sự phân chia thu nhập công bằng cho người lao động
thực sự, trong những điều kiện lao động tốt.

“Người châu Âu có mức thu nhập khá cao, do vậy ưu tiên những sản phẩm có thương
hiệu gắn với chất lượng chứ không quan tâm đến giá cả. Sản phẩm đảm bảo vệ sinh và tính chất
dinh dưỡng lành mạnh. Cùng đó, tính tiện dụng của sản phẩm là yếu tố không thể thiếu”, ông
Đinh Sỹ Lăng cho hay.

Đại diện Vụ Thị trường châu Âu- châu Mỹ cũng đồng thời lưu ý, EU có 27 quốc gia
thành viên, tính cách đặc điểm tiêu dùng của từng nước cũng khác nhau. Chẳng hạn, người Đức
không thích sử dụng đồ nhựa và thích dùng đồ gỗ; thích ăn thuỷ hải sản hơn thịt, chỉ dùng những
sản phẩm đóng gói có ghi rõ họ tên sản phẩm, nơi sản xuất, các điều kiện bảo quản và sử dụng,
mã số và mã vạch; người Hà Lan ưa sản phẩm mới lạ, sản phẩm tươi sống được đóng gói nhỏ có
khả năng bảo quản lâu; người Italia chú trọng vào chất lượng trước, sau đó là đa dạng, phong
phú chủng loại sản phẩm; người Pháp có tâm lý trung thành với nhãn hiệu ưa thích và chịu ảnh
hưởng marketing mạnh mẽ của các thương hiệu toàn cầu có hương vị đặc trưng và hình ảnh
quảng cáo hấp dẫn… Do vậy, doanh nghiệp cần có chiến lược tiếp cận, sản phẩm phù hợp với thị
trường mục tiêu.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM KHI GIA
NHẬP HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU
2.1. Tổng quan quan hệ thương mại Việt Nam – EU
Hơn 31 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Liên minh châu Âu (EU), chính phủ
cùng các bộ ngành đã thúc đẩy quan hệ song phương đi vào khuôn khổ, phát triển nhanh chóng
cả chiều rộng lẫn chiều sau. "Trong đó, quan hệ thương mại là quan hệ tiền đề và quan trọng để
thúc đẩy hợp tác chính trị cũng như các hợp tác khác rộng rãi và đa dạng, trên cơ sở đôi bên cùng
có lợi. Thúc đẩy ký kết các Hiệp định thương mại tự do Nhận thức được việc phát triển quan hệ

26
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

với Khối Liên minh sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam tiếp tục mở rộng mối quan hệ đối tác
với tất cả các quốc gia thành viên EU.

Việt Nam đã nỗ lực tiến hành đàm phán và đưa vào thực thi Hiệp định Thương mại tự do
(EVFTA); đồng thời đang tích cực thúc đẩy quá trình phê chuẩn Hiệp định Bảo hộ đầu tư
(EVIPA). "EVFTA là Hiệp định toàn diện, chất lượng cao và đảm bảo cân bằng lợi ích cho cả
Việt Nam và EU; củng cố mối quan hệ song phương theo định hướng chiến lược, toàn diện và
bền vững."

Đây cũng là FTA đầu tiên mà EU ký kết với một nước đang phát triển ở khu vực châu Á
– Thái Bình Dương với mức cam kết cao nhất mà một đối tác dành cho Việt Nam trong số các
FTA đã được ký kết. Hiệp định này là một bước tiến quan trọng cả về chiến lược và kinh tế trong
quan hệ với EU, góp phần đẩy mạnh hoạt động giao thương, kết nối đầu tư, mang lại những lợi
ích to lớn, cụ thể và thiết thực cho nền kinh tế, doanh nghiệp và người dân, tạo xung lực mới cho
mối quan hệ đối tác hợp tác toàn diện giữa Việt Nam – EU. Trong bối cảnh EVFTA đi vào thực
thi, với cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới gần 100% biểu thuế và giá trị thương mại sau một
lộ trình nhất định, EVFTA được kỳ vọng sẽ tạo cú huých mạnh mẽ cho xuất khẩu.

Đối tác thương mại hàng đầu Hiện nay, EU là khu vực chiếm tỷ trọng lớn trong quan hệ
thương mại giữa Việt Nam và châu Âu, là đối tác thương mại lớn hàng đầu và là thị trường xuất
khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam (sau Hoa Kỳ). Quan hệ thương mại Việt Nam - EU đã phát triển rất
nhanh chóng và hiệu quả; kim ngạch hai chiều tăng hơn 12 lần từ mức 4,1 tỷ USD năm 2000 lên
gần 50 tỷ USD năm 2020; trong đó xuất khẩu của Việt Nam vào EU tăng gần 13 lần từ 2,8 tỷ
USD lên 35,1 tỷ USD năm 2020. Năm 2020, Việt Nam tiếp tục là nước xuất siêu sang thị trường
EU với thặng dư thương mại 29.307,1 triệu USD.

Có thể nói, sau 31 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, EU đã trở thành một trong những đối
tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương mại, đầu
tư, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam.
Tuy nhiên, EU cũng là một thị trường khó tính, đòi hỏi đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn
kỹ thuật cao đối với hàng hóa nhập khẩu. Đây có thể được nhìn nhận như thách thức xen lẫn cơ
hội để các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực sản xuất nội tại, gia tăng sức cạnh tranh,
phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững, tiến sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu

2.2. Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU:
 Tín hiệu lạc quan:

27
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Tiến sĩ Arjen Roem, Phó Chủ tịch Bộ phận kinh doanh thực phẩm, nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản thuộc Euro Cham cho biết, năm 2021, Việt Nam là đối tác lớn thứ 31 cho hàng
hóa xuất khẩu vào EU và là đối tác lớn thứ 11 cho hàng hóa nhập khẩu của EU.

Năm 2021, xuất khẩu Việt Nam sang EU lên đến 46 tỷ USD, tăng 14%. “Với đà tăng
trưởng này, Châu Âu hiện đang là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của nông sản
Việt Nam, chiếm 14% tổng doanh thu xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính”, Tiến sĩ Arjen
Roem thông tin.
Những mặt hàng nông sản hàng đầu nhập khẩu từ Việt Nam là trái cây nhiệt đới, các loại
hạt, gia vị tươi và khô trị giá 869 triệu ERU (39%); cà phê chưa rang, chà là 868 triệu EUR
(38%); các sản phẩm nông sản còn lại là cà phê, trà, gạo, mỳ, bánh ngọt, bánh quy. Xuất khẩu gỗ
và đồ gỗ sang EU năm 2021 đạt 14 tỷ USD, tăng 17% so với năm 2020.

Quý 1/2022, Việt Nam xuất hơn 22.500 tấn (18 triệu USD) gạo sang EU, tăng 4 lần về
lượng và giá trị so với cùng kỳ năm 2021. Tỷ trọng xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam tới EU tăng từ
20% trong quý I/2021 đến 28% trong quý I/2022.

Đối với ngành nuôi trồng thủy sản ĐBSCL, Tiến sĩ Arjen Roem cho rằng, tín hiệu lạc
quan là sau hai năm liên tục sụt giảm, xuất khẩu cá tra và tôm từ Việt Nam sang EU đã tăng gần
70% trong hai tháng đầu năm 2022, đạt tổng cộng 190 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cá ngừ
Việt Nam 2 tháng đầu năm 2022 đạt 155 triệu USD, tăng 82% so với cùng kỳ năm 2021.

Theo Hải quan Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2022, dù tình hình thế giới có nhiều
biến động, đặc biệt khó khăn về đứt gãy chuỗi cung ứng, giá cả hàng hóa tăng cao, tình hình
logistics bất ổn do tác động của chiến sự Nga - Ukraine nhưng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang Hà Lan tăng trưởng tốt với mức 29,6% so với cùng kỳ năm 2021, đạt giá trị 5,042 tỷ
USD. Trong đó, thủy sản tăng 56,5%, rau quả tăng 21%, cà phê tăng hơn 300%, hạt tiêu tăng
75,6%, gạo tăng gần 24%.
Lượng nhiều, giá trị ít
Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, Việt Nam đã có hơn 10 mặt hàng nông sản
xuất khẩu chủ lực, có mặt tại hơn 160 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đặc biệt, một số
sản phẩm xuất khẩu trên 1 tỷ USD như cà phê, gạo, điều, rau quả… Kim ngạch xuất khẩu nông -
lâm - thủy sản 11 tháng năm 2018 đạt 36,3 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2017 và Việt
Nam đứng trong top 5 các quốc gia xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, theo Phó
Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản Trần Văn Công, xuất khẩu hàng nông
sản sang thị trường EU đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức.

28
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Cụ thể, năng lực chế biến chuyên sâu của các doanh nghiệp nội còn yếu chưa phát triển
mạnh về thương hiệu. Theo khảo sát, hiện có khoảng 70% nguyên liệu nông sản được thu mua từ
nông dân, còn chỉ một tỷ lệ nhỏ là từ doanh nghiệp tự đầu tư hoặc mua từ các trang trại của Nhà
nước. Đáng nói, các vùng nguyên liệu nông sản xa nhà máy chế biến, chi phí vận chuyển lớn,
nguyên liệu không đảm bảo các yêu cầu chất lượng nên không thể chế biến xuất khẩu, đặc biệt
xuất khẩu sang thị trường khó tính như EU.

Bên cạnh đó, vẫn còn hiện tượng sử dụng các hóa chất không rõ nguồn gốc trong chế
biến, bảo quản rau quả tươi. Mặt khác, khâu tổ chức, sản xuất chế biến, tiếp thị sản phẩm nông
sản còn yếu, nhất là đối với mặt hàng rau quả cũng là hạn chế không nhỏ khi xuất khẩu vào thị
trường EU.

Bảng 2.1: Cơ cấu thương mại nông sản Việt Nam – Eu giai đoạn 2018 - 2021

Nguồn: Liên minh châu Âu EU

 Về kim ngạch và giá trị xuất khẩu nông sản sang EU 
Hoạt động thương mại giữa Việt Nam và EU đang cho thấy dấu hiệu giảm tốc trước tình
hình kinh tế EU đối mặt với nhiều khó khăn. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, quý 3/2022,
kim ngạch thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và EU đạt 15,46 tỷ USD, giảm 5,5% so với quý
2/2022. Về cán cân thương mại, Việt Nam xuất siêu 8,27 tỷ USD sang EU, thấp hơn so với mức
xuất siêu 8,38 tỷ USD của quý trước. Mặc dù vậy, tính chung 9 tháng năm 2022, kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và EU đạt 47,17 tỷ USD, tăng 14,3% so với 9 tháng năm

29
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

2021. Việt Nam xuất siêu sang thị trường EU 24,22 tỷ USD trong 9 tháng năm 2022, cao hơn
47,4% so với mức xuất siêu của 9 tháng năm 2021.
Bảng 2.2: Kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – EU quý 3/2022

Xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU quý 3/2022 giảm so với quý trước đó Xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU chậm lại so với quý 2/2022. Theo thống kê của Tổng
cục Hải quan, trong quý 3/2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường
EU đạt 11,87 tỷ USD, giảm 4,1% so với quý 2/2022. Tính chung 9 tháng năm 2022, kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU đạt 35,7 tỷ USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm 2021.
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU theo quý giai đoạn 2020 - 2022

Về thị trường, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong quý 3/2022 sang Đức,
Pháp, Thụy Điển, Slovakia và Ai Len tăng so với quý trước nhưng xuất khẩu sang các thị trường
khác trong khối EU giảm. Tuy nhiên, tính chung 9 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam sang hầu hết các thị trường thuộc khối EU đều tăng so với cùng kỳ năm 2021,
trừ xuất khẩu sang Áo, Slovakia, Phần Lan, Luxembua giảm.

30
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tới các thị trường trong khối EU
quý 3 và 9 tháng năm 2022

2.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của việt nam sang EU
 Tình hình xuất khẩu một số hàng nông sản chính sang EU như sau:

Bảng 2.5: Diễn biến nhập khẩu xuất khẩu nông sản vào thị trường EU giai đoạn 2018-2022

31
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Nguồn: liên minh châu Âu European Commission

Bảng 2.6: Kim ngạch nhập khẩu một số hàng nông sản của EU từ Việt Nam (2016 -2020)

Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam

Các mặt hàng như cà phê, hạt điều, cao su, rau quả, hạt tiêu, gạo và chè tiếp tục sẽ là
những mặt hàng đóng góp lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu ngành hàng đối với thị trường EU
và có tiềm năng tăng trưởng trong năm 2022. Trong đó: Cà phê tiếp tục tận dụng tốt lợi thế về
thuế suất 0% theo EVFTA để gia tăng thị phần trong tổng nhu cầu 10 tỷ USD mỗi năm mà EU

32
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

đang có. Về thị trường, Đức, Italy, Tây Ban Nha và Bỉ tiếp tục là các thị trường xuất khẩu chính,
có tiềm năng tăng trưởng như những năm trước đây.

Cà phê: Là nhóm hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu sang EU lớn nhất của Việt Nam,
chiếm 8,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của EU và gần 40% lượng cà phê xuất khẩu của Việt
Nam. Giá trị xuất khẩu cà phê sang EU dao động từ 1,0 - 1,5 tỉ USD/năm giai đoạn 2018 - 2020.
Cà phê xuất khẩu sang EU chủ yếu là cà phê nguyên liệu, chiếm hơn 90% tổng giá trị xuất khẩu. 

Hạt tiêu: theo EVFTA, các nước EU cam kết xóa bỏ thuế quan đối với sản phẩm hạt tiêu
ngay khi Hiệp định có hiệu lực, đặc biệt là đối với các sản phẩm chế biến trước đây có mức thuế
từ 5 - 9%. Như vậy, rõ ràng xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thuận lợi tại
thị trường EU. "Bên cạnh đó, việc các nhà đầu tư trong khối EU đang xem xét chuyển nhà máy
chế biến về Việt Nam để tận dụng nguyên liệu và nhân công giá rẻ, sẽ tạo động lực thúc đẩy xuất
khẩu hạt tiêu sang đa dạng các thị trường EU.". "Dự báo trong năm 2022, hạt tiêu đen chưa xay
hoặc chưa nghiền và hạt tiêu trắng chưa xay hoặc chưa nghiền tiếp tục là hai dòng hàng chiếm tỷ
trọng xuất khẩu chủ yếu của mặt hàng này." (“Nhiều triển vọng xuất khẩu nông sản sang EU
trong năm 2022”) "Đồng thời, Đức và Hà Lan tiếp tục duy trì vị thế thị trường nhập khẩu nhiều
hạt tiêu nhất từ Việt Nam.". Thực tế cho thấy kim ngạch nhập khẩu của EU từ Việt Nam khoảng
40 nghìn tấn mỗi năm, chiếm 23% tổng lượng xuất khẩu của Việt Nam và đáp ứng 53% nhu cầu
của EU. Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là tiêu hạt (chiếm 90% tổng lượng xuất khẩu) và chỉ 10%
tiêu đã qua chế biến. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu hạt tiêu có xu hướng giảm mạnh trong giai
đoạn 2016 - 2020, từ mức 241,6 triệu USD năm 2016 còn 97,8 triệu USD vào năm 2020. Sự sụt
giảm này chủ yếu là do giá giảm, mặc dù lượng xuất khẩu tăng. 

Hạt điều: EU hiện nay là thị trường lớn thứ 2 của hạt điều Việt Nam, chiếm trên 23%
trong tổng lượng và tổng kim ngạch. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều khá ổn định trong khoảng từ
700 - 900 triệu USD/năm. Năm 2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 112 tấn, tương đương 789 triệu
USD, tăng 5,76% về lượng nhưng giảm 4,19% về giá tri so với năm 2019. Các quốc gia nhập
khẩu chính của Việt Nam là Hà Lan, Đức, Pháp. Dự báo cho thấy nhu cầu tiêu thụ hạt điều tại Hà
Lan và Đức cuối năm nay liên tục tăng do nhu cầu cao từ các ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm và nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của người dân, cho thấy triển vọng khả quan của hạt điều
xuất khẩu trong năm 2022. Đặc biệt, với việc những sản phẩm chế biến sâu từ hạt điều được
giảm thuế xuống còn 0% theo EVFTA, kim ngạch xuất khẩu hạt điều sẽ có nhiều cơ hội để tiếp
tục duy trì tốc độ tăng trưởng trên dưới 6% về giá trị.

33
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Rau quả: EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ tư của Việt Nam, nhưng rau quả của Việt
Nam cũng chỉ chiếm thị phần rất nhỏ (khoảng 1%) so với nhu cầu nhập khẩu rau quả của EU.
Rau quả Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang EU ở dạng tươi và sơ chế. Trái cây là nhóm sản phẩm
có kim ngạch cao xuất khẩu nhất. Các mặt hàng chủ lực gồm: dứa, thanh long, cơ dừa, chôm
chôm và xoài. Có thể nói, trái cây là một trong những sản phẩm tiềm năng Việt Nam cần tập
trung khai thác để tận dụng lợi thế từ Hiệp định EVFTA, góp phần thúc đẩy xuất khẩu. Bên cạnh
đó, nhu cầu về trái cây có xu hướng ngày một tăng tại EU do thói quen ăn uống để bảo vệ, tăng
cường sức khỏe. Các chủng loại trái cây tiềm năng tăng trưởng tốt tại thị trường EU trong thời
gian tới là me tươi, điều, mít, vải, mận, chanh dây, khế, thanh long, ổi, xoài và măng cụt ...
Tương ứng với các thị trường mục tiêu là Hà Lan, Pháp và Đức. Năm 2020, xuất khẩu rau quả
sang thị trường EU đạt 876,2 triệu USD, giảm 3,8% so với 2019. 

Gạo: Gạo của Việt Nam đã thâm nhập được vào toàn bộ thị trường EU. Tuy nhiên, xuất
khẩu gạo sang EU chiếm tỷ trọng rất nhỏ (0,7%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của
Việt Nam sang EU. Năm 2020, Việt Nam xuất khẩu sang EU 66 nghìn tấn gạo, kim ngạch đạt
43,4 triệu Euro; trong khi EU nhập khẩu tổng cộng khoảng 2,3 triệu tấn gạo, kim ngạch đạt 1,4
tỷ Euro. So với các nước ASEAN, xuất khẩu gạo của Việt Nam vào EU chỉ bằng 1/6 so với Thái
Lan, bằng 1/10 Myamnar và bằng 1/4 Campuchia. Theo Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA),
dự báo xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2022 sang thị trường EU không dưới 60 nghìn tấn
bởi chất lượng gạo Việt Nam đã có sự thay đổi trong mắt nhà nhập khẩu; thêm nữa, gạo Việt
Nam đã có một lượng khách hàng truyền thống tại Đức, Hà Lan, Italy và Ba Lan. Đồng thời,
mặc dù có sự điều chỉnh giảm nhẹ ở phân khúc gạo 25% tấm, nhưng sự điều chỉnh này là không
đáng lo ngại, trên bình diện chung giá gạo của Việt Nam vẫn đang dẫn đầu thế giới. Do vậy, nhìn
chung, xuất khẩu gạo sang EU trong năm 2022 vẫn duy trì kim ngạch tăng trưởng tốt. Đặc biệt,
với việc hạn ngạch 80.000 tấn ưu đãi thuế suất 0% từ EVFTA chưa được lấp đầy trong năm
2021, cũng như xu thế sử dụng gạo tại EU gia tăng do sự phổ biến của thức ăn châu Á tại đây,
nếu chủ động tốt trong nguồn cung, xuất khẩu gạo sang EU hứa hẹn còn nhiều cơ hội hơn nữa
trong thời gian tới.

Chè: EU 27 là thị trường nhập khẩu chè lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên, EU vẫn chỉ là
thị trường tiềm năng và quan trọng của ngành Chè Việt Nam, bởi nhu cầu nhập khẩu chè của EU
27 rất lớn, nhưng tỷ trọng nhập khẩu từ Việt Nam vẫn còn rất thấp. Nhận xét chung về tình hình
xuất khẩu nông sản sang EU: mặc dù Việt Nam đã xuất khẩu nông sản sang hầu hết các nước EU
nhưng thị phần nông sản Việt Nam trên thị trường EU còn rất nhỏ, hàng nông sản xuất khẩu chủ
yếu dưới dạng thô, cạnh tranh về giá ở phân khúc thấp. Các nhóm hàng nông sản xuất khẩu sang

34
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

EU tập trung vào 3 nhóm cà phê, trái cây và hạt tiêu. Thực tế này cho thấy, Việt Nam chưa khai
thác được tối ưu những lợi thế để xuất khẩu sang thị trường EU

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu mặt hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU năm 2021

Nguồn: liên minh châu Âu European Commission

2.4. Cơ hội và thách thức đối với mặt hàng nông sản Việt Nam: 
2.4.1. Điểm mạnh của nông sản việt so với các đối thủ
2.4.1.1 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
Lý thuyết về lợi thế so sánh được áp dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế. Tuy nhiên,
hiện nay để nghiên cứu quan hệ kinh tế, thương mại giữa các nước, các nhà nghiên cứu thường
đề cập đến một số tiêu chí dùng để so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau như
môi trường kinh doanh, chất lượng nguồn nhân lực, vai trò của thể chế, hệ thống tài chính, độ
mở của nền kinh tế…Tổng hợp các yếu tố trên người ta thường dùng khái niệm lợi thế cạnh
tranh hay tính cạnh tranh của quốc gia. Đó là năng lực của nền kinh tế quốc dân để đạt và duy trì
được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế và đặc trưng kinh tế khác. Theo
M.Porter thì lợi thế cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào các yếu tố như: 

 Điều kiện hay tình trạng về nhân tố sản xuất thể hiện vị thế quốc gia về nguồn nhân lực,
tài nguyên thiên nhiên, vốn, kết cấu hạ tầng, tiềm năng khoa học kỹ thuật…
 Tình trạng về nhu cầu trong nước phản ánh bản chất của nhu cầu thị trường tại quốc gia
đó đối với sản phẩm và dịch vụ một ngành.

35
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

 Chiến lược, cơ cấu công ty và đối thủ cạnh tranh thể hiện cách thức, môi trường mà trong
đó công ty được thành lập, tổ chức và quản lý cũng như trạng thái, bản chất của các đối
thủ cạnh tranh trong nước.
 Thực trạng các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan có khả năng cạnh tranh quốc tế.
 Các yếu tố bất thường như: phát minh khoa học, công nghệ sinh học, đột biến chi phí đầu
vào như cú sốc tiền tệ, thị trường tài chính tiền tệ, tăng cầu đột biến, các sự việc bất khả
kháng như đảo chính, chiến tranh…
 Vai trò của Chính phủ trong việc tác động lên các nhân tố xác định lợi thế cạnh tranh
quốc gia.

Để đánh giá khả năng cạnh tranh thường căn cứ vào Chỉ số khả năng cạnh tranh. Theo
Diễn đàn kinh tế Thế giới (WEF), chỉ số khả năng cạnh tranh bao gồm 2 chỉ số quan trọng là Chỉ
số khả năng cạnh tranh tăng trưởng (Growth Competitiveness Index) và Chỉ số khả năng cạnh
tranh hiện tại (Current Competitiveness Index). Thông qua việc xếp hạng này, có thể đánh giá
được năng lực cạnh tranh của quốc gia này so với các quốc gia khác. Theo WEF, năm 2008 Việt
Nam được xếp thứ 70 trên tổng số 134 nước được xem xét.

Nghiên cứu quan hệ hợp tác kinh tế thương mại về thực chất là nghiên cứu quan hệ cạnh
tranh. Do đó khi nghiên cứu về mối quan hệ thương mại hàng nông sản giữa Việt Nam và Trung
Quốc, luận án sẽ tập trung làm rõ khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam với các đối tác
thương mại khác tại thị trường Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu đánh giá khả năng cạnh tranh sẽ
làm sáng tỏ tương quan lực lượng giữa Việt Nam và các đối tác thương mại khác tại thị trường
Trung Quốc, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tận dụng cơ hội và hạn chế những
khó khăn, thách thức.

2.4.1.2 Điểm mạnh của nông sản Việt:


Theo đánh giá của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia, chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp nước ta 10 năm qua được tiến hành theo hướng thích ứng với biến đổi
khí hậu và yêu cầu của thị trường, chuyển từ lúa sang cây ăn quả, rau; cơ cấu thủy sản tăng
nhanh, nông nghiệp giảm; phát triển mạnh các chuỗi giá trị, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào chế
biến quy mô lớn, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh dồn điền đổi thửa, cơ giới
hóa.

Đến nay, các địa phương đã tập trung đầu tư và phát triển trên 27 nghìn mô hình sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, trên 1.600 chuỗi nông sản an toàn, trên 3.200

36
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

điểm bán sản phẩm đã kiểm soát theo chuỗi với sự tham gia của một số tập đoàn lớn như
Dabaco, Ba Huân, Saigon Coop…

Nhiều địa phương như Sơn La, Bắc Giang, Hà Nội, Ninh Bình, Hà Nam, Thanh Hóa, Gia
Lai, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Thuận, Tây Ninh, An Giang, Bạc Liêu…đã tạo cơ chế, huy
động doanh nghiệp đầu tư vào các khu sản xuất tập trung quy mô lớn với công nghệ hiện đại,
gắn với nhà máy, cơ sở bảo quản, chế biến nông sản có vị thế cao trong vùng và trên thế giới như
tôm, cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long; cà phê, hồ tiêu, điều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp được nhiều doanh nghiệp, trang trại
và hộ nông dân áp dụng mang lại hiệu quả kinh tế cao như mô hình nuôi cá bằng phương pháp
sông trong ao tại Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên; mô hình trồng rau theo công nghệ tưới tiết
kiệm của Israel tại nhiều tỉnh.

Do trình độ canh tác ngày càng hoàn thiện nên năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất
nhiều loại nông sản được nâng cao rõ rệt. Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích tăng mạnh,
bình quân cả nước năm 2019 đạt 95,4 triệu đồng/ha đất trồng trọt, tăng 68% so với giá trị sản
xuất đạt được năm 2010 là 54,6 triệu đồng/ha.

Một số địa phương đạt giá trị sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích rất cao như
tại Thành phố Hồ Chí Minh lên tới 502 triệu đồng/ha, Hà Nội đạt 259 triệu đồng/ha, Đồng Nai
đạt gần 223 triệu đồng/ha, An Giang đạt 173 triệu đồng/ha.

An ninh lương thực quốc gia được đảm bảo vững chắc, xuất khẩu tăng nhanh và từng
bước khẳng định vị thế của nông nghiệp Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt
Nam trong 9 năm (giai đoạn 2010 - 2018) đạt 269 tỷ USD (bình quân 30 tỷ/năm), tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm 8,3%/năm. Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản năm 2019 đạt trên 41,3 tỷ
USD, khẳng định vị thế của Việt Nam trong top 15 của thế giới và đứng thứ 2 trong khối
ASEAN.

Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia khẳng định, tuy tỷ trọng
nông nghiệp trong kinh tế cả nước và kinh tế nông thôn giảm mạnh xuống dưới 14% nhưng nông
nghiệp vẫn tiếp tục là thế mạnh của Việt Nam. Nền nông nghiệp nước ta đang hình thành nhiều
vùng đặc thù theo chức năng: Nông nghiệp sạch, an toàn, nông nghiệp ven đô, nông nghiệp quy
mô lớn sản xuất hàng hóa, nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao hướng tới thông minh.

37
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Giai đoạn 2021 - 2025, định hướng của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục
tiêu quốc gia là phát triển sản xuất nông nghiệp hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, ứng phó với
biến đổi khí hậu, chú trọng khai thác lợi thế của mỗi vùng, miền.

Giải pháp để thực hiện định hướng này là thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất tập trung
quy mô lớn, gắn với các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chú trọng phát triển nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao gắn với áp dụng các quy trình kỹ
thuật chuẩn và cấp mã vùng sản xuất.

Phát huy lợi thế tài nguyên biển để phát triển nuôi trồng và khai thác thủy, hải sản theo
hướng hiệu quả, bền vững.

Thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn đầu tư vào nông nghiệp quy mô lớn, lĩnh vực chế
biến nông sản và lĩnh vực phi nông nghiệp, tạo nhiều việc làm. Hình thành hệ thống trung tâm
kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm gắn với chuỗi các chợ đầu mối hoặc trung tâm
cung ứng hàng nông sản. 

2.4.2 Điểm chưa tốt của nông sản Việt

Công cuộc cải cách kinh tế trong những năm qua giúp Việt Nam trở thành một trong
những nước sản xuất nông nghiệp hàng đầu thế giới. Hiện, nông sản Việt Nam đang xuất khẩu
sang 185 nước và vùng lãnh thổ, đứng thứ 2 khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 15 thế giới.  

Theo đánh giá chung, mặc dù đã được coi là “cường quốc” về xuất khẩu nông sản trên
thế giới, song có đến 90% nông sản của Việt Nam vẫn xuất khẩu dưới dạng thô hoặc với hàm
lượng chế biến còn hạn chế, chất lượng và giá trị xuất khẩu thấp hơn các sản phẩm cùng loại của
nhiều nước khác. Đây là bất lợi lớn, ảnh hưởng đến tiến trình tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
của nông sản Việt Nam.

Ông Park Hyang Jin, Tổng Giám đốc Công ty Dreamfarm (Hàn Quốc) cho rằng, điểm
yếu nhất của doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam đó là công nghệ sản xuất và chế biến còn hạn
chế, thêm vào đó là sự hỗ trợ về cơ chế chính sách của nhà nước còn chưa phát huy tác dụng,
đồng thời, sự liên kết giữa các doanh nghiệp để nâng cao giá trị nông sản còn thấp. Cùng quan
điểm, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đánh giá, nguồn cung nông sản Việt Nam còn
tương đối dồi dào. Tuy nhiên, hiện, nông sản Việt đang yếu ở 2 khâu là chế biến và tổ chức thị
trường trong và ngoài nước. 

38
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Nhìn nhận một cách khách quan về ngành nông sản Việt Nam, chuyên gia kinh tế Vũ
Vinh Phú nêu quan điểm, ngành nông nghiệp Việt Nam đã để lãng phí nguồn lực mà hiện nay
đang sở hữu. Với những sản phẩm thô như chè, cà phê, hạt tiêu... nếu được chế biến sâu ra các
sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao thì giá trị gia tăng có thể gấp từ 5-10 lần hoặc nhiều hơn
thế nữa. 

Thực tế, Việt Nam cũng đã tổ chức chế biến song 70% doanh nghiệp đầu tư công nghệ ở
mức độ trung bình, hầu hết là lạc hậu, kém xa so với các nước tiên tiến trên thế giới. Sản phẩm ít
có thương hiệu đặc trưng và thương hiệu mạnh. Nhiều hàng hóa Việt Nam xuất khẩu thô khi
sang biên giới các nước đã trở thành hàng hóa mang thương hiệu của các nước khác.

Ông Phú cũng chỉ ra hàng loạt điểm nghẽn khác của nông sản Việt Nam, đó là vật tư đầu
vào của sản xuất nông nghiệp như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… vì chưa được quản
lý chặt chẽ nên bị ép cấp, ép giá khi mua vào để sử dụng hoặc mua phải hàng hóa kém chất
lượng, hàng giả, làm thiệt hại nặng nề cho người sản xuất. Hàng hóa khi sản xuất ra đến kỳ thu
hoạch vì không có điều kiện bảo quản đúng tiêu chuẩn, ít kho dự trữ chiến lược, dẫn tới tổn thất
hao hụt lớn từ 20-30%. 

Những mặt hàng nông sản được coi là thế mạnh và xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là
thủy sản, gạo, cà phê, hàng rau quả, hạt điều, chè, cao su, hạt tiêu…, trong đó rau củ quả đang
không ngừng tăng trưởng về giá trị xuất khẩu.

Tuy có nhiều tiềm năng như vậy nhưng xuất khẩu nông sản, đặc biệt là rau củ quả, vẫn
còn đối mặt với nhiều trở ngại. Một trong những nguyên nhân khiến các mặt hàng nông sản Việt
Nam kém cạnh tranh so với các nước xuất phát từ “huyệt tử” logistics. Theo các số liệu thống kê,
Việt Nam là một trong những nước có chi phí logistics cao nhất thế giới và chính điều này khiến
nông sản Việt mất đi nhiều cơ hội xâm nhập vào thị trường nhiều nước. 

Một khảo sát của Ngân hàng thế giới (WB) cũng cho thấy chi phí logistics chiếm rất lớn
trong giá thành của nhiều ngành hàng tại Việt Nam. Đơn cử với ngành thủy sản chi phí này
chiếm hơn 12%, đồ gỗ chiếm 23%, rau quả 29,5% và ngành gạo chiếm đến gần 30% trong giá
thành. Mức chi phí logistics tại Việt Nam cao hơn Thái Lan 6%, Malaysia 12%, còn so với
Singapore thì cao hơn tới ba lần. Chi phí logistics quá cao đã gián tiếp làm giảm sức cạnh tranh
của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế. Đáng chú ý, trong chi phí logistics thì chi phí vận
tải chiếm quá lớn, lên tới gần 60%.

39
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Nông sản Việt Nam đã và đang trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của
đất nước đóng góp đáng kể và GDP và xuất khẩu của Việt Nam. Trong đó thị trường EU được
xem là một trong những thị trường tiềm năng và quan trọng nhất cho nông sản Việt Nam.  Tuy
nhiên cùng với cơ hội thị trường này cũng đặt ra nhiều thách thức cho nông sản Việt.

2.4.3 Cơ hội của nông sản Việt ở thị trường Eu nói chung và các nước thành viên nói
riêng.
Sau khi gia nhập Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA),  nông sản Việt
Nam đã có nhiều cơ hội để  tiếp cận và phát triển thị trường tại Liên minh châu Âu. Đây là một
thỏa thuận thương mại quan trọng giữa Việt Nam và EU mở ra cơ hội cho các sản phẩm nông
nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị trường EU một cách dễ dàng hơn.

Theo EVFTA hầu hết các mặt hàng nông sản của Việt Nam sẽ được giảm thuế hoặc miễn
thuế khi xuất khẩu vào EU. Điều này sẽ giúp nông sản Việt Nam cạnh tranh với các sản phẩm
nông nghiệp khác trên thị trường EU. Ngoài ra EVFTA cũng đưa ra các quy định về chất lượng
và an toàn thực phẩm giúp nông sản Việt Nam đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe của EU.

Các nước thành viên của EU cũng đang tìm kiếm các nguồn cung cấp mới cho nhu cầu
tiêu thụ nông sản của họ. Việt Nam có thể tận dụng cơ hội này để mở rộng thị trường xuất khẩu
nông sản sang các nước thành viên của EU như Đức, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Hà Lan, Ba Lan,
Bỉ, Áo, Thụy Sĩ, và nhiều nước khác.

Ngoài ra Việt Nam cũng có thể tận dụng được cơ hội để phát triển các sản phẩm nông
nghiệp chất lượng cao và đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường EU. Ví dụ
Việt Nam có thể tập trung vào sản xuất các loại trái cây rau củ quả hữu cơ, hạt điều, cà phê, trà,
và các sản phẩm chế biến từ các nguyên liệu nông sản này.

2.4.4 Thách thức của nông sản Việt trong quá trình cạnh tranh với các đối thủ và nông
sản của châu Âu
Cơ hội rõ ràng là rất lớn, song Việt Nam cũng gặp không ít thách thức khi xuất khẩu nông
sản sang thị trường EU, cụ thể là:

Một là, về sức ép cạnh tranh trên thị trường nội địa. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm ngoại
nhập đặc biệt là những sản phẩm có xuất xứ từ châu Âu đang ngày một gia tăng trong thời gian
gần đây. Khi rào cản thuế quan được gỡ bỏ, hàng châu Âu sẽ dễ dàng thâm nhập nhập thị trường
Việt Nam, lúc này các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp sức ép lớn từ phía các doanh nghiệp châu
Âu.

40
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Hai là, về nắm bắt thông tin của doanh nghiệp liên quan EVFTA. Thực tế hiện nay, sự
hiểu biết của doanh nghiệp Việt Nam về EVFTA còn hạn chế. Hiện có tới 77% doanh nghiệp
không biết, hoặc lần đầu nghe nói tới Hiệp định này, trong đó, các doanh nghiệp xuất khẩu nông
sản không phải là ngoại lệ. Nhiều doanh nghiệp thực tế chưa tận dụng đầy đủ được các lợi ích
thuế quan do không biết các FTA, thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ còn phức tạp, đặc biệt là
phần lớn các doanh nghiệp chưa đáp ứng được các điều kiện về nguyên tắc xuất xứ.

Ba là, về đáp ứng đòi hỏi khắt khe liên quan quy tắc xuất xứ. Hiệp định EVFTA hướng
tới xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới 99% số dòng thuế. Tuy nhiên, để được hưởng mức ưu đãi này,
hàng xuất khẩu sang EU cần thoả mãn quy tắc xuất xứ. Đây có thể là một cản trở đối với hàng
xuất khẩu Việt Nam bởi nguồn nguyên liệu cho các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay
chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc và ASEAN. Nếu không đảm bảo được quy tắc xuất xứ,
hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU chỉ được hưởng mức thuế đãi ngộ tối huệ quốc chứ không
phải là mức thuế suất 0% trong EVFTA.

Bốn là, về việc tuân thủ những quy định liên quan vệ sinh, môi trường, lao động và quy
trình công nghệ. Bên cạnh quy tắc xuất xứ, các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm
dịch động thực vật (SPS), quy định về môi trường, các rào cản kỹ thuật trong thương mại
(TBT)... cũng sẽ tạo ra những khó khăn, cản trở nhất định tới hoạt động xuất khẩu nông sản của
Việt Nam. Những quy định nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm, quy tắc xuất xứ và các yêu cầu
chứng nhận chất lượng tự nguyện, về trách nhiệm môi trường của rất nhiều tổ chức tại châu Âu
cũng là những khó khăn lớn cho ngành thủy sản Việt Nam hiện nay.

41
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH MẶT HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
3.1. Triển vọng
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập EVFTA, doanh nghiệp xuất khẩu và chế biến nông sản
của Việt Nam đang có triển vọng rất tốt vào thị trường EU. Trong đó, cà phê, hạt điều, hạt tiêu và
rau củ quả là những mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu rất lớn.

3.1.1. Về hạt điều.


Về hạt điều, nhu cầu tiêu thụ tại Hà Lan và Đức đang liên tục tăng do nhu cầu từ các
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của người dân. Điều này
cho thấy triển vọng khả quan của hạt điều xuất khẩu trong năm 2022. Đặc biệt, với việc sản
phẩm chế biến sâu từ hạt điều được giảm thuế xuống còn 0% theo EVFTA, kim ngạch xuất khẩu
hạt điều sẽ có nhiều cơ hội để tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng trên dưới 6% về giá trị.

3.1.2. Về rau củ, quả.


Về rau củ quả, trái cây là một trong những sản phẩm tiềm năng Việt Nam cần tập trung
khai thác để tận dụng lợi thế từ Hiệp định EVFTA, góp phần thúc đẩy xuất khẩu. Bên cạnh đó,
nhu cầu về trái cây có xu hướng ngày một tăng tại EU do thói quen ăn uống để bảo vệ, tăng
cường sức khỏe. Các chủng loại trái cây tiềm năng tăng trưởng tốt tại thị trường EU trong thời
gian tới là me tươi, điều, mít, vải, mận, chanh dây, khế, thanh long, ổi, xoài và măng cụt ...
Tương ứng với các thị trường mục tiêu là Hà Lan, Pháp và Đức.

Về rau củ quả, trái cây là một trong những sản phẩm tiềm năng Việt Nam cần tập trung
khai thác để tận dụng lợi thế từ Hiệp định EVFTA, góp phần thúc đẩy xuất khẩu. Nhu cầu về trái
cây tại EU đang ngày càng tăng do thói quen ăn uống để bảo vệ sức khỏe và tăng cường sức
khỏe. Các chủng loại trái cây tiềm năng tăng trưởng tốt tại thị trường EU trong thời gian tới là
me tươi, điều, mít, vải, mận, chanh dây, khế, thanh long, ổi, xoài và măng cụt. Tương ứng với
các thị trường mục tiêu là Hà Lan, Pháp và Đức.

Trước khi EVFTA có hiệu lực, rau quả Việt Nam xuất khẩu sang EU được hưởng thuế
suất GSP ưu đãi từ ngày 1/1/2014 nhưng vẫn ở mức khá cao mức 10% - 20%. Tuy nhiên, việc
thực thi EVFTA đã tạo ra sự cạnh tranh rất lớn và lợi thế về giá cho rau quả của Việt Nam. Điều
này đặc biệt quan trọng về sự cạnh tranh gay gắt trong việc xuất khẩu sang thị trường EU với đối
tác trực tiếp của Việt Nam đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia và Malaysia
chưa ký FTA.

EU cam kết mở cửa rất mạnh cho trái cây Việt Nam và rau bằng cách loại bỏ 94% trong
số 547 dòng thuế đối với rau quả và rau sản phẩm khi Hiệp định chính thức có hiệu lực. Điều

42
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

này đặt một tác động tích cực đáng kể về xuất khẩu các mặt hàng rau quả chủ lực của Việt Nam
sang EU như vải thiều, nhãn, chôm chôm, thanh long, dứa, dưa lưới… Bên cạnh đó, doanh
nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận thị trường EU với các sản phẩm rau quả đông lạnh và đóng hộp.

Trái cây nước và các sản phẩm nước trái cây đông lạnh phổ biến ở EU vì người dân ở đây
thường coi đồ uống này là một lựa chọn tốt cho sức khỏe. Trái cây nước và các sản phẩm nước
trái cây đông lạnh thường được làm từ các loại trái cây tươi ngon và được đóng gói trong hộp
hoặc túi giữ lạnh, giúp giữ nguyên hương vị và chất dinh dưỡng của trái cây.

Ngoài ra, các sản phẩm nước trái cây đông lạnh cũng được bán rộng rãi ở các siêu thị và
cửa hàng tiện lợi tại EU, với nhiều loại sản phẩm khác nhau và giá cả phù hợp với người tiêu
dùng. Điều này đã tạo nên một thị trường sôi động và đa dạng cho các sản phẩm nước trái cây
đông lạnh ở EU.)

3.1.3. Về hạt tiêu


Về hạt tiêu, các nước EU cam kết xóa bỏ thuế quan đối với sản phẩm hạt tiêu ngay khi
Hiệp định có hiệu lực. Điều này đặc biệt là đối với các sản phẩm chế biến trước đây có mức thuế
từ 5 - 9%. Như vậy, rõ ràng xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thuận lợi tại
thị trường EU. Bên cạnh đó, việc các nhà đầu tư trong khối EU đang xem xét chuyển nhà máy
chế biến về Việt Nam cũng là một tín hiệu tích cực cho ngành tiêu của Việt Nam. Việc này không
chỉ giúp tăng giá trị gia tăng của sản phẩm mà còn mở ra cơ hội việc làm cho người lao động
trong khu vực. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy sáp nhập và tạo ra các chuỗi cung ứng giá trị
gia tăng cao để tận dụng hết cơ hội từ Hiệp định EVFTA.

3.1.4. Về cà phê
Ngoài ra, sản phẩm cà phê cũng đang được xem là một trong những mặt hàng có triển
vọng xuất khẩu lớn của Việt Nam vào thị trường EU sau khi gia nhập EVFTA. Trong năm 2022,
dự kiến nhu cầu tiêu thụ cà phê tại EU sẽ tiếp tục tăng trưởng, đặc biệt là loại cà phê Arabica.
Việt Nam hiện là một trong những nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới và sản lượng cà phê
của Việt Nam đang tăng trưởng đáng kể, đặc biệt là loại cà phê Robusta. Với sự hỗ trợ của
EVFTA, các nhà xuất khẩu cà phê Việt Nam có thể tận dụng các mức thuế suất giảm từ 7-11% để
tăng cường đà xuất khẩu sang thị trường EU.

Trước khi gia nhập EVFTA, cà phê chế biến của Việt Nam đang phải đối mặt với thuế
suất áp dụng trong khoảng 7,5 - 11,5%. Nhưng hiện tại, với cam kết xóa bỏ thuế quan theo
EVFTA, xuất khẩu cà phê sang EU đã cắt giảm 93% số dòng thuế về 0% ngay khi hiệp định có

43
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

hiệu lực. Điều này giúp các doanh nghiệp cà phê Việt Nam tận dụng được lợi thế về giá cả cạnh
tranh.

Việt Nam cũng có thể tận dụng lợi thế về sản lượng cà phê Robusta để đáp ứng nhu cầu
của thị trường EU. Mặc dù đối thủ lớn nhất của Việt Nam là Brazil, nhưng mỗi quốc gia cung
cấp đóng một vai trò khác nhau, nhắm vào các phân khúc nổi bật của ngành cà phê EU. Brazil là
một chính nhà cung cấp cả Robusta và Arabica, trong khi Việt Nam tập trung sản xuất và xuất
khẩu cà phê Robusta. Do đó, Việt Nam có thể tập trung vào sản lượng cà phê Robusta để cung
cấp cho thị trường EU, trong khi Brazil tập trung vào sản lượng cà phê Arabica.

Trong bối cảnh đó, cả nông dân và doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đang nỗ lực không
ngừng để nâng cao chất lượng sản phẩm, từ quá trình sản xuất cho đến quá trình chế biến và
đóng gói, để đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm của thị trường EU.
Việt Nam cũng đang tập trung đầu tư vào các công nghệ sản xuất và chế biến mới để tăng cường
năng lực cạnh tranh và giảm chi phí sản xuất, từ đó giúp sản phẩm của Việt Nam trở nên cạnh
tranh hơn trên thị trường quốc tế.

Tổng kết lại, bằng những tiềm năng về sản lượng và chất lượng, cùng với những ưu đãi từ
EVFTA, triển vọng cho doanh nghiệp xuất khẩu và chế biến nông sản Việt Nam vào thị trường
EU trong năm 2022 là rất khả quan. Tuy nhiên, để đạt được thành công trong việc xuất khẩu
sang thị trường này, các doanh nghiệp cần phải tận dụng tối đa các cơ hội, cập nhật thông tin thị
trường định kỳ và đầu tư vào các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực
cạnh tranh và đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng.

3.2. Giải pháp


3.2.1. Giải pháp từ phía nhà nước
Nhằm giúp cho nông sản Việt Nam có thể tiếp cận và tận dụng hiệu quả thị trường EU
theo Hiệp định EVFTA, Nhà nước cần có những giải pháp thích hợp và hiệu quả. Sau đây là một
số giải pháp từ phía Nhà nước để nâng cao năng lực xuất khẩu nông sản Việt Nam vào thị trường
EU:

 Xây dựng hệ thống quy định và chế tài chặt chẽ về bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững

Bảo vệ môi trường là một trong những yêu cầu hàng đầu được các nước châu Âu quan
tâm, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Việc xây dựng và thực hiện chặt chẽ các quy định về
bảo vệ môi trường sẽ giúp đảm bảo rằng các sản phẩm nông sản của Việt Nam xuất khẩu vào thị
trường EU đáp ứng được các yêu cầu tiêu chuẩn cao về môi trường.

44
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

 Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản

Để tăng cường khả năng xuất khẩu nông sản vào thị trường EU, cần đẩy mạnh đào tạo và
nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Nhà nước có thể hỗ trợ cho các
doanh nghiệp trong việc đào tạo về các quy định thị trường và yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật của
thị trường EU, giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các thủ tục và quy trình xuất khẩu.

 Đẩy mạnh hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà nước trong việc xây dựng các chiến
lược xuất khẩu nông sản

Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận và tham gia vào thị
trường EU, bằng cách tăng cường hỗ trợ và khuyến khích đầu tư cho các doanh nghiệp. Điều này
có thể đạt được thông qua các chính sách ưu đãi, giảm thuế, hỗ trợ vốn đầu tư, tài trợ cho việc
tìm kiếm thị trường và quảng bá sản phẩm. Đồng thời, cần đẩy mạnh hợp tác giữa doanh nghiệp
và nhà nước trong việc xây dựng các chiến lược xuất khẩu nông sản, đồng thời tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tham gia vào các chuỗi cung ứng giá trị nông sản

 Đẩy mạnh công tác thông tin:

Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc đưa nông sản Việt Nam tiếp cận và tận dụng thị
trường EU. Nhà nước cần thực hiện công tác dự báo thị trường, thống kê, điều tiết sản xuất và hỗ
trợ doanh nghiệp, hộ nông dân nhằm ứng phó kịp thời với những biến động bất lợi của kinh tế và
thị trường thế giới. Đồng thời, cần tiến hành nghiên cứu về thị trường tiếp cận, nhận định được
những tiềm năng cũng như đánh giá được sức cạnh tranh của từng loại nông sản để tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến vào thị trường EU.

 Tăng cường quản lý chất lượng nông sản:

Để tiếp cận thị trường EU, nông sản Việt Nam phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường. Vì vậy, Nhà nước cần tăng cường quản
lý và kiểm soát chất lượng nông sản từ giai đoạn sản xuất đến khi xuất khẩu. Đồng thời, cần tạo
điều kiện để các doanh nghiệp và hộ nông dân được đào tạo và nâng cao kiến thức về chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường.

 Tăng cường hỗ trợ và khuyến khích đầu tư cho các doanh nghiệp:

Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận và tham gia vào thị
trường EU, bằng cách tăng cường hỗ trợ và khuyến khích đầu tư cho các doanh nghiệp. Điều này
có thể đạt được thông qua các chính sách ưu đãi, giảm thuế, hỗ trợ vốn đầu tư, tài trợ cho việc

45
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

tìm kiếm thị trường và quảng bá sản phẩm. Nhà nước cũng cần xây dựng chương trình đào tạo và
nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp về kiến thức về thị trường, quy định và yêu cầu về chất
lượng sản phẩm. Ngoài ra, cần đẩy mạnh công tác tư vấn và hướng dẫn các doanh nghiệp trong
việc đăng ký và bảo vệ thương hiệu sản phẩm, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, giúp các doanh
nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường EU. Việc tăng cường hỗ trợ và khuyến
khích đầu tư cho các doanh nghiệp là một giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực xuất khẩu
nông sản của Việt Nam vào thị trường EU trong bối cảnh hiệp định EVFTA được áp dụng.

 Thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến hàng nông sản:

Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến hàng nông sản góp phần thúc đẩy sản
xuất có năng suất, chất lượng và hiệu quả. Điều này có thể được đạt được thông qua việc đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển ngành nông nghiệp, ưu tiên phát triển công nghệ kỹ thuật trong sản
xuất, bảo quản, chế biến nông sản.

 Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vốn và công nghệ để phát
triển sản xuất - kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực nông nghiệp.

Mở rộng tín dụng an toàn, hiệu quả có thể tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho doanh nghiệp
kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất - kinh doanh, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên
của Chính phủ như cho vay nông nghiệp nông thôn, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng hóa nông sản.

 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo:

Tăng cường tuyên truyền, đào tạo nhằm thay đổi tập quán sản xuất nông nghiệp của nông
dân như kỹ thuật sản xuất nông sản sạch, an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế, ứng dụng khoa học kỹ
thuật và đổi mới công nghệ.

 Hỗ trợ các doanh nghiệp đăng kí bảo hộ thương hiệu cho sản phẩm:

Tăng cường công tác hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến nhanh chóng xây dựng và đăng ký
thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa nhằm nâng cao uy tín trên thị trường và phòng tránh bị mất
thương hiệu vào tay các doanh nghiệp nước ngoài. Riêng với nông sản, việc đăng ký bảo hộ chỉ
dẫn địa lý nắm vai trò hết sức quan trọng. Đây là tiền đề giúp cho các sản phẩm của chúng ta
khẳng định được thương hiệu của mình, có chỗ đứng vững vàng tại thị trường trong nước và thế
giới.

 Thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ:

46
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

Các ngành công nghiệp phụ trợ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, giúp nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và tăng cường tính cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Đồng thời, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm và
thu nhập cho người lao động, đóng góp vào sự phát triển kinh tế và giảm độ phụ thuộc vào các
ngành sản xuất chính. Bên cạnh đó phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm đảm bảo môi
trường bền vững và phát triển kinh tế bền vững là một trong những mục tiêu chính của Việt
Nam. Để đạt được điều này, Nhà Nước cần phải tạo điều kiện và thúc đẩy phát triển các ngành
công nghiệp phụ trợ, như công nghiệp cung cấp vật liệu, thiết bị, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, phân
phối và vận chuyển.

3.2.2. Giải pháp của doanh nghiệp.

Phía doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu nông sản có thể áp dụng các giải pháp sau để nâng
cao năng lực xuất khẩu nông sản Việt Nam vào thị trường EU theo Hiệp định EVFTA:

 Nâng cao chất lượng hàng nông sản:

Các doanh nghiệp và hộ nông dân sản xuất chế biến nông sản xuất khẩu cần nâng cao chất
lượng hàng nông sản phù hợp với các cam kết của Việt Nam trong EVFTA và các thị trường đối
tác quan trọng. Việt Nam có nhiều lợi thế về hàng hóa nông sản, tuy nhiên do phương thức canh
tác, nuôi trồng không hợp lý, sử dụng nhiều hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật nên chất lượng hàng
hóa hạn chế. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến phương thức canh tác, nuôi
trồng, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và ứng dụng công nghệ trong truy xuất nguồn gốc
nông sản điện tử. Việc phát triển nền nông nghiệp hữu cơ là xu thế tất yếu trong tương lai giúp
đưa người nông dân tới gần hơn với nền sản xuất hiện đại, tạo nền tảng cho nông nghiệp phát
triển, là tiền đề để doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tiến xa hơn, thâm nhập sâu vào thị trường
EU.

 Xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam:

Doanh nghiệp cần tập trung xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam. Là đất nước nông
nghiệp, với nhiều mặt hàng nông sản có thế mạnh nhưng sản phẩm nông sản của Việt Nam có
thương hiệu trên thị trường quốc tế rất hạn chế về số lượng. Phần lớn nông sản trong nước được
xuất khẩu ở dạng thô, sau khi nhập về, các doanh nghiệp nước ngoài chế biến và sử dụng tên,
thương hiệu của họ, nên giá trị gia tăng thấp. Dù số lượng xuất khẩu lớn nhưng kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm nông sản không nhiều. Để tham gia vào việc xây dựng thương hiệu, doanh
nghiệp cần lựa chọn mặt hàng có thể mạnh để quảng bá tại các hội chợ hàng nông nghiệp trong

47
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

nước và nước ngoài, đưa thông tin về nông sản tới các thị trường mục tiêu. Điều này sẽ giúp
nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam, tăng cường năng lực cạnh
tranh trên thị trường quốc tế.

 Thâm nhập sâu và rộng hơn vào thị trường xuất khẩu:

Doanh nghiệp cần có chiến lược để thâm nhập sâu và rộng hơn vào thị trường xuất khẩu.
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ càng về thị trường mục tiêu và đối thủ cạnh tranh trên thị
trường đó. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan hơn về thị trường và đưa ra
những quyết định chiến lược hiệu quả. Để thâm nhập sâu và rộng hơn vào thị trường xuất khẩu,
doanh nghiệp có thể áp dụng mở rộng thị trường theo chiều sâu như đẩy mạnh lượng tiêu thụ và
kim ngạch xuất khẩu đối với các đối tác truyền thống của mình. Tại thị trường mà doanh nghiệp
đã có sẵn đối tác, doanh nghiệp gia tăng số lượng khách hàng bằng việc nâng cao chất lượng,
mẫu mã hàng nông sản, có các chính sách đãi ngộ... thể hiện ưu thế của sản phẩm nông nghiệp
Việt Nam. Ngoài ra, để thâm nhập sâu và rộng hơn vào thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp cần
có một sản phẩm hoặc dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của khách hàng trên
thị trường đó. Đồng thời, doanh nghiệp cần tìm cách tăng cường mối quan hệ với đối tác địa
phương và phát triển đội ngũ nhân viên có kỹ năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu.
Trong quá trình thâm nhập sâu và rộng hơn vào thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp cần có sự
kiên trì và quyết tâm để vượt qua những thách thức và khó khăn. Đồng thời, doanh nghiệp cần
đầu tư thời gian và nguồn lực để tìm hiểu kỹ về quy định và chính sách của thị trường đó để đảm
bảo tuân thủ và đạt được sự thành công trong hoạt động xuất khẩu.

3.2.3 Giải pháp từ phía người dân.

Vấn đề nâng cao năng lực xuất khẩu nông sản của Việt Nam vào thị trường EU khi tham gia
Hiệp định EVFTA không chỉ là trách nhiệm của chính phủ mà còn là trách nhiệm của người dân
nông thôn. Dưới đây là một số giải pháp từ phía người dân để nâng cao năng lực xuất khẩu nông
sản của Việt Nam vào thị trường EU:

 Học hỏi kinh nghiệm từ các nước có kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ
nông sản: Để nâng cao năng lực xuất khẩu nông sản vào thị trường EU, người dân cần học hỏi
kinh nghiệm từ các nước có kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản như Hà
Lan, Đức, Pháp và Tây Ban Nha. Việc học hỏi kinh nghiệm này sẽ giúp người nông dân cải thiện
kỹ năng và chất lượng sản phẩm, từ đó tăng cường cạnh tranh trên thị trường.

48
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

 Tham gia các khóa đào tạo về nông nghiệp và kỹ năng tiếp thị: Việc tham gia các khóa
đào tạo về nông nghiệp và kỹ năng tiếp thị sẽ giúp người nông dân hiểu rõ hơn về thị trường EU,
các yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm, môi trường và quy định pháp lý, từ đó cải thiện
chất lượng và giá trị của sản phẩm.

 Xây dựng hệ thống trồng trọt, chế biến và giám sát chất lượng sản phẩm: Người nông dân
cần xây dựng hệ thống trồng trọt, chế biến và giám sát chất lượng sản phẩm đáp ứng các tiêu
chuẩn của thị trường EU. Điều này bao gồm sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc trừ sâu và chất dinh
dưỡng an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. Hơn nữa, việc giám sát chất lượng sản phẩm cũng
cần được chú trọng để đảm bảo sản phẩm đạt các yêu cầu chất lượng của thị trường.

 Xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm: Người nông dân cần phải xây dựng thương
hiệu và quảng bá sản phẩm để giới thiệu các sản phẩm của Việt Nam tới thị trường EU. Để có
thể đưa sản phẩm đến được người tiêu dùng EU, người nông dân cần có những kế hoạch
marketing, xây dựng chiến lược thương hiệu và kế hoạch quảng bá sản phẩm.

 Các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam cần phải có một thương hiệu đồng nhất và được
giới thiệu đến người tiêu dùng EU với những thông điệp rõ ràng và thuyết phục. Để xây dựng
được một thương hiệu mạnh mẽ, người nông dân cần phải đầu tư vào quảng cáo và marketing.
Các hoạt động quảng bá sản phẩm có thể bao gồm các chương trình giảm giá, hội chợ triển lãm,
hoặc những hoạt động khuyến mãi nhằm giới thiệu sản phẩm đến khách hàng tiềm năng.

 Bên cạnh đó, việc sử dụng các kênh truyền thông hiện đại như mạng xã hội, trang web và
ứng dụng di động cũng là một cách hiệu quả để quảng bá sản phẩm. Người nông dân cần học hỏi
và áp dụng các công nghệ hiện đại này để tạo ra sự quan tâm và tạo dựng uy tín cho thương hiệu
sản phẩm.

 Tổ chức các chương trình trưng bày sản phẩm, các hội nghị thương mại cũng là một
trong những cách hiệu quả để giới thiệu sản phẩm đến các nhà nhập khẩu và các nhà phân phối
tại thị trường EU. Nhờ vào những hoạt động này, người nông dân có thể tiếp cận với các nhà
quản lý và các đối tác thương mại tại thị trường EU, từ đó tạo được sự tín nhiệm và tin tưởng cho
sản phẩm của mình.

 Ngoài ra, việc xây dựng các hệ thống đánh giá chất lượng sản phẩm cũng rất quan trọng
để tăng cường sự tin tưởng của các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng tại thị trường EU. Các sản
phẩm cần phải được kiểm định và đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng của thị trường EU. Do đó,
người nông dân cần tham gia các chương trình đào tạo về chất lượng sản phẩm, đánh giá chất

49
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

lượng sản phẩm sẽ giúp tăng cường sự tin tưởng của các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng tại
thị trường EU.

KẾT LUẬN

Việc gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã mở ra nhiều cơ
hội và thách thức cho nông sản Việt Nam khi tiếp cận thị trường lớn của châu Âu.

Trong chương 1, nhóm tác giả đã điểm qua những ưu và nhược điểm của hiệp định, đồng
thời cũng phân tích tác động của EVFTA đến nông sản và xuất khẩu nông sản của Việt Nam.

Chương 2 tập trung vào thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sau khi gia nhập
EVFTA, cùng với cơ hội và thách thức đối với mặt hàng nông sản của Việt Nam. Từ đó, nhóm
tác giả đã nhận thấy điểm mạnh và điểm yếu của nông sản Việt Nam so với các đối thủ, cũng
như triển vọng và thách thức của nông sản Việt trong quá trình cạnh tranh với các đối thủ và
nông sản của châu Âu.

Trong chương 3, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của mặt hàng nông sản Việt Nam, bao gồm các giải pháp từ phía nhà nước, doanh nghiệp
và người dân. Từ các nội dung trên, có thể thấy rõ sự quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế, đặc biệt là thị trường EU. Điều này yêu cầu
sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan, bao gồm nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Tuy
nhiên, để thực sự tận dụng được cơ hội từ EVFTA, cần phải thực hiện các giải pháp một cách
nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời thực hiện các chính sách hỗ trợ phù hợp để nâng cao năng
lực cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Thông qua đề tài này, có thể thấy rằng Việt Nam sẽ hưởng lợi từ việc gia nhập Hiệp định
này bằng cách tăng cường xuất khẩu nông sản và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, để
đối mặt với những thách thức như yêu cầu về chất lượng, giá cả cạnh tranh và bảo vệ môi
trường, ngành nông nghiệp Việt Nam cần đưa ra các giải pháp để cải thiện năng suất và chất
lượng sản phẩm, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp.

Qua đề tài này nhóm tác giả phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp kịp thời cho
Nhà nước, , các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu nông sản để giải quyết những khó khăn.
Mục tiêu là nâng cao chất lượng nông sản, tăng khả năng xuất khẩu và tăng thị phần của nông
sản Việt tại khu vực EU. Nhóm tác giả hy vọng rằng những ý tưởng của họ sẽ đóng góp vào sự
phát triển chung của ngành nông sản Việt Nam và giúp củng cố và nâng cao vị thế của nông sản
Việt tại thị trường EU. 

50
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

51
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

TÀI LIỆU THAM KHẢO


TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1] Bộ Giáo dục và Đào Tạo (2021), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, NXB Chính
trị Quốc gia Sự thật.
[2] Toàn văn Hiệp định EVFTA: Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương:
www.moit.gov.vn
[3] “Nỗ lực hướng tới kinh tế xanh và phát triển bền vững, thực thi toàn diện EVFTA và
hoàn tất phê chuẩn EVIPA” sách Trắng EUROCHAM
[4] “Xuất khẩu nông sản của Việt Nam vào EU: Triển vọng và thách thức từ EVFTA” ThS.
Hà Thị Ngọc Niềm - Đại học An Giang
[5] Tạp chí Công Thương số 18 tháng 7 năm 2021 “Xuất khẩu nông sản sang thị trường
EU: thực trạng và giải pháp” Nguyễn Thị Thu Hiền – Dương Thị Thu Hương
[6] “Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU – cách
tiếp cận từ mô hình trọng lực” TS. Đỗ Thị Hòa Nhã Đại học Thái Nguyên 2019
[7] “Nghiên cứu đề xuất giải pháp xúc tiến xuất khẩu hàng hóa sang EU trong điều kiện
thực thi EVFTA” Ths. Hoàng Minh Chiến Bộ Công Thương Hà Nội 2020
[8] Thông tin Xuất khẩu vào thị trường EU: Ngành hàng Cà phê, Vụ Thị trường Châu Âu –
Châu Mỹ, Bộ Công Thương.
[9] Số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
[10] “Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU: Thực trạng và giải pháp” TS.
Đặng Thị Huyền Anh Bộ môn Kinh tế - Học viện Ngân hàng
[11] “Tận dụng cơ hội từ EVFTA xuất khẩu điều của Việt Nam tiếp tục khởi sắc” Bộ Công
Thương
[12] “Cơ hội, thách thức, triển vọng xuất khẩu nông sản sang thị trường EU” Bộ Công
Thương
[13] Trích dẫn kết quả khảo sát của Liên đoàn Công nghiệp và Thương mại Việt Nam năm
2022, ông Đinh Sỹ Lăng- Đại diện Vụ Thị trường châu Âu- châu Mỹ
[14] Chuyên san thương mại Việt Nam EU Bộ Công Thương
[15] “Cơ hội, thách thức, triển vọng xuất khẩu nông sản sang thị trường EU” (moit.gov.vn)
[16] “Cơ hội, thách thức, triển vọng xuất khẩu nông sản sang thị trường EU” An Hạ
(12/5/2022)

52
Cơ hội & thách thức cho Nông sản Việt Nam
khi gia nhập Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU GVHD: ThS. Phan Yến Trang

TÀI LIỆU TIẾNG ANH


[1] Trinh Van Thao “ The impact of the Eu – Viet Nam free trade agreement (EVFTA) on
VietNam’s agricultural exports
[2] Trinh Van Thao (2022), Impact of EVFTA on Vietnam's agricultural exports - Current
situation and solutions, Journal of Industry and Trade Research, Accepted and awaiting for
publication.
[3] Trinh Van Thao (2022), The impacts of EVFTA on agricultural exports of Vietnam,
Asia - Pacific Economic Review; no. 616; August 2022
[4] Trinh Van Thao & Dinh Cong Hoang (2022), Exporting Vietnam's Halal - Certified
Agricultural Products to the Middle East – Africa: Situation and Policy Recommendations,
International Seminar Conference: “Strategic orientation, import-export policy of goods for
sustainable development in Vietnam until 2030”, 3/2022, ISBN: 978-604-311-864-3
[5] Trinh Van Thao (2016), Rice export in agricultural exports of Vietnam to TPP member
countries, Journal of Trade Research, No. 22 & 23; August-October 2016
[6]

53

You might also like