Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang Do Ga Version 2022 2sl
Bai Giang Do Ga Version 2022 2sl
2
Thông tin về môn học
Giảng viên: TS. Phùng Xuân Lan
Email: lan.phungxuan@hust.edu.vn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Điện thoại: 0935 888 435
Facebook page cá nhân: myweb-lecture
Nắm được đặc điểm, nhiệm vụ và các yêu cầu của các cơ cấu
cơ bản của đồ gá
Nắm được trình tự tính toán thiết kế đồ gá gia công cơ khí
Cung cấp kiến thức về hướng phát triển đồ gá theo hướng linh
hoạt và tiêu chuẩn hóa
Sinh viên có thể vận dụng các kiến thức được trang bị để
Thiết lập sơ đồ gá đặt chi tiết máy thông dụng có độ phức tạp
không cao
Tính toán và thiết kế được đồ gá gia công cơ khí
Ngoài ra môn học cũng cung cấp cho sinh viên
Kỹ năng thực hành thông qua các bài thí nghiệm,
Kỹ năng thảo luận và làm việc nhóm cùng thái độ cần thiết để làm
việc sau này 4
Lịch trình học
Tuần Nội dung
1 Giới thiệu chung về môn học. Tổng quan về đồ gá
Gá đặt chi tiết trên đồ gá
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội 2+3
+ Sai số gá đặt, tính toán sai số chế tạo đồ gá
Cơ cấu định vị của đồ gá
4+5
+ Cơ cấu định vị mặt phẳng, mặt trụ trong, mặt trụ ngoài
Kẹp chặt và cơ cấu kẹp chặt
6+7+8
+ Khái niệm kẹp chặt, tính toán lực kẹp, các cơ cấu kẹp chặt
9 Kiểm tra giữa kì
Các cơ cấu khác của đồ gá
10
+ Cơ cấu dẫn hướng, cơ cấu so dao, phân độ v.v.
11 Một số đồ gá gia công điển hình. Dụng cụ phụ của đồ gá
12 Đồ gá lắp ráp, đồ gá kiểm tra, đồ gá hàn
13+14 Thiết kế đồ gá chuyên dùng
15 Đồ gá trên máy CNC. Tiêu chuẩn hóa và vạn năng hóa đồ gá
16 Ôn tập và dự trữ 5
- GS. TS. Trần Văn Địch - GS. TS. Trần Văn Địch - GS. TS. Nguyễn Đắc Lộc
- Đồ gá - Altas Đồ gá chủ biên
- Nhà xuất bản KHKT - Nhà xuất bản KHKT - Sổ tay Công nghệ chế tạo
máy tập 2
- Nhà xuất bản KHKT
6
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo
8
7
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tài liệu tham khảo
Đồ gá là gì?
Thông tin chung
10
9
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đồ gá là gì?
Đồ gá là gì?
12
11
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đồ gá hàn
Đồ gá là gì?
14
13
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đồ gá hàn
Đồ gá hàn
16
15
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỒ GÁ
Khái niệm về trang bị công nghệ
Phân loại đồ gá
Thành phần của đồ gá
17
18
1.1 Khái niệm về trang bị công nghệ
Trang bị công nghệ (đối với gia công cơ khí)
Là toàn bộ các phụ tùng kèm theo máy công cụ nhằm mở
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
rộng khả năng công nghệ của máy, tạo điều kiện cho việc
thực hiện quá trình công nghệ chế tạo cơ khí với hiệu quả
kinh tế và kỹ thuật cao.
Trang bị công nghệ vạn năng
Không phụ thuộc vào đối tượng gia công nhất định và được
sử dụng chủ yếu vào dạng sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ.
Trang bị công nghệ chuyên dùng
Kết cấu và tính năng của nó phụ thuộc vào một hoặc một
nhóm đối tượng gia công nhất định và được sử dùng chủ
yếu trong sản xuất hàng loạt lớn, hàng khối
19
Đồ gá gia công
Đồ gá kiểm tra
Đồ gá lắp ráp
Dụng cụ phụ là những trang bị phụ dùng để gá đặt dụng cụ
cắt trong quá trình gia công
20
1.1 Khái niệm về trang bị công nghệ
Lợi ích khi sử dụng trang bị công nghệ
Dễ đạt được độ chính xác yêu cầu do vị trí của chi tiết gia
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
công và dụng cụ được điều chỉnh chính xác
Độ chính xác gia công ít phụ thuộc vào tay nghề của công
nhân
Nâng cao năng suất lao động
Giảm cường độ lao động của người công nhân
Mở rộng được khả năng làm việc của thiết bị
Rút ngắn được thời gian chuẩn bị sản xuất mặt hàng mới
21
cắt, đồng thời giữ vững vị trí đó trong suốt quá trình gia
công Dao
Máy
Chi tiết
Đồ gá
22
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Công dụng
Công dụng
25
26
1.2 Đồ gá gia công
Phân loại theo phạm vi sử dụng
Đồ gá chuyên dùng
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Là những đồ gá được thiết kế và chế tạo cho một nguyên
công gia công nhất định thiết kế cho một chi tiết nhất định.
Các đồ gá loại này cho phép gá đặt nhanh và độ chính xác
gá đặt cao.
Để giảm giá thành của đồ gá người ta thường dùng những chi
tiết tiêu chuẩn.
Thời gian sử dụng đồ gá chuyên dùng là 3-5 năm.
27
28
1.2 Đồ gá gia công
Phân loại theo phạm vi sử dụng
Đồ gá tổ hợp - Đồ gá modun
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Loại đồ gá này được lắp ghép tổ hợp từ những chi tiết bộ phận,
tiêu chuẩn đã được chế tạo sẵn và được lưu giữ trong kho.
Để có một đồ gá gia công cụ thể, người ta chọn một số chi tiết
đồ gá đã được chế tạo sẵn đem lắp ghép lại với nhau. Thời
gian lắp ghép trung bình khoảng từ 2-3 giờ.
Sau khi gia công xong, tất cả các chi tiết, đồ gá lại được tháo
rời ra và chuyển vào kho để bảo quản
29
30
1.2 Đồ gá gia công
Phân loại theo máy gia công
Đồ gá phay
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đồ gá khoan
Đồ gá tiện
Phân loại theo nguồn sinh lực kẹp
Kẹp bằng cơ khí
Kẹp bằng khí nén
Kẹp bằng thủy lực
Kẹp bằng điện từ
Kẹp bằng chân không
31
33
Thân đồ gá
Các chi tiết cấu thành đồ gá sẽ được lắp trên nó để tạo thành
đồ gá hoàn chỉnh
Các chi tiết và cơ cấu khác
Cơ cấu phân độ, cơ cấu định tâm, cơ cấu phóng đại lực kẹp,
cơ cấu sinh lực…
34
1.3 Đồ gá kiểm tra
Nhiệm vụ
Được dùng để kiểm tra phôi hoặc chi tiết ở các nguyên
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
công trung gian hoặc nguyên công cuối cùng của quy trình
công nghệ, đồng thời nó còn được dùng để kiểm tra các bộ
phận lắp ráp của sản phẩm
35
36
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
37
CHƯƠNG 2
GÁ ĐẶT CHI TIẾT TRÊN ĐỒ GÁ
Nguyên tắc 6 điểm khi định vị
Quá trình gá đặt chi tiết gia công
Tính toán sai số chuẩn, sai số đồ gá v.v.
38
Hướng dẫn học
Sinh viên cần nắm vững kiến thức về
Nguyên tắc 6 điểm khi định vị
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Phân biệt rõ ràng hai khái niệm định vị và kẹp chặt
Nhận biết được các trường hợp siêu định vị
Khái niệm về sai số gá đặt
Cách tính sai số chuẩn với các trường hợp định vị khác
nhau
Mặt phẳng
Khối V
Chốt trụ
Chốt tỳ
39
Định vị: Xác định vị trí của chi tiết gia công so với máy hoặc
dụng cụ cắt
Kẹp chặt: Cố định vị trí của chi tiết sau khi đã định vị để
chống lại tác dụng của ngoại lực trong quá trình gia công chi
tiết, làm cho chi tiết không rời khỏi vị trí đã được định vị
Cần chú ý rằng trong quá trình gá đặt quá trình định
vị bao giờ cũng tiến hành trước quá trình kẹp chặt,
không bao giờ xảy ra đồng thời hoặc sau quá trình kẹp
chặt
40
2.1 Quá trình gá đặt chi tiết
Các phương pháp gá đặt chi tiết
Rà gá (theo bề mặt, theo dấu đã vạch sẵn)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Năng suất thấp, độ chính xác phụ thuộc tay nghề công nhân
Dùng trong sản xuất đơn chiếc, loạt nhỏ
41
42
2.2 Nguyên tắc gá đặt chi tiết trên đồ gá
Nguyên tắc 6 điểm khi định vị
Khi khối lập phương tiếp xúc cả 3 mặt phẳng của hệ tọa độ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đề-Các thì khối lập phương bị tước bỏ cả 6 chuyển động
hay nói cách khác nó bị khống chế cả 6 bậc tự do
Tinh tiến theo phương OX, OY, OZ
Quay quanh OX, OY, OZ
Các lực kẹp W, W1, W2 có tác dụng đẩy chi tiết tỳ sát vào
các chốt tỳ ở các mặt phẳng và giữ cho chi tiết trong bị xê
dịch W Z
Y W1
W2
43
Một số ví dụ
Một số ví dụ
46
45
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Một số ví dụ
Một số ví dụ
48
47
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Một số chú ý
Một số chú ý
50
49
2.3 Sai số gá đặt
Sai số gá đặt được tính theo công thức
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
: Sai số chuẩn.
: Sai số kẹp chặt.
: Sai số của đồ gá.
Công thức trên là tổng vecto của các sai số khó xác định. Để
xác định giá trị ta có công thức sau:
51
động của gốc kích thước chiếu lên phương kích thước thực
hiện.
Khi lập chuỗi kích thước công nghệ để tính toán sai số chuẩn
cần thực hiện theo nguyên tắc sau: chuỗi kích thước công
nghệ bắt đầu từ mặt gia công tới mặt chuẩn định vị, tới
gốc kích thước, rồi cuối cùng trở về mặt gia công.
52
2.3 Sai số gá đặt
Sai số chuẩn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Sơ đồ gá đặt để xác định sai số chuẩn (định vị bằng mặt phẳng, mặt lỗ)
53
54
2.3 Sai số gá đặt
Sai số chuẩn
Định vị bằng chốt trụ có khe hở 2
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
55
56
2.3 Sai số gá đặt
Sai số chuẩn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Vết lõm hình thành gây ra một lượng dịch chuyển tâm chi
tiết xuống phía dưới là
Độ mòn này làm tăng sai số chuẩn và thay đổi đặc tính phân
bố của kích thước gia công 57
58
2.3 Sai số gá đặt
Sai số chuẩn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
59
hưởng đến sai số hình dáng hình học của chi tiết
Để giảm hoặc loại trừ sai số chuẩn cần phải chọn phương
án gá đặt để cho chuẩn định vị trùng với gốc kích thước
và giảm khe hở giữa mặt lỗ chuẩn và chốt định vị (trong TH
định vị bằng chốt)
Để tiêu chuẩn hóa các sơ đồ gá đặt ở tất cả các nguyên
công cần phải đảm bảo nguyên tắc dùng chuẩn thống nhất
60
2.3 Sai số gá đặt
Sai số kẹp chặt
Sai số kẹp chặt là lượng chuyển vị của chuẩn gốc chiếu
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
trên phương kích thước thực hiện do lực kẹp thay đổi gây
ra.
: góc hợp bởi phương kích thước thực hiện và phương dịch
chuyển của chuẩn gốc.
ymax - ymin: lượng dịch chuyển lớn nhất và nhỏ nhất của chuẩn
gốc khi lực kẹp thay đổi.
61
của đồ gá
Quan hệ giữa biến dạng tiếp xúc y và lực kẹp được xác định
như sau:
Y = CWn
62
2.3 Sai số gá đặt
Sai số kẹp chặt
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội ytn - Biến dạng tiếp xúc của chi tiết. Giá trị này xác định theo
công thức thực nghiệm cho từng trường hợp cụ thể
Chốt tỳ chỏm cầu
Vật liệu thép
HB - Độ cứng của vật liệu
theo Brinel (kG/mm2)
Vật liệu gang
R - Bán kính chỏm cầu (mm)
W- Lực kẹp (kG)
Chốt tỳ khía nhám D - Đường kính chốt tỳ
63
64
2.3 Sai số gá đặt
Sai số kẹp chặt
Sai số kẹp chặt không ảnh hưởng đến độ chính xác của
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
kích thước đường kính và kích thước giữa hai bề mặt
được gia công đồng thời bằng một dao, đồng thời chúng
cũng không ảnh hưởng đến độ chính xác hình dáng của
bề mặt gia công.
Để giảm sai số kẹp chặt cần tăng độ cứng vững của đồ gá,
đặc biệt là tăng độ cứng vững của cơ cấu định vị, tăng độ
đồng đều của lớp bề mặt của mặt chuẩn, đồng thời dùng cơ
cấu kẹp chặt bằng hơi ép, dầu ép (để tạo lực kẹp ổn định).
65
xác
đ
: Sai số do điều chỉnh đồ gá trên máy
66
2.3 Sai số gá đặt
Sai số đồ gá
Sai số chế tạo đồ gá
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Sai số chế tạo đồ gá thể hiện ở độ không chính xác của cơ
cấu đồ gá khi chế tạo, chẳng hạn như cơ cấu định vị, cơ cấu
dẫn hướng, cữ so dao v.v
Khi sử dụng một đồ gá duy nhất thì sai số chế tạo đồ gá là sai
số hệ thống cố định, nó có thể loại bỏ một phần hoặc hoàn
toàn bằng phương pháp điều chỉnh máy
Khi sử dụng nhiều đồ gá như nhau thì sai số này không thể
loại trừ bằng điều chỉnh máy, do đó truyền toàn bộ vào sai số
của đồ gá
Hiện nay với công nghệ tiên tiến, đồ gá có thể chế tạo với sai
số < 0.002 mm
67
N - Số lần tiếp xúc của bề mặt phôi hay chi tiết với đồ gá.
- Hệ số phụ thuộc vào tình trạng bề mặt và điều kiện tiếp xúc giữa
phôi hay chi tiết với đồ gá
68
2.3 Sai số gá đặt
Sai số đồ gá
Sai số mòn của đồ gá
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Giá trị β
Thép 20, 20X và 45
Chốt tỳ đầu chỏm cầu: β = 0,5 ÷ 2
Khối V: β = 0,2 ÷ 0,8
Phiến tỳ: β = 0,2 ÷ 0,4
Chốt trụ: β = 0,05 ÷ 0,1
Chốt trám: β = 0,2 ÷ 0,6
Giá trị lớn lấy cho những điều kiện làm việc nặng
Thép Y8A cho phép giảm β từ 10 ÷ 15%
Thép hợp kim Crom giảm β từ 2 ÷ 3 lần
Hợp kim cứng giảm β từ 7 ÷ 10 lần
Nếu độ mòn vượt quá trị số cho phép thì cơ cấu định vị cần
được thay thế
69
trên máy.
Trong một số trường hợp có thể được loại trừ bằng phương pháp
điều chỉnh máy
Trong sản xuất hàng loạt/hàng khối nếu người ta chỉ dùng một
đồ gá sai số này có thể giảm đến giá trị nhỏ nhất bằng
phương pháp rà gá
Trong sản xuất hàng loạt/hàng khối người ta thường dùng nhiều
loại đồ gá khác nhau, do đó sai số điều chỉnh đồ gá sẽ là đại
lượng ngẫu nhiên và nó không thể được loại trừ bằng phương
pháp điều chỉnh máy.
70
2.3 Sai số gá đặt
Sai số đồ gá
Sai số điều chỉnh đồ gá
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Sai số điều chỉnh còn phụ thuộc vào độ mòn và trạng thái bề mặt
đồ gá.
Để giảm lượng xê dịch của đồ gá trên máy, người ta dùng then
dẫn hướng, chọn khe hở hợp lý của các mối lắp ghép và xiết
bulong đều đặn khi kẹp chặt đồ gá trên máy
71
Sai số gá đặt cho phép lấy dựa vào dung sai của kích
thước nguyên công
Trong trường hợp biểu thức tính sai số chế tạo đồ gá bằng 0
phải tìm cách giải các sai số thành phần
Để giảm sai số chuẩn c và sai số kẹp chặt k có thể thay thế
phương án định vị và kẹp chặt
Để giảm sai số mòn m có thể giảm số lượng chi tiết trên đồ
gá
Để giảm sai số điều chỉnh đc có thể dùng dụng cụ đo có độ
chính xác cao hơn.
72
CHƯƠNG 3
CƠ CẤU ĐỊNH VỊ CỦA ĐỒ GÁ
Tổng quan về cơ cấu định vị
Yêu cầu, đặc điểm, ứng dụng của các cơ cấu định
vị
73
74
3.1 Tổng quan về cơ cấu định vị của đồ gá
Khái niệm
Là các chi tiết hay các bộ phận dùng để tiếp xúc trực tiếp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
với bề mặt dùng làm chuẩn của phôi, nhằm đảm bảo chính
xác về vị trí tương quan giữa bề mặt gia công với dụng cụ
cắt
Cơ cấu định vị của đồ gá là các chốt tỳ, phiến tỳ, khối V,
chốt định vị, mũi tâm
Trong nhiều trường hợp, cơ cấu định vị còn là cơ cấu dẫn
hướng, định tâm.
75
76
3.1 Tổng quan về cơ cấu định vị của đồ gá
Phân loại theo dạng bề mặt tiếp xúc
Chuẩn định vị là mặt phẳng
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chuẩn định vị là mặt trụ ngoài
Chuẩn định vị là mặt trụ trong
Chuẩn định vị là 2 lỗ tâm
Chuẩn định vị là mặt phẳng kết hợp với 2 lỗ vuông góc nằm
trên mặt phẳng ấy.
77
một cách nhanh chóng, giảm thời gian và nâng cao năng
suất gia công.
Yêu cầu
Cần phù hợp với bề mặt dùng làm chuẩn về hình dáng và
kích thước
Cần đảm bảo độ chính xác lâu dài về kích thước và vị trí
tương quan
Cần có tính chống mòn cao, đảm bảo tuổi bền qua nhiều
lần gá đặt
78
3.2 Chi tiết định vị mặt phẳng
Đặc điểm
Khi chuẩn là mặt phẳng người ta không sử dụng toàn bộ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
diện tích mặt phẳng để định vị, mà sử dụng các chi tiết
định vị để tạo thành mặt phẳng để mặt chuẩn tiếp xúc lên
mặt phẳng đó.
Tùy theo hình dáng và kích thước làm chuẩn bé hay lớn,
chất lượng bề mặt thô hay tinh mà người ta sử dụng các
loại cơ cấu định vị khác nhau
79
Khi sử dụng chốt tỳ để định vị, mỗi bề mặt làm việc của chốt tỳ
tương đương một điểm, hạn chế 1 bậc tư do
Chốt tỳ cố đ ịnh gồm 3 loại: Chốt tỳ đầu phẳng, chốt tỳ đầu
chỏm cầu và chốt tỳ đầu khía nhám
Chốt tỳ đầu phẳng Chốt tỳ đầu chỏm cầu Chốt tỳ đầu khía nhám
Các kích thước của chốt tỳ cố định nằm trong giới hạn sau:
do = 3 ÷ 24 mm; D = 5 ÷ 40 mm; H = 2 ÷ 20 mm; L = 9 ÷ 70mm
80
3.2 Chi tiết định vị mặt phẳng
Chốt tỳ cố định
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
81
Chốt tỳ đầu phẳng Chốt tỳ đầu chỏm cầu Chốt tỳ đầu khía nhám
• Dùng để định vị mặt • Dùng để định vị mặt • Dùng để định vị mặt phẳng
phẳng đã qua gia phẳng thô, chưa qua gia thô, chưa qua gia công
công tinh công • Diện tích tiếp xúc lớn hơn loại
• Diện tích tiếp xúc có thể chỏm cầu, ma sát tiếp xúc tăng
làm lõm mặt định vị nhiều và lâu mòn hơn
• Có khả năng đảm bảo vị trí của
chi tiết ổn định hơn các loại
chốt tỳ khác
• Khi định vị mặt phẳng đáy thì
việc quét dọn phoi gặp nhiều
khó khăn
82
3.2 Chi tiết định vị mặt phẳng
Chốt tỳ cố định
Đặc điểm công nghệ gia công
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Phần diện tích của thân đồ gá tiếp xúc với gờ vai của các chốt
tỳ được cấu tạo nhô lên một chút để dễ dàng gia công đồng
thời các phần diện tích này trong cùng một mặt phẳng.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thay thế các chốt tỳ khi
chúng mòn, người ta dùng thân bạc trung gian.
Loại này được dùng trong đồ gá sản xuất hàng loạt hay hàng khối
Bạc trung gian được lắp chặt với thân đồ gá
Chốt tỳ được lắp với bạc theo chế độ lắp trung gian hoặc lỏng
nhẹ.
83
chốt bị mòn.
Phần trụ của các chốt tỳ lắp ghép với thân đồ gá cần phải có
độ chính xác nhất định do đó để thoát dao khi mài người ta
cần xẻ rãnh
Phần đầu và cuối của chốt tỳ cần được vát mép để đảm bảo
an toàn và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp ghép
84
3.2 Chi tiết định vị mặt phẳng
Chốt tỳ cố định
Kiểu lắp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chốt tỳ cố định được lắp với vỏ đồ gá theo chế độ lắp H7/n6
hoặc H7/js6
Chốt có bạc lót trung gian thì mặt ngoài bạc lắp với đồ gá
theo chế độ lắp H7/n6 còn bạc lắp với chốt theo chế độ lắp
H7/js6 hoặc H7/h6
Vật liệu
Thép Y7A, Y8A tôi đạt độ cứng 50-60HRC
Thép 15, 20 thấm cacbon tôi đạt độ cứng 55-60HRC
85
Khi sử dụng phiến tỳ để định vị mặt đáy thì khống chế 3 bậc tự do
Phiến tỳ có ba loại chính: phiến tỳ phẳng, phiến tỳ có bậc và phiến
tỳ có rãnh nghiêng
• Dùng để định vị mặt phẳng • Dùng để định vị mặt phẳng • Dùng để định vị mặt phẳng
đã qua gia công tinh đã qua gia công tinh đã qua gia công tinh
• Chỗ bắt vít lõm xuống nên • Dễ quét sạch phoi vì chỗ • Dễ quét sạch phoi và dễ
khó quét sạch phoi bắt vít thấp hơn mặt di chuyển chi tiết gia công
• Đơn giản, dễ chế tạo phẳng làm việc từ 1÷ 2 khi cần do phần xẻ rãnh
mm để bắt vít thấp hơn bề
mặt làm việc từ 0.8÷ 3
mm
• Được sử dụng để định vị • Ít dùng trong thực tế do bề • Được sử dụng rộng rãi
các mặt phẳng đứng của rộng phiến tỳ tăng Kết trong thực tế sản xuất
chi tiết gia công cấu đồ gá cồng kềnh,
87
điều kiện thuận lợi cho việc đẩy chi tiết gia công và quét sạch
phoi
Khoảng cách các lỗ có dung sai 0.1mm
Chỗ lắp phiến tỳ lên thân đồ gá phải làm lồi lên chừng 1 ÷ 3mm
và phải được gia công chính xác bằng phương pháp mài
Kiểu lắp
Phiến tỳ được lắp vào thân đồ gá bằng các vít
M6, M8, M10, M12 tùy thuộc vào bề rộng của phiến tỳ.
Vật liệu
Thép 15, 20 và thấm cacbon cho mặt định vị có độ sâu
0.8 ÷ 1.2mm và nhiệt luyện đạt độ cứng 55-60HRC
88
3.2 Các chi tiết định vị mặt phẳng
Chốt tỳ điều chỉnh (adjustable support pin/screw jack)
Đặc điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chốt tỳ điều chỉnh (định vị chính) dùng trong các trường hợp :
Dung sai của phôi thay đổi nhiều
Lượng dư của phôi không đều
Lượng dư của bề mặt chuẩn cần được hớt đi ở các nguyên công
tiếp sau
Bề mặt làm chuẩn có sai số hình dáng.
Chốt tỳ điều chỉnh có thể dùng như các chốt tỳ phụ (không
hạn chế bậc tự do nào mà chỉ có tác dụng nâng cao độ cứng
vững của chi tiết gia công
Kiểu lắp
Ren vít tiêu chuẩn
Vật liệu
Thép 45 tôi đạt độ cứng 35-40HRC
89
90
3.2 Các chi tiết định vị mặt phẳng
Chốt tỳ điều chỉnh
Đặc điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
91
CarrLane catalogue
92
3.2 Các chi tiết định vị mặt phẳng
Chốt tỳ điều chỉnh
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
93
94
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chốt tỳ tự lựa
Chốt tỳ tự lựa
96
95
3.2 Các chi tiết định vị mặt phẳng
Chốt tỳ phụ
Đặc điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chốt tỳ phụ không có tác dụng định vị chi tiết, nghĩa là
không hạn chế bậc tự do nào cả, mà nó chỉ có tác dụng nâng
cao độ cứng vững của chi tiết gia công.
Tự bề mặt của chốt tỳ phụ tiếp xúc đúng với vị trí cần tăng
cứng vững đảm bảo đúng vị trí của phôi đã được xác định
Sau khi gá đặt chi tiết sau, vặn vít hãm để cố định vị trí
97
98
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Đặc điểm
Khi chuẩn là mặt trụ ngoài, các chi tiết định vị thường là khối
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
V, mâm cặp, ống kẹp đàn hồi, bạc, ke gá.
Cho phép định vị chi tiết gia công trên tất cả các loại máy
99
100
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Khối V
Đặc điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tùy theo đặc điểm kết cấu của bề mặt chuẩn của phôi mà khối
V có thể cố định (V ngắn hoặc V dài) hoặc di động, hoặc khối V
tự định tâm (2 khối V lắp trên trục vít trái chiều nhau) hoặc một
khối V cố định kết hợp với một khối V di động.
Khi định vị chi tiết gia công trên khối V cố định, sai số chuyển
dịch chuyển theo phương mặt phân giác khối V.
Vị trí của khối V quyết định vị trí của chi tiết gia công, cho nên
cần phải định vị chính xác khối V trên thân đồ gá.
101
102
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Khối V
Yêu cầu công nghệ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Khối V được bắt chặt với thân đồ gá bằng 2 vít. Lỗ để bắt 2 vít
có khe hở tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh vị trí của
khối V khi lắp ráp đồ gá.
Sau khi điều chỉnh chính xác vị trí của khối V cần khoan hai lỗ
để đóng hai chốt định vị. Hai chốt định vị có tác dụng giữ cho
khối V không bị xê dịch trong các trường hợp vít kẹp bị tháo
lỏng và xác định vị trí chính xác của khối V trong trường hợp
khối V được tháo ra và lắp vào.
Bề mặt làm việc của khối V cần được mài, do đó cần có rãnh
(giữa hai bề mặt làm việc) để thoát đá.
103
104
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Khối V
Khối V hiện nay được sử dụng có nhiều dạng khác nhau
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Có thể là V thường hay V từ tạo điều kiện kẹp phôi dễ dàng
Khối V có thể giữ chi tiết trên mặt phẳng nằm ngang hoặc
thẳng đứng
105
106
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Mâm cặp
Mâm cặp là loại đồ gá vạn năng được dùng để định vị mặt
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
trụ ngoài khi gia công trên nhiều loại máy khác nhau
Mâm cặp có thể dùng để định vị các mặt chưa qua gia công
hoặc đã qua gia công
107
108
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Mâm cặp
Mâm cặp 4 chấu (4-jaw chuck)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Dùng để gá đặt các chi tiết không tròn xoay, các mặt lệch tâm
109
110
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Mâm cặp
Mâm cặp
112
111
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Ống kẹp đàn hồi (Collet)
Đặc điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Sử dụng để định vị mặt trụ ngoài khi mặt chuẩn định vị là mặt
chuẩn tinh
Ống kẹp đàn hồi là một cơ cấu tự định tâm (khả năng tự định
tâm cao hơn mâm cặp 3 chấu 0.05-0.01mm)
Ống kẹp đàn hồi làm việc theo nguyên lý đẩy hoặc kéo. Dưới
tác dụng của lực kéo hoặc lực đẩy Q, ống kẹp đàn hồi dịch
chuyển về bên trái hoặc bên phải để kẹp chặt chi tiết. Do góc
nghiêng 30, các cánh của ống kẹp bóp chặt phôi theo yêu cầu
lực kẹp.
Ông kẹp đàn hồi dạng đẩy Ông kẹp đàn hồi dạng kéo 113
Ống kẹp đàn hồi dạng đẩy (push) Ống kẹp đàn hồi dạng kéo (pull)
• Dùng để định vị mặt trụ ngoài • Dùng để định vị mặt trụ ngoài
đã qua gia công tinh đã qua gia công tinh
• Ống kẹp được kẹp chặt bởi • Ống kẹp được kẹp chặt bởi
lực đẩy phần côn vào hốc lực kéo phần côn vào hốc
• Hốc phải được tháo ra khi • Hốc không cần phải tháo ra
muốn thay ống kẹp khi muốn thay ống kẹp
114
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Ống kẹp đàn hồi
Yêu cầu công nghệ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Ống kẹp đàn hồi được xẻ 3 hoặc 4 rãnh. Bề mặt định vị của
phôi cùng đường kính danh nghĩa với mặt lỗ làm việc của ống
kẹp lắp có khe hở.
Việc chế tạo ống kẹp đàn hồi có yêu cầu khắt khe, đảm bảo
độ chính xác kích thước và vị trí tương quan, độ bóng bề
mặt
Vật liệu
Thép 20X, 40X, Y10A, 9XC và thép 45 có bề mặt làm việc tôi
đạt độ cứng HRC 45 ÷ 50
115
116
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Ống kẹp đàn hồi
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
117
118
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Đặc điểm
Khi chuẩn là mặt trụ trong người ta thường sử dụng các loại
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
cơ cấu định vị như là chốt định vị và các trục gá
Nếu mặt lỗ là chuẩn thô thì sử dụng các cơ cấu: chốt côn
côn cố định, chốt côn tùy động, chốt côn khía nhám
Nếu mặt lỗ là chuẩn tinh thì sử dụng các cơ cấu : chốt trụ
dài, chốt trụ ngắn, chốt trám (nói chung là chốt gá) hoặc các
loại trục gá hình trụ, côn, trục gá đàn hồi...
119
ngắn, chốt trụ dài, chốt trám, chốt côn cứng, chốt côn tùy động
Tùy theo tỷ lệ giữa phần làm việc theo chiều dài L của chốt
và đường kính D của lỗ chuẩn L/D mà người ta phân ra làm
chốt trụ ngắn hay dài
Chốt trụ dài khi tỉ lệ L/D>1.5
Chốt trụ ngắn khi tỉ lệ L/D <0.3-0.5
Yêu cầu công nghệ :
Mặt đầu của các chốt được vát mép để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc gá đặt chi tiết
120
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Chốt định vị
Kiểu lắp :
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Các chốt có thể lắp trực tiếp vào thân đồ gá hoặc qua bạc
trung gian
Khi phối hợp với mặt phẳng để định vị chi tiết thì mặt phẳng
hạn chế 3 bậc tự do.
123
124
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Chốt định vị
Chốt côn - Tapered locating pin
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chốt côn cứng tương ứng 3 điểm hạn chế 3 bậc tự do tịnh tiến
Chốt côn tùy động tương đương với 2 điểm hạn chế 2 bậc tự
do tịnh tiến. Chốt côn tùy động dùng khi lỗ chuẩn định vị là thô
nhằm mục đích để bề mặt côn làm việc của chốt luôn tiếp xúc
với lỗ trong một loạt phôi gia công
Mặt côn làm việc của chốt thường α=60 hoặc α=75 khi phôi
lớn
125
126
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Chốt định vị
Chốt trụ ngắn bên trái cố định, bên phải cũng là chốt trụ ngắn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chốt trụ ngắn bên phải có hai vị trí là a và b
Đường kính của chốt trụ phải bằng d -
Khả năng chi tiết gia công bị xoay quanh chốt bên trái một lượng
±
là so với vị trí danh nghĩa
127
• r: Bán kính lỗ
Thay vào biểu thức x ta có • r1: Bán kính phần vát
• x: Lượng xoay của chi tiết gia công
• e: Bề rộng phần trụ còn lại 2e
• : Dung sai khoảng cách L giữa
128
hai lỗ chi tiết
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Chốt định vị
Chốt trụ ngắn bên trái cố định, bên phải là chốt trám
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Xác định bề rộng phần vát 2e
Sai số góc quay lớn nhất khi chốt trụ nằm ở dưới và chốt trám
nằm ở trên
𝟏 𝟏
Ta có các giá trị của chốt trụ và 1 của chốt trám như sau
Để giảm góc xoay thì cần chọn kích thước L lớn nhất (hai lỗ
xa nhau nhất)
131
132
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Trục gá
Trục gá trụ (straight mandrel)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đặc điểm
Chiều dài bề mặt làm việc L của trục gá so với đường kính D của
trục gá phải đảm bảo tỷ lệ L/D ≥ 1.5 để đảm bảo hạn chế 4 bậc tự
do.
Yêu cầu công nghệ
Hai lỗ tâm của trục gá được vát mép hoặc tiện sâu một đoạn để
bảo vệ tránh những hư hỏng có thể xảy ra.
Để truyền momen quay cho trục gá, đuôi trục gá được cấu tạo
hình vuông gờ nhỏ hoặc chốt ngang.
Trục gá có đường kính > 80mm được chế tạo có lỗ rỗng để giảm
trọng lượng.
133
Lắp ghép giữa mặt chuẩn và mặt làm việc của trục gá phải có khe
hở đủ nhỏ để đảm bảo độ đồng tâm giữa mặt gia công và mặt
chuẩn
Thường dùng kiểu lắp H7/h6 nếu có kết cấu bulong kẹp
Kiểu lắp H7/p6 nếu không có cơ cấu kẹp
Vật liệu
Thép 20X thấm than đạt chiều cao 1.2-1.5mm, tôi đạt độ cứng
55 ÷ 60 HRC.
Bề mặt làm việc cần được mài đạt độ bóng cấp 8
.
134
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Trục gá
Trục gá côn (taper mandrel)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đặc điểm
Độ chính xác định tâm cao hơn trục gá trụ có thể lên tới 0.005-
0.01mm
Người ta sử dụng trục gá côn với độ côn 1/1500 cho nên khi lắp
chi tiết chỉ cần gõ nhẹ.
Nhờ tác động chêm của trục gá côn cho nên phôi được cố định
trên trục gá trong quá trình gia công. Trục gá côn có tác dụng khử
khe hở và có khả năng truyền momen
Nhược điểm là không xác định vị trí chính xác của chi tiết theo
chiều dài.
135
Khi gia công những bạc mỏng trên máy tiện, máy mài tròn ngoài
để tránh biến dạng do lực kẹp và tránh xây xước bề mặt chuẩn,
người ta sử dụng trục gá đàn hồi.
Trục gá đàn hồi có ưu điểm hơn 2 loại trên là khử được khe hở và
tạo được lực kẹp đồng đều trên bề mặt chuẩn của phôi,
Khả năng định tâm cao (0.02-0.01mm)
136
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Trục gá
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
137
là hai lỗ tâm hoặc vát côn thì đồ định vị là các mũi tâm.
Vật liệu
Thép Y6A, Y8A với nhiệt luyện đạt độ cứng HRC 55-60.
Để nâng cao độ chống mòn của các mũi tâm người ta có thể
phun phủ một lớp hợp kim cứng
138
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Mũi tâm
Yêu cầu công nghệ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Độ không chính xác khi định vị trên hai lỗ tâm xảy ra khi:
Hai lỗ tâm ở hai đầu không trùng nhau thì các mũi tâm không tiếp
xúc với các lỗ tâm trên toàn bề mặt làm việc mà chỉ tiếp xúc cục bộ.
Các góc của mũi tâm và lỗ tâm không bằng nhau.
Khi gia công, dưới tác dụng của lực hướng kính, chi tiết có thể bị xê
dịch theo hai phương ngang và dọc.
139
140
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Mũi tâm
Mũi tâm tùy động (spring loaded live center)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đươc sử dụng để loại trừ ảnh hưởng sai số chuẩn đến kích
thước chiều trục L khi sử dụng mũi tâm cứng
141
Để hạn chế ảnh hưởng mòn lỗ tâm tới độ chính xác gia công
do có chuyển động tương đối giữa bề mặt làm việc của mũi
tâm khi sử dụng mũi tâm cứng
142
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Mũi tâm
Cặp tốc (straight/bent lathe dog)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Để truyền momen xoắn cho chi tiết gia công
143
144
CHƯƠNG 4
KẸP CHẶT VÀ CÁC CƠ CẤU KẸP CHẶT
Khái niệm về kẹp chặt
Yêu cầu của cơ cấu kẹp chặt
Phương pháp tính lực kẹp
Các cơ cấu kẹp chặt
145
Phương pháp tính lực kẹp cho một số sơ đồ gia công cụ thể
Các cơ cấu kẹp cơ khí (kẹp chêm, ren vít, ren vít-đòn, bánh
lệch tâm, thanh truyền, kẹp nhanh, trụ trượt thanh răng)
Kết cấu và phạm vi sử dụng
Tính toán lực kẹp
Điều kiện tự hãm
Các cơ cấu kẹp khí nén, thủy lực, điện từ
Kết cấu và phạm vi ứng dụng
Biết sử dụng linh hoạt, hợp lý trong các trường hợp cụ thể
146
4.1 Tổng quan về kẹp chặt
Khái niệm về kẹp chặt
Kẹp chặt là công việc tiếp theo sau định vị, có tác dụng giữ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
cho chi tiết gia công không bị xê dịch do tác dụng của lực cắt
hoặc của trọng lượng chi tiết.
Kẹp chặt được thực hiện nhờ các cơ cấu kẹp chặt.
147
148
4.1 Tổng quan về kẹp chặt
Khái niệm về kẹp chặt
Trong thực tế đôi khi không cần cơ cấu kẹp chặt,
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
nếu chi tiết có trọng lượng lớn và khi gia công lực cắt có giá trị
nhỏ.
nếu lực cắt khi gia công có xu hướng ấn chi tiết xuống cơ cấu
định vị
149
150
4.2 Yêu cầu đối với cơ cấu kẹp chặt
Một số yêu cầu chính
Trong quá trình gia công cơ cấu kẹp không được tự động
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
tháo lỏng.
Khi tính toán các cơ cấu sinh lực ngoài việc phải đảm bảo sinh
ra trị số lực kẹp cần thiết còn phải tính toán điều kiện tự hãm
Cơ cấu kẹp phải có kết cấu sao cho không bị vướng, dễ gá,
tháo chi tiết gia công
Cơ cấu kẹp chặt nên nhỏ gọn, đơn giản thành một khối,
không bị vương vãi, bảo quản và sửa chữa được dễ dàng.
151
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Quan hệ giữa phương và chiều của lực kẹp với phương chiều
của lực cắt và trọng lượng chi tiết
P-Lực cắt ; G-Trọng lượng chi tiết ; W-Lực kẹp
153
Quan hệ giữa phương và chiều của lực kẹp với phương chiều
của lực cắt và trọng lượng chi tiết
P-Lực cắt ; G-Trọng lượng chi tiết ; W-Lực kẹp
154
4.3 Phương chiều lực kẹp
Ví dụ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
155
Khi kẹp không gây ra momen quay đối với vật gia công.
điểm đặt phải tác dụng ở phía trong diện tích mặt định vị
hoặc ở trong diện tích mấy điểm đỡ.
Điểm đặt của lực kẹp nên để gần mặt gia công để đảm bảo
độ cứng vững cao khi gia công
156
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Ví dụ
a)
c)
Ví dụ cụ thể
e)
b)
d)
158
157
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Ví dụ cụ thể
Ví dụ cụ thể
160
159
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Ví dụ cụ thể
Ví dụ cụ thể
162
161
4.5 Phương pháp tính lực kẹp
Lực kẹp là cơ sở để thiết kế cơ cấu kẹp chặt
Chi tiết gia công chịu tác dụng của các lực
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Lực kẹp
Lực cắt
Trọng lượng
Lực ma sát ở các bề mặt tiếp xúc
Phản lực ở mặt tỳ
163
165
166
4.5 Phương pháp tính lực kẹp
Tính lực kẹp khi tiện (gá đặt trên mâm cặp 3 chấu)
• Px: Có xu hướng làm xê dịch chi tiết
theo phương dọc trục
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
𝒛 𝒐
168
4.5 Phương pháp tính lực kẹp
Tính lực kẹp khi tiện (gá đặt trên trục gá)
Khi gá đặt chi tiết gia công trên trục gá đàn hồi với Q là lực
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
ở cán pittong
𝒛 𝟏
: góc ma sát trong trục gá đàn hồi
Khi gá đặt chi tiết gia công lên trục gá cứng kẹp chặt mặt
đầu
𝒛
𝟏
169
171
𝒄 𝒄
𝒐
𝟏 𝒐
𝟏
R - Khoảng cách từ tâm lỗ khoan tới tâm chi tiết gia công
R1 - Khoảng cách từ tâm chi tiết tới tâm diện tích mặt tỳ
D và D1 lần lượt là đường kính mặt trong và mặt ngoài của phiến dẫn lên trên chi tiết
d là đường kính lỗ khoan
R1 172
4.5 Phương pháp tính lực kẹp
Tính lực kẹp khi khoan
Lực kẹp vuông góc với lực khoan
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chi tiết chịu tác động của 2 thành phần lực cắt
Lực chiều trục Po
Chi tiết bị trượt dọc trục
(Nếu không có điểm tỳ, khoan lỗ thông)
Momen cắt Mc
Làm xoay chi tiết gia công quanh tâm
Để đảm bảo chi tiết không xê dịch trong quá trình gia công
Momen ma sát 𝑀 do lực kẹp chặt W tạo ra phải thắng được
momen cắt 𝑀 , phương trình cân bằng momen tại tâm chi tiết
(Nếu bỏ qua ma sát ở mặt đầu của chốt tỳ)
𝒄
173
𝟏 𝟐
𝟏 𝟐
174
4.5 Phương pháp tính lực kẹp
Tính lực kẹp khi khoan
Lực kẹp vuông góc với lực khoan (Khoan lệch tâm)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Bài tập
𝒎𝒔 𝒄
𝒎𝒔 𝒐
175
176
4.5 Phương pháp tính lực kẹp
Tính lực kẹp khi phay
Lực kẹp vuông góc mặt đáy (Dao phay mặt đầu)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chi tiết gia công chịu tác dụng của 3 lực cắt , ,
Lực vòng (Lực tiếp tuyến) 𝑷𝒛 (Tính theo công thức trong mối
quan hệ với các thông số chế độ cắt và thông số hình học của
dao)
Lực dọc trục 𝑷𝒙 = (𝟎, 𝟓 ÷ 𝟎, 𝟓𝟓)𝑷𝒛
Lực hướng kính 𝑷𝒚 = (𝟎, 𝟑 ÷ 𝟎, 𝟒)𝑷𝒛
Từ hai thành phần lực và phân tích thành
Lực ngang (Lực chạy dao) 𝑷 = (𝟎, 𝟑 ÷ 𝟎, 𝟒)𝑷𝒛
Lực thẳng đứng 𝑷𝒗 = (𝟎, 𝟖𝟓 ÷ 𝟎, 𝟗𝟓)𝑷𝒛
Phân tích ảnh hưởng
Lực dọc trục 𝑷𝒙 cùng chiều lực kẹp, có tác dụng
kẹp chặt chi tiết
Xét ảnh hưởng của lực 𝑷 theo hướng chạy dao
Làm tương tự với lực 𝑷
177
Cơ cấu kẹp chặt phải tạo ra lực ma sát Fms lớn hơn lực chạy dao
Ps
K- Hệ số an toàn
f - Hệ số ma sát giữa bề mặt chi tiết và đồ định vị
Với mặt tinh (phiến tỳ) 𝑓 = 0,1 ÷ 0,15
Với mặt thô tỳ lên chốt chỏm cầu 𝑓 = 0,2 ÷ 0,3
Với mặt thô tỳ lên chốt khía nhám 𝑓 = 0,5 ÷ 0,7
178
4.5 Phương pháp tính lực kẹp
Tính lực kẹp khi phay
Lực kẹp vuông góc mặt hông (Dao phay mặt đầu)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tương tự như trên
𝒔
𝒔
𝟏 𝟐
K- Hệ số an toàn
f1 - Hệ số ma sát giữa bề mặt chi tiết và đồ định vị\
f2 - Hệ số ma sát giữa bề mặt chi tiết và mỏ kẹp
179
Lực tổng hợp R tạo ra momen làm lật chi tiết quanh điểm tỳ 0
Phương trình cân bằng momen
𝟏 𝟐
180
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Đặc điểm
Cơ cấu kẹp chặt của đồ gá được sử dụng để kẹp chặt và
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
tháo kẹp chi tiết gia công
Cơ cấu kẹp chặt phải đảm bảo cho chi tiết có vị trí cố định
trên đồ gá và không bị xê dịch trong quá trình gia công.
Phân loại
Theo mức độ tổ hợp
Theo số lượng thanh truyền
Theo nguồn sinh lực kẹp chặt
181
182
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Phân loại
Tùy thuộc vào mức độ tổ hợp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
183
184
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Phân loại
Tùy thuộc vào nguồn sinh lực kẹp chặt
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Cơ cấu kẹp chặt bằng tay
Thực hiện bởi tay người công nhân
Cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí hóa
Kẹp chặt thực hiện bằng cơ cấu hơi ép, dầu ép và các loại truyền
động khác
Cơ cấu kẹp chặt tự động
Nhờ tác động của lực li tâm hoặc nhờ điều khiển của máy tính
Thực hiện hoàn toàn tự động
185
186
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
188
187
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng chêm (Wedge Clamping)
Đặc điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chêm là chi tiết kẹp chặt có hai bề mặt làm việc không song
song với nhau
Khi đóng chêm vào thì mặt nghiêng của chêm tạo ra lực kẹp
Trong quá trình làm việc nhờ lực ma sát, hai mặt làm việc của
chêm không tụt ra được Hiện tượng tự hãm của chêm
189
Nhược điểm
Lực kẹp có hạn
Thường dùng trong sản xuất nhỏ
Dùng kết hợp với các cơ cấu khác như hơi ép, dầu ép, đòn bảy
190
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng chêm
Tính lực kẹp của chêm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Khi dùng ngoại lực Q đóng chêm vào
Trên mặt phẳng nghiêng sinh ra lực ma sát Fms với góc ma sát
Phản lực pháp tuyến với mặt nghiêng là N (mặt vát)
Trên mặt phẳng ngang sinh ra lực ma sát Fms1 với góc ma sát 1
Phản lực pháp tuyến với mặt ngang là W (mặt trượt)
191
192
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng chêm
Điều kiện tự hãm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Ta thường lấy 𝟏
Tùy thuộc vào điều kiện làm việc
𝑓 = 𝑡𝑔𝜑 = 0,1 thì 𝜑 = 5°43′
𝑓 = 𝑡𝑔𝜑 = 0,15 thì 𝜑 = 8°30′
193
𝒓 𝟏
194
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít (Screw Clamping)
Ưu điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Kết cấu đơn giản
Lực kẹp lớn
Tính tự hãm tốt
Nhược điểm
Phải quay nhiều vòng khi kẹp chặt cũng như khi tháo kẹp chi
tiết gia công
Năng suất thấp, lực kẹp không ổn định
Có khả năng xê dịch chi tiết do lực ma sát ở đầu ren vít
Ứng dụng
Dùng rộng rãi trong dạng sản xuất hàng loạt nhỏ, đơn chiếc
195
196
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít
Cấu tạo
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Bulong
Đường kính tiêu chuẩn M5 – M25
Chiều dài l = 20 – 140 mm
Vật liệu Thép 45, Thép 40X nhiệt luyện đạt độ cứng HRC 30 – 35
Đai ốc/Tay quay
Vật liệu Thép 35, Thép 45 nhiệt luyện đạt độ cứng HRC 35 – 40
Miếng đệm
Lắp với bulong bằng chốt hoặc ren vít và có khả năng tự lựa theo
chiều nghiêng của mặt kẹp
Vật liệu Thép 45 nhiệt luyện đạt độ cứng HRC 35 – 40
Bạc lót
Tăng thời gian sử dụng đồ gá nên lắp bulong với thân đồ gá qua
bạc lót
197
Ren vít đầu tròn Ren vít đầu phẳng Ren vít với miếng đệm
198
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít
Tính lực kẹp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tính tương tự như chêm nhưng ngoài lực Q còn có momen
ngoài
Phương trình cân bằng momen
199
Đầu kẹp chỏm cầu Đầu kẹp chỏm cầu Đầu kẹp trụ Đầu kẹp hình vành khăn
tiếp xúc điểm
201
Trong quá trình làm việc, bulong bị nén-xoắn hoặc kéo-xoắn. Dựa
vào sức bền vật liệu, tính ứng suất tương đương của bulong
202
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
203
Ứng dụng
Kết cấu đồ gá không cho phép dùng ren vít kẹp trực tiếp mà
phải kẹp từ xa
Khi cần phóng đại lực kẹp
Được sử dụng phổ biến trong thực tế sản xuất
204
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
206
205
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Các kiểu đòn kẹp
Kẹp chặt bằng ren vít đòn
Kẹp chặt bằng ren vít đòn
208
207
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít đòn
Tính toán lực kẹp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Cơ cấu kẹp ren vít đòn kiểu I
Tỷ số truyền lực bé nhất
Phương trình cân bằng momen
với điểm tỳ cố định (O)
)
𝟏
𝟏 𝟐
Q - Lực do bulong tạo ra (kG) Cơ cấu kẹp ren vít đòn kiểu I
1 - Đòn kẹp di động
- Hệ số có ích (có tính đến mất ma sát giữa đòng
2 - Chốt tỳ điều chỉnh
kẹp và chốt tỳ điều chỉnh = 0,95
3 - Chi tiết gia công
𝑙 - Khoảng cách giữa chốt tỳ và điểm đặt lực kẹp 4 - Đai ốc
tới tâm bulong hay điểm đặt lực Q (mm
209
𝟏
𝟐
Khi 𝑙 = 𝑙 và = 1 thì W = Q
Cơ cấu kẹp ren vít đòn kiểu II
1 - Thân đồ gá
Q - Lực do bulong tạo ra (kG) 2 - Phiến tỳ
- Hệ số có ích (có tính đến mất ma sát giữa đòng 3 - Chi tiết gia công
4 - Đầu bulong
kẹp và chốt tỳ điều chỉnh = 0,95
5 - Đầu bulong kẹp
𝑙 - Khoảng cách giữa chốt tỳ và điểm đặt lực kẹp
6 - Đòn kẹp
tới tâm bulong hay điểm đặt lực Q (mm 7 - Lò xo
210
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít đòn
Tính toán lực kẹp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Cơ cấu kẹp ren vít đòn kiểu III
Tỷ số truyền lực lớn nhất
Phương trình cân bằng momen
với điểm tỳ cố định (O)
)
𝟏 𝟐)
𝟏
Khi 𝑙 = 𝑙 và = 1 thì W = 2Q
Cơ cấu kẹp ren vít đòn kiểu III
1 - Chi tiết gia công
Q - Lực do bulong tạo ra (kG) 2 - Chốt quay
- Hệ số có ích (có tính đến mất ma sát giữa đòng 3 - Đòn kẹp
4 - Miếng đệm
kẹp và chốt tỳ điều chỉnh = 0,95
5 - Đầu bulong kẹp hình sao
𝑙 - Khoảng cách giữa chốt tỳ và điểm đặt lực kẹp
6 - Bulong lật
tới tâm bulong hay điểm đặt lực Q (mm 7 - Chốt quay
211
212
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít đòn
Các kiểu kết cấu
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
213
214
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít đòn
Các kiểu kết cấu
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
215
216
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng bánh lệch tâm
Bánh lệch tâm là loại chi tiết dạng đĩa hoặc trục có tâm quay
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
trùng với tâm hình học của bề mặt làm việc
Vật liệu bánh lệch tâm Y7A, 20X có thấm cacbon dày 0,8-
1,2mm nhiệt luyện đạt độ cứng HRC55-60
Bán kính cong tăng dần để kẹp chặt chi tiết
Ưu điểm
Kẹp nhanh do hành trình ngắn
Kết cấu đơn giản, không cần thiết bị phụ trợ
Nhược điểm
Lực kẹp yếu (Khoảng 1/5 kẹp ren vít)
Tính vạn năng kém hơn so với kẹp ren vít
Tính tự hãm kém hơn so với kẹp ren vít
Ứng dụng
Dùng khi có rung động ít, không cần lực kẹp lớn 217
219
tay đòn và chêm có ma sát ở hai bề mặt làm việc (chốt quay và
điểm kẹp A)
Khi có lực ngoài Q tác dụng vào để quay bánh lệch tâm quanh
tâm quay O một góc β ta coi như đóng chêm vào.
Momem truyền đến điểm tiếp xúc A (chịu lực Q2)
220
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng bánh lệch tâm
Tính lực kẹp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
222
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng bánh lệch tâm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
223
a, b: Một thanh,
kẹp một phía
c, d: Hai thanh,
kẹp một phía
e, f: Hai thanh,
kẹp hai phía
g, h: Nhiều
thanh, kẹp một
phía
i: Nhiều thanh,
kẹp một phía đối
xứng
224
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Cơ cấu kẹp chặt bằng thanh truyền
Là một cơ cấu phóng đại lực kẹp trong cơ khí hóa nhằm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
giảm sức lao động của công nhân (Toggle clamp)
225
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Khi quay tay quay 6 ngược chiều kim đồng hồ, thanh răng 3 được hạ xuống
và thông qua chi tiết trung gian 2 để kẹp chặt chi tiết gia công 1
Để đảm bảo được lực kẹp cần có cơ cấu tự hãm (có tác dụng giữ bánh răng
không quay ngược lại khi gia công)
227
Cơ cấu tự hãm bằng côn gồm trục 1, chi tiết hình côn 2, đầu côn 3 và tay
quay 4. Trục 1 có bánh răng nghiêng ở phần tiếp xúc với thanh răng 5. Thanh
răng 5 được lắp với cơ cấu kẹp chặt chi tiết.
Khi góc nghiêng của răng là 45o lực dọc trên trục 1 (không tính ma sát) sẽ bằng
lục kẹp W
Lực vòng Pk trên bề mặt côn
228
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Cơ cấu kẹp nhanh bằng tay
Nguyên lý hoạt động
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Quay tay quay 2, nhờ ren ốc mà đòn 1 tiến lên kẹp chặt chi tiết, đầu vít 4
cắm vào rãnh của đòn 1 để chống xoay.
Khi tháo lỏng chỉ cần quay hạ khối đệm 3 (bề rộng H) xuống là có thể nhanh
chóng rút đòn 1 về phía sau mà không cần mất nhiều thời gian để vặn ren ốc.
Lúc kẹp chặt cũng vậy, quay đòn 1 tiến sát vào chi tiết rồi nâng tấm đệm 3
lên sau đó chỉ cần quay tay quay 2 nửa vòng là đã kẹp chặt được
229
Bulong 2 vặn vào lỗ ren ốc của mũ ốc 1. Đầu bulong mang miếng kẹp tự lựa.
Trên mũ ốc 1 có rãnh dọc 3 và rãnh ngang 4. Đầu vít 5 trượt được trong hai
rãnh đó.
Khi muốn tháo lỏng chỉ cần quay tay quay ngược mũ ốc 1 cho đầu vít 5 trượt
hết rãnh 4 và bắt đầu vào rãnh 4 là ta có thể rút dọc mũ ốc 1 ra theo rãnh 3.
Rãnh 3 không phải là rãnh xoắn ốc, nên khi kẹp hoặc tháo đều phải quay
bulong 2 bằng một cơ lê (như vậy có tay quay, một cơ lê để quay 2 và một tay
quay cho mũ ốc 1)
230
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
231
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
232
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
Khí nén được dẫn từ máy nén khí, đi qua thiết bị khử hơi nước bình lọc F để
khử tạp chất bình phun trộn dầu 1 để trộn dầu vào khí nén dùng cho việc bôi
trơn các cơ cấu sử dụng khí nén ở phía sau bộ điều chỉnh áp lực 2 nhằm
đảm bảo áp lực khí nén cần thiết van một chiều 3 để khí nén không có khả
năng đi ngược lại nhằm đảm bảo an toàn khi đột ngột khí nén bị tụt áp van
phân phối 4 van điều chỉnh tốc độ dòng khí nén 5 đồng hồ đo áp lực 6
để kiểm tra lại áp lực dòng khí xilanh 7 của cơ cấu chấp hành để sinh ra lực
tác dụng vào cơ cấu kẹp sau 233
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
đẩ đẩ
é é
D: Đường kính xilanh; d: Đường kính cán pittong; p: Áp suất dòng khí nén (thường
234
4atm); q: Lực căng của lò xo (kG); : Hiệu suất = 0,85
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
235
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
Bơm bánh răng 2 có nhiệm vụ cung cấp dầu cho xilanh 1. Xi lanh 3 điều khiển
bằng tay có tác dụng cho dầu vào buồng trái hoặc buồng phải của xilanh công tác
(bên phải là kẹp chặt, bên trái là tháo lỏng chi tiết)
Sau khi kẹp chi tiết xong, dầu thừa được đi qua van an toàn 4 (có tác dụng điều
chỉnh áp lực cần thiết).
đẩ é 236
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
237
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
truyền động
Ưu điểm
Dùng khí nén rẻ tiền mà vẫn tạo ra được lực kẹp lớn do thủy lực
mang lại
238
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
Khí nén có áp suất p đi vào buồng trái của xilanh 2, tác động lên pittong 4 làm
cho nó dịch sang phải. Pittong 4 có đường kính D1 và lực tác dụng lên pittong là
Q1. Áp lực này được cán pittong 5 truyền đến buồng dầu làm cho xilanh 6 cùng
cán pittong 7 chuyển động về bên phải để kẹp chặt chi tiết gia công. Cán pittong
5 có đường kính nhỏ nên áp lực ở buồng dầu tăng lên, áp lực này tác động lên
pittong dầu 6 có đường kính D2 làm cho lực W được phóng đại lên nhiều lần
Hành trình S2 thường nhỏ so với S1
239
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
Khi quay tay quay 1, vít 2 đẩy chốt nén đầu 8 về bên trái làm cho thể tích của
dầu thay đổi. Khi đó pittong 7 cùng cán 5 chuyển động lên trên thông qua cơ cấu
trung gian để kẹp chặt chi tiết.
Sau khi gia công xong, quay tay quay 1 ngược lại, vít 2 dịch chuyển về bên phải,
lò xo 6 đẩy pittong cùng cán xuống phía dưới và chi tiết được tháo lỏng
D: Đường kính xilanh (cm); d: Đường kính chốt nén
dầu (cm); Q: Lực tay công nhân ở cánh tay đòn (kG); q:
Phản lực của lò xo (kG); : Hiệu suất (tính đến hiện
tượng rò dầu = 0,9; r: Bán kính TB ren; 𝛼: Góc nâng
240
ren; 𝜑: Góc ma sát của mối ghép ren
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
241
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
242
CHƯƠNG 5
CÁC CƠ CẤU KHÁC CỦA ĐỒ GÁ
Cơ cấu so dao
Cơ cấu dẫn hướng
Cơ cấu định vị của đồ gá
Cơ cấu phân độ
Thân đồ gá
243
245
246
5.1 Cơ cấu so dao
Vật liệu
Cữ do dao và căn thường dùng thép dụng cụ, thép hợp kim
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
cứng ví dụ Thép Y8A tôi đạt độ cứng 55-60 HRC
Kiểu lắp
Cữ so dao được lắp lên thân đồ gá bằng vít hoặc cả chốt và
vít tùy từng trường hợp
Trường hợp dùng chốt định vị lắp lên thân đồ gá thì kiểu lắp
giữa chốt và lỗ H7/k6 hoặc H7/n6
Yêu cầu khi sử dụng
Sau khi so dao xong, cất bỏ miếng căn để gia công dao
không tiếp xúc với miếng cữ so dao, tránh bị mòn cữ so dao
đảm bảo vị trí cho các lần so sau.
Cần có yêu cầu vị trí tương quan của mặt cữ so dao so với
đáy đồ gá 247
248
5.1 Cơ cấu so dao
Kết cấu
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
249
trong quá trình cắt, dao không bị lệch đi vì lực cắt vì rung
động hay vì độ cứng vững của dụng cụ quá yếu
Thường dùng trên đồ gá khoan, khoét, doa hay tiện trong
Kích thước trong của bạc bằng kích thước của dao
Gồm hai phần chính
Bạc dẫn hướng
Phiến dẫn hướng
250
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Bạc dẫn hướng
Có tác dụng trực tiếp lên dụng cụ cắt
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Được lắp lên phiến dẫn, phiến dẫn lắp lên đồ gá
Khi dùng bạc dẫn hướng, độ chính xác lỗ cao hơn 50% so với
khi không dùng bạc
Mỗi bạc dẫn hướng có thể dùng từ 10000 lần là mòn và phải
thay
Phân loại
Bạc dẫn cố định
Bạc dẫn thay đổi chậm
Bạc dẫn thay nhanh
251
252
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Bạc dẫn hướng
Bạc dẫn thay đổi chậm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Dễ dàng thay thế khi bạc bị mòn vì lắp trung gian qua bạc lót
Vít hãm có tác dụng làm cho bạc không bị xoay.
Khi cần thay bạc phải tháo hẳn vít hãm ra mới lắp bạc khác
vào được
Dùng để dẫn hướng một loại dụng cụ cắt trong sản xuất hàng
loạt lớn và hàng khối
253
khoan/khoét/doa
Số lượng bạc thay nhanh bằng số loại dụng cụ cần phải dẫn
hướng
Khi muốn thay bạc chỉ cần xoay bạc trong sao cho vít thoát
khỏi gờ chặn và rút bạc trong ra mà không cần tháo hẳn vít
254
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Bạc dẫn hướng
Kiểu lắp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Mặt ngoài và mặt trong của bạc lót đều lắp theo hệ thống lỗ
Mặt ngoài của bạc dẫn hướng trong lắp theo hệ thống lỗ và
mặt trong thì lắp theo hệ thống trục. Khi khoan thì dùng F7,
khoét tinh G7, doa tinh dùng G6
Bề mặt lắp ghép Ra = 1,25 để nâng cao tuổi bền của bạc
Vật liệu
Bạc lót làm bằng thép 45 thấm cacbon tôi đạt độ cứng 50-60
HRC
Bạc dẫn hướng trong thay đổi được làm bằng thép 20 thấm
cacbon 0,8 - 1,2mm hoặc thép Y10A tôi đạt độ cứng 62-64HRC
255
258
257
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Bạc dẫn hướng
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
259
260
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Phiến dẫn hướng
Phiến dẫn cố định
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Được lắp cố định với thân đồ gá
Nó có thể tháo lắp được hoặc không tháo lắp được
Trong trường hợp tháo lắp được thì nó được định vị bằng 2
chốt và cố định bởi các bulong/ vít
261
262
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Phiến dẫn hướng
Phiến dẫn bản lề (Leaf Jig)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Được định vị chính xác và kẹp chặt trên thân đồ gá
Nó có thể quay quanh khớp bản lề cho phép gá đặt phôi hay
tháo chi tiết sau khi gia công xong một cách dễ dàng
Phiến dẫn quay quanh bản lề hay chốt sẽ tạo khe hở ở khớp
quay sẽ làm cho vị trí phiến dẫn mất chính xác
Dùng khi vị trí của tâm lỗ gia công có yêu cầu chính xác không
cao
263
Nó có thể tháo rời khỏi đồ gá nên việc gá đặt phôi và tháo chi
tiết dễ dàng
Do tháo lắp nhiều lần nên đồ định vị (xác định vị trí của phiến
dẫn) dễ bị mòn và làm cho vị trí lỗ gia công không chính xác
Dùng khi vị trí của tâm lỗ gia công có yêu cầu chính xác không
cao
264
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Phiến dẫn hướng
Phiến dẫn tháo rời
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
265
Chỉ được dùng khi bạc dẫn hướng là cố định hoặc thay thế
và
Dùng để gia công lỗ không yêu cầu chính xác
266
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Phiến dẫn trụ trượt thanh răng
Được sử dụng đồng thời như cơ cấu kẹp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Vị trí của tâm bạc dẫn có thể bị ảnh hưởng
267
268
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Kết cấu
Kết cấu
270
269
5.3 Cơ cấu định vị đồ gá
Then dẫn hướng (T Slot Tenon)
Đặc điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Là chi tiết dùng để định vị thân đồ gá lên bàn máy
Thường sử dụng với đồ gá phay trong một số trường hợp gia
công và đồ gá doa
Hai then dẫn hướng được lắp trên một rãnh chữ T và nên đặt
càng xa càng tốt
271
272
5.3 Cơ cấu định vị đồ gá
Then dẫn hướng
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
273
274
5.4 Cơ cấu phân độ
Đặc điểm
Phân loại
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Phân độ bằng bi
Kết cấu đơn giản nhất nhưng độ chính xác phân độ không cao,
không chịu được momen cắt lớn.
Dùng với các đồ gá nhỏ (vì lớn khó phát hiện khi nào bi lọt vào lỗ
của mâm quay)
Nguyên lý làm việc
Khi mâm quay bi bị ấn xuống, khi đến vị trí được phân độ, bi
sẽ bị lò xo đẩy lên và lọt vào lỗ của mâm quay
275
Có khả năng chịu được momen của lực cắt gây ra nhưng độ
chính xác phân độ không cao do có khe hở giữa chốt phân độ và
bạc trung gian
Nguyên lý làm việc
Dùng tay rút chốt ra rồi quay mâm cặp (khi mâm quay di
trượt một góc nào đó thì thả chốt ra. Khi đến vị trí cần thiết,
chốt được lò xo đẩy để chui vào lỗ của mâm cặp
Khe hở giữa chốt và bạc trung gian phải nhỏ hơn 0,01mm
276
5.4 Cơ cấu phân độ
Đặc điểm
Phân loại
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Phân độ bằng chốt côn
Cho phép đạt độ chính xác cao nhất trong ba loại
Nguyên lý làm việc
Quay bánh răng để chốt côn đi ra khỏi lỗ của mâm quay rồi
sau đó quay mâm quay đến vị trí cần thiết, lò xo sẽ đẩy chốt
côn vào lỗ của mâm cặp
277
278
5.5 Thân đồ gá
Đặc điểm
Là chi tiết cơ bản để nối liền các cơ cấu khác thành một đồ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
gá hoàn chỉnh
Yêu cầu
Đủ độ cứng vững, chịu tải trọng, chịu lực cắt v.v. không bị
biến dạng
Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, dễ thao tác, dễ quét dọn phoi,
dễ tháo lắp chi tiết gia công
Vững chãi, an toàn, nhất là với đồ gá quay
279
5.5 Thân đồ gá
Kết cấu
Thường chế tạo bằng hàn, đúc, rèn hoặc ghép các tấm thep
tiêu chuẩn bằng đinh ốc
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Phân loại
Thân đồ gá đúc
Thân đồ gá hàn
Thân đồ gá ghép bulong
Thân đồ gá rèn
280
5.5 Thân đồ gá
Kết cấu
Thân đồ gá đúc
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Có độ cứng vững cao, có thể đúc được các kết cấu phức tạp
Thời gian chế tạo lâu, đắt tiền
281
5.5 Thân đồ gá
Kết cấu
Thân đồ gá đúc
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
282
5.5 Thân đồ gá
Kết cấu
Thân đồ gá hàn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Độ cứng vững thấp, khó tạo thành các kết cấu phức tạp
Nhẹ, thời gian chế tạo nhanh và rẻ tiền
283
5.5 Thân đồ gá
Kết cấu
Thân đồ gá hàn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
284
5.5 Thân đồ gá
Kết cấu
Thân đồ gá ghép bulong
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Dễ chế tạo và tháo lắp, độ cứng vững đảm bảo
285
5.5 Thân đồ gá
Kết cấu
Thân đồ gá ghép bulong
Dễ chế tạo và tháo lắp, độ cứng vững đảm bảo
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
286
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Kết cấu
Kết cấu
Lỗ xỏ bulong
5.5 Thân đồ gá
5.5 Thân đồ gá
288
287
CHƯƠNG 6
MỘT SỐ GIA CÔNG ĐIỂN HÌNH
Đồ gá tiện
Đồ gá phay
Đồ gá khoan
Đồ gá doa
289
290
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
6.1 Đồ gá tiện
6.1 Đồ gá tiện
292
291
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tiện lỗ gối đỡ
Tiện lỗ mặt đầu
6.1 Đồ gá tiện
6.1 Đồ gá tiện
294
293
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tiện hai lỗ
6.1 Đồ gá tiện
6.1 Đồ gá phay
Phay mặt đáy trên máy phay đứng (Chuẩn thô)
296
295
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Phay 2 mặt đồng thời
6.2 Đồ gá phay
6.2 Đồ gá phay
298
297
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đồ gá khoan một lỗ
Phay mặt phẳng nghiêng
6.2 Đồ gá phay
6.3 Đồ gá khoan
300
299
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đồ gá khoan/khoét/doa hệ lỗ
6.3 Đồ gá khoan
6.3 Đồ gá khoan
302
301
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
6.3 Đồ gá khoan
6.3 Đồ gá khoan
Đồ gá khoan dùng phiến dẫn tháo rời
304
303
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đồ gá doa lỗ
6.4 Đồ gá doa
6.3 Đồ gá khoan
Đồ gá khoan dùng trụ trượt thanh răng
306
305
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đồ gá doa lỗ
6.4 Đồ gá doa
6.5 Đồ gá phay/khoan
Phay mặt đầu, khoan lỗ tâm trên máy chuyên dùng
308
307
CHƯƠNG 7
DỤNG CỤ PHỤ
Cơ cấu kẹp dao trên máy khoan
Cơ cấu kẹp dao trên máy tiện
Cơ cấu kẹp dao trên máy phay
309
310
Centage Learning 2012
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
312
311
7.2 Cơ cấu kẹp dao trên máy tiện
Đặc điểm
Thông dụng nhất là bàn xe dao
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Trên bàn xe dao có thể gá được nhiều dao cùng lúc để thực
hiện các bước công nghệ khác nhau
Khi điều chỉnh máy, người ta dùng các cữ chặn để dừng bàn
xe dao đúng vị trí
Ngoài ra còn các loại trục gá, ống côn để kẹp chặt dao khi
tiện lỗ, khoan, khoét, doa hay taro
313
314
7.3 Cơ cấu kẹp dao trên máy phay
Đặc điểm
Dao phay được lắp trên trục gá và trục gá thường được lắp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
trực tiếp với trục chính của máy
315
316
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Kết cấu
Kết cấu
318
317
CHƯƠNG 8
ĐỒ GÁ LẮP RÁP, KIỂM TRA, HÀN
Đồ gá lắp ráp
Đồ gá kiểm tra
Đồ gá hàn
319
320
8.1 Phân loại đồ gá lắp ráp
Đồ gá lắp ráp chuyên dùng
Dùng trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Phân loại
Đồ gá dùng để kẹp chặt chi tiết cơ sở khi lắp ráp
Mục đích chính là cố định vị trí chi tiết chứ không phải định vị
chính xác chi tiết)
Đảm bảo chi tiết cơ sở không bị xê dịch dưới tác dụng của lực
sinh ra trong quá trình lắp ráp
Cho phép nâng cao năng suất lao động
Đồ gá dùng để gá đặt nhanh chính xác đối tượng lắp ráp
Chi tiết được định vị đủ số bậc tự do cần thiết trên đồ gá
Rút ngắn thời gian xác định vị trí chính xác của đối tượng lắp ráp
Cho phép nâng cao năng suất lao động
Là đồ gá cần thiết để tự động hóa lắp ráp
321
322
8.3 Đồ gá kiểm tra
Khái niệm chung
Dùng để đánh giá độ chính xác hoặc chất lượng bề mặt của
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
phôi, chi tiết hoặc sản phẩm trong quá trình gia công và khi
thu nhận sản phẩm
323
324
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
326
325
8.3 Đồ gá kiểm tra
Khái niệm chung
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
327
Sai số nằm trong khoảng 10-20% dung sai của đối tượng đo
Sai số đo bao gồm
Sai số chuẩn và sai số kẹp chặt khi đo
Sai số điều chỉnh đồ gá
Sai số do đồ gá bị mòn
Sai số do nhiệt độ thay đổi khi đo
Khi thiết kế đồ gá kiểm tra phải chú ý tới nguyen nhân gây ra
sai số đo trên đấy và cố gắng giảm hoặc loại trừ ảnh hưởng
của các nguyên nhân đó
328
8.3 Đồ gá kiểm tra
Năng suất kiểm tra
Khi cần kiểm tra 100% chi tiết trong dây chuyền thì thời gian
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
kiểm tra một chi tiết không được lớn hơn nhịp sản xuất
Khi chỉ cần kiểm tra một số phần trăm chi tiết nhất định thì
năng suất của đồ gá kiểm tra có thể giảm và có thể sử dụng
kết cấu đồ gá đơn giản
Với chi tiết nhỏ và vừa dùng đồ gá tĩnh
Với chi tiết lớn dùng đồ gá di động (gá trên chi tiết)
Để nâng cao năng suất kiểm tra, người ta thiết kế đồ gá cho
phép gá đặt một lần là có thể xác định được nhiều thông số
hoặc dùng thiết bị tự động/bán tự động.
329
330
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
332
331
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
334
333
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Dưỡng kiểm tra
336
335
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
337
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
Nguyên tắc sắp xếp thứ tự ưu tiên
Nguyên tắc xét triệt để
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Nếu chi tiết bị vướng bởi bất kỳ chi tiết nào thì chuyển qua thao
tác ẩn chi tiết cản trở đi và xét tiếp với các chi tiết khác tránh
trường hợp bỏ sót 2 chi tiết cùng cản trở khi đó chuỗi 2 nhánh sẽ
chỉ còn một nhánh
Nguyên tắc xét nối đuôi
Ví dụ chuẩn ban đầu sẽ là chi tiết A(là chi tiết ngoài cùng bên trái).
Chi tiết A bị chi tiết B cản trở (suy luận B phải có sau A để khi hàn
chi tiết A sẽ không có chi tiết B nằm ở đấy cản trở).
Tiếp theo đó sẽ xét đến chi tiết B nhận thấy chi tiết B bị chi tiết C
cản trở và suy luận được chi tiết C phải có sau chi tiết B. tiếp theo
đó sẽ xét đến chi tiết C nếu chi tiết C không bị cản trở thì dừng
xét.
Lúc này sẽ xuất hiện một chuỗi gồm một nhánh theo thứ thự A =>
B => C
338
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
Nguyên tắc sắp xếp thứ tự ưu tiên
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Nguyên tắc đảm bảo kỹ thuật
Để đảm bảo một yêu cầu kỹ thuật nhất định về việc đạt độ chính
xác, yêu cầu lắp ráp sau này,… bắt buộc 2 chi tiết cần nằm trong
cùng 1 nguyên công thì giữa 2 chi tiết sẽ tạo thành 1 nhánh bắt
buộc.
Nguyên tắc đồng cấp
Tất cả chi tiết đều cản trở chung một chi tiết hoạc cùng bị một chi
tiết cản trở nhưng giữa các chi tiết này lại không có bất cứ ràng
buộc thứ tự ưu tiên với nhau được gọi là đồng cấp. Khi chia thì
các chi tiết này có thể 23 cùng nguyên công hay khác nguyên
công đều được nhưng vẫn phải tuân theo thứ tự ưu tiên.
Với các chi tiết không ảnh có ảnh hưởng tới các chi tiết khác
được xếp vào nhóm đồng cấp và sẽ được xếp cuối cùng trong
bảng chi nguyên công
339
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
Nguyên tắc sắp xếp thứ tự ưu tiên
Ví dụ nguyên tắc đảm bảo kỹ thuật
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
340
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
Nguyên tắc sắp xếp thứ tự ưu tiên
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Ví dụ nguyên tắc đồng cấp
LE_15, CUM_08, LE_13, LE_14 đều bị cản trở bởi CUM_07 và
CUM_09. (Bắt buộc phải hàn CUM_07 và CUM_09 vào trục trước
khi hàn LE_15, CUM_08, LE_13, LE_14). Nhưng giữa những chi
tiết này lại không có bất cứ ràng buộc thứ tự nào nên 4 chi tiết
này được xêp vào ô đồng cấp.
341
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
Chia nguyên công
Các sắp xếp nguyên công
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Xếp các nguyên công có thứ tự ưu tiên cao nhất trước , nhóm các chi
tiết không ảnh hưởng đến chi tiết khác sẽ xếp sau cùng.
Sau khi xếp 1 cụm vào nhóm hàn vào trục lập tức điền các nhóm hàn
chuẩn bị cho cụm đó lần lượt vào các nguyên công ngay trước đó
Bộ ưu tiên có chuỗi dài nhất nên xếp trước.
Gặp các nhóm đảm bảo kỹ thuật thì gộp cố định tại nguyên công đó.
Nên ưu tiên các chi tiết có hướng rút hạn chế nhất xếp trước.
Kết hợp làm mới dữ liệu liên tục cho bảng trong exel để kiểm soát
thời gian gá, chiều dài đường hàn liên tục tránh trường hợp xếp hết
mới tính lại đường hàn.
Khi cần chuyển một chi tiết đến nguyên công khác cần kết hợp xem
sơ đồưu tiên.
Nên thử nhiều cách xếp khác nhau để tối ưu được bảng chi nguyên
công.
342
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
Chia nguyên công
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đảm bảo các yêu cầu đối với từng nguyên công.
Các chi tiết, cụm chi tiết thoả mãn được các yếu tố đặt ra sẽ xếp
cùng một nguyên công hàn.
Giảm thiểu trường hợp vận chuyển chi tiết cách đoạn nguyên
công.
Ưu tiên xếp nguyên công sao cho cụm chi tiết sau khi hàn ở
nguyên công này thì nguyên công sau sẽ được hàn luôn vào trục
Yêu cầu cụ thể
Các chi tiết hàn vào trục có hướng rút giống nhau
Tuân thủ thứ tự ưu tiên
Có thời gian gá đặt gần bằng nhau dao động ở mức 12t
Có chiều dài đường hàn chênh nhau không quá lớn tuỳ vào độ phức
tạp khi gá chi tiết trong nguyên công.
Đảm bảo mạch di chuyển của chi tiết qua các nguyên công.
343
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
344
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
Bố trí không gian hàn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Bố trí không gian hàn cho các chi tiết để đảm bảo vị trí tương
quan của các chi tiết trong quá trình hàn thuận lợi, khi rút chi tiết
hàn không bị vướng, không va chạm khi quay JIG
345
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
Phân tích định vị, kẹp chặt
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
346
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
Phân tích định vị, kẹp chặt
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
347
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
Phương án gá đặt
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
348
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
Phương án gá đặt (Ví dụ)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Định vị cụm chi tiết sử dụng phiến tỳ, chốt tỳ chỏm cầu
Kẹp chặt cụm chi tiết bằng 1 xi lanh đơn hành trình 40mm. Đòn
kẹp đơn với lực kẹp vuông góc và nằm trên đường trung trực
của đoạn nối tâm hai chốt tỳ chỏm cầu.
349
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
350
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
Hiệu chỉnh đồ gá và yêu cầu của đồ gá.
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Yêu cầu khi thiết kế.
Đối với đồ gá hàn do quá trình hàn sảy ra biến dạng nhiệt làm
cong vênh chi tiết. Do đó quá trình kiểm soát sai số sẽ được hiệu
chỉnh sau khi hàn thử chi tiết.
Để hiệu chỉnh sau này thì bộ JIG đã được thiết kế có sẵn các tấm
đệm điều chỉnh. Đệm điều chỉnh được bố trí để căn chỉnh theo
phương cần thiết.
Các vị trí lắp chốt định vị sẽ dùng chốt định vị có đầu ren để rút
chốt. Mỗi lắp chốt ở các vị trí thường xuyên điều chỉnh với mối lắp
chặt (H7/n6 hoặc H7/m6) đối với các vị trí không tháo lắp nhiều
sẽ dùng mối ghép có độ dôi lớn (H7/p6)
351
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot
Hiệu chỉnh đồ gá và yêu cầu của đồ gá.
Yêu cầu đồ gá sau khi lắp đặt hoàn chỉnh.
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Sau khi lắp đặt hoàn chỉnh đồ gá được kiểm tra bằng máy đo 3D
CMM đo sai số của đồ gá so với thiết kế 3D.
Các kích thước cần kiểm tra sẽ lấy 01 gốc toạ độ làm chuẩn nằm
trên tấm BASE của đồ gá.
Các kích thước kiểm tra bao gồm các bề mặt định vị phiến tỳ, chốt
tỳ, dẫn hướng.
Sai số cần đạt không quá 1 mm (chiều dài) và 0,5° (góc)
352
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
CHƯƠNG 9
THIẾT KẾ ĐỒ GÁ CHUYÊN DÙNG
Tài liệu thiết kế ban đầu
Trình tự thiết kế đồ gá
Ví dụ cụ thể
Hiệu quả kinh tế của đồ gá
353
Dùng các phương tiện tác dụng nhanh nếu có thể như: dầu
ép, khí nén, điện tử, điện cơ, chân không v.v.
Tự động hóa khâu gá đặt để nâng cao năng suất và phù
hợp với các thiết bị tự động
Có thể sử dụng đồ gá điều chỉnh để gia công nhóm chi tiết
nếu cần
354
9.1 Tổng quan
Tài liệu ban đầu để thiết kế đồ gá
Bản vẽ chi tiết với đầy đủ kích thước và yêu cầu kỹ thuật
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Quy trình công nghệ của chi tiết cần thiết kế đồ gá
Sơ đồ nguyên công đang thiết kế đồ gá với kích thước, dung
sai, độ bóng, lượng dư, phương pháp gá đặt
Các bước gia công, máy, dụng cụ cắt được sử dụng kèm
chế độ cắt
Sản lượng hàng năm
Sổ tay công nghệ chế tạo máy và sổ tay & atlas đồ gá
Thuyết minh của máy có đồ gá được thiết kế
355
một vật thể trong suốt ở đúng vị trí gia công được vẽ bằng nét
mảnh màu đỏ hay nét mảnh kiểu: gạch hai chấm gạch (_.._.._)
Bản vẽ lắp của đồ gá phải có đầy đủ hình chiếu, hình cắt, mặt
cắt cần thiết cho phép người sử dụng hiểu kỹ và chính xác
toàn bộ kết cấu của nó. Số lượng các hình chiếu, hình cắt, mặt
cắt không hạn chế sao cho đủ để người đọc vẽ tách ra từng chi
tiết cụ thể. Hình chiếu chính nên ở vị trí gia công
Khi cắt chi tiết cũng phải gạch mặt cắt với nét như chi tiết.
Không vẽ dao trên bản vẽ đồ gá
Cần biểu diễn một phần trạng thái đồ gá lắp với máy
Cần cắt trích để thấy toàn bộ mối lắp ghép
358
9.2 Trình tự thiết kế đồ gá
Một số chú ý khi trình bày bản vẽ đồ gá
Quy định về kích thước và yêu cầu kỹ thuật
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Các kích thước lắp ráp và chế độ lắp ghép giữa các bộ phận:
chế độ lắp của bạc dẫn hướng, then dẫn hướng hay các chốt
định vị với thân đồ gá.
Các kích thước bao của đồ gá: chiều cao, chiều rộng và chiều
dài lớn nhất.
Các kích thước cần thiết khi chế tạo, lắp ráp, điều chỉnh đồ gá
và dụng cụ khi điều chỉnh nguyên công: kích thước khoảng
cách giữa các chốt định vị, kích thước giữa hai bạc dẫn khi gia
công lỗ.
Ghi yêu cầu kỹ thuật của đồ gá ưu tiên ghi bằng ký hiệu hạn
chế ghi bằng lời.
Bảng kê chi tiết cần có tên gọi, số lượng, vật liệu và ghi chú độ
cứng của các bề mặt làm việc
359
ghi phía trên các đường kẻ ngang, song song với khung tên
chính và nằm trên một đường thẳng đứng hoặc nằm ngang của
các mặt cắt hoặc hình chiếu.
Số thứ tự được ghi từ nhỏ đến lớn theo chiều kim đồng hồ
Đường dẫn phải bắt đầu bằng một dấu tròn đen vẽ bằng nét
mảnh.
Yêu cầu với một số máy
Đồ gá phay cần có cữ so dao còn then dẫn hướng có thể có
hoặc không tuỳ thuộc vào yêu cầu của nguyên công.
Đồ gá khoan, khoét, doa có phiến dẫn và bạc dẫn hướng dụng
cụ, nếu làm trên máy doa ngang cũng phải có then dẫn hướng.
Đồ gá tiện có phần định vị với trục chính và cơ cấu cân bằng nếu
360
cần
9.2 Trình tự thiết kế đồ gá
Một số chú ý khi tính toán đồ gá
Phải có sơ đồ đặt lực trong đó biểu diễn rõ các lực cắt, lực
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
kẹp, phản lực, lực ma sát v.v. và các lực khác có thể gây ra
sự xê dịch của phôi trong quá trình gia công.
Với mỗi sơ đồ đặt lực cần lập phương trình cân bằng lực
hay momen lực cụ thể để tìm lực kẹp W cần thiết.
Cần chỉ rõ cách xác định kích thước của cơ cấu sinh
lực.
Kiểm tra độ bền cho một vài chi tiết của cơ cấu kẹp nếu cần.
Khi tính toán sai số chế tạo đồ gá cho nguyên công gia công
lỗ nên tính cho kích thước vị trí lỗ
Sai số gá đặt đồ gá lấy trên cơ sở dung sai của kích thước
cần đạt
361
Kiểu lắp
Bạc dẫn hướng với bạc lót, bạc lót với phiến dẫn
Chốt trụ/chốt trám với thân đồ gá
Then dẫn hướng trên rãnh
Chốt định vị với đồ gá
v.v.
Yêu cầu về vị trí tương quan
Độ không vuông góc với tâm bạc dẫn với đáy đồ gá
Độ không song song/vuông góc của mặt phiến tỳ với đáy đồ gá
Độ không vuông góc của tâm khối V với đáy đồ gá
Độ không vuông góc/song song của cữ so dao với đáy đồ gá
v.v
362
9.3 Ví dụ cụ thể
Hình thức thực hiện
Phân tích trực tiếp trên một số đồ gá đã giao cho các nhóm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
trong bài tập lớn
Các nhóm nộp bài tập lớn và các nhóm nhận xét chéo của
nhau
Khuyến khích các nhóm phân tích và nhận xét chéo bài của
các nhóm
Lựa chọn ngẫu nhiên 1 đồ gá phay và đồ gá khoan để cả lớp
cùng phân tích
Chỉ ra vấn đề sai sót của các đồ gá mà sinh viên đã thiết kế và
cách hiệu chỉnh
363
CHƯƠNG 10
ĐỒ GÁ GIA CÔNG TRÊN MÁY CNC
Hiệu quả sử dụng
Kết cấu đồ gá
Các loại đồ gá
364
10.1 Yêu cầu với đồ gá trên máy CNC
Đồ gá cần đảm bảo mở rộng khả năng công nghệ gia
công chi tiết 4, 5 tọa độ trên máy 3 tọa độ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Đồ gá phải đảm bảo việc định vị hoàn chỉnh chi tiết (6
bậc tự do)
Đồ gá phải được định vị chính xác trên máy so với
điểm chuẩn máy
Đồ gá phải đảm bảo cho dao tiến vào vùng gia công
một cách thuận lợi nhất trong một lần gá đặt chi tiết
Đồ gá phải giảm được thời gian gá đặt và tháo chi
tiết nhờ các cơ cấu cơ khí và tự động hóa
Đồ gá điều chỉnh trên máy CNC cần được dùng để
gia công nhiều chủng loại chi tiết khác nhau
365
366
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
368
367
10.3 Đồ gá phổ biến trên máy CNC
Tấm gá (Tooling plate)
Là tấm tiêu chuẩn, thương mại hóa và là tấm đỡ và gá các
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
thành phần khác để gá đặt chi tiết. Có nhiều loại tấm gá
Tấm gá hình chữ nhật (Rectangular Tooling Plates)
Tấm gá hình tròn (Round Tooling Plates)
Tấm gá vuông/chữ nhật song song (Square Pallet Tooling
Plates, Rectangular Pallet Tooling Plates)
Tấm gá góc (Angle Tooling Plates)
Tấm gá bậc (Platform Tooling Plates)
369
https://publications.virtualpaper.com/steadyrain/2020_carr_lane_catalog/#8/
ứng dụng gá đặt khác nhau. Kích thước từ 12” x 16” tới 24” x
32”.
Được làm bằng vật liệu ASTM Class 40 (gang xám), được mài
phẳng và đảm bảo độ song song tốt
370
10.3 Đồ gá phổ biến trên máy CNC
Tấm gá
Tấm gá vuông/chữ nhật song song (Square Pallet Tooling
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Plates, Rectangular Pallet Tooling Plates)
Sử dụng cho trung tâm gia công với các kích thước tiêu chuẩn
320mm, 400mm, 500mm, 630mm, và 800mm vuông
Với hình chữ nhật, kích thước tiêu chuẩn là 320 x 400mm, 400
x 500mm, 500 x 630mm, and 630 x 800mm.
371
372
10.3 Đồ gá phổ biến trên máy CNC
Tấm gá
Tấm gá góc (Angle Tooling Plates)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Phù hợp để gá đặt chi tiết lớn trên trung tâm gia công. Mặt
đứng cho phép gá đặt chi tiết gia công
Kích thước phù hợp với các trung tâm gia công là 400mm,
500mm, 630mm, và 800mm.
373
việc tiếp cận vào bề mặt gia công trên trung tâm gia công nằm
ngang.
Phù hợp với chi tiết ngắn treo chiều Z để tránh bị giới hạn hành
trình.
Kích thước tiêu chuẩn là 500mm, 630mm và 800mm
374
10.3 Đồ gá phổ biến trên máy CNC
Khối gá
Khối gá 4 mặt
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Thường được sử dụng trên trung tâm gia công ngang với hai
hay 4 mặt gá đặt khác nhau. Nó cho phép gá trực tiếp chi tiết
lên khối hoặc thông qua đồ gá khác.
Các mặt được gia công chính xác. Kích thước tiêu chuẩn
320mm, 400mm, 500mm, 630mm, and 800mm
375
376