You are on page 1of 56

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ


--------oOo--------

BÀI THẢO LUẬN


QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: Rào cản môi trường đối với xuất khẩu mặt hàng trái cây của Việt Nam vào
thị trường châu Âu (EU)

Nhóm : 5
Lớp học phần : 232FECO2041
Giảng viên giảng dạy : TS. Nguyễn Thị Thanh

Hà Nội, 4/2024
i

MỤC LỤC

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM ............................................................................ iii


MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. iv
NỘI DUNG .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................. 1
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm hàng rào kỹ thuật ............................................................................ 1
1.1.2. Khái niệm hàng rào kỹ thuật môi trường ....................................................... 1
1.1.3. Khái niệm biện pháp kiểm dịch động thực vật ............................................... 2
1.2. Phân loại rào cản kỹ thuật môi trường .................................................................. 2
1.3. Tác động rào cản môi trường đến thương mại quốc tế ........................................ 3
CHƯƠNG 2: RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
TRÁI CÂY CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU (EU) ......................... 5
2.1. Khái quát hoạt động xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU ...... 5
2.2. Các hàng rào môi trường của thị trường EU đối với sản phẩm trái cây xuất
khẩu của Việt Nam .......................................................................................................... 8
2.2.1. Rào cản kỹ thuật môi trường của EU đối với sản phẩm trái cây xuất khẩu
của Việt Nam ................................................................................................................ 8
2.2.1.1. Các quy định về bao gói và dán nhãn, nhãn sinh thái ................................... 8
2.2.1.2. Tiêu chuẩn tiếp thị ....................................................................................... 10
2.2.1.3. Các tiêu chuẩn, chứng nhận khác ................................................................ 10
2.2.2. Biện pháp kiểm dịch động thực vật của EU đối với sản phẩm trái cây xuất
khẩu của Việt Nam .................................................................................................... 12
2.2.2.1. Các yêu cầu an toàn thực phẩm ................................................................... 12
2.2.2.2. Quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và tạp chất ............................ 14
2.2.2.3. Kiểm dịch thực vật ...................................................................................... 19
2.2.2.4. Đánh giá sự phù hợp và chế tài ................................................................... 20
2.3. Năng lực đáp ứng các rào cản môi trường của thị trường EU đối với sản phẩm
trái cây xuất khẩu của Việt Nam ................................................................................. 22
2.3.1. Đáp ứng rào cản kỹ thuật môi trường ........................................................... 22
2.3.1.1. Đáp ứng các quy định về bao gói và dán nhãn, nhãn sinh thái ................... 22
2.3.1.2. Đáp ứng tiêu chuẩn tiếp thị ......................................................................... 28
ii

2.3.1.3. Đáp ứng các tiêu chuẩn khác ....................................................................... 30


2.3.2. Đáp ứng biện pháp kiểm dịch động thực vật ................................................ 33
2.4. Đánh giá thành công, hạn chế ............................................................................... 36
2.4.1. Thành công ....................................................................................................... 36
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 37
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO KHẢ
NĂNG ĐÁP ỨNG RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG MÔI TRƯỜNG TRONG XUẤT
KHẨU TRÁI CÂY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU .............................. 40
3.1. Định hướng xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU ......................... 40
3.2. Kiến nghị giải pháp ................................................................................................ 43
3.2.1. Về phía Nhà nước ............................................................................................ 43
3.2.2. Về phía các cơ quan bộ ngành ........................................................................ 45
3.2.3. Về phía doanh nghiệp ...................................................................................... 46
3.2.4. Với hộ nông dân, hợp tác xã ........................................................................... 48
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 51
iii

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM


STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Đánh giá
39 Đặng Tùng Lâm 21D130256 Powerpoint
40 Trần Đăng Lâm 21D130003 2.2.3 + 2.3.3
41 Nguyễn Thị Nhật Lệ 21D130257 2.2.1 + 2.3.1
42 Dương Thị Ngọc Liên 21D130122 Chương 1
43 Cao Thị Thuỳ Linh 21D130212 2.1 + 2.4
44 Đào Thị Thuỳ Linh 21D130004 2.2.2. + 2.3.3
45 Đặng Kiều Linh 21D130258 Thuyết trình
Chương 3
Ngô Thuỳ Linh (NT) 21D130213 Lập dàn bài
46 Chữa bài
47 Phạm Phương Linh 21D130260 Tổng hợp Word
iv

MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, quan hệ Việt Nam - EU đã phát triển từ quan hệ một chiều
giữa “nước nhận viện trợ và nhà tài trợ” trở thành quan hệ đối tác bình đẳng và cùng có lợi,
hợp tác toàn diện và bền vững, ngày càng đi vào chiều sâu, trên cơ sở lợi ích chung, với các
cơ chế toàn diện, đáp ứng hiệu quả, thiết thực nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và chiến
lược của cả hai bên, góp phần thúc đẩy xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển bền vững trên
thế giới.
Thị trường châu Âu (EU) là một đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam, một trong ba
đối tác thương mại và thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam (sau Trung Quốc,
Hoa Kỳ). EU luôn là thị trường Việt Nam xuất siêu lớn thứ hai (sau Hoa Kỳ), khối lượng
ngày càng tăng, giúp Việt Nam bù đắp được thâm hụt thương mại lớn với Trung Quốc, Hàn
Quốc... Riêng đối với ngành hàng trái cây, EU là thị trường đứng hàng thứ 3 về kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam. Hiện các doanh nghiệp vẫn tìm cách đẩy mạnh kim ngạch xuất
khẩu sang EU để tận dụng tối đa lợi thế về hàng rào thuế quan từ Hiệp định EVFTA. Do
đó, dự kiến năm 2024 tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng rau quả vào thị trường này sẽ đạt
con số từ 20% trở lên.
Bên cạnh sự tăng trưởng rõ rệt trong xuất khẩu, ở EU có các quy định và tiêu chuẩn
kỹ thuật nghiêm ngặt để đảm bảo trái cây nhập khẩu đáp ứng các yêu cầu về môi trường và
an toàn thực phẩm. Việc đáp ứng các rào cản kỹ thuật này là rất quan trọng để các nhà xuất
khẩu trái cây Việt Nam tiếp cận thị trường EU. Bài thảo luận này xem xét thực trạng đáp
ứng các rào cản kỹ thuật môi trường trong xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường
EU, nêu bật những thách thức và cơ hội đối với ngành.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhóm quyết định lựa chọn đề tài: “Rào cản môi trường
đối với xuất khẩu mặt hàng trái cây của Việt Nam vào thị trường châu Âu (EU)”. Trong
phạm vi đề tài này, nhóm đề cập tới rào cản kỹ thuật môi trường và rào cản kiểm dịch động
thực vật. với mục đích đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng tiêu
chuẩn kỹ thuật TBT môi trường đồng thời thúc đẩy cho các doanh nghiệp của Việt Nam
thành công hơn nữa trong hoạt động xuất khẩu trái cây vào thị trường EU.
1

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hàng rào kỹ thuật
Hàng rào kĩ thuật trong thương mại (TBT) hay rào cản kĩ thuật thương mại, là những
quy định, tiêu chuẩn hoặc thủ tục có thể khiến việc xuất khẩu hàng hóa sang một quốc gia
khác trở nên khó khăn hơn. TBT thường là trở ngại lớn cho các nhà xuất khẩu so với thuế
quan (phí nhập khẩu). (Theo World Trade Organization - WTO).
Các biện pháp kỹ thuật này (bao gồm các quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn) về nguyên
tắc là cần thiết và hợp lý nhằm bảo vệ cuộc sống hay sức khoẻ con người, động thực vật,
bảo vệ môi trường hoặc để ngăn ngừa các hoạt động man trá ở mức độ cần thiết và không
được tạo ra các hạn chế trá hình đối với hoạt động thương mại quốc tế,...Vì vậy, mỗi nước
thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng đối với
hàng hoá của mình và hàng hoá nhập khẩu. Trên thực tế, các biện pháp kỹ thuật có thể là
những rào cản tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế bởi chúng có thể được nước nhập khẩu
sử dụng để bảo hộ cho sản xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của hàng hoá
nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu. Do đó chúng còn được gọi là “rào cản kỹ thuật
đối với thương mại”.
1.1.2. Khái niệm hàng rào kỹ thuật môi trường
Theo Trung tâm nghiên cứu APEC: "Hàng rào kỹ thuật về môi trường được định nghĩa
là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định môi trường chặt chẽ tác động đến thương
mại; các biện pháp thương mại phân biệt đối xử đặt ra vì những mục đích bảo vệ các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; các hạn chế thương mại đơn phương; các biện
pháp thâm nhập thị trường với điều kiện chấp nhận các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường; các hạn chế thương mại đặt ra theo quy tắc MEAs".
Hàng rào kỹ thuật về môi trường là một loại hàng rào phi thuế quan được dựng lên
không chỉ nhằm mục đích bảo hộ cơ bản mà còn hướng đến bảo vệ chất lượng môi trường
sinh thái của quốc gia. Từ đó, có thể nhận thấy đây cũng chính là cơ sở vững chắc cho loại
hình bảo hộ này được tiếp tục duy trì, hoàn thiện và phát triển.
Hàng rào kỹ thuật môi trường là một dạng rào cản kỹ thuật trong thương mại. Tuy
nhiên chưƣa có một khái niệm chính thống, những rào cản thương mại môi trường được
hiểu là tất cả các quy định kỹ thuật, các tiêu chuẩn quy định cho sản phẩm, bao bì và ghi
nhãn sản phẩm, các quá trình liên quan đến sản phẩm từ sản xuất đến phân phối tiêu dùng
2

nhằm trực tiếp hay gián tiếp đảm bảo môi trường và gây cản trở đối với thương mại quốc
tế.
* Lý do hình thành hàng rào kỹ thuật môi trường trong thương mại quốc tế
- Sự quan tâm đến mục tiêu bảo vệ môi trường: Vấn đề khác nhau dẫn đến các biện
pháp khác nhau
- Các quy định có thể trực tiếp: bảo vệ môi trường nước, môi trường đất, môi trường
không khí, bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên nước, bảo vệ cuộc sống và
an toàn của các loại động, thực vật…
- Các quy định có thể gián tiếp: hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật có trong các hàng
nông sản, quy định về kiểm tra thú y, quy định các chất phụ gia trong thực phẩm, quy định
về danh mục hóa chất được phép dùng, bị cấm trong sản xuất và chế biến…
- Vấn đề môi trường được nhiều nước, cộng đồng quốc tế quan tâm: MEAs, WTO,
RATs…
- “Lợi dụng” sự hợp pháp của các quy định về môi trường đưa ra các quy định cao
hơn sự cần thiết nhằm mục đích bảo hộ mậu dịch trong nước
1.1.3. Khái niệm biện pháp kiểm dịch động thực vật
Trong WTO, biện pháp kiểm dịch động thực vật (Sanitary and Phytosanitary Measure
– sau đây viết tắt là biện pháp SPS) được hiểu là tất cả các quy định, điều kiện, yêu cầu bắt
buộc có tác động đến thương mại quốc tế nhằm bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của con người,
vật nuôi, động thực vật thông qua việc bảo đảm an toàn thực phẩm và/hoặc ngăn chặn sự
xâm nhập của các dịch bệnh có nguồn gốc từ động thực vật.
Hình thức của các biện pháp SPS có thể rất đa dạng (ví dụ, đó có thể là yêu cầu về
chất lượng, về bao bì, về quy trình đóng gói, phương tiện và cách thức vận chuyển động
thực vật, kiểm dịch, phương pháp lấy mẫu, thống kê…).
1.2. Phân loại rào cản kỹ thuật môi trường
Theo nghiên cứu của Trung tâm đối thoại chính sách CPD Bangladesh (2009) hàng
rào kỹ thuật môi trường lại được chia làm 3 nhóm chính:
- Các tiêu chuẩn và quy chuẩn về môi trường: Được chia làm hai nhóm là các tiêu
chuẩn về sản phẩm và các tiêu chuẩn về quy trình sản xuất
● Các tiêu chuẩn về sản phẩm bao gồm những quy định về phẩm chất mà hàng hóa
phải đạt được như yêu cầu về hình thức, hàm lượng dinh dưỡng tối thiểu, hàm lượng
chất độc hoặc phát thải (maximum toxicity or noxious emission) tối đa
● Các tiêu chuẩn về quy trình sản xuất liên quan tới điều kiện sản xuất nên sản phẩm
đó.
3

- Quy định về gắn nhãn môi trường: Nhãn môi trường phải cung cấp thông tin cho
người sản xuất và người tiêu dùng về tác động của sản phẩm tới sức khỏe người tiêu dùng
và tới môi trường. Ngoài ra, nhãn môi trường còn cung cấp một số thông tin về phẩm chất
sản phẩm và điều kiện sản xuất ra sản phẩm đó. Nhãn môi trường có thể là tự nguyện hoặc
bắt buộc.
- Các công cụ kinh tế như phí và thuế môi trường: Khoản phí và thuế này được tính
toán dựa vào đặc tính sản phẩm, ví dụ như hàm lượng lưu huỳnh trong dầu thô hoặc chính
sản phẩm dầu thô đó cũng bị đánh thuế. Mục đích của các công cụ kinh tế này là để tăng
nguồn thu cho chính phủ và định hướng sản xuất và tiêu dùng, không sản xuất và tiêu thụ
những sản phẩm bị đánh thuế cao.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Lan, có 2 nhóm hàng rào kỹ thuật
về môi trường chính là nhóm đánh thuế tài nguyên và nhóm tiêu chuẩn về môi trường vệ
sinh an toàn thực phẩm, dán nhãn sinh thái:
● Áp dụng đánh thuế tài nguyên: Các nước phát triển xây dựng các tiêu chuẩn hàng
hóa trong đó quy định nghiêm ngặt hàm lượng tài nguyên thô như là một biện pháp
bảo vệ môi trường, ngăn chặn khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Như vậy, hàng hoá của các nước đang phát triển muốn nhập khẩu vào các nước này
sẽ phải chịu thuế nhiều hơn vì hàm lượng tài nguyên thô lớn, điều đó hạn chế lợi thế
cạnh tranh của các nước đang phát triển trong sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên.
● Sử dụng các tiêu chuẩn môi trường, vệ sinh an toàn, dán nhãn sinh thái: Biện pháp
này được dùng như tạo cầu bảo hộ sản phẩm sản xuất trong nước, chống lại các sản
phẩm và công nghệ nhập khẩu với lý do các sản phẩm và công nghệ này không đáp
ứng các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm của nước sở tại
1.3. Tác động rào cản môi trường đến thương mại quốc tế
● Đối với nước xuất khẩu
- Giúp nâng cao chất lượng của hàng hóa xuất khẩu
- Có thể khiến các công ty sản xuất nhỏ trong nước phá sản do không kịp thích ứng
với các tiêu chuẩn mới
- Tốn thêm nguồn lực cho việc nghiên cứu, thử nghiệm, kiểm tra, chứng nhận
- Các nước nhập khẩu cũng có thể lợi dụng cho việc bảo hộ ngày sản xuất trong nước,
từ đó khiến các nước xuất khẩu khó có thể cạnh tranh
● Đối với nước nhập khẩu
- Loại trừ các sản phẩm chất lượng kém ra khỏi thị trường, buộc nhà xuất khẩu phải
nâng cao chất lượng
4

- Đảm bảo nguồn hàng hợp vệ sinh và ổn định cho tương lai
- Bảo vệ môi trường và sức khỏe người tiêu dùng
- Việc áp đặt các tiêu chuẩn quá cao có thể khiến các nước nhập khẩu không kịp đáp
ứng, từ đó gây gián đoạn nguồn cung
5

CHƯƠNG 2: RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI
CÂY CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU (EU)
2.1. Khái quát hoạt động xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU
Việt Nam hiện xuất khẩu trái cây đến hơn 40 thị trường, trong đó Trung Quốc là đối
tác lớn nhất (hơn 70%) tiếp đến là EU, Mỹ, Hàn Quốc. Trong cơ cấu thị trường xuất khẩu,
có thể thấy trái cây Việt Nam đang phụ thuộc rất nhiều vào thị trường Trung Quốc, nhu cầu
tất yếu cần phát triển và gia tăng xuất khẩu sang những thị trường khác, trong đó EU là thị
trường tiềm năng. Bởi vì, nông sản Việt Nam và EU không có sự cạnh tranh mà bổ trợ
nhau.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của trái cây Việt Nam năm 2022

Nguồn: Trade map


EU hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của rau quả Việt Nam. Trong khi đó, trái
cây là nông sản chủ lực của Việt Nam, là ngành hàng có tốc độ phát triển nhanh nhất. Hàng
năm, nhiều loại trái cây nhiệt đới được châu Âu nhập khẩu với giá trị tăng nhanh hơn lượng
nhập khẩu.
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường châu Âu
giai đoạn 2015-2022
6

Nguồn: Trademap
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch nhập khẩu trái cây của EU giai đoạn 2015-2022

Nguồn: Trademap
Nhập khẩu trái cây Việt Nam của EU có xu hướng tăng từ 540,76 triệu USD lên
757,65 triệu USD trong giai đoạn 2015- 2022. Tỷ trọng mặt hàng trái cây Việt Nam còn rất
7

hạn chế so với tổng giá trị nhập khẩu trái cây của EU, cụ thể giá trị nhập khẩu trái cây từ
Việt Nam của EU chiếm 1,4% (năm 2022) tổng giá trị nhập khẩu trái cây của EU. Bên cạnh
đó, sản phẩm của Việt Nam cũng gặp phải cạnh tranh từ nhiều đối thủ, chủ yếu đến từ các
nước đang phát triển ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, Nam Á và châu Phi. Những con số này, ngoài
việc chỉ ra tình hình xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang EU còn yếu, cũng cho thấy tiềm
năng rất lớn để mở rộng thị phần tại thị trường này.
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu các loại trái cây từ Việt Nam sang
châu Âu từ 2015 - 2022

Nguồn: Trademap
Chỉ có 5 mặt hàng trái cây Việt Nam (mã 0801, 0804, 0805, 0810, 0811) có giá trị
xuất khẩu hơn 1 triệu USD sang EU. Trong đó, mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất (91,1%)
là Dừa, quả hạch Brazil và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc bóc vỏ (mã
0801). Tiếp theo là nhóm Dâu tây tươi, quả mâm xôi, quả mâm xôi, quả lý chua trắng hoặc
đỏ, lý gai và chiếm tỷ trọng thứ hai (3,5%).
EU là một trong những thị trường lớn nhất về rau, củ quả tươi, các nhà cung cấp có
thể bán rộng rãi sản phẩm của mình trên toàn châu âu. Hơn 80% hàng xuất khẩu tươi là
cung cấp trong nội địa Châu Âu. Đối với trái cây trong mùa, Nam Âu là đối thủ cạnh tranh
lớn của các nhà cung cấp từ các nước đang phát triển. Các tổ chức trồng trọt ở Châu Âu
được tổ chức tốt và đã tối ưu hóa các công cụ tiếp thị của họ, bao gồm cả phương tiện truyền
thông xã hội và bán hàng trực tuyến. Việt Nam cần làm quen với các khả năng sử dụng
phương tiện truyền thông xã hội và các công nghệ thông tin khác để sử dụng ở châu Âu.
8

2.2. Các hàng rào môi trường của thị trường EU đối với sản phẩm trái cây xuất
khẩu của Việt Nam
2.2.1. Rào cản kỹ thuật môi trường của EU đối với sản phẩm trái cây xuất khẩu của
Việt Nam
2.2.1.1. Các quy định về bao gói và dán nhãn, nhãn sinh thái
* Các quy định về bao gói và dán nhãn
Trong vấn đề quản lý bao bì và phế thải bao bì, Liên Minh Châu Âu quy định rất chặt
chẽ trong Chỉ thị 94/62/EEC. Trái cây Việt Nam xuất khẩu sang EU cũng phải tuân theo
các yêu cầu của Chỉ thị này. Quy định này được Liên Minh Châu Âu đưa ra nhằm mục đích
hạn chế tối thiểu phế thải bao bì từ nguồn rác thải sinh hoạt để bảo vệ môi trường. Chỉ thị
quy định tỷ lệ kim loại nặng tối đa trong bao bì và đưa ra những yêu cầu đối với quá trình
sản xuất và thành phần của bao bì. Phế thải bao bì là các loại bao bì hay vật liệu làm bao bì
được bỏ ra sau khi đã kết thúc quá trình vận chuyển, chuyên chở, phân phối hay tiêu dùng.
Chẳng hạn như container thải ra sau khi kết thúc quá trình vận chuyển hàng hoá, túi ni lông
loại ra sau khi dùng sản phẩm.
- Quá trình sản xuất và thành phần của bao bì phải tuân theo các yêu cầu sau:
+ Bao bì phải được sản xuất sao cho thể tích và khối lượng được giới hạn đến mức tối
thiểu để duy trì mức an toàn, vệ sinh cần thiết đối với sản phẩm có bao bì và đối với người
tiêu dùng.
+ Bao bì phải được thiết kế, sản xuất, buôn bán theo cách thức cho phép tái sử dụng
hay thu hồi, bao gồm tái chế và hạn chế đến mức tối thiểu tác động đối với môi trường khi
chất phế thải bao bì bị bỏ đi.
+ Bao bì phải được sản xuất theo cách có thể hạn chế tối đa sự có mặt của nguyên liệu
và chất độc hại do sự phát xạ, tro tàn khi đốt cháy hay chôn bao bì, chất cặn bã.
- Đối với bao bì có thể tái sử dụng, ngoài việc tuân thủ các yêu cầu nêu trên còn phải
đáp ứng các yêu cầu dưới đây:
+ Tính chất vật lý và các đặc trưng của bao bì phải cho phép sử dụng lại một số lần
nhất định trong điều kiện sử dụng được dự đoán trước là bình thường.
+ Quá trình sản xuất bao bì phải đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho người lao động.
+ Phải đáp ứng yêu cầu đặc biệt về thu hồi bao bì khi bao bì không được tái sử dụng
trong thời gian dài và thành phế thải.
- Đối với việc thu hồi và tái chế bao bì phải tuân theo các quy định:
+ Bao bì thu hồi ở dạng vật liệu tái sử dụng được thì phải được sản xuất theo cách làm
để nó có thể chiếm một tỷ lệ phần trăm khối lượng vật liệu được dùng vào việc sản xuất
9

thành những sản phẩm có thể bán được, chỉ cốt sao phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành
của Châu Âu. Việc định ra tỷ lệ này có thể khác nhau, phụ thuộc vào loại vật liệu làm bao
bì.
+ Loại bao bì thu hồi dạng phế phẩm năng lượng phải thu được tối thiểu lượng calo
cho phép.
+ Nói chung là phải tái chế đạt 50-60% rác bao bì tính bằng số nguyên liệu tái chế hay
đốt để thu lại năng lượng.
+ Loại bao bì không thể tái sử dụng, phải đem đốt thì phải đảm bảo là không làm ảnh
hưởng môi trường bởi các khí độc hại thải ra.
Bảng 2.1: Mức giới hạn đối với hóa chất trong sản xuất bao bì
STT Các chất bị hạn chế và cấm sử dụng Giới hạn

1 Pentachlorophenol <0,01%

2 Benzen <0,01%

3 TEPA, TRIS, PBB Cấm

4 Polychlorinated Biphenyls Cấm

5 Asbestos Cấm

6 Cadmium <0,01%

7 Formaldehyde 1500 ppm

8 Nickel 0,5 mg/cm2

9 Thủy ngân Cấm

10 Zinc Cấm

11 CFC Cấm

12 Bao bì bằng gỗ rừng không tái chế Cấm


Nguồn: Chỉ thị 94/62/EEC
Nói tóm lại, các nhà xuất khẩu trái cây Việt Nam nắm được những yêu cầu này để trở
thành và tiếp tục làm đối tác thương mại của doanh nghiệp EU. Các nhà xuất khẩu phải
đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu về môi trường, nghĩa là bao bì (bao bì vận chuyển, bao
10

bì thương mại,..) phải được giới hạn và có thể tái chế. Mức giới hạn đối với một số hoá chất
sử dụng trong sản xuất bao bì.
* Nhãn sinh thái
Đối với trái cây có nguồn gốc hữu cơ muốn xuất khẩu vào thị trường EU cần đáp ứng
các quy định của tổ chức chức chứng nhận hữu cơ của Thụy Điển (KRAV) hoặc tổ của Hà
Lan (EKO). Hay nói cách khác các sản phẩm trái cây có nhãn KRAV hoặc EKO được
chứng nhận đáp ứng hoặc vượt qua các quy định hữu cơ của Liên minh Châu Âu.
2.2.1.2. Tiêu chuẩn tiếp thị
Quy định 543/2011 của EU điều chỉnh các tiêu chuẩn tiếp thị cho chất lượng và độ
chín của trái cây và rau quả tươi. Tiêu chuẩn tiếp thị được chia ra làm 2 loại: i) Tiêu chuẩn
tiếp thị cụ thể (SMS) được áp dụng với 10 loại rau quả tươi và ii) Tiêu chuẩn tiếp thị chung
(GMS) được áp dụng cho các sản phẩm rau quả tươi khác. Cả sản phẩm SMS và GMS đều
phải tuân thủ tiêu chuẩn chung về chất lượng và độ chín tối thiểu, tương đối phù hợp với
tiêu chuẩn Codex với trái cây và rau quả tươi (Codex, 2007). Các sản phẩm SMS cần đáp
ứng thêm các yêu cầu bổ sung được quy định riêng cho chúng, theo đó các sản phẩm được
phân thành 3 hạng (từ thấp nhất đến cao nhất) và ít nhất phải đáp ứng chất lượng thấp nhất
để được bán ở thị trường EU. Ngoài ra, sản phẩm SMS phải có Giấy chứng nhận sản phẩm
phù hợp quy chuẩn. Sản phẩm được dùng để chế biến hoặc làm thức ăn chăn nuôi sẽ được
miễn các tiêu chuẩn tiếp thị nếu chúng được ghi nhãn rõ ràng là “sản phẩm dùng để chế
biến” hoặc “thức ăn cho động vật”.
Việc tuân thủ các tiêu chuẩn tiếp thị với trái cây tươi ở thị trường EU là bắt buộc. Trái
cây tươi nhập khẩu được cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên kiểm tra ở biên giới
EU. Nếu sản phẩm đã được kiểm tra tại nước xuất xứ, quốc gia đó có thể yêu cầu Giấy
chứng nhận sản phẩm phù hợp quy chuẩn từ EU (EU conformity check certificate). Khi đó,
sản phẩm sẽ không bị kiểm tra thêm ở biên giới EU. Việc này có thể được EU chấp thuận
nếu như EU nhận thấy rằng nước xuất khẩu đã đáp ứng các tiêu chuẩn tiếp thị của EU. Việc
chấp thuận có thể cho tất cả hoặc chỉ một số loại rau quả tươi. Tuy nhiên nếu EU phát hiện
một lượng đáng kể hàng nhập khẩu không tương ứng với thông tin được nếu trong giấy
chứng nhận, EU có thể đình chỉ việc chấp thuận với quốc gia đó. Hiện tại chỉ có 9 quốc gia
được EU chấp thuận cấp giấy chứng nhận này.
2.2.1.3. Các tiêu chuẩn, chứng nhận khác
- Quy định về môi trường, an toàn sức khỏe
11

Theo quy định này, EU cấm nhập khẩu và bán các sản phẩm có chứa các chất bị cấm
(RS). EU đã ban hành một loạt các thông tư quy chuẩn, luật, sắc luật văn bản liên quan đến
vấn đề này.
Quy định REACH (đăng ký đánh giá, cấp phép và hạn chế sử dụng các loại hóa chất);
quy định EC số 1907/2006 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 18/12/2006 đã thành
lập cơ quan hóa chất Châu Âu với mục đích là đảm bảo mọi loại hóa chất được sử dụng ở
EU trong nhập khẩu hay xuất khẩu đều phải đáp ứng được. Các tiêu chuẩn về sức khỏe và
an toàn: Buộc các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu phải có trách nhiệm đối với việc sử
dụng và xử lý an toàn các hóa chất do mình tạo ra. Thay thế các chất có nhiều khả năng gây
hại bằng những chất ít nguy cơ gây hại hơn trong khả năng có thể.
Các tiêu chuẩn về chất lượng: hiện tại hai hệ thống tiêu chuẩn mang tính phổ biến
nhất áp dụng tự nguyện cho hàng may mặc nhập khẩu vào EU là tiêu chuẩn ISO 14001 và
EMAS (The European Eco - Management and Audit scheme).
Tiêu chuẩn ISO 14001 cụ thể hơn là tiêu chuẩn ISO 14001:2015 là một tiêu chuẩn
quốc tế dành cho hệ thống quản lý môi trường. Được áp dụng với mọi doanh nghiệp/ tổ
chức không phân biệt về quy mô lớn nhỏ ra sao. Tiêu chuẩn này được coi là khung chuẩn,
là định hướng giúp doanh nghiệp/ tổ chức quản lý các vấn đề liên quan tới môi trường trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Quản lý sinh thái và Đề án Kiểm toán (EMAS) là một công cụ quản lý môi trường tự
nguyện, được phát triển vào năm 1993 bởi Ủy ban châu Âu. Nó cho phép các tổ chức để
đánh giá, quản lý và liên tục cải thiện môi trường của họ. Các chương trình được áp dụng
trên toàn cầu và mở cửa cho tất cả các tổ chức tư nhân và công cộng.
Cả hai đều dựa trên tiêu chuẩn quản lý chất lượng của WTO và ISO 9000. Bộ tiêu
chuẩn EMAS chủ yếu được áp dụng tại Đức. Hệ thống này tương đối khó đối với doanh
nghiệp và tốn rất nhiều chi phí nên các doanh nghiệp hầu hết áp dụng theo tiêu chuẩn ISO
14001.
- Các điều kiện về lao động
Cùng với các quy định về chất lượng sản phẩm, khâu đóng gói bao bì, mẫu mã.... EU
cũng quan tâm đến việc cải thiện điều kiện lao động trong các doanh nghiệp. Những quy
định về điều kiện lao động và trách nhiệm xã hội được EU áp dụng theo tiêu chuẩn SA
8000.
SA8000 là tiêu chuẩn so sánh và đánh giá trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được
phát triển bởi CEPAA (Council on Economic Priorities Accreditation Agency) hiện nay
được gọi là SAI (Social Accountability International) và một số các tổ chức khác, được
12

hình thành năm 1997. Việc áp dụng SA8000 vào hệ thống quản lý giúp thúc đẩy việc đảm
bảo quyền cơ bản của người lao động trong doanh nghiệp.
Theo đó, một số chiến dịch được thực hiện như chiến dịch quy chuẩn đạo đức, quy
tắc thương mại công bằng, trong đó xem xét các vấn đề về chi phí ăn uống, mức độ tự do
trong công ty, không phân biệt đối xử điều kiện về an toàn và sức khỏe nơi làm việc,...
- Quy định về tiêu chuẩn và phân loại chất lượng
Hàng rau quả tươi nhập khẩu từ nước ngoài vào EU phải tuân thủ các tiêu chuẩn về
chất lượng thị trường chung của EU. Ngoài ra, EU còn đưa ra các yêu cầu bổ sung riêng
cho từng loại sản phẩm rau quả. Các sản phẩm nhập khẩu sẽ được kiểm tra thường xuyên
và nếu không tuân thủ các quy định này thì sẽ không được phép tiêu thụ tại đây. Nếu sản
phẩm nhập khẩu không nằm trong tiêu chuẩn chất lượng của EU, thì các tiêu chuẩn của Ủy
ban Kinh tế châu Âu của Liên hợp quốc (UNECE) sẽ được áp dụng.
Những lô hàng rau quả tươi nhập khẩu từ các nước ngoài khối EU theo tiêu chuẩn EC
cần phải có Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn (Certificate of conformity). Các sản phẩm sản
xuất theo tiêu chuẩn thị trường EU được dùng để chế biến yêu cầu phải có Giấy chứng nhận
sử dụng công nghiệp (Certificate of industrial use).
- Quy định về Thực hành sản xuất tốt (GMP)
GMP là tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt nhằm đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn
cho sản xuất. GMP là một phần cơ bản trong hệ thống quản lí an toàn thực phẩm, là điều
kiện tiên quyết cho việc phát triển hệ thống HACCP và các tiêu chuẩn quản lí an toàn thực
phẩm ISO 22000.
EU thực hiện quy định GMP đối với nhà sản xuất nguyên liệu và những sản phẩm có
thể tiếp xúc với thực phẩm. Quy định này không áp dụng trực tiếp đối với nhà sản xuất
ngoài EU, nhưng có thể ảnh hưởng gián tiếp tới họ vì khách hàng từ EU sẽ yêu cầu về chất
lượng sản phẩm.
- Tiêu chuẩn BRC (của Hiệp hội Bán lẻ Anh - British Retail Consortium) là một bộ
tiêu chuẩn kỹ thuật hàng đầu về vấn đề an toàn thực phẩm, bao bì, lưu kho và phân phối
được nhiều công ty bán lẻ và siêu thị lớn áp dụng. Đây cũng là tiêu chuẩn mà nhiều khách
hàng EU hiện đang yêu cầu nhà XK thực phẩm phải đáp ứng.
2.2.2. Biện pháp kiểm dịch động thực vật của EU đối với sản phẩm trái cây xuất
khẩu của Việt Nam
2.2.2.1. Các yêu cầu an toàn thực phẩm
Các yêu cầu về an toàn thực phẩm liên quan đến sản phẩm có nguồn gốc không từ
động vật được quy định trong Quy định số 178/200212 (Luật Thực phẩm chung) và số
13

852/2004 (về Vệ sinh thực phẩm), cùng với một số văn bản dưới luật và văn bản thực thi.
Theo các quy định này, các nhà sản xuất thực phẩm phải chịu trách nhiệm chính về an toàn
thực phẩm và tuân thủ các yêu cầu về vệ sinh cơ bản chung để đảm bảo an toàn thực phẩm
xuyên suốt chuỗi sản xuất thức ăn. Mặc dù những quy định này chỉ áp dụng với các nhà sản
xuất thực phẩm của EU, các nhà xuất khẩu từ nước thứ ba cũng gián tiếp bị ảnh hưởng vì
cần phải tuân thủ các quy định này thì mới có thể xuất khẩu sản phẩm sang thị trường này.
Quy định ảnh hưởng trực tiếp đến các nhà xuất khẩu nước ngoài là quy định về các
thủ tục quản lý an toàn thực phẩm dựa trên nguyên tắc Phân tích các mối nguy hiểm và
điểm kiểm soát quan trọng (the Hazard Analysis and Critical Control Point - HACCP). Các
thành viên EU được yêu cầu đảm bảo rằng các doanh nghiệp thực phẩm nước ngoài tuân
thủ các nguyên tắc HACCP trong sản xuất thực phẩm xuất khẩu sang EU. Các yêu cầu
HACCP không áp dụng với quá trình sản xuất đầu vào, nghĩa là giai đoạn trồng các loại
trái cây tươi không phải tuân thủ theo các yêu cầu này. Tuy nhiên, tất cả các quy trình sản
xuất sau thu hoạch cần tuân thủ các nguyên tắc HACCP. HACCP đưa ra 7 nguyên tắc cần
phải thực hiện nhằm ngăn chặn các mối nguy hại trong quá trình sản xuất ra thành phẩm:
- Nguyên tắc 1: Tiến hành Phân tích mối nguy (Mối nguy Sinh học; Hóa học và vật
lý)
- Nguyên tắc 2: Xác định các Điểm kiểm soát tới hạn (CCP)
- Nguyên tắc 3: Xác định các Ngưỡng tới hạn của CCP
- Nguyên tắc 4: Thiết lập các thủ tục kiểm soát Điểm tới hạn
- Nguyên tắc 5: Thiết lập các hành động khắc phục
- Nguyên tắc 6: Thiết lập thủ tục kiểm tra – xác minh
- Nguyên tắc 7: Thiết lập thủ tục lưu giữ hồ sơ, tài liệu
Mặc dù các nhà xuất khẩu nước ngoài không bắt buộc phải cung cấp chứng nhận
HACCP tại biên giới nhập khẩu, họ vẫn cần lưu giữ tất cả các hồ sơ và bằng chứng để
chứng minh việc tuân thủ nguyên tắc HACCP. Đồng thời, để đề phòng, các nhà nhập khẩu
EU thường yêu cầu cung cấp chứng nhận HACCP kèm theo sản phẩm trái cây đã được chế
biến. Với trái cây tươi, các nhà nhập khẩu EU cũng thường yêu cầu một số loại chứng nhận
an toàn thực phẩm; phổ biến nhất là GLOBAL G.A.P. Ngoài đảm bảo chất lượng và an
toàn thực phẩm, GlobalGAP còn liên quan tới đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường và xã hội
thông qua giảm lượng hóa chất sử dụng, có trách nhiệm về sức khỏe và an toàn lao động.
GlobalGAP được phát triển từ EurepGAP. Phạm vi EurepGAP gồm: sản xuất quả, rau,
khoai tây, salad, hoa cắt cành và gia súc chăn nuôi.
14

Mặc dù HACCP, GLOBAL G.A.P và các hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm khác
đang ngày càng phổ biến, chủ yếu các doanh nghiệp lớn mới đáp ứng được các hệ thống
này. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt từ các nước kém phát triển và đang phát
triển, việc tuân theo các nguyên tắc và yêu cầu của các hệ thống này vẫn là một thách thức.
Bởi vì để có thể thực hiện hệ thống HACCP hiệu quả, một doanh nghiệp cần phải đầu tư
vào cả nguồn nhân lực và tài chính để phát triển và vận hành hệ thống. Ở Việt Nam, hệ
thống HACCP và GLOBAL G.A.P vẫn còn mới với nhiều các nhà sản xuất thực phẩm.
Những năm gần đây, những hệ thống này đã được sử dụng phổ biến hơn nhưng chủ yếu bởi
các công ty xuất khẩu lớn sang các thị trường yêu cầu các loại chứng nhận đó, như EU.
Quy định chung về kiểm soát, kiểm tra sản phẩm: Tất cả sản phẩm nhập khẩu vào EU
đều bị kiểm tra xem sản phẩm có phù hợp theo các quy định trong luật về thực phẩm có
liên quan của EU.
Trong chính sách an toàn thực phẩm, EU cũng đưa ra tiêu chí về nhiễm vi khuẩn trong
thực phẩm (thực phẩm có mang vi sinh vật, độc tố, chất chuyển hóa của nó), quy định về
dư lượng tối đa chất gây ô nhiễm trong sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cụ thể.
Đối với nguyên liệu và đồ vật tiếp xúc với thực phẩm (ví dụ như bao bì), EU cũng có
quy định nhằm ngăn ngừa những biến đổi không cho phép trong thành phần của thực phẩm
và đảm bảo an toàn sức khỏe cho con người.
Các lô hàng nhập khẩu vào EU phải có giấy chứng nhận vệ sinh và an toàn thực vật
để thể hiện tình trạng sản phẩm, biện pháp kiểm tra và chữ ký xác nhận của cơ quan bảo vệ
thực vật quốc gia trước khi gửi hàng. EU cũng có quy định riêng về vật liệu đóng gói làm
từ gỗ không được chứa sâu bệnh.
EU vừa đưa ra quy định sửa đổi về kiểm dịch thực vật. Theo đó, từ ngày 01/9/2019
EU áp dụng yêu cầu kiểm dịch thực vật nghiêm ngặt hơn đối với nhiều loại nông sản nhập
khẩu từ các nước ngoài EU, trong đó có Việt Nam.
2.2.2.2. Quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và tạp chất
Việc sản xuất trái cây liên quan đến nhiều công đoạn như trồng trọt, thu hoạch,
bảo quản và chế biến. Mỗi công đoạn này đều có thể có những mối nguy hiểm ảnh
hưởng đến sự an toàn của trái cây và gây rủi ro cho sức khỏe người tiêu dùng. Những
mối nguy thường gặp là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật còn sót lại trong quá trình sinh
trưởng và tạp chất (các mối nguy hại sinh học, hóa học, vật lý) vô tình xâm nhập trong
quá trình chế biến.
i) Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
15

- Quy định về dư lượng hoặc giới hạn hóa chất được sử dụng. Nhiều quốc gia sử
dụng quy định danh mục hóa chất cấm sử dụng trong quá trình nuôi, trồng, chế biến
hàng nông sản hoặc quy định về dư lượng hóa chất, giới hạn hóa chất được sử dụng
nhằm đảm bảo sự an toàn và sức khỏe của con người, của động & thực vật.
Hầu hết các quốc gia có quy định về mức độ dư lượng tối đa (MRL) cho thuốc
bảo vệ thực vật trong hoặc trên các sản phẩm thực phẩm, để bảo vệ sức khỏe người tiêu
dùng và môi trường. Các sản phẩm nhập khẩu cũng phải đáp ứng yêu cầu về dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật mới được tiếp cận và bán tại các thị trường nhập khẩu. Tuy nhiên,
vì hiện tại không có một hệ thống tiêu chuẩn MRL quốc tế, các quốc gia khác nhau
thường áp dụng những tiêu chuẩn MRL khác nhau lên cùng một sản phẩm. Mặc dù
Codex đã xây dựng Codex MRL cho thuốc bảo vệ thực vật như một tiêu chuẩn tham
khảo cho các quốc gia, hiện vẫn chưa có sự đồng thuận trên bình diện quốc tế về việc
tuân theo Codex MRL. Hầu hết các nước phát triển duy trì các tiêu chuẩn MRL của
riêng mình. New Zealand là một trong số ít quốc gia phát triển tự động công nhận
Codex MRL.
EU có tập hợp MRL của riêng mình, và được nhiều quốc gia có kim ngạch xuất
khẩu lớn vào EU tuân thủ. Năm 2008, EU hài hòa hóa quy định về dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật của các nước thành viên, và thiết lập các quy định MRL chung tại Quy định
EC số 396/2005 (và các quy định sửa đổi). Tất cả các sản phẩm thực phẩm, kể cả sản
phẩm nhập khẩu, sẽ bị trục xuất khỏi thị trường Châu Âu nếu chúng có chứa thuốc bảo
vệ thực vật bất hợp pháp hoặc lượng thuốc bảo vệ thực vật tồn dư cao hơn so với giới
hạn mà Quy định đặt ra. Các quy định MRL của EU với thuốc bảo vệ thực vật được áp
dụng cho cả sản phẩm thực phẩm tươi và đã qua chế biến. Với các sản phẩm chế biến,
MRL được xem xét dựa trên MRL của các nguyên liệu tươi và có tính đến độ cô đặc
hoặc pha loãng của sản phẩm trong quá trình chế biến.
Với những loại thuốc bảo vệ thực vật không thuộc danh mục của Quy định trên,
một mức MRL mặc định thấp 0,01mg/kg được áp dụng như một biện pháp phòng ngừa.
Điều này đặc biệt liên quan đến các sản phẩm nhập khẩu được trồng bên ngoài EU và
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không thuộc danh mục được Quy định. Tuy nhiên, vấn
đề là mức MRL mặc định của EU rất thấp, trong khi số lượng những loại thuốc bảo vệ
thực vật được chấp thuận bởi EU lại ít hơn rất nhiều so với Trung Quốc và Mỹ (Bảng
2.2). New Zealand và Canada cũng đặt mức MRL mặc định, tuy nhiên, mức này cao
hơn 10 lần so với EU (Bảng 2.2). Về lý thuyết, một nước xuất khẩu có thể yêu cầu EU
thiết lập một mức MRL cho các loại thuốc bảo vệ thực vật không thuộc danh mục trong
16

Quy định của EU. Nhưng thực tế thì yêu cầu này rất khó để thực hiện, bởi quy trình
nộp đơn và phê duyệt rất phức tạp và tốn kém.
Bảng 2.2: So sánh quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật của một số thị
trường nhập khẩu trái cây Việt Nam

Quốc gia Tự động công Mức MRL mặc định Số loại thuốc bảo
nhận tiêu chuẩn cho thuốc bảo vệ thực vệ thực vật cho
MRL của Codex vật không nằm trong phép
danh sách

EU Không Có quy định – 0.01 1,100


mg/kg

Nhật Bản Không Có quy định – 0.01 600


mg/kg

New Zealand Có Có quy định – 0.1 -


mg/kg

Canada Không Có quy định – 0.1 -


mg/kg

Úc Không Không quy định 11,000

Mỹ Không Không quy định 16,000

Trung Quốc Không Không quy định 25,000


Nguồn: Số liệu được thu thập từ nhiều nguồn
Chú thích: “-“ là không tìm thấy dữ liệu
Hệ thống quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật của EU còn phức tạp vì
được cập nhật thường xuyên. Mỗi năm, Quy định 396/2005 được sửa đổi nhiều lần.
Tiêu chuẩn MRL của một số loại thuốc bảo vệ thực vật được xem xét sửa đổi liên tục,
khiến các nhà xuất khẩu nước ngoài khó cập nhập và tuân thủ theo. Thêm vào đó, mức
MRL EU áp dụng với một số sản phẩm cụ thể rất khác với mức mà Codex hay các quốc
gia khác áp dụng. Vì các sản phẩm không chỉ xuất khẩu vào thị trường EU mà còn vào
nhiều thị trường khác, sự khác nhau trong tiêu chuẩn của từng thị trường có thể khiến
các nhà xuất khẩu nhầm lẫn và khó tuân thủ hơn. Chẳng hạn, xoài Việt Nam xuất khẩu
17

sang EU, Mỹ và Nhật Bản phải tuân thủ các mức MRL khác nhau với một số loại thuốc
bảo vệ thực vật, trong đó hầu hết MRL của EU chặt chẽ hơn so với các nước khác.
Bảng 2.3: So sánh chỉ số MRL một số loại thuốc bảo vệ thực vật theo quy định
của EU, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Codex
Đơn vị: mg/kg
STT Tên thuốc bảo EU Mỹ Nhật Bản Trung Codex
vệ thực vật Quốc

1 Azoxystrobin 0,7 2 1 1 0,7

2 Buprofezin 0,1 0,9 0,9 - 0,1

3 Cyromazine 0,05 0,3 0,5 - 0,1

4 Difenoconazole 0,1 0,07 0,07 0,07 0,07

5 Fludioxonil 2 5 - - 2

6 Imidacloprid 0,2 1 1 - 0,2

7 Pyraclostrobin 0,05 0,6 0,05 0,05 0,05

8 Spirotetramat 0,3 0,6 0,3 0,3 0,3

9 Tebuconazole 0,1 0,15 0,1 0,05 0,05

10 Thiabendazole 5 10 3 5 5

11 Thiamethoxam 0,2 0,4 0,2 - 0,2


Nguồn: Số liệu được thu thập từ trang web của Codex, EU, Mỹ và Nhật Bản
cùng với Báo cáo USDA cho số liệu về MRL của Trung Quốc
Trong khi hệ thống quy định của EU về MRL nghiêm ngặt hơn đáng kể so với
tiêu chuẩn quốc tế (Stoll, Douma, & Abel), một số người mua thậm chí còn yêu cầu
mức MRL của sản phẩm thấp hơn mức luật định (CBI, 2016a). Các tiêu chuẩn MRL
tư này đôi khi không dựa trên căn cứ khoa học, và đơn giản được đặt ra để thu hút
người tiêu dùng và tăng lợi nhuận cho người bán. Tuy nhiên, chúng lại tạo thêm một
rào cản nữa cho các nhà xuất khẩu nước ngoài.
ii) Tạp chất
18

Tạp chất là các chất tồn tại trong các sản phẩm thực phẩm, vô ý nhiễm phải trong
quá trình sản xuất thực phẩm, chẳng hạn, trong quá trình trồng trọt, chế biến, đóng gói
và bảo quản. Mặc dù hàm lượng tạp chất trong thực phẩm thường thấp và vô hại cho
người tiêu dùng, hầu hết các quốc gia đều áp dụng quy định về tạp chất thực phẩm để
phòng ngừa. Nguyên tắc của EU về kiểm soát tạp chất thực phẩm được nêu chi tiết
trong Quy định của Hội đồng số 35/93/EEC, và quy định hàm lượng tối đa đối với các
tạp chất thực phẩm được chỉ định trong Quy định của Ủy ban số 1881/2006. Cũng như
thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng giới hạn với tạp chất được cập nhật thường xuyên.
Bên cạnh các giới hạn chung cho thực phẩm, cũng có giới hạn đối với một số sản phẩm
cụ thể. Các tạp chất thường gặp nhất ở các sản phẩm trái cây (tươi, sấy khô và đông
lạnh) là độc tố nấm (aflatoxins, ochratoxin A, patulin), kim loại nặng (chì, thiếc và
cadmium) và các tạp chất vi sinh (salmonella, norovirus, virus viêm gan A).
Mức tối đa cho một loại tạp chất trong cùng một sản phẩm có thể khác nhau rất
nhiều giữa các quốc gia. Các mức do EU đặt ra thường thấp hơn các mức của Codex
và các nhà nhập khẩu khác; ví dụ, như đã thấy ở mức tối đa đối với aflatoxin và chì
trong trái cây. Mức độ chịu đựng tạp chất thấp này gây khó khăn cho các nhà xuất khẩu
phải tuân thủ các quy định của EU.
Bảng 2.4: So sánh mức tối đa đối với một số tạp chất trên trái cây giữa EU, Mỹ,
Trung Quốc và Codex
Tạp chất EU US Trung Quốc Codex

Aflatoxins 0.004 mg/kg 0.02 mg/kg 0.002-0.005 0.01-0.015


(total) mg/kg mg/kg

Lead 0.01 mg/kg 7𝜇/ml dung Trái cây tươi: Trái cây tươi:
dịch tẩy rửa 0.1 mg/kg 0.1 mg/kg
Các sản phẩm Các sản phẩm
trái cây: 1 trái cây: 1
mg/kg mg/kg

Ngoài ra, chiếu xạ là phương pháp phổ biến để xử lý các tạp chất vi sinh và đã
được chứng minh là an toàn cho người sử dụng, được cho phép tại hơn 50 quốc gia,
trong đó có cả những nước nghiêm ngặt như Mỹ, Úc, New Zealand (Tiêu chuẩn thực
phẩm Úc New Zealand, 2017). Tuy nhiên, EU không cho phép sử dụng phương pháp
này cho các loại trái cây và rau quả chế biến. Với các sản phẩm tươi, EU chỉ cho phép
19

sản phẩm nhập khẩu được xử lý chiếu xạ tại một cơ sở được EU chấp nhận. Hiện nay
Việt Nam chưa có cơ sở nào như vậy, và do đó buộc phải xử lý nhiệt khi xuất khẩu
sang EU. Tuy nhiên, phương pháp này có thể làm trái cây thối nhanh hơn, trong khi
khoảng cách giữa Việt Nam và EU rất xa, mất nhiều thời gian vận chuyển.
2.2.2.3. Kiểm dịch thực vật
Các yêu cầu vệ sinh liên quan đến điều kiện vệ sinh và kiểm dịch động thực vật. EU
có các quy định về kiểm dịch thực vật và sản phẩm từ thực vật (bao gồm trái cây) từ bên
ngoài EU, nhằm mục đích bảo vệ cây trồng khỏi các sinh vật gây hại như sâu bệnh. Chỉ thị
2000/29/EC của Ủy ban Châu Âu thiết lập một bộ quy định thống nhất về điều kiện kiểm
dịch thực vật và được áp dụng cho tất cả các đối tác thương mại của EU. Thực vật và sản
phẩm từ thực vật nhập khẩu không được phép chứa các sinh vật gây hại nguy hiểm được
quy định trong Chỉ thị này.
Chỉ thị cũng lập danh mục những sản phẩm bị cấm nhập khẩu vào EU, và danh mục
những sản phẩm thuộc diện kiểm soát tại biên giới EU và phải có giấy chứng nhận kiểm
dịch thực vật để xác nhận việc tuân thủ các quy định của EU. Khi đã vào lãnh thổ EU, sản
phẩm nhập khẩu được cấp hộ chiếu thực vật và có thể được lưu hành tự do đến các nước
thành viên EU. Trong 9 nhóm mặt hàng trái cây xuất khẩu tiềm năng Việt Nam, không có
sản phẩm nào bị cấm và chỉ có 4 sản phẩm (xoài, chanh, chanh leo và ổi - chỉ ở dạng tươi)
phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật được cấp
bởi Tổ chức bảo vệ thực vật quốc gia (NPPO) của nước xuất khẩu, nhưng phải tuân theo
mẫu của EU. EU chỉ sử dụng một mẫu giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật, áp dụng cho
cả thực vật và sản phẩm từ thực vật, và phù hợp với các quy định của Công ước Bảo vệ
Thực vật Quốc tế (IPPC).
Bên cạnh những biện pháp trên, vật liệu đóng gói thực vật hoặc sản phẩm thực vật
được làm từ gỗ cũng không được chứa sâu bệnh. EU đã ban hành quy định về bao bì và vật
liệu lót bằng gỗ dựa trên ISPM15 của IPPC (Chỉ thị 2005/15/EC). Chỉ thị này yêu cầu tất
cả các bao bì bằng gỗ phải được xử lý bằng nhiệt hoặc xông hơi bằng methyl bromua, và
được đóng dấu ISPM15. Hầu hết các thị trường xuất khẩu khác của Việt Nam cũng có quy
định về vật liệu đóng gói bằng gỗ theo IPPC, bao gồm Mỹ, Úc, Nhật Bản và Trung Quốc.
Một điểm cần lưu ý là khác với các nước phát triển như Mỹ, Úc và Nhật Bản, EU
không yêu cầu giấy phép nhập khẩu với thực vật và sản phẩm từ thực vật nhập khẩu. Thay
vào đó, các nhà nhập khẩu muốn được quyền nhập khẩu thực vật và sản phẩm từ thực vật
cần phải được đăng ký ở một nước thành viên EU với số đăng ký chính thức. Ngoài ra, nhà
nhập khẩu phải khai báo với cơ quan hải quan tại điểm nhập cảnh trước khi mỗi lô hàng
20

đến. Mặc dù quy trình này tạo thêm gánh nặng hành chính cho quá trình nhập khẩu nói
chung, nhưng nghĩa vụ này lại thuộc về các nhà nhập khẩu, chứ không phải các nhà xuất
khẩu. Hơn nữa, quá trình đăng ký nhập khẩu tốn ít thời gian và tiền bạc hơn so với quá trình
để đạt được giấy phép nhập khẩu bởi quá trình này thường đi kèm với quy trình phân tích
rủi tốn kém và phức tạp.
Quy định về kiểm dịch thực vật hiện tại của EU dường như ít nghiêm ngặt hơn so với
một số nước phát triển cao khác. Tuy nhiên, Đạo luật mới về Sức khỏe Thực vật 2016 của
EU, được ban hành để thay thế Chỉ thị 2000/29/EC và sẽ có hiệu lực từ ngày 14/12/2019,
sẽ thiết lập nhiều biện pháp kiểm soát hơn với việc nhập khẩu thực vật và sản phẩm từ thực
vật. Một trong những thay đổi quan trọng nhất có ảnh hưởng đến trái cây nhập khẩu là tất
cả các sản phẩm thực vật sống (thay vì chỉ quy định một số như quy định hiện tại) sẽ cần
phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật. Ngoài ra, EU có thể áp đặt các lệnh hạn chế
hoặc cấm tạm thời với việc nhập khẩu thực vật và các sản phẩm từ thực vật nước ngoài mà
họ có “ít kinh nghiệm kiểm dịch thực vật” và “nguy cơ dịch hại vẫn chưa được biết” và có
thể duy trì cho đến khi có thêm các phân tích khoa học (Quy định 2016/2031 của EC, trang
2). Do đó, theo quy định của đạo luật mới, tất cả các loại trái cây của Việt Nam xuất khẩu
vào thị trường này sẽ phải tuân theo yêu cầu về chứng nhận kiểm dịch thực vật và các quy
định về dịch hại nghiêm ngặt hơn.
2.2.2.4. Đánh giá sự phù hợp và chế tài
Với mục đích đảm bảo các sản phẩm nhập khẩu tuân thủ các quy định của EU về an
toàn thực phẩm và sức khỏe thực vật, EU không chỉ tiến hành kiểm tra hàng hóa ở các cửa
khẩu mà còn ở bất kỳ giai đoạn nào của chuỗi sản xuất thực phẩm. Các hình thức kiểm tra
gồm có kiểm tra tài liệu, kiểm tra nhận dạng ngẫu nhiên hoặc kiểm tra thực tế trực tiếp.
Việc này đòi hỏi các loại thực phẩm nhập khẩu phải được theo dõi và có thể truy xuất được
trên toàn bộ chuỗi cung ứng, do đó thực phẩm không an toàn có thể nhanh chóng được thu
hồi. Nếu có sự vi phạm các quy định của EU hoặc có khả năng gây rủi ro cho sức khỏe con
người hoặc thực vật, EU sẽ áp dụng các biện pháp bảo vệ dựa trên “nguyên tắc phòng
ngừa”. Nguyên tắc này từ lâu đã được nhiều nước coi là một chính sách bảo hộ của EU, vì
nguyên tắc cho phép EU và các nước thành viên bỏ qua các bằng chứng khoa học khi áp
dụng các biện pháp phòng ngừa tạm thời đối với các sản phẩm nhập khẩu.
Chế tài của EU với các sản phẩm thực phẩm vi phạm các quy định rất nghiêm khắc.
Nếu vi phạm liên quan đến rủi ro mất an toàn thực phẩm, Hệ thống cảnh báo nhanh trực
tuyến về thực phẩm và thức ăn chăn nuôi (RASFF) có thể được kích hoạt để gửi thông báo
đến tất cả các nước thành viên EU. Từ đó, các cơ quan nước thành viên có thể áp dụng các
21

biện pháp phù hợp, mà hình thức cực đoan nhất là đình chỉ nhập khẩu (tất cả hoặc một
phần) từ nước vi phạm. Nếu vi phạm có liên quan tới sức khỏe thực vật, lô hàng có thể bị
tiêu hủy hoặc đưa ra khỏi EU. Chỉ trong rất ít trường hợp, khi cơ quan có thẩm quyền của
nước thành viên EU nhận thấy những phương pháp điều trị thích hợp giúp loại bỏ nguy cơ
sâu hại, lô hàng có thể lưu hành ở thị trường EU. Trong trường hợp việc vi phạm bị lặp lại,
các mặt hàng vi phạm và nước nhập khẩu sẽ được đưa vào danh sách cảnh báo của EU. Khi
đó, sản phẩm sẽ chịu sự kiểm tra tăng cường hoặc các điều kiện nghiêm ngặt hơn (ví dụ:
yêu cầu phải có giấy chứng nhận sức khỏe và/ hoặc báo cáo phân tích rủi ro).
Tuy vậy, tỷ lệ từ chối các sản phẩm nông nghiệp của EU vẫn thấp hơn một số nước
có thu nhập cao khác.
Biểu đồ 2.5: Số lượng sản phẩm nông nghiệp bị từ chối trên mỗi đơn vị nhập khẩu
theo giá trị trong giai đoạn 2002-2011 khi xuất khẩu sang EU, Mỹ, Nhật Bản và Úc

Nguồn: UNIDO, 2015


Trong 4 bốn đối tác thương mại trên, EU là đối tác có tỷ lệ từ chối trên mỗi triệu đô
nhập khẩu trái cây và rau quả Việt Nam thấp nhất trong giai đoạn 2002- 2010 (Biểu đồ 2.5).
Tuy nhiên, trong khi tỷ lệ từ chối có xu hướng giảm ở các nước Mỹ, tỷ lệ này ở EU lại tăng.
Thêm vào đó, Việt Nam nằm trong top 5 đối tác của EU có tỷ lệ bị từ chối sản phẩm nông
nghiệp cao nhất trong cùng thời kỳ. Hai lý do chính của rau quả và trái cây Việt Nam bị từ
chối là vi phạm giới hạn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và giới hạn tạp chất.
Biểu đồ 2.6: Số lần bị từ chối trên 1 USD rau quả xuất khẩu của Việt Nam
22

Nguồn: United Nations Industrial Development Organization (UNIDO), 2012


2.3. Năng lực đáp ứng các rào cản môi trường của thị trường EU đối với sản phẩm
trái cây xuất khẩu của Việt Nam
2.3.1. Đáp ứng rào cản kỹ thuật môi trường
2.3.1.1. Đáp ứng các quy định về bao gói và dán nhãn, nhãn sinh thái
Khả năng đáp ứng của Việt Nam đối với các quy định về ghi nhãn của EU đối với sản
phẩm trái cây xuất khẩu đang dần được cải thiện. Tuy nhiên, vẫn còn một số rào cản cần
được tháo gỡ để Việt Nam có thể tận dụng tối đa thị trường xuất khẩu tiềm năng này.
Dưới đây là một số điểm mạnh và điểm yếu của Việt Nam trong việc đáp ứng các quy
định về nhãn dán của EU:
1. Nỗ lực của cơ quan quản lý
- Bộ Công Thương:
+ Hội thảo, tập huấn:
• Tổ chức hội thảo "Hệ thống quy định về tiêu chuẩn-quy chuẩn và ghi nhãn của
EU" năm 2020.
• Phối hợp với Vụ Khoa học & Công nghệ tổ chức hội thảo "Thống nhất quy
chuẩn ghi nhãn xuất khẩu hàng sang EU" năm 2023.
23

• Hội thảo “Xu hướng sử dụng bao bì bền vững và xuất khẩu nông sản” năm
2023.
+ Hỗ trợ truy xuất nguồn gốc:
• Dự án "Hỗ trợ phát triển và ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho sản
phẩm nông sản chủ lực xuất khẩu" giai đoạn 2018-2023.
• Hỗ trợ 50 doanh nghiệp xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn
quốc tế.
+ Cung cấp thông tin:
• Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương: https://moit.gov.vn/
• Trang web của Trung tâm WTO và Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EU)
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm:
• Chương trình quốc gia tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2016-2020.
• Chương trình phát triển sản xuất trái cây an toàn, chất lượng cao giai đoạn
2021-2025.
+ Kiểm tra, giám sát:
• Hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm theo HACCP, ISO 22000.
• Kiểm tra, giám sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, vi sinh vật, kim loại nặng.
+ Khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn quốc tế:
• Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như GlobalGAP,
VietGAP.
• Tổ chức các hội thảo, tập huấn về áp dụng tiêu chuẩn quốc tế.
- Bộ Khoa học và Công nghệ:
+ Ứng dụng khoa học kỹ thuật:
• Dự án "Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông
sản".
• Dự án "Ứng dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch cho trái cây".
+ Nghiên cứu, phát triển giải pháp truy xuất nguồn gốc:
• Hệ thống truy xuất nguồn gốc dựa trên mã QR.
• Hệ thống truy xuất nguồn gốc bằng công nghệ blockchain.
2. Nỗ lực của doanh nghiệp:
- Đầu tư hệ thống truy xuất nguồn gốc:
PAN Group: Hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các loại trái cây như thanh long, xoài,
dứa.
24

- Nâng cao chất lượng sản phẩm:


+ Áp dụng các biện pháp kỹ thuật như VietGAP, GlobalGAP.
+ Sử dụng các loại phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- Thiết kế và in ấn nhãn mác theo quy định EU:
+ Sử dụng tiếng Anh và tiếng Việt trên nhãn mác.
+ In đầy đủ thông tin về sản phẩm như tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần, ngày sản
xuất, hạn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.
- Tăng cường hợp tác quốc tế:
+ Tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế để quảng bá sản phẩm.
+ Hợp tác với các đối tác quốc tế để chuyển giao công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm.
+ Tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu để tiếp cận thị trường EU hiệu quả hơn.
- Ngoài ra, một số chương trình nhãn sinh thái đã được triển khai tại Việt Nam trong
những năm gần đây như Chương trình Nhãn xanh Việt Nam được triển khai từ tháng 3 năm
2009 theo Quyết định số 253/QĐ-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
nhằm khuyến khích tiêu dùng bao bì xanh, thân thiện môi trường trong việc đóng gói hàng
nông sản; Quyết định số 3257/QĐ-BTNMT ngày 07/11/2023 ban hành tiêu chí Nhãn sinh
thái Việt Nam với các loại bao bì nhựa phân hủy sinh học; bao bì nhựa tái chế với tỷ lệ
phân huỷ tối thiểu 90% trong 2 năm ở môi trường tự nhiên và tối thiểu 20% nguyên liệu
sản xuất bao bì từ nhựa tái chế.
* Dưới đây là một số ví dụ về doanh nghiệp Việt Nam vi phạm quy định ghi
nhãn đối với trái cây xuất khẩu sang EU và bị trả hàng về:
- Năm 2022:
+ Một lô hàng thanh long của Việt Nam bị trả về từ Hà Lan do vi phạm quy định về
ghi nhãn, cụ thể là thiếu thông tin về ngày thu hoạch và hạn sử dụng.
+ Một lô hàng dứa của Việt Nam bị trả về từ Pháp do vi phạm quy định về ghi nhãn,
cụ thể là sử dụng tiếng Anh không chính xác.
- Năm 2023:
+ Một lô hàng xoài của Việt Nam bị trả về từ Đức do vi phạm quy định về ghi nhãn,
cụ thể là thiếu thông tin về nơi trồng và nhà đóng gói.
+ Một lô hàng nhãn của Việt Nam bị trả về từ Ý do vi phạm quy định về ghi nhãn, cụ
thể là sử dụng thông tin sai lệch về xuất xứ.
- Nguyên nhân vi phạm:
25

+ Thiếu hiểu biết về quy định ghi nhãn của EU:


Một số doanh nghiệp Việt Nam chưa nắm rõ các quy định về ghi nhãn của EU, dẫn
đến việc ghi sai thông tin hoặc thiếu thông tin trên nhãn mác.
+ Cố ý vi phạm:
Một số doanh nghiệp cố ý ghi sai thông tin trên nhãn mác để đánh lừa người tiêu dùng,
nhằm tăng lợi nhuận.
*Tác động của quy định về ghi nhãn của EU đến doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu trái cây Việt Nam:
- Tác động tích cực
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm:
- Tỷ lệ sản phẩm trái cây Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn EU:
+ Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm 2022, tỷ lệ sản phẩm trái cây
Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn EU đạt 85%, tăng 10% so với năm 2020.
+ Cụ thể, một số loại trái cây như thanh long, xoài, dứa, v.v. có tỷ lệ đáp ứng tiêu
chuẩn EU trên 90%.
- Giảm thiểu sử dụng hóa chất:
+ Theo Cục Bảo vệ Thực vật, lượng hóa chất sử dụng trong sản xuất trái cây giảm 15-
20% trong giai đoạn 2020-2022.
+ Việc áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và sử dụng phân bón
hữu cơ ngày càng phổ biến.
2. Tăng cường niềm tin của người tiêu dùng
- Khảo sát của Nielsen:
+ Theo khảo sát của Nielsen năm 2023, 72% người tiêu dùng Việt Nam tin tưởng vào
chất lượng sản phẩm trái cây có ghi nhãn theo quy định EU.
+ 85% người tiêu dùng cho biết họ sẵn sàng trả giá cao hơn cho sản phẩm trái cây có
ghi nhãn theo quy định EU.
3. Mở rộng thị trường xuất khẩu:
- Kim ngạch xuất khẩu trái cây sang EU:
+ Kim ngạch xuất khẩu trái cây Việt Nam sang EU năm 2023 đạt 2,5 tỷ USD, tăng
18% so với năm 2020.
+ EU là thị trường xuất khẩu trái cây lớn thứ 3 của Việt Nam, sau Trung Quốc và Hoa
Kỳ.
- Số lượng thị trường xuất khẩu:
26

+ Việt Nam hiện xuất khẩu trái cây sang hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới.
+ Việc tuân thủ quy định ghi nhãn EU giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu
sang các nước có tiêu chuẩn cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, v.v.
4. Nâng cao năng lực cạnh tranh:
- Năng lực quản lý:
+ Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng như ISO
9001, HACCP, GlobalGAP.
+ Năng lực quản lý của doanh nghiệp được nâng cao giúp tăng hiệu quả hoạt động và
giảm chi phí sản xuất.
- Công nghệ tiên tiến:
+ Doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến vào bảo quản và chế biến trái cây như:
công nghệ bảo quản lạnh, công nghệ sấy, công nghệ IQF, v.v.
+ Việc áp dụng công nghệ tiên tiến giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
5. Hòa nhập thị trường quốc tế:
- Tăng cường hợp tác quốc tế:
+ Việt Nam tăng cường hợp tác với các nước EU trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu
trái cây.
+ Hợp tác quốc tế giúp Việt Nam học hỏi kinh nghiệm và tiếp cận thị trường EU hiệu
quả hơn.
*Kết luận: Quy định ghi nhãn EU có tác động tích cực rõ ràng đến doanh nghiệp sản
xuất và xuất khẩu trái cây Việt Nam. Số liệu trên đây là minh chứng cho những tác động
tích cực này. Việc tuân thủ quy định ghi nhãn EU giúp Việt Nam nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng cường niềm tin của người tiêu dùng, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao
năng lực cạnh tranh và góp phần Việt Nam hòa nhập thị trường quốc tế.
- Tiêu cực
1. Tăng chi phí sản xuất:
- Chi phí đầu tư hệ thống truy xuất nguồn gốc:
+ Theo ước tính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi phí đầu tư hệ thống
truy xuất nguồn gốc cho một doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lên đến 500 triệu đồng.
+ Chi phí này cao hơn nhiều so với khả năng tài chính của nhiều doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
- Chi phí thiết kế và in ấn nhãn mác:
27

+ Theo khảo sát của Hiệp hội Rau quả Việt Nam, chi phí thiết kế và in ấn nhãn mác
theo quy định EU tăng 20-30% so với trước đây.
+ Chi phí này ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có
sản lượng xuất khẩu thấp.
- Chi phí quản lý chất lượng:
+ Chi phí quản lý chất lượng tăng 10-15% do doanh nghiệp phải tăng cường kiểm tra,
giám sát chất lượng sản phẩm để đảm bảo tuân thủ quy định EU.
+ Chi phí này là gánh nặng cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
2. Rào cản thương mại:
- Số lượng quy định:
+ Quy định ghi nhãn EU bao gồm hơn 50 văn bản pháp luật khác nhau, gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ.
+ Doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên chuyên trách để cập nhật và hiểu rõ các quy
định này.
- Thủ tục hành chính:
+ Thủ tục hành chính để xuất khẩu trái cây sang EU bao gồm nhiều bước và yêu cầu
nhiều giấy tờ, gây tốn thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
+ Thủ tục hành chính rườm rà ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp.
- Rào cản kỹ thuật:
+ EU áp dụng nhiều rào cản kỹ thuật đối với trái cây nhập khẩu như: tiêu chuẩn chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, v.v.
+ Rào cản kỹ thuật là thách thức lớn cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc tiếp cận
thị trường EU.
3. Thiếu hụt thông tin:
- Khảo sát của Hiệp hội Rau quả Việt Nam:
+ Theo khảo sát của Hiệp hội Rau quả Việt Nam năm 2023, hơn 50% doanh nghiệp
xuất khẩu trái cây sang EU gặp khó khăn trong việc tiếp cận và hiểu rõ các quy định ghi
nhãn EU.
+ Thiếu hụt thông tin khiến doanh nghiệp dễ mắc sai sót trong quá trình xuất khẩu,
dẫn đến thiệt hại về kinh tế.
- Nhu cầu đào tạo:
+ Doanh nghiệp cần tổ chức đào tạo cho nhân viên về quy định ghi nhãn EU để đảm
bảo tuân thủ.
28

+ Chi phí đào tạo là gánh nặng cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Thời gian thích nghi:
- Thời gian để doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ quy định ghi nhãn EU:
+ Theo ước tính của Bộ Công Thương, doanh nghiệp cần ít nhất 1-2 năm để tuân thủ
đầy đủ quy định ghi nhãn EU.
+ Trong thời gian thích nghi, doanh nghiệp có thể gặp gián đoạn trong hoạt động xuất
khẩu.
- Mất mát thị trường:
+ Doanh nghiệp có thể mất thị trường xuất khẩu nếu không đáp ứng quy định ghi nhãn
EU.
+ Mất mát thị trường xuất khẩu ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
5. Gánh nặng cho cơ quan quản lý:
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát:
+ Chi phí cho công tác kiểm tra, giám sát doanh nghiệp tuân thủ quy định ghi nhãn
EU tăng 15-20% trong giai đoạn 2020-2023.
+ Chi phí này là gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
- Nhu cầu hợp tác quốc tế:
+ Cần tăng cường hợp tác quốc tế để tháo gỡ rào cản thương mại và hỗ trợ doanh
nghiệp tuân thủ quy định ghi nhãn EU.
+ Hợp tác quốc tế đòi hỏi nhiều nguồn lực và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
quản lý của Việt Nam và EU.
2.3.1.2. Đáp ứng tiêu chuẩn tiếp thị
Trong các mặt hàng trái cây tươi xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU, chỉ có
Chanh là sản phẩm SMS, những sản phẩm còn lại thuộc sự điều chỉnh của GMS. Chưa có
sản phẩm trái cây nào của Việt Nam nhận được sự chấp thuận kiểm tra sự phù hợp quy
chuẩn của EU.
Thị trường EU là thị trường xuất khẩu quan trọng của trái cây Việt Nam. Tuy nhiên,
để xuất khẩu trái cây sang thị trường này, doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng nhiều quy
định khắt khe, đặc biệt là các quy định về tiêu chuẩn tiếp thị. Nắm bắt được yêu cầu này,
các cơ quan quản lí và doanh nghiệp Việt Nam đã và đang nỗ lực để đáp ứng các quy định
này.
- Về phía cơ quan quản lí, Bộ Công Thương đã tổ chức nhiều hội thảo, tập huấn để
giúp doanh nghiệp hiểu rõ các quy định về tiêu chuẩn tiếp thị của thị trường EU như:
29

Hội thảo “Nâng cao năng lực tuân thủ tiêu chuẩn, chất lượng chuỗi giá trị trái cây
Việt Nam để thúc đẩy xuất khẩu” đã được tổ chức vào ngày 11 tháng 9 năm 2023 tại thành
phố Hồ Chí Minh. Hội thảo do Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO)
phối hợp với Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển Thị trường, Viện Cơ điện Nông nghiệp
và Công nghệ sau thu hoạch thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức.
Hội thảo nhằm chia sẻ các kết quả của dự án “Nâng cao năng lực tuân thủ tiêu chuẩn
chất lượng trong chuỗi giá trị Xoài và Bưởi tại Đồng bằng sông Cửu Long” giai đoạn 2020-
2023 do UNIDO phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại các tỉnh như
Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre.
- Có một số doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư vào công nghệ để nâng cao chất lượng
và tiêu chuẩn tiếp thị trái cây xuất khẩu sang thị trường EU:
+ Công ty Xuất nhập khẩu Vina T&T Group: Đầu tư vào công nghệ giúp trái vải, trái
nhãn có thể bảo quản được 50 ngày, thanh long 40 ngày, dừa 70 ngày và sầu riêng cấp đông
có thể kéo dài cả năm. Nhà máy Dừa tươi Kim Thanh mới đi vào hoạt động của tập đoàn
này đạt công suất 25 triệu trái/năm, đặc biệt là công nghệ hiện đại giúp thời gian bảo quản
dừa tươi lên tới 80-90 ngày.
+ Công ty Hương Bưởi Miền Tây (Bến Tre): Áp dụng máy rửa, phân loại bưởi và kho
lạnh với sức chứa lên đến 1.000 tấn giúp kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm lên đến 4
tháng.
+ Nhà máy chế biến Long Việt (Tiền Giang): Đầu tư vào máy móc giúp giảm số lượng
công nhân cần thiết từ 400 xuống còn 100 trong quá trình phân loại, rửa, bảo quản 200 tấn
thanh long mỗi ngày.
Những nỗ lực này giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao chất lượng sản phẩm,
đáp ứng tiêu chuẩn tiếp thị của thị trường EU và mở rộng thị phần xuất khẩu.
*Tiêu chuẩn tiếp thị của Liên minh Châu Âu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến doanh nghiệp
sản xuất và xuất khẩu trái cây của Việt Nam. Các quy định về an toàn, chất lượng, truy vết
nguồn gốc mang lại cơ hội tích cực cho các doanh nghiệp nắm bắt được thị trường châu
Âu. Tuy nhiên, việc đáp ứng các tiêu chuẩn này đồng thời với chi phí và thủ tục phức tạp
cũng đặt ra những thách thức tiêu cực đối với doanh nghiệp:
- Tích cực:
Yêu cầu về An toàn và Chất lượng: Có thể nói rằng, ở châu Âu, việc đặt ra các tiêu
chuẩn cao về an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm là một ưu tiên hàng đầu. Các doanh
nghiệp cần phải cam kết đảm bảo rằng trái cây của họ tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
về dược phẩm, hóa chất và các yếu tố khác không gây hại cho sức khỏe của người tiêu
30

dùng. Điều này không chỉ đòi hỏi họ phải đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển mà
còn phải thiết lập các hệ thống quản lý chất lượng đáng tin cậy.
Tiêu Chuẩn Vệ Sinh và Truy Vết: Ngoài ra, các sản phẩm cũng phải tuân thủ các tiêu
chuẩn vệ sinh nghiêm ngặt và có khả năng truy vết nguồn gốc. Điều này tạo ra áp lực cho
các doanh nghiệp phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng và quy trình sản xuất để đảm bảo sự an toàn
và minh bạch của sản phẩm.
Chứng Nhận và Kiểm Định: Để xuất khẩu vào thị trường EU, việc chứng nhận sản
phẩm là không thể tránh khỏi. Điều này thêm vào chi phí và thủ tục phức tạp cho các doanh
nghiệp xuất khẩu trái cây của Việt Nam, nhưng cũng là bước cần thiết để đảm bảo tính chất
lượng và an toàn của sản phẩm.
Hạn Chế Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật: Hạn chế về việc sử dụng hóa chất
bảo vệ thực vật cũng là một yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp cần phải xem xét. Điều
này có thể đòi hỏi họ áp dụng các phương pháp canh tác hữu cơ hoặc bền vững, thay vì phụ
thuộc quá nhiều vào phân bón và thuốc trừ sâu.
Cơ Hội Thị Trường: Mặc dù có những thách thức, tuân thủ các tiêu chuẩn của EU
cũng mở ra cơ hội thị trường lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. EU là một trong những
thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới và nhu cầu về trái cây sạch và an toàn ngày càng
tăng.
- Tiêu cực:
Yêu cầu tuân thủ cao: EU đặt ra các quy định nghiêm ngặt, đòi hỏi doanh nghiệp
Việt Nam phải tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và quy định về tiêu
chuẩn tiếp thị. Điều này đòi hỏi họ phải đầu tư nhiều vào nâng cao chất lượng sản phẩm và
quy trình sản xuất để đáp ứng yêu cầu của thị trường EU.
Rủi ro trả hàng: Thậm chí, có những trường hợp nông sản và thủy sản của Việt Nam
bị trả lại từ thị trường EU, tạo ra một rủi ro không nhỏ cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Điều này cần được xem xét và giải quyết một cách cẩn thận để bảo vệ uy tín của ngành
hàng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Áp lực cạnh tranh: Tiêu chuẩn cao của EU, đặc biệt là các "tiêu chuẩn xanh", có thể
tạo ra áp lực lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sang EU, đặc biệt là trong lĩnh vực
nông sản. Điều này yêu cầu các doanh nghiệp phải liên tục cải thiện và đổi mới để đáp ứng
được yêu cầu của thị trường và cạnh tranh một cách hiệu quả.
2.3.1.3. Đáp ứng các tiêu chuẩn khác
- Đáp ứng quy định về môi trường, an toàn sức khỏe
31

ISO 14001: Sự quan tâm của nhà nước, cơ quan quản lý và cộng đồng đối với việc áp
dụng ISO 14001 cũng ngày càng gia tăng. Trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2010 và định hướng năm 2020 cũng chỉ rõ “mục tiêu đến năm 2010: 50% các cơ
sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng
chỉ ISO 14001”, định hướng tới năm 2020 “80% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001”.
Điều này đã thể hiện sự quan tâm của Chính phủ trong công tác bảo vệ môi trường
nói chung và ISO 14001 nói riêng. Định hướng này cũng sẽ tạo tiền đề cho các Cấp, các
Ngành, các Địa phương xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường cho mình để từ đó thúc đẩy
việc áp dụng ISO 14001 trên phạm vi toàn quốc.
Đối với việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường, trong Chiến lược BVMT quốc
gia đến năm 2010 và định hướng năm 2020 cũng chỉ rõ “mục tiêu đến năm 2010: 50% các
cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng
chỉ ISO 14001”, định hướng tới năm 2020, “80% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001”. Điều này thể hiện
sự quan tâm của Chính phủ trong công tác BVMT nói chung, ISO 14001 nói riêng và tạo
tiền đề cho việc thực hiện EMAS đối với DN trên phạm vi toàn quốc.
Tuy nhiên, so với con số khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng nhận hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001 thì số doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn về quản lý môi trường
còn rất ít. Điều này cho thấy ở Việt Nam, các doanh nghiệp / tổ chức vẫn chưa quan tâm
đúng mức đến vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường. Sau 10 năm kể từ ngày đầu tiên có
mặt tại Việt Nam, có thể khái quát một số khó khăn và thuận lợi trong việc áp dụng hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 như sau:
❖ Thuận lợi:
● Luật môi trường nghiêm ngặt hơn
● Áp lực từ các công ty đa quốc gia
● Cộng đồng quan tâm
❖ Khó khăn:
● Thiếu chính sách hỗ trợ của nhà nước
● Đưa chính sách môi trường vào chính sách phát triển chung của doanh nghiệp
● Kết hợp các mục tiêu môi trường vào các mục tiêu phát triển chung
● Hiệu quả đánh giá nội bộ chưa cao
Việc hỗ trợ thực thi EMAS sẽ nhận được sự ủng hộ của cả nhà quản lý, DN và người
dân bởi những lợi ích mà nó mang lại. EMAS thúc đẩy phát triển bền vững nhờ đáp ứng
32

các yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường và cộng đồng xung quanh. Đối với DN, EMAS
giúp nâng cao uy tín và hình ảnh của DN với khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thực hiện EMAS giúp DN không ngừng cải thiện hệ thống quản lý môi trường, giảm thiểu
mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào, giảm thiểu mức sử dụng năng lượng, hạn
chế thiệt hại do rủi ro môi trường. Hơn nữa, thực hiện EMAS còn giúp DN được hưởng các
ưu đãi riêng về tài chính, kỹ thuật, thông tin, nhân lực...
Nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam hiểu rõ hơn về các Quy định của EU và những
vấn đề về pháp chế liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hóa chất và các sản
phẩm hàng hóa có chứa hóa chất bị tác động bởi các Quy định của EU về REACH và RoHS,
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO) đã hỗ trợ Cục Hóa chất, Bộ Công
Thương thành lập Trung tâm Thông tin REACH và RoHS, trụ sở đặt tại Cục Hóa chất, Bộ
Công Thương, số 91 Đinh Tiên Hoàng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Cục Hóa chất phối hợp với Dự án Hỗ trợ thương mại đa biên giai đoạn III (EU - Việt
Nam MUTRAP III), Bộ Công Thương tổ chức hội thảo phổ biến Quy định về Đăng ký,
đánh giá, cấp phép và hạn chế hoá chất (REACH) của EU.
Trong khuôn khổ Dự án Hỗ trợ thương mại đa biên giai đoạn III (EU- Việt Nam
MUTRAP III), Cục Hóa chất- Bộ Công Thương đã phối hợp với dự án để triển khai các
hoạt động phổ biến thông qua 2 hội thảo “Phổ biến quy định REACH và RoHS của EU"
cho các doanh nghiệp tại Việt Nam tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 7/2010.
Hiện nay, Trung tâm đang dịch các quy định của EU sang tiếng Việt để cho các doanh
nghiệp nắm bắt và hiểu một cách đầy đủ nội dung và yêu cầu cụ thể của các chính sách và
quy định mới của EU để có các biện pháp đáp ứng phù hợp là điều hết sức cần thiết đối với
các cơ quan quản lý và doanh nghiệp Việt Nam.
Ngày 17/7/2019, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư Hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt
(GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
Ban hành luật, nghị định, thông tư:
- Luật An toàn thực phẩm: Nền tảng pháp lý cho quản lý chất lượng sản phẩm, bao
gồm quy định về GMP.
- Nghị định 15/2018/NĐ-CP: Quy định chi tiết về GMP cho thực phẩm.
- Thông tư 29/2020/TT-BYT: Hướng dẫn chi tiết về GMP cho thực phẩm.
Tiêu chuẩn BRC (British Retail Consortium) là một trong những tiêu chuẩn quan
trọng về an toàn thực phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm, được nhiều doanh nghiệp trên
thế giới áp dụng để đảm bảo chất lượng và an toàn của sản phẩm thực phẩm. Tuy nhiên, tại
33

Việt Nam, việc thực thi và tuân thủ Tiêu chuẩn BRC vẫn đang đối mặt với một số thách
thức và thực trạng sau:
Nhận thức và hiểu biết: Mặc dù có sự nhận thức về tầm quan trọng của việc tuân thủ
tiêu chuẩn BRC, nhưng nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn còn thiếu hiểu biết và kinh
nghiệm về quá trình thực hiện và duy trì tiêu chuẩn này.
Việc thực hiện và duy trì tiêu chuẩn BRC đòi hỏi đầu tư lớn về cả nguồn lực nhân lực,
vật lý và tài chính. Đối với nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, việc này có thể là
một thách thức đáng kể.
Hiện tại, còn thiếu hệ thống hỗ trợ và tư vấn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam trong
việc thực hiện tiêu chuẩn BRC một cách hiệu quả. Việc này có thể gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc triển khai và duy trì tiêu chuẩn này.
Việc giám sát và kiểm tra tuân thủ tiêu chuẩn BRC vẫn còn hạn chế tại Việt Nam.
Điều này có thể gây ra rủi ro về việc không tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn và giảm đi
tính hiệu quả của việc thực thi tiêu chuẩn này.
Cần có sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi từ phía chính phủ để khuyến khích các
doanh nghiệp thực hiện tiêu chuẩn BRC. Điều này có thể bao gồm cả việc cung cấp thông
tin, hỗ trợ tài chính và đào tạo.
Tóm lại, mặc dù Tiêu chuẩn BRC có tiềm năng để cải thiện chất lượng và an toàn thực
phẩm tại Việt Nam, nhưng vẫn cần có sự nỗ lực và hỗ trợ từ nhiều phía để đảm bảo việc
thực thi và tuân thủ tiêu chuẩn này được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững.
2.3.2. Đáp ứng biện pháp kiểm dịch động thực vật
* Mức độ đáp ứng
Thứ nhất, khi đứng trước sự tác động mạnh mẽ của các biện pháp vệ sinh dịch
tễ từ phía EU, các doanh nghiệp Việt Nam đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng. Việc đầu tư áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng như HACCP và Global
GAP không chỉ giúp các doanh nghiệp Việt Nam gia tăng xuất khẩu trái cây sang EU
mà còn có thể tiếp cận những thị trường khó tính khác. Trên thực tế, ngoài các chứng
nhận nêu trên, các nhà nhập khẩu EU cũng có thể yêu cầu những chứng nhận an toàn
thực phẩm khác tùy theo thị trường như Tiêu chuẩn Thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu
chuẩn toàn cầu của Liên minh bán lẻ Anh (BRC)... Do đó, nhà xuất khẩu đã tìm hiểu
và xác nhận với đối tác loại chứng nhận quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm mà
họ thường yêu cầu.
Thứ hai, các biện pháp vệ sinh dịch tễ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng công nghệ
chế biến và bảo quản hiện đại. Đối mặt với khoảng cách địa lý lớn đồng nghĩa với thời
34

gian vận chuyển lâu, nhiều doanh nghiệp đã tìm cách khắc phục tình trạng trái cây hỏng
trong quá trình vận chuyển bằng cách tìm đến các công nghệ chế biến đa dạng.
Hiện nay, có rất nhiều công nghệ bảo quản trái cây được áp dụng để tìm ra được
giải pháp tốt nhất trong vấn đề như:
- Kho đông sơ bộ: Muốn bảo quản trái cây xuất khẩu hoặc kinh doanh thì không
thể thiếu kho cấp đông. Doanh nghiệp muốn xuất khẩu được trái cây phải xây dựng
được khu cấp đông chất lượng để đảm bảo rằng trái cây được bảo quản tốt ngay từ đầu.
- Kho đông lạnh thông minh có quy mô lớn: Những kho bình thường chỉ kiểm
soát nhiệt độ, còn loại kho thông minh này có thể kiểm soát thành phần không khí.
Chẳng hạn có thể điều chỉnh giảm thành phần khí oxy trong kho xuống thấp. Khi đó có
thể diệt được côn trùng còn sót, đeo bám trên trái cây. Bên cạnh đó, khi đưa trái cây dự
trữ thì giảm thành phần khí oxy của kho xuống khoảng 5 - 6% để trái cây lâu chín, bảo
quản lâu hơn. Do khí oxy thấp, con người vô không được nên kho được thiết kế có hệ
thống rô-bốt di chuyển chở hàng ra vào. Dạng xe có rô-bốt lấy từng pallet, nó tự mã
hoá vị trí, mã hoá sản phẩm của từng khách hàng. Kho sẽ cung cấp nhiệt độ, ẩm độ…
đến điện thoại của người quản lý thông qua một phần mềm quản lý. Khi chủ hàng muốn
giao dịch, chỉ cần thực hiện lệnh trên điện thoại, rô-bốt sẽ đến ngay vị trí được định vị
để đưa hàng ra ngoài.
- Vận tải lạnh: Hệ thống vận tải lạnh cũng là một vấn đề được quan tâm nhiều
của ngành xuất khẩu trái cây. Tuy nhiên, cần chú ý nhiệt độ làm lạnh của từng loại trái
cây sẽ khác nhau.
- Đảm bảo tiêu chuẩn vi sinh: Đây cũng là một vấn đề được nhiều chuyên gia
quan tâm. Vì số lượng trái cây xuất khẩu ngày càng tăng vì thế cần sử dụng phương
pháp chiếu xạ để tiêu diệt các loại vi khuẩn, nấm mốc và các loại vi sinh khác nhau.
- Bảo Quản Bằng Công Nghệ MAP: Công nghệ MAP là một giải pháp mới trong
việc bảo quản các loại trái cây xuất khẩu, đây là công nghệ màng bọc khí quyển biến
đổi.
Đây có thể hiểu là hình thức bảo quản trái cây, rau củ quả tươi trong màng bọc
chắn khí, ở môi trường này lượng khí sẽ được điều chỉnh phù hợp để ức chế quá trình
hô hấp của hoa quả. Với cách thức này, rau quả để trong thời gian lâu mà vẫn giữ được
độ tươi và chất lượng của hoa quả.
Túi Map KIF bảo quản nhiệt độ thường có thể giúp giảm tỷ lệ hư hỏng của rau củ
quả từ 30% xuống còn 10% và hoàn toàn không gây độc hại cho nông sản, an toàn với
sức khỏe con người.
35

- Công Nghệ Bảo Quản Trái Cây 1-MCP: Công nghệ bảo quản trái cây xuất khẩu
AnsiP 1-MCP cũng là một giải pháp bảo vệ hoa quả xuất khẩu phù hợp.
Đây là một công nghệ bảo quản không khí và không có mùi, không độc hại, không
có tồn dư, bảo vệ môi trường. Đặc biệt, với thành phần chính là các hoạt chất 1-
methylcyclopropene (1-MCP), sẽ giúp hạn chế sản sinh khí Ethylene để làm chậm quá
trình chín của trái cây. Từ đó, công nghệ 1-MCP sẽ giúp tăng cường thời hạn sử dụng
của các loại trái cây. AnsiP 1-MCP được sản xuất dưới dạng viên nén và dễ dàng hòa
tan trong nước.
Ngoài ra, các loại trái cây khác cũng đã được các doanh nghiệp đưa vào chế biến
sâu như sấy dẻo, sấy muối ớt, sấy lạnh đối với các loại trái cây như: mận, mãng cầu,
nho, ổi, xoài, chuối, mít, sầu riêng, khoai môn… Như vậy, bằng việc áp dụng những
công nghệ bảo quản trái cây trên đây có thể giúp các loại nông sản xuất khẩu sang khắp
các nước trên thế giới mà không lo bị mất năng suất.
Thứ ba, các biện pháp vệ sinh dịch tễ không chỉ ảnh hưởng tích cực đến doanh
nghiệp mà còn tác động đến nhà nước, cụ thể góp phần thúc đẩy sự hoàn thiện và vận
hành của cơ quan Nhà nước Việt Nam. Văn phòng SPS ở Việt Nam đã được thành lập
và hoạt động ngày càng tích cực và hiệu quả để giúp các doanh nghiệp trong nước có
thể nắm bắt thông tin nhanh, chính xác nhất về quy định chung của thị trường EU. Bên
cạnh đó, Việt Nam cũng dần hoàn thiện hơn về luật thương mại, đặc biệt có liên quan
đến chất lượng sản phẩm, tích cực các tổ chức đặt ra tiêu chuẩn chung cho khu vực và
thế giới… Đó là bước nền móng quan trọng để giúp Việt Nam tiến xa hơn trong quá
trình đưa hàng hóa thâm nhập vào thị trường quốc tế.
* Mức độ chưa đáp ứng:
Khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, hầu hết các mặt hàng trái cây Việt Nam xuất
khẩu sang EU sẽ có thuế 0% đưa đến cơ hội lớn cho ngành trái cây Việt Nam. Nhưng
cũng tồn tại những khó khăn ngành trái cây còn gặp phải để đáp ứng các rào cản kỹ
thuật đối với hàng nhập khẩu vào EU gồm:
Thứ nhất, cả người trồng, chế biến và xuất khẩu trái cây thiếu thông tin và hướng
dẫn về quy định nhập khẩu của EU. Điều này xuất phát từ cả việc doanh nghiệp thiếu
nhân lực có hiểu biết về pháp lý khi nghiên cứu thị trường và chưa có thói quen thuê
dịch vụ tư vấn pháp lý. Cách tiếp cận thông tin chính thống gần nhất là Cổng thông tin
của văn phòng SPS thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nhưng nhiều quy
định mới được đăng lại bằng tiếng Anh, thiếu đi tóm tắt, hướng dẫn bằng tiếng Việt.
Những hội thảo phổ biến thông tin quy định thường tổ chức ở các thành phố lớn như
36

Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh nên đối tượng liên quan trực tiếp là nông dân và doanh
nghiệp chế biến vừa và nhỏ ít có cơ hội tham gia.
Thứ hai, sự liên kết trong chuỗi cung ứng xuất khẩu trái cây còn yếu. Các công
ty chế biến xuất khẩu trái cây thường không có hợp đồng thu mua dài hạn với người
trồng trái cây (phần lớn là các hộ gia đình hoặc trang trại nhỏ). Mối quan hệ lỏng lẻo
này gây khó khăn khi doanh nghiệp không thể yêu cầu người trồng dùng loại thuốc bảo
vệ thực vật nào và quy trình trồng thế nào để đảm bảo quy định của EU về giới hạn dư
lượng các chất. Bên cạnh đó, còn có hiện tượng người nông dân chạy theo lợi ích mà
mua thuốc bảo vệ thực vật không đảm bảo trên thị trường với giá rẻ.
Thứ ba, cơ sở hạ tầng hỗ trợ xuất khẩu trái cây còn nhiều hạn chế. Hạ tầng giao
thông Việt Nam ở các vùng nông thôn, miền núi còn yếu kém nhưng đây lại là những
vùng trồng trái cây lớn. Điều này dẫn đến tăng thời gian và chi phí vận chuyển, ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm vì trái cây là nhóm sản phẩm mau hỏng. Bên cạnh đó,
khoa học công nghệ phục vụ thu hoạch bảo quản và chế biến trái cây xuất khẩu của
Việt Nam còn hạn chế. Ngoài ra, các phòng thí nghiệm cấp vùng và cấp tỉnh của Nhà
nước bị hạn chế về thiết bị, chỉ phân tích được một số loại thuốc bảo vệ thực vật và tạp
chất nhất định. Chính vì vậy, nhiều lô hàng Việt Nam xuất khẩu cập cảng EU bị từ chối
trả về do vi phạm các tiêu chuẩn về thuốc bảo vệ thực vật và tạp chất. Các phòng thí
nghiệm tư nhân phát triển ở Việt Nam nhưng chi phí dịch vụ thường cao, vượt mức chi
trả của nhiều doanh nghiệp nhỏ.
Bên cạnh đó, khi EVFTA có hiệu lực, quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan có
thể không dễ đáp ứng và bản thân cam kết trong hiệp định không giúp gỡ bỏ hay giảm bớt
các SPS.
2.4. Đánh giá thành công, hạn chế
2.4.1. Thành công
- Nâng cao chất lượng trái cây xuất khẩu:
Tuân thủ tiêu chuẩn EU: Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định của EU trong
sản xuất, đóng gói và vận chuyển đã buộc các doanh nghiệp nông nghiệp tăng cường chất
lượng sản phẩm. Tuân thủ TBT đã giúp trái cây Việt Nam đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe
về an toàn thực phẩm, vệ sinh, truy xuất nguồn gốc, bao bì... của EU, thúc đẩy các nhà sản
xuất nâng cao quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm, cải thiện uy tín của sản phẩm trái
cây Việt Nam trên thị trường thế giới.
Nâng cao sức cạnh tranh: Đảm bảo chất lượng đồng nhất, giúp trái cây Việt Nam cạnh
tranh tốt hơn với sản phẩm từ các quốc gia khác.
37

- Mở rộng thị trường xuất khẩu:


Tăng kim ngạch xuất khẩu: Biện pháp Thông Báo Kỹ Thuật (TBT) đã giúp Việt Nam
mở cửa thị trường xuất khẩu trái cây sang EU, trái cây Việt Nam được phép xuất khẩu sang
nhiều quốc gia EU hơn, thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng.
Đa dạng hóa thị trường: Mở ra cơ hội tiếp cận thị trường cao cấp, giá trị cao, giúp
giảm phụ thuộc vào một số thị trường truyền thống.
- Tăng giá trị xuất khẩu:
Thị trường EU, với quy mô lớn và nhu cầu cao, đã tạo ra cơ hội tăng trưởng xuất khẩu
và thu nhập cho các doanh nghiệp và người lao động trong ngành trái cây Việt Nam. Việc
tuân thủ các yêu cầu về TBT cũng đã giúp sản phẩm trái cây của Việt Nam đáp ứng được
các tiêu chuẩn cao của EU, từ đó tăng giá trị thương mại và giá bán trên thị trường EU.
- Nâng cao năng lực cho ngành trái cây:
Thúc đẩy đổi mới, nâng cao quy trình sản xuất: Các doanh nghiệp áp dụng các biện
pháp kỹ thuật tiên tiến, truy xuất nguồn gốc, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn EU.
Nâng cao nhận thức về chất lượng và an toàn thực phẩm: Nâng cao ý thức của người
nông dân và doanh nghiệp trong việc sản xuất và kinh doanh trái cây an toàn, chất lượng.
- Tăng cơ hội hợp tác và đầu tư:
Việc tuân thủ các quy định TBT đã tăng cơ hội hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt
Nam và các đối tác EU, bao gồm cả việc chia sẻ công nghệ, đầu tư và phát triển sản phẩm
chung. Đây cũng mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng
toàn cầu và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường quốc tế.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế:
- Chi phí tuân thủ TBT cao: Doanh nghiệp phải đầu tư nhiều vào việc nâng cấp cơ sở
hạ tầng, công nghệ, quy trình sản xuất mới, trang thiết bị, đào tạo nhân lực để đáp ứng tiêu
chuẩn EU. Chi phí ban đầu cao có thể làm cho việc tuân thủ các yêu cầu TBT trở nên khó
khăn và gây ra rào cản cho sự tham gia của các doanh nghiệp mới vào thị trường EU.
- Quy trình thủ tục phức tạp: Quy trình thủ tục về TBT thường xuyên được sửa đổi và
cập nhật, đặc biệt là trong ngữ cảnh của thị trường EU. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải duy trì sự linh hoạt và khả năng thích ứng cao đối với sự thay đổi trong quy định. Sự
phức tạp và không đồng nhất của các quy định có thể tạo ra sự bất tiện và chi phí cho các
doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thiếu hụt thông tin: Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, còn
thiếu thông tin về các quy định TBT của EU.
38

- Năng lực cạnh tranh hạn chế: Các quốc gia khác cũng đang nỗ lực thúc đẩy xuất
khẩu trái cây sang thị trường EU, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt và áp lực giảm giá cho các
sản phẩm của Việt Nam. Sự cạnh tranh từ các nước như Thổ Nhĩ Kỳ, Morocco và Brazil,
có chi phí lao động thấp hơn và quy mô sản xuất lớn, có thể tạo ra thách thức cho các sản
phẩm trái cây Việt Nam trên thị trường EU. Thêm vào đó, một số doanh nghiệp Việt Nam
chưa đủ năng lực để đáp ứng các tiêu chuẩn cao về chất lượng, an toàn thực phẩm và truy
xuất nguồn gốc.
- Vấn đề về hậu cần và vận chuyển: Cơ sở hạ tầng hậu cần và dịch vụ vận chuyển của
Việt Nam có thể gặp khó khăn trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn vận chuyển nghiêm ngặt
của EU, đặc biệt là khi vận chuyển hàng hóa số lượng lớn và từ xa. Điều này có thể gây ra
các vấn đề về tình trạng sản phẩm khi vận chuyển và ảnh hưởng đến chất lượng và uy tín
của sản phẩm trên thị trường EU.
b. Nguyên nhân:
- Trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp: Hạn chế về năng lực nghiên cứu, ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản và chế biến trái cây. Việt Nam đang gặp khó khăn
trong việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật của EU vào sản xuất trái cây do trình độ khoa
học kỹ thuật chưa đạt yêu cầu. Các doanh nghiệp cần đầu tư vào nâng cao trình độ chuyên
môn và áp dụng các công nghệ tiên tiến để đáp ứng các yêu cầu TBT của EU.
- Cơ sở hạ tầng hỗ trợ xuất khẩu trái cây còn nhiều hạn chế: Hạ tầng giao thông Việt
Nam ở các vùng nông thôn, miền núi còn yếu kém nhưng đây lại là những vùng trồng trái
cây lớn. Điều này dẫn đến tăng thời gian và chi phí vận chuyển, ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm vì trái cây là nhóm sản phẩm mau hỏng. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ phục
vụ thu hoạch bảo quản và chế biến trái cây xuất khẩu của Việt Nam còn hạn chế.
Ngoài ra, các phòng thí nghiệm cấp vùng và cấp tỉnh của Nhà nước bị hạn chế về thiết
bị, chỉ phân tích được một số loại thuốc bảo vệ thực vât và tạp chất nhất định. Nên nhiều lô
hàng Việt Nam xuất khẩu cập cảng EU bị từ chối trả về do vi phạm các tiêu chuẩn về thuốc
bảo vệ thực vật và tạp chất. Các phòng thí nghiệm tư nhân phát triển ở Việt Nam nhưng chi
phí dịch vụ thường cao, vượt mức chi trả của nhiều doanh nghiệp nhỏ. Bên cạnh đó, khi
EVFTA có hiệu lực, quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan có thể không dễ đáp ứng
và bản thân cam kết trong hiệp định không giúp gỡ bỏ hay giảm bới các TBT.
- Sự liên kết trong chuỗi cung ứng xuất khẩu trái cây còn yếu: Các công ty chế biến
xuất khẩu trái cây thường không có hợp đồng thu mua dài hạn với người trồng trái cây
(phần lớn là các hộ gia đình hoặc trang trại nhỏ). Mối quan hệ lỏng lẻo này gây khó khăn
khi doanh nghiệp không thể yêu cầu người trồng dùng loại thuốc bảo vệ thực vật nào và
39

quy trình trồng thế nào để đảm bảo quy định của EU về giới hạn dư lượng các chất. Bên
cạnh đó, còn có hiện tượng người nông dân chạy theo lợi ích mà mua thuốc bảo vệ thực vật
không đảm bảo trên thị trường với giá rẻ.
- Công tác thông tin, tuyên truyền chưa hiệu quả: Cả người trồng, chế biến và xuất
khẩu trái cây thiếu thông tin và hướng dẫn về quy định nhập khẩu của EU. Điều này xuất
phát từ việc doanh nghiệp thiếu nhân lực có hiểu biết về pháp lý khi nghiên cứu thị trường
và chưa có thói quen thuê dịch vụ tư vấn pháp lý.
Cách tiếp cận thông tin chính thống gần nhất là Cổng thông tin của văn phòng TPT
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nhưng nhiều quy định mới được đăng lại
bằng tiếng anh, thiếu đi tóm tắt, hướng dẫn bằng tiếng Việt. Những hội thảo phổ biến thông
tin quy định thường tổ chức ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh nên đối
tượng liên quan trực tiếp là nông dân và doanh nghiệp chế biến vừa và nhỏ ít có cơ hội
tham gia.
Biện pháp TBT mang lại nhiều lợi ích cho xuất khẩu trái cây Việt Nam vào thị trường
EU, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục. Để tận dụng tối đa lợi ích từ
TBT, cần nâng cao năng lực cho ngành trái cây, hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ các quy định
và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền.
40

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
ĐÁP ỨNG RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG MÔI TRƯỜNG TRONG XUẤT KHẨU TRÁI
CÂY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
3.1. Định hướng xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU
Vài năm trở lại đây, thị trường châu Âu ngày càng siết chặt hơn đối với các loại trái
cây nhập khẩu. Hầu hết trái cây tươi đều phải qua kiểm dịch và yêu cầu giấy chứng nhận
kiểm dịch thực vật trước khi chuyển hàng. Các loại trái cây bị châu Âu rà soát và kiểm tra
nghiêm ngặt, tần suất kiểm tra các mặt hàng này cũng tăng lên, cụ thể đối với thanh long
Việt Nam tăng từ 10% theo thông báo của Ủy ban Châu Âu ngày 3/11/2021 (quy định được
áp dụng từ ngày 15/11/2021) lên 20% theo thông báo của Ủy ban Châu Âu (EC) ngày
15/12/2021. Vì vậy, chất lượng sản phẩm và nguồn gốc rõ ràng chính là nhân tố quan trọng
và then chốt giúp trái cây Việt Nam có thể thành công xuất khẩu sang thị trường châu Âu.
Và dự báo trong tương lai sẽ có nhiều hơn nữa các quy định để kiểm tra các mặt hàng
trái cây Việt Nam có thể về chất lượng, nguồn gốc ở thị trường châu Âu trong bối cảnh rất
nhiều quốc gia phát triển mạnh mẽ về nông nghiệp. Con đường đưa trái cây Việt sang EU
càng khó khăn hơn. Vì vậy, để có thể đứng vững, gia tăng số lượng xuất khẩu và giá trị gia
tăng, nền nông nghiệp Việt phải hướng tới một nền nông nghiệp hiện đại, chất lượng cao.
Cũng theo Quyết định 4085/QĐ-BNN-TT ngày 27 tháng 10 năm 2022. Phê duyệt
Đề án phát triển cây ăn quả chủ lực Việt Nam đến năm 2025 và 2030. Cụ thể như sau:
a) Mục tiêu chung
Phát triển bền vững cây ăn quả chủ lực; góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, tăng giá
trị xuất khẩu, thúc đẩy cơ cấu lại ngành nông nghiệp ổn định đời sống nhân dân, phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh khu vực nông thôn.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025:
Diện tích cây ăn quả cả nước 1,2 triệu ha, sản lượng trên 14 triệu tấn; trong đó, diện
tích cây ăn quả chủ lực 960 ngàn ha, sản lượng 11-12 triệu tấn.
Tại các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung: Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất dưới
các hình thức hợp tác, liên kết đạt 30-35%; tỷ lệ diện tích trồng mới, trồng tái canh sử dụng
giống chất lượng cao 70-80%; tỷ lệ diện tích cây ăn quả áp dụng quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương...) 30%; diện tích được tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước 20-30%.
Kim ngạch xuất khẩu trái cây đạt trên 5 tỷ USD.
- Đến năm 2030:
41

Diện tích cây ăn quả cả nước 1,3 triệu ha, sản lượng trên 16 triệu tấn; trong đó, diện
tích cây ăn quả chủ lực 01 triệu ha, sản lượng 13-14 triệu tấn.
Tại các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung: Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất dưới
các hình thức hợp tác, liên kết đạt 60-70%; tỷ lệ diện tích trồng mới, trồng tái canh sử dụng
giống chất lượng cao 80-90%; tỷ lệ diện tích cây ăn quả áp dụng quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương...) 40-50%; diện tích được tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước 30-40%.
Kim ngạch xuất khẩu trái cây đạt khoảng 6,5 tỷ USD.
Theo Quyết định 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 về việc Phê duyệt chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, thực hiện các chiến lược xuất nhập khẩu dựa
trên các quan điểm về chiến lược được đề ra như sau:
1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu
thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các
mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng
xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường,
đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu
2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -
kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất
xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm
lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng
hóa Việt Nam xuất khẩu.
3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa
phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động
của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi
cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
Với định hướng xuất khẩu hàng hóa yêu cầu:
a) Định hướng chung
- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng
trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái
và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm
lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.
42

b) Định hướng phát triển ngành hàng


- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh
tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào
cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa
xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ
trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; tăng nhanh tỷ trọng
các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.
- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài
nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh
tế xanh, thân thiện với môi trường.
- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản
chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc
trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và
có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo
công nghệ trung bình.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng
nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công
nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ.
Vậy nắm bắt được xu hướng đó, các doanh nghiệp xuất khẩu trái cây Việt Nam cần
chuẩn bị nhiều yếu tố để có thể đưa các sản phẩm trái cây sang thị trường châu Âu một cách
thuận lợi:
- Đầu tiên, yếu tố mà mọi thị trường quan tâm nhất cũng là yếu tố căn bản nhất của
một sản phẩm là chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp không chỉ đảm bảo chất lượng trong
khâu vận chuyển mà còn phải bắt đầu từ người nông dân, các chủ nhà vườn. Giám sát,
hướng dẫn họ về các quy định của thị trường và thực hiện chúng.
- Chủ động nắm bắt các quy định từ thị trường xuất khẩu châu Âu đối với mặt hàng
xuất khẩu.
- Đảm bảo vấn đề truy xuất nguồn gốc, từ đó giúp người tiêu dùng và cơ quan kiểm
tra có thể dễ dàng truy xuất từ nơi sản xuất đến các đơn vị vận chuyển.
43

Kết luận, trong thời gian tới đây định hướng xuất khẩu thúc đẩy xuất khẩu trái cây
Việt Nam sang thị trường châu Âu đó là cần tháo gỡ các rào cản còn vướng mắc, các doanh
nghiệp cần chuẩn bị tốt nhất để có thể đáp ứng các quy định nghiêm ngặt từ thị trường mục
tiêu. Đặc biệt là các biện pháp kỹ thuật TBT của EU.
3.2. Kiến nghị giải pháp
3.2.1. Về phía Nhà nước
Một là, xây dựng được hệ tiêu chuẩn quốc gia để từ đó thúc đẩy hoạt động của các
doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu của môi trường trong nước cũng như nâng cao sức
cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp khi tham gia hội nhập quốc tế.
+ Đổi mới hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với nông sản trên cơ sở khoa học tuân
thủ chuẩn mực quốc tế,... bên cạnh đó cũng cần phải phù hợp với điều kiện thực tế của
doanh nghiệp trong nước.
+ Thành lập các cơ quan kiểm định chất lượng và các tiêu chuẩn về kỹ thuật trước khi
đưa ra quyết định cho xuất khẩu. Tiến hành thu hồi và trả lại các mặt hàng không đạt được
tiêu chuẩn đề ra.
+ Tổ chức khen thưởng đối với các tổ chức, doanh nghiệp có thành tựu trong lĩnh vực
quản lý chất lượng cũng như cần phải xử phạt, kỷ luật đối với các tổ chức, doanh nghiệp
không chấp hành tốt các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm.
Hai là, tăng cường phổ biến kiến thức về quy định biện pháp kỹ thuật (TBT) nhập
khẩu của EU. Doanh nghiệp gặp trục trặc với quy định nhập khẩu của EU thường xuất phát
từ việc thiếu thông tin. Nên việc đa dạng hóa các kênh thông tin để đưa quy định EU đến
với người sản xuất - xuất khẩu là cần thiết.
Cổng thông tin TBT nên có thêm các bản tóm tắt tiếng Việt về quy định mới của EU,
chứ không chỉ đăng tải lại toàn văn tiếng Anh. Bên cạnh đó, việc ứng dụng mạng xã hội để
thông báo về quy định mới và tương tác hỏi đáp với doanh nghiệp cũng nên được phát triển.
Ba là, tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ chế biến, xuất khẩu trái cây. Xây
dựng các phòng thí nghiệm cấp quốc gia đạt chuẩn quốc tế để xử lý những lỗi thường gặp
với trái cây Việt Nam xuất khẩu là vi phạm giới hạn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và tạp
chất.
Bên cạnh đó, hệ thống giao thông cần tiếp tục được nâng cấp giúp giảm thời gian và
chi phí vận chuyển từ vùng trồng đến khu vực chế biến và ra cảng xuất khẩu. Điều này
không chỉ tốt cho lĩnh vực trái cây mà còn tốt cho cả nền kinh tế. Cuối cùng là đầu tư vào
hoạt động nghiên cứu phát triển để đưa ra những giống cây chịu sâu bệnh tốt hơn, giảm sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất; nghiên cứu cải tiến quy trình thu hoạch
44

giảm tỷ lệ quả hỏng và nâng cấp công nghệ bảo quản giữ trái cây tươi lâu để đi thị trường
xa như EU.
Bốn là, xây dựng các chính sách tài chính - tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu
mặt hàng nông sản nói chung cũng như trái cây nói riêng. Nhà nước ta đã triển khai các giải
pháp điều hành chính sách tiền tệ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, tăng khả năng tiếp cận
vốn tín dụng ngân hàng và các chương trình tín dụng hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu nông lâm
thủy sản theo quy định hiện hành, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện. Nhà nước luôn xác định nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu là các lĩnh
vực ưu tiên, khuyến khích phát triển và đang thực hiện nhiều giải pháp, chương trình tín
dụng ưu đãi nhằm hỗ trợ lĩnh vực nông nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nông
lâm thủy sản nói riêng.
Năm là, liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu. Việt Nam là một quốc gia có
điều kiện tự nhiên và cơ cấu sản xuất nông nghiệp khá tương đồng, tuy nhiên so với các
quốc gia khác, họ lại có trình độ khoa học công nghệ và kinh nghiệm hoạt động thương mại
quốc tế để đảm bảo được hiệu quả sản xuất cũng như là khả năng cạnh tranh trong nông
sản. Cần coi trọng việc mở rộng quan hệ liên kết quốc tế trong cả sản xuất và xuất khẩu
thông qua thực hiện các giải pháp sau:
+ Phối hợp trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ để tạo ra những giống
cây trồng vật nuôi có khả năng cạnh tranh cao.
+ Phối hợp xây dựng hệ thống kiểm dịch động thực vật xuất khẩu theo tiêu chuẩn quốc
tế.
+ Phát huy vai trò của các Hiệp hội ngành nghề sản xuất của Việt Nam như: Hiệp hội
Cà phê - Ca cao Việt Nam, Hiệp hội Rau quả Việt Nam, Hiệp sản hội Lương thực Việt
Nam,...song song với quá trình tham gia của các Hiệp hội này trên thế giới.
Sáu là, tăng cường quảng bá hình ảnh. Bởi, dù được cấp phép nhập khẩu EU nhưng
nếu không có hoạt động quảng bá hình ảnh, xúc tiến thương mại các sản phẩm trái cây Việt
Nam đến người tiêu dùng thì lượng tiêu thụ vẫn không được như mong muốn. Nhà nước đã
ban hành nhiều cơ chế, chính sách, quy định pháp luật trong lĩnh vực xây dựng thương hiệu.
Các hoạt động hợp tác chặt chẽ diễn ra giữa các Bộ, ngành, các hiệp hội, doanh nghiệp, các
tổ chức xúc tiến thương mại trong và ngoài nước trong đào tạo nâng cao nghiệp vụ xúc tiến
thương mại; xây dựng và phát triển thương hiệu trái cây thông qua việc hỗ trợ xây dựng mô
hình kiểu mẫu đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP; truyền thông thương hiệu trái cây;
tham gia hội chợ triển lãm, hội thảo liên kết tiêu thụ; hoạt động thông tin thị trường; xây
dựng chuỗi cung ứng… Nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh nông sản ngày càng
45

hiệu quả, phù hợp với xu thế mới của thế giới, nhất là thời kỳ hậu Covid-19, Cục Chế biến
và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) và Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên
Hợp Quốc (UNIDO) cũng đã tổ chức Hội thảo “Giải pháp chuyển đổi số và phát triển thương
hiệu cho ngành trái cây Việt Nam”.
3.2.2. Về phía các cơ quan bộ ngành
Một là, Bộ NN-PTNT tiếp tục cùng các địa phương rà soát xây dựng, phát triển các
vùng sản xuất cây trái theo hướng hàng hóa tập trung; xây dựng các đề án, kế hoạch phát
triển cây trái chủ lực toàn quốc, trong đó chú trọng yếu tố thị trường, đặc biệt là các thị
trường lớn như EU.
Việc quy hoạch vùng sản xuất tập trung làm tăng diện tích gieo trồng với một loại
nông sản, tạo điều kiện nhân rộng cánh đồng mẫu lớn, đầu tư công nghệ hiện đại. Bên cạnh
việc xây dựng các mô hình sản xuất tập trung, các địa phương còn khuyến khích người dân
chuyển đổi những cây trồng truyền thống kém hiệu quả sang những loại cây có giá trị kinh
tế cao như sầu riêng hạt lép, cam, quýt, bưởi, mít thái, bơ giống mới, dừa, nhãn… Việc quy
hoạch vùng sản xuất tập trung, là cách đa dạng hóa sản phẩm nhằm hạn chế rủi ro cho người
dân khi các loại cây trồng truyền thống gặp khó trên thị trường.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần chủ động cung cấp thông tin, cơ sở dữ
liệu đầu cùng với quy mô sản lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào, đảm bảo truy xuất
nguồn gốc, chứng nhận tiêu chuẩn an toàn để các trung tâm bán lẻ, tập đoàn phân phối lớn
kết nối được dữ liệu đầu cung, từ đó có kế hoạch tiêu thụ chủ động hơn. Bộ cần cần có chính
sách không để tình trạng thu hoạch xong mới tìm bán diễn ra mà ngay từ đầu vụ các địa
phương cần cung cấp cho Bộ về kế hoạch sản xuất, dự kiến sản lượng; Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản chuyển dữ liệu đó
cho Hiệp hội để cùng phân tích lên phương án tiêu thụ.
Hai là, Hiệp hội rau quả Việt Nam (Vinafruit) tiếp tục tích cực đồng hành cùng các
doanh nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu trái cây, tập trung nghiên cứu thị trường, chính
sách, từ đó đào tạo, chia sẻ thông tin, đồng thời đề xuất chính sách để tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp phát triển xuất khẩu trái cây Việt Nam.
Bên cạnh đó, Hiệp hội đại diện cho doanh nghiệp trong nước nói lên tiếng nói, đề xuất
đến các cơ quan chức năng ban hành các chính sách, quy định sao cho phù hợp. Từ đó tạo
điều kiện thuận lợi nhất giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng đáp ứng các quy định của thị
trường trong nước và quốc tế.
46

3.2.3. Về phía doanh nghiệp


Một là, tìm hiểu kỹ lưỡng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng yêu cầu
xuất khẩu nhằm tăng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
Các doanh nghiệp có thể tham khảo các tiêu chuẩn này từ cổng thông tin của Văn
phòng TBT thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Qua đó sẽ giúp các doanh nghiệp
vượt qua được rào cản khắt khe về hàng rào kỹ thuật để tự tin đưa sản phẩm sang các thị
trường tiềm năng trong khối EU.
Hai là, doanh nghiệp cần xác định, lựa chọn thị trường mục tiêu chính xác và phương
pháp xuất khẩu phù hợp.
Cụ thể, các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng về việc loại bỏ và
lựa chọn thị trường mục tiêu chính xác:
+ Có thể tổ chức nghiên cứu tại văn phòng đặc biệt là nghiên cứu qua mạng, lấy thông
tin từ các cơ quan nhà nước,… Để có những đánh giá sơ bộ một cách nhanh chóng và tiết
kiệm. Sau đó để đảm bảo tính chính xác các doanh nghiệp có thể nghiên cứu thực địa thông
qua các công ty tư vấn độc lập, các buổi hội thảo hoặc các đoàn tham quan, các buổi xúc
tiến thương mại do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
+ Các doanh nghiệp Việt Nam với đặc trưng là kinh doanh nhỏ lẻ mang tính thời vụ
nên khó có thể đáp ứng nhu cầu cao của một số quốc gia lớn thuộc khối liên minh châu âu
như Anh, Pháp,... Trong khi đó một số quốc gia nhỏ hơn thường có xu hướng mềm dẻo hơn
trong các quy định có thể sẽ là lựa chọn tốt hơn khi chúng ta có công nghệ hiện đại, kỹ thuật
cao.
Ba là, doanh nghiệp cần tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu, xúc tiến thương
mại và mở rộng thị trường.
Trong vòng 3-5 năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp xuất khẩu trái cây Việt Nam nói riêng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc
sử hữu một thương hiệu có thể giúp họ đứng vững ở các thị trường khó tính như EU. Với
nỗ lực của cơ quan chức năng, đặc biệt là của bản thân các doanh nghiệp, hiện nay đã có rất
nhiều thương hiệu hàng nông sản Việt xâm nhập thành công và đứng vững tại thị trường
EU như: Vinamit, Chánh Chu, Vina T&T, …
Doanh nghiệp cần tiếp tục tăng cường hợp tác chặt chẽ với Hiệp hội Rau củ quả Việt
Nam (Vinafruit), các cơ quan xúc tiến thương mại, Thương vụ ở nước ngoài để tổ chức các
hoạt động xúc tiến thương mại ở trong và ngoài nước nhằm giới thiệu, quảng bá thương
hiệu các sản phẩm trái cây Việt Nam, góp phần cho sự phát triển của thị trường xuất khẩu
trái cây.
47

Bốn là, doanh nghiệp cần tăng cường năng lực cạnh tranh.
Thứ nhất, đổi mới công nghệ kỹ thuật hiện đại hơn.
Khi các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và thiết bị của mình thông qua
việc đổi mới công nghệ, họ có thể tiết kiệm chi phí sản xuất và cải thiện khả năng tiếp cận.
Có được điều này là nhờ máy móc, thiết bị hiện đại giúp doanh nghiệp vượt qua rào cản về
tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm. Điều này cho phép doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của các
quốc gia nhập khẩu hàng hóa của họ về bao bì, đóng gói và tiêu chuẩn vệ sinh.
Tuy nhiên với điều kiện tài chính của các doanh nghiệp nước ta hiện nay thì không
phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện để đổi mới hoàn toàn công nghệ và máy móc. Các
doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình để lập kế hoạch thay
thế đổi mới cho phù hợp.
Thứ hai, doanh nghiệp cần nâng cao trình độ lao động.
+ Cụ thể, doanh nghiệp cần liên tục đào tạo nâng cao tay nghề cho các công nhân kỹ
thuật của mình để họ có thể nhắm mắt sử dụng công nghệ và thiết bị sản xuất mới hiện đại.
Đặc biệt là doanh nghiệp cần có những cán bộ quản lý kỹ thuật có trình độ, có khả năng tiếp
thu khoa học công nghệ mới. Những cán bộ kỹ thuật giỏi này sẽ là những người tiếp xúc và
nắm bắt công nghệ mới đầu tiên rồi đào tạo cho các thế hệ sau.
+ Liên kết với các viện nghiên cứu khoa học công nghệ, tài trợ để các nhà khoa học
tại đây có kinh phí nghiên cứu và phát triển các sản phẩm công nghệ tiên tiến, phù hợp với
quá trình sản xuất hàng nông sản của doanh nghiệp như: phát triển giống mới với năng suất
cao hơn, máy thu hoạch,…
Thứ ba, nâng cao năng lực pháp lý.
+ Doanh nghiệp nên có chính sách đào tạo nhân viên của mình các nghiệp vụ pháp
luật tổ chức được cán bộ ra nước ngoài đặc biệt là các nước thuộc liên minh Châu Âu để
học hỏi nâng cao năng lực pháp lý, có cơ hội tiếp cận với thực tế.
+ Tranh thủ tận dụng nguồn hỗ trợ từ nhà nước để mời các chuyên gia pháp lý về giảng
dạy cho đội ngũ nhân viên của mình. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do các cơ quan có
thẩm quyền tổ chức.
Năm là, gia tăng tính liên kết giữa doanh nghiệp với người dân và các hộ sản xuất.
Mặc dù được công ty cung ứng giống cây trồng, tư vấn chăm sóc và cam kết thu mua
sản phẩm đạt chất lượng... nhưng đối với người dân và các hộ sản xuất chưa có kinh nghiệm
thì khó có thể đạt được yêu cầu về chất lượng, số lượng sản phẩm đã ký kết trong hợp đồng.
Ngoài ra, trong quá trình thu hoạch, để đáp ứng được chất lượng sản phẩm, bên cạnh việc
chăm sóc cây trồng theo đúng hướng dẫn của các chuyên gia thì người còn phải có vốn đầu
48

tư lớn để chủ động đầu tư các loại máy móc như máy phát điện dự phòng, nâng cấp đường
dây điện, xây dựng hệ thống tưới tiêu bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật… Chính vì vậy, mối liên
kết giữa người dân với doanh nghiệp tạo ra bước đột phá quan trọng, tạo chuyển biến mạnh
mẽ trong sản xuất, xuất khẩu nông nghiệp nói chung cũng như là trái cây nói riêng trong
thời gian qua. Tuy nhiên, để việc liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trái cây Việt Nam
được bền vững, thì cả doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư thực hiện liên kết và người nông dân
cần phải bảo đảm lợi ích hài hòa cả 2 phía, tuân thủ các điều khoản hợp đồng. Đồng thời,
cùng nhau chia sẻ những rủi ro, khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các
địa phương cần thực hiện đánh giá, dự báo thị trường, thường xuyên cập nhập, nắm chắc
thông tin cung cầu hàng hóa nông sản, làm cơ sở giúp người nông, doanh nghiệp linh hoạt
điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường và chủ động trong
việc tìm đầu ra cho nông sản; xây dựng chuỗi giá trị nông sản bền vững, khắc phục tình
trạng “mạnh ai nấy làm” và bị tư thương ép giá; tạo cơ chế thông thoáng để khuyến khích
doanh nghiệp có tiềm lực tham gia sản xuất; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đăng
ký nhãn hiệu hàng hóa...
3.2.4. Với hộ nông dân, hợp tác xã
Một là, người nông dân cần thay đổi quy trình canh tác theo hướng khoa học và chủ
động cập nhật thông tin thị trường, những yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế có
thể từ Bộ NN&PTNT và Hiệp Hội rau quả Việt Nam, hay tham khảo các buổi hội thảo
hướng dẫn về thông tin quy định về chất lượng hàng hóa, truy xuất nguồn gốc… của thị
trường xuất khẩu EU. Bên cạnh đó, cần liên tục cập nhật, nâng cấp, áp dụng công nghệ khoa
học áp dụng vào canh tác sản xuất để đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng do thị
trường EU quy định. Chỉ khi đáp ứng tốt được các quy tắc thị trường nhập khẩu đặt ra, trái
cây Việt Nam có thể cạnh tranh tốt trên thị trường thế giới.
Hai là, các hộ nông dân cần chủ động liên kết doanh nghiệp thông qua hợp tác xã để
hình thành vùng sản xuất cây ăn quả tập trung, gắn với xây dựng mã số vùng trồng truy xuất
nguồn gốc và tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh người nông dân đáp ứng đủ quy định về chất lượng sản phẩm, còn phải làm
tốt công tác truy xuất nguồn gốc trái cây và thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Hiện
nay, ở Việt Nam các hộ còn sản xuất nhỏ lẻ, vì vậy cần thiết thông qua các hợp tác xã, liên
kết với các doanh nghiệp để có thể thực hiện quá trình xuất khẩu trái cây sang thị trường
EU.
Người nông dân cần chủ động có biện pháp bảo vệ mã số của mình, kịp thời thông báo
cho các cơ quan quản lý khi có thay đổi thông tin liên quan đến vùng trồng, cơ sở đóng gói
49

hoặc khi phát hiện vi phạm liên quan đến sử dụng mã số để có biện pháp xử lý kịp thời.
Việc xây dựng và bảo vệ mã số vùng trồng giải quyết thực trạng tình trạng mạo danh mã số
vùng trồng và cơ sở đóng gói vẫn còn tồn tại khiến nước nhập khẩu phải cảnh báo hoặc tạm
dừng nhập khẩu. Vậy việc ngăn chặn việc mạo danh mã số vùng trồng là điều cần thiết và
quan trọng để giảm thiểu các rủi ro cho xuất khẩu các mặt hàng trái cây. Để làm được điều
này, đòi hỏi bản thân người nông dân có mã số vùng trồng cần tuân thủ đúng theo các yêu
cầu của phía nước bạn trong đáp ứng vấn đề về mã số vùng trồng và tuyệt đối nói không
với vấn đề “cho mượn” mã số vùng trồng, hoặc nếu thông qua các doanh nghiệp, cần có các
văn bản ủy quyền.
50

KẾT LUẬN
Nhìn chung, Việt Nam với thế mạnh là một nước nông nghiệp với các sản phẩm nông
nghiệp đa dạng, chất lượng, đặc biệt ngành hàng trái cây thời gian qua đã đóng góp nhiều
vào kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang các quốc gia trên thế giới. Hòa chung
với xu thế hội nhập thế giới, với việc hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU có
hiệu lực, việc xuất khẩu trái cây đang đứng trước nhiều cơ hội và cả những thách thức, đặc
biệt là khó khăn trong việc phải nâng cao chất lượng và đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật môi
trường ngày càng cao trước khi thật sự bước chân vào mảnh đất màu mỡ - thị trường EU
với nhu cầu tiêu thụ trái cây cao nhất nhì thế giới. Việt Nam cũng đã và đang nỗ lực rất
nhiều trong việc cải thiện chất lượng trái cây, từ đó hạn chế tác động xấu tới môi trường
Chính phủ nước ta phối hợp với các Bộ như Bộ Công Thương, Bộ Tài Nguyên và môi
trường đã tích cực tăng cường công tác thông tin cho doanh nghiệp Việt về các quy định,
những thay đổi về tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường để doanh nghiệp có thêm kiến thức, thuận
lợi trong quá trình xuất khẩu sang EU. Tuy nhiên, đây là cả một quá trình dài và việc khẳng
định trái cây Việt Nam đã đáp ứng được hết các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường của EU là
điều hoàn toàn chưa thể xảy ra vào thời điểm này. Chính bởi vậy, nhóm đã đưa ra những
giải pháp nhằm phát triển ngành trái cây trong tương lai đồng thời giúp mặt hàng trái cây
Việt Nam vượt rào kỹ thuật, thúc đẩy gia tăng thị phần tại thị trường EU. Những giải pháp
nhóm đưa ra đã có sự tham khảo từ các nguồn tài liệu và được tổng hợp từ kiến thức và
kinh nghiệm cá nhân của nhóm, chính bởi vậy, không thể tránh khỏi còn những thiếu sót,
nhóm rất mong sẽ nhận được sự góp ý từ phía giảng viên cùng các bạn trong lớp để giúp
nhóm hoàn thiện bài thảo luận hơn nữa!
51

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Slide bài giảng Quản lý môi trường trong thương mại quốc tế, Trường Đại học Thương
mại
2. Tăng cường xuất khẩu trái cây sang thị trường EU (2024), Bộ Công thương
3. Xuất khẩu trái cây Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi EVFTA: Rào cản kỹ thuật
và kiến nghị (2022), Tạp chí điện tử Vietq
4. EVFTA và rào cản từ EU với hoa quả Việt Nam: Các biện pháp TBT chủ yếu của EU áp
dụng đối với các sản phẩm trái cây tiềm năng (2021), Trung tâm WTO – VCCI
5. Cổng thông tin quốc gia về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, Văn phòng TBT Việt
Nam
6. Tình hình áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam- những thuận lợi và khó khăn (2021),
Lamchame
7. The EU market, European Commission
8. Các vấn đề về môi trường trong thương mại quốc tế, Bộ Công thương
9. EVFTA và rào cản từ EU với hoa quả Việt Nam: Các biện pháp SPS chính mà EU áp
dụng đối với mặt hàng trái cây tiềm năng của Việt Nam
10. Chỉ thị 94/62/EEC, EU

You might also like