You are on page 1of 111

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

VIỆN KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ SỬA CHỮA HỆ


THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN VÀ HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
TRÊN Ô TÔ
Mã Học Phần: CNOT011

Tên Học Phần: Đồ Án Chuyên Ngành (0+1)

Nhóm Học Phần: KTCN.TH.05

Nhóm Sinh Viên Thực Hiện:

Phạm Khoa Điền MSSV: 1925102050115

Bùi Minh Khang MSSV: 2025102050141

Trần Trung Hậu MSSV: 2025102050806

Giảng Viên Hướng Dẫn: TS. Đỗ Tiến Dũng


Bình Dương, Tháng năm 202
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

VIỆN KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ SỬA CHỮA HỆ


THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN VÀ HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
TRÊN Ô TÔ
Mã Học Phần: CNOT011

Tên Học Phần: Đồ Án Chuyên Ngành (0+1)

Nhóm Học Phần: KTCN.TH.05

Nhóm Sinh Viên Thực Hiện:

Phạm Khoa Điền MSSV: 1925102050115

Bùi Minh Khang MSSV: 2025102050141

Trần Trung Hậu MSSV: 2025102050806

Giảng Viên Hướng Dẫn: TS. Đỗ Tiến Dũng

Bình Dương, Tháng năm 20


Rubric 1: Đánh giá thuyết minh đồ án
Tiêu chí Trọng Tốt Khá Trung Kém Điể
số % 100% 75% bình 0% m
50% đạt

Cấu trúc hợp 10 Cân Khá cân Tương đối Không cân
lý đối, hợp đối, hợp cân đối, đối, thiếu
lý lý hợp lý hợp lý
Nội dung đầy Các nội 40 Ghi thang điểm cụ thể cho từng phần nội dung
đủ dung
thành
phần
Lập 20 Hoàn Khá chặt Tương đối Không
luận toàn chẽ, chặt chẽ, chặt chẽ,
chặt logic; logic; có logic
chẽ, còn sai sai sót
logic sót nhỏ quan trọng

Kết luận 20 Phù Khá phù Tương đối Không phù


hợp hợp phù hợp hợp/Thiếu
sót
Hình thức Format 10 format Vài sai Vài chỗ Thể hiện
trình bày nhất sót nhỏ không nhất sự cẩu thả
chuẩn mực quán, về quán về về format
(font chữ, căn không format, ít format, và typing,
lề, fomat, lỗi lỗi lỗi chính nhiều lỗi lỗi chính tả
chính tả…) chính tả tả chính tả rất nhiều
Tổng

i
Rubric 2: Hướng dẫn đánh giá cá nhân trong LÀM VIỆC NHÓM
Tiêu chí Trọng Tốt Khá Trung bình Kém
số (%)
100% 75% 50% 0%
Thời gian 15 Tham gia Tham gia Tham gia trễ hơn 15 Tham gia trễ
tham gia họp đúng giờ trễ 15 phút phút đến 30 phút hơn 30 phút
nhóm không có lý do
Thái độ tham 15 Kết nối Kết nối Có kết nối nhưng Không kết nối
gia tích cực tốt khá tốt đôi khi còn lơ là,
khác phải nhắc nhỡ
Ý kiến đóng 20 Sáng Hũu ích Tương đối hữu ích Không hữu ích
góp hữu ích tạo/rất
hũu ích
Thời gian 20 Đúng hạn Trễ ít, Trễ nhiều, có gây Không nộp/Trễ
giao nộp sản không gây ảnh hưởng quan gây ảnh hưởng
phẩm đúng ảnh hưởng trọng nhưng đã khắc không thể khắc
hạn phục phục
Chất lượng 30 Đáp ứng Đáp ứng Đáp ứng một phần Không sử dụng
sản phẩm tốt/sáng khá tốt yêu yêu cầu, còn sai sót được
giao nộp tốt tạo cầu quan trọng

Đánh giá từng cá nhân:


Phạm Khoa Điền
Tiêu chí Trọng Tốt Khá Trung bình Kém Điểm
số (%) đạt
100% 75% 50% 0%
Thời gian 15 Tham Tham Tham gia trễ hơn Tham gia trễ 15
tham gia họp gia đúng gia trễ 15 phút đến 30 hơn 30 phút
nhóm giờ 15 phút phút không có lý do
Thái độ tham 15 Kết nối Kết nối Có kết nối nhưng Không kết nối 15
gia tích cực tốt khá tốt đôi khi còn lơ là,
khác phải nhắc nhỡ
Ý kiến đóng 20 Sáng Hũu ích Tương đối hữu Không hữu ích 20
góp hữu ích tạo/rất ích
hũu ích
Thời gian 20 Đúng Trễ ít, Trễ nhiều, có gây Không 20
ii
giao nộp sản hạn không ảnh hưởng quan nộp/Trễ gây
phẩm đúng gây ảnh trọng nhưng đã ảnh hưởng
hạn hưởng khắc phục không thể
khắc phục
Chất lượng 30 Đáp ứng Đáp Đáp ứng một Không sử 30
sản phẩm tốt/sáng ứng khá phần yêu cầu, còn dụng được
giao nộp tốt tạo tốt yêu sai sót quan trọng
cầu
Tổng 100%

Bùi Minh Khang


Tiêu chí Trọng Tốt Khá Trung bình Kém Điểm
số (%) đạt
100% 75% 50% 0%
Thời gian 15 Tham Tham Tham gia trễ hơn Tham gia trễ 15
tham gia họp gia đúng gia trễ 15 phút đến 30 hơn 30 phút
nhóm giờ 15 phút phút không có lý
do
Thái độ tham 15 Kết nối Kết nối Có kết nối nhưng Không kết nối 15
gia tích cực tốt khá tốt đôi khi còn lơ là,
khác phải nhắc nhỡ
Ý kiến đóng 20 Sáng Hũu ích Tương đối hữu Không hữu 20
góp hữu ích tạo/rất ích ích
hũu ích
Thời gian 20 Đúng Trễ ít, Trễ nhiều, có gây Không 20
giao nộp sản hạn không ảnh hưởng quan nộp/Trễ gây
phẩm đúng gây ảnh trọng nhưng đã ảnh hưởng
hạn hưởng khắc phục không thể
khắc phục
Chất lượng 30 Đáp ứng Đáp Đáp ứng một Không sử 30
sản phẩm tốt/sáng ứng khá phần yêu cầu, dụng được
giao nộp tốt tạo tốt yêu còn sai sót quan
cầu trọng
Tổng 100%

iii
Trần Trung Hậu
Tiêu chí Trọng Tốt Khá Trung bình Kém Điểm
số (%) đạt
100% 75% 50% 0%
Thời gian 15 Tham Tham Tham gia trễ hơn Tham gia trễ 15
tham gia họp gia đúng gia trễ 15 phút đến 30 hơn 30 phút
nhóm giờ 15 phút phút không có lý
do
Thái độ tham 15 Kết nối Kết nối Có kết nối nhưng Không kết nối 15
gia tích cực tốt khá tốt đôi khi còn lơ là,
khác phải nhắc nhỡ
Ý kiến đóng 20 Sáng Hũu ích Tương đối hữu Không hữu 15
góp hữu ích tạo/rất ích ích
hũu ích
Thời gian 20 Đúng Trễ ít, Trễ nhiều, có gây Không 15
giao nộp sản hạn không ảnh hưởng quan nộp/Trễ gây
phẩm đúng gây ảnh trọng nhưng đã ảnh hưởng
hạn hưởng khắc phục không thể
khắc phục
Chất lượng 30 Đáp ứng Đáp Đáp ứng một Không sử 30
sản phẩm tốt/sáng ứng khá phần yêu cầu, dụng được
giao nộp tốt tạo tốt yêu còn sai sót quan
cầu trọng
Tổng 100%

iv
Tổng kết điểm từng thành viên trong nhóm:

Họ và tên Điểm Điểm Chữ ký Tổng kết Ghi chú


đánh giá đánh giá của điểm
của của nhóm từng từng
giảng thành thành
viên viên viên
Phạm Khoa Điền 100%
Bùi Minh Khang 100%
Trần Trung Hậu 100%

Bình Dương, ngày 30 tháng 10 năm 2023


Giảng viên

TS. Đỗ Tiến Dũng

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

STT Họ và tên Nhiệm vụ Đã hoàn thành

1 Phạm Khoa Điền

2 Bùi Minh Khang

3 Trần Trung Hậu

v
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH....................................................................................................x

DANH MỤC BẢNG...............................................................................................xiii

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................xv

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................xvi

CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.........................................................................1

1. Đặt vấn đề...........................................................................................................1

2. Mục tiêu của đề tài..............................................................................................1

3. Nội dung của đề tài.............................................................................................1

4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................1

5. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................2

6. Nội dung của đề tài.............................................................................................2

CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN HỆ THỐNG NẠP TRÊN Ô TÔ.................................3

2.1. Khái quát..........................................................................................................3

2.1.1. Vai trò của hệ thống cung cấp điện trên ôtô.............................................3

2.1.2. Cấu trúc hệ thống cung cấp điện...............................................................4

2.1.3. Chức năng của máy phát điện...................................................................5

2.2. Phân loại và đặc điểm cấu tạo..........................................................................9

2.2.1. Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cữu...............9

2.2.2. Máy phát kích từ kiểu điện từ loại có vòng tiếp điện.............................10

1.2.3. Máy kích từ kiểu điện từ loại không có vòng tiếp điện..........................13

2.3.2. Đặc tuyến máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ................16

2.4. Điện áp chỉnh lưu bởi máy phát.....................................................................17

2.4.1. Dòng điện xoay chiều 3 pha....................................................................17

2.4.2. Bộ chỉnh lưu............................................................................................18

vi
2.4.3. Máy phát điện có điện áp điệm trung hòa...............................................22

CHƯƠNG 3 – KHAI THÁC HỆ THỐNG NẠP TRÊN Ô TÔ................................24

3.1. Giới thiệu hệ thống nạp trên xe ô tô...............................................................24

3.1.1. Cấu tạo....................................................................................................24

3.1.2. Nguyên lý làm việc...........................................................................25

3.2. Một số sơ đồ mạch điện hệ thống nạp trên xe Toyota...................................27

3.2.1. Toyota Vios.............................................................................................27

3.2.2. Toyota Fortuner......................................................................................28

3.2.3. Toyota Land Cruiser...............................................................................29

3.3. Các hư hỏng thường gặp trên máy phát điện.................................................30

3.3.1. Máy phát điện bị nóng quá mức quy định..............................................30

3.3.2. Điện áp phát ra không ổn định................................................................30

3.3.3. Máy phát không phát ra điện..................................................................30

3.3.4. Máy phát khi quay có tiếng kêu..............................................................31

3.3.5. Máy phát không nạp điện cho ắc quy.....................................................31

3.3.6. Máy phát không đủ công suất.................................................................31

CHƯƠNG 4 – KIỂM TRA VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG NẠP.........................31

TRÊN Ô TÔ..............................................................................................................31

4.1. Quy trình tháo máy phát điện xoay chiều......................................................31

4.2. Quy trình kiểm tra, sửa chữa máy phát điện xoay chiều................................35

4.2.1. Kiểm tra máy phát điện xoay chiều trên xe............................................35

4.2.2. Kiểm tra máy phát điện xoay chiều sau khi tháo rời..............................37

4.3. Quy trình lắp máy phát điện xoay chiều........................................................41

CHƯƠNG - 5 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG................................46

5.1. Nhiệm vụ........................................................................................................46

vii
5.2. Yêu cầu..........................................................................................................47

5.3. Phân loại.........................................................................................................48

5.3.1. Theo loại bánh răng................................................................................48

5.3.2. Theo phương pháp khởi động.................................................................51

5.4. Các biện pháp cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động...............56

5.4.1. Dùng Bi-gi có hệ thống sấy....................................................................56

5.4.2. Phương pháp đổi nối tiếp điện áp trong quá trình khởi động.................57

CHƯƠNG - 6 PHÂN TÍCH KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG............59

6.1. Một số sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc hệ thống khởi động..................59

6.1.1. Sơ đồ 1....................................................................................................59

6.1.2. Sơ đồ 2....................................................................................................60

6.1.3. Sơ đồ 3....................................................................................................62

6.2. Đặc điểm kết cấu máy khởi động...................................................................64

6.2.1. Phần cảm.................................................................................................64

6.2.2. Phần ứng.................................................................................................65

6.2.3. Chổi than và giá đỡ chổi than.................................................................66

6.2.4. Bộ phận giảm tốc....................................................................................67

6.2.5. Ly hợp một chiều....................................................................................67

6.2.6. Bánh răng Bandix và trục xoắn ốc..........................................................70

6.2.8. Nguyên lý làm việc của máy khởi động xe Toyota................................72

CHƯƠNG 7 – BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG.........74

7.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng và
sửa chữa................................................................................................................74

7.1.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng......................................................74

7.1.2. Phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa......................................75

7.2. Quy trình tháo, lắp hệ thống khởi động.........................................................75


viii
7.3. Bảo dưỡng và sửa chữa máy khởi động.........................................................81

7.3.1. Kiểm tra Rotor........................................................................................81

7.3.2. Kiểm tra Stator........................................................................................84

7.3.3. Kiểm tra chổi than...................................................................................85

7.3.4. Kiểm tra cuộn hút, cuộn giữ....................................................................86

7.3.5. Kiểm tra ly hợp.......................................................................................87

7.3.6. Kiểm tra mạch điện khởi động................................................................88

7.4. Bảo dưỡng và sửa chữa rơ le khởi động........................................................91

7.4.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng......................................................91

7.4.2. Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng, sửa chữa......................................92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................92

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................93

ix
DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG


1 Hình 2.1 Vai trò hệ thống cung cấp điện 4
2 Hình 2.2 Cấu trúc hệ thống cung cấp điện 5
3 Hình 2.3 Các loại máy phát và tiết chế 6
4 Hình 2.4 Máy Phát điện 6
5 Hình 2.5 Chỉnh lưu 7
6 Hình 2.6 Hiệu chỉnh điện áp 7
7 Hình 2.7 Cuộn dây và nam châm 7
8 Hình 2.8 Nguyên lý làm việc của máy phát điện 8
9 Hình 2.9 Nguyên lý phát điện trong thực tế 8
10 Hình 2.10 mối liên hệ giữa động cơ điện một chiều và 9
máy phát điện
11 Hình 2.11 Cấu tạo máy phát kích từ 10
12 Hình 2.12 Cấu tạo stator 10
13 Hình 2.13 Các kiểu đầu dây stator 11
14 Hình 2.14 Cấu tạo rotor 11
15 Hình 2.15 Hoạt động của rotor 12
16 Hình 2.16 Chổi than và giá đở 12
17 Hình 2.17 Máy phát cảm ứng kích thích dọc trục – một 13
phía
18 Hình 2.18 Nguyên lý làm việc của máy kích từ 14
19 Hình 2.19 Đặc tuyến máy phát điện xoay chiều kích 14
thích băng nam châm vĩnh cửu
20 Hình 2.20 Hiệu điện thế của máy phát 16
21 Hình 2.21 Đặc truyến máy phát điện xoay chiều kích 16
thích bằng điện từ
22 Hình 2.22 Đặc tuyến ngoài 17
23 Hình 2.23 Dòng điện xoay chiều 1 pha 17
24 Hình 2.24 Dòng điện xoay chiều 3 pha 18
25 Hình 2.25 Bộ chỉnh lưu 18
26 Hình 2.26 Bộ chỉnh lưu 6 diode 19
27 Hình 2.27 Bộ chỉnh lưu 8 diode 19
28 Hình 2.28 Bộ chỉnh lưu 14 diode 19
29 Hình 2.29 Sơ đồ dòng điện chỉnh lưu 20
x
30 Hình 2.30 Dòng điện sinh ra trong cuộn dây stator 20
31 Hình 2.31 Sơ đồ mạch điện máy phát 3 pha 21
32 Hình 2.32 Tần số xung động của điện áp chỉnh lưu 22
33 Hình 2.33 Điện áp điểm trung hòa 22
34 Hình 2.34 Sơ đồ mạch điện máy phát điện áp điểm 23
trung hòa
35 Hình 3.1 Các chi tiết của máy phát điện khi tháo rời 24
36 Hình 3.2 Sơ đồ nguyên lý của máy phát điện 25
37 Hình 3.3 Thông số kỹ thuật của hệ thống nạp 26
38 Hình 3.4 Sơ đồ mạch điện hệ thống nạp trên xe Toyota 27
Vios
39 Hình 3.5 Sơ đồ mạch điện hệ thống nạp Toyota 28
Fortuner
40 Hình 3.6 Sơ đồ đồ mạch điện hệ thống nạp Toyota 29
Land Cruiser
41 Hình 5.1 Sơ đồ mạch khởi động 46
42 Hình 5.2 Phân lợi máy khỏi động 48
43 Hình 5.3 Loại giảm tốc 49
44 Hình 5.4 Loại bánh răng đồng trục 50
45 Hình 5.5 Loại bánh răng hành tinh 51
46 Hình 5.6 Sơ đồ hệ thống khởi động bằng tay quay 51
47 Hình 5.7 Sơ đồ hệ thống khởi động bằng dây kéo 52
48 Hình 5.8 Hệ thống khởi động bằng động cơ xăng phụ 53
49 Hình 5.9 Sơ đồ hệ thống khởi động điện 54
50 Hình 5.10 Sơ đồ khởi động bằng động cơ thủy lực 55
51 Hình 5.11 Sơ đồ hệ thống khởi động bằng khí nén 56
52 Hình 6.1 Sơ đồ cấu tạo 1 về hệ thống khởi động 59
53 Hình 6.2 Sơ đồ cấu tạo 2 về hệ thống khởi động 60
54 Hình 6.3 Sơ đồ cấu tạo 3 về hệ thống khởi động 62
55 Hình 6.4 Vỏ, cực từ, cuộn cảm và chổi than 64
56 Hình 6.5 Kết cấu của roto 65
57 Hình 6.6 Giá đở chổi than và chổi than 66
58 Hình 6.7 Sơ đồ bộ giảm tốc 67
59 Hình 6.8 Sơ đồ của ly hợp một chiều 67
60 Hình 6.9 Hoạt động của ly hợp khởi động (khi khởi 68
động)
61 Hình 6.10 Hoạt động của ly hợp hởi động (sau khi khởi 68
động)
xi
62 Hình 6.11 Hoạt động ăn khớp 69
63 Hình 6.12 Hoạt động nhã khớp 70
64 Hình 6.13 Sơ đồ bánh răng và khớp xoắn ốc 70
65 Hình 6.14 Sơ đồ cấu tạo công tắt từ 71
66 Hình 6.15 Sơ đồ hoạt động của máy khởi động 72
67 Hình 7.1 Hiện tượng chạm mạch 81
68 Hình 7.2 Kiểm tra mạch chạm 81
69 Hình 7.3 Kiểm tra thông mạch rotor 82
70 Hình 7.4 Kiểm tra cổ góp 83
71 Hình 7.5 Kiểm tra cổ góp 83
72 Hình 7.6 Kiểm tra ổ bi 84
73 Hình 7.7 Kiểm tra thông mạch stator 84
74 Hình 7.8 Kiểm tra cách điện stator 85
75 Hình 7.9 Kiểm tra chổi than 85
76 Hình 7.10 Kiểm tra giá giữ chổi than 86
77 Hình 7.11 Kiểm tra cuộn giữ và cuộn hút 86
78 Hình 7.12 Kiểm tra giá giữ ly hợp 87
79 Hình 7.13 Kiểm tra ly hợp 87
80 Hình 7.14 Sơ đồ mạch điện hệ thống khởi động xe 88
Toyota
81 Hình 7.15 Kiểm tra điện áp accu 89
82 Hình 7.16 Kiểm tra điện áp 30 90
83 Hình 7.17 Kiểm tra điện áp 50 90

xii
ST TÊN BẢNG Trang
T
1 Bảng 3.1 Thông số kỹ thuật của hệ thống nạp 26
2 Bảng 4.1 Quy trình tháo máy phát điện xoay 31
chiều
3 Bảng 4.2 Kiểm tra máy phát điện xoay chiều 37
4 Bảnh 4.3 Quy trình lắp máy phát điện xoay 41
chiều
5 Bảng 7.1 Hiện tượng và nguyên nhân hư hổng 74
6 Bảng 7.2 Quy trình tháo, lắp hệ thống khỏi động 76
7 Bảng 7.4 Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng 91
DANH MỤC BẢNG

xiii
xiv
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đồ án trên là công trình nghiên cứu của riêng bản thân

mình dưới sự hướng dẫn của thầy Đỗ Tiến Dũng Những nhận định được nêu

ra trong đồ án cũng là kết quả từ sự nghiên cứu trực tiếp, nghiêm túc, độc lập

của bản thân dựa và các cơ sở tìm kiếm, hiểu biết và nghiên cứu tài liệu khoa

học hay bản dịch khác đã được công bố. Đồ án vẫn sẽ giúp đảm bảo được tính

khách quan, trung thực và khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được

đưa ra trong đồ án là trung thực và không sao chép hay sử dụng kết quả của

bất kỳ đề tài nghiên cứu nào tương tự. Nếu như phát hiện rằng có sự sao chép

kết quả nghiên cứu đề tài khác bản thân tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

xv
LỜI CẢM ƠN

Để đồ án này được đạt kết quả tốt như hiện nay tôi đã nhận được rất

nhiều sự hỗ trợ và hướng dẫn của thầy giáo Đỗ Tiến Dũng. Xuất phát từ sự

chân thành, tôi xin bày tỏ sự biết hơn sâu sắc nhất đến thầy.

Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo và nhà trường

đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có được môi trường học tập tốt nhất.

Tôi xin kính chúc quý thầy, quý cô, quý nhà trường luôn luôn mạnh khỏe

và thành công trong công việc .

Tôi xin chân thành cảm ơn!

xvi
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1. Đặt vấn đề

Ôtô hiện nay có một vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của nền kinh
tế quốc dân, nó được dùng để vận chuyển hành khách, hàng hoá và nhiều
công việc khác. Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu thế giao lưu,
hội nhập quốc tế trong lĩnh vực sản xuất và đời sống, giao thông vận tải đã và
đang là một ngành kinh tế kỹ thuật cần được ưu tiên của mỗi quốc gia.

Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
ngành ôtô đã có những tiến bộ vượt bậc về thành tựu kỹ thuật mới như: Điều
khiển điện tử và kỹ thuật bán dẫn cũng như các phương pháp tính toán hiện
đại đều được áp dụng trong ngành ôtô. Khả năng cải tiến, hoàn thiện và nâng
cao để đáp ứng với mục tiêu chủ yếu về tăng năng suất, vận tốc, tải trọng có
ích, tăng tính kinh tế, nhiên liệu, giảm cường độ lao động cho người lái, tăng
tiện nghi sử dụng cho hành khách. Các loại xe ôtô hiện có ở nước ta rất đa
dạng về chủng loại phong phú về chất lượng do nhiều nước chế tạo. Trong đó
các loại xe này rất tiện lợi, nó vừa mang tính việt dã vừa có thể đi trên các con
đường địa hình và có thể chở được hàng hoá với khối lượng lớn. Nhưng để xe
di chuyển được thì trước tiên cần khởi động được động cơ trong mọi điều
kiện thời tiết và khí hậu. Nên hệ thống nạp rất quan trọng với ô tô ngày nay.

2. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu, chẩn đoán và sửa chữa hệ thống cung cấp điện và hệ thống
khởi động

3. Nội dung của đề tài

Đề tài tập trung tìm hiểu tổng quan về hệ thống nạp và hệ thống khởi
động trên ô tô, phân tích kết cấu của hệ thống. Thiết kế, chế tạo thành công
mô hình và nghiên cứu nội dung bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nạp trên ô
tô.

1
4. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tham khảo, chọn lọc
các tài liệu, giao trình, thông tin cập nhật về hệ thống nạp, đồng thời dùng
phương pháp thực nghiệm: thiết kế, chế tạo mô hình hệ thống nạp trên ô tô .

5. Tính cấp thiết của đề tài

- Hệ thống nạp giúp tạo ra dòng điện trao cho ắc quy và phần nhiều hệ thống, thiết
bị điện trên xe . Hệ thống nạp có 3 nhiệm vụ chính: phát điện, biến dòng điện xoay
chiều thành một chiều, chỉnh điện áp đầu ra. Tương ứng với các vai trò này, hệ
thống nạp cũng có 3 bộ phận chính: phát điện, chỉnh lưu và hiệu chỉnh điện áp.

Hoạt động của hệ thống nạp ô tô dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ: Máy phát
được dẫn động bởi trục khuỷu động cơ. Khi động cơ hoạt động, trục khuỷu quay sẽ
dẫn động nam châm điện trong máy phát quay theo. Từ đó tạo ra từ trường tác động
lên cuộn dây ứng điện bên trong stator làm phát sinh ra dòng điện.

-Tìm hiểu về khái quát hệ thống khởi động, chúng ta hãy cùng tìm hiểu các mục về
mô tả máy khởi động, mô tơ một chiều, và các loại máy khởi động mà chúng ta
thường gặp.

Vì động cơ không thể tự khởi động được nên cần phải có sự tác động của ngoại lực
để có thể khởi động động cơ đốt trong. Để khởi động động cơ, máy khởi động làm
quay trục khuỷu thông qua vành răng.

Máy khởi động trong hệ thống khởi động bằng động cơ điện cần phải tạo ra momen
lớn từ nguồn điện hạn chế từ ắc quy, đồng thời phải gọn nhẹ. Vì những điều kiện
trên, người ta dựng một motor điện một chiều trong máy khởi động.

Trong thời gian học tập tại trường chúng em được trang bị những kiến thức về
chuyên ngành và để đánh giá quá trình học tập và rèn luyện, chúng em được
Thầy giao cho nhiệm vụ hoàn thành đồ án chuyên ngành với nội dung:
“NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN VÀ
HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG TRÊN Ô TÔ”

6. Nội dung của đề tài

Nội dung của đề tài thể hiện qua 5 chương sau:


2
Chương 1 - Giới thiệu đề tài

Chương 2 - Tổng quan về hệ thống nạp trên ô tô

Chương 3 - Khai thác hệ thống nạp trên xe Toyota

Chương 4 - Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nạp trên ô tô

Chương 5 - Tổng quan về hệ thống khởi động

Chương 6 - Phân tích kết cấu của hệ thống khởi động

Chương 7 - Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống khởi động

CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN HỆ THỐNG NẠP TRÊN Ô TÔ

2.1. Khái quát

2.1.1. Vai trò của hệ thống cung cấp điện trên ôtô

Ôtô được trang bị một số hệ thống và thiết bị điện để đảm bảo an toàn và
tiện nghi khi sử dụng. Chúng cần điện năng trong suốt thời gian họat động và
cả khi động cơ đã dừng. Vì thế, chúng cần cả accu và nguồn điện một chiều
như nguồn năng lượng. Một hệ thống cung cấp điện trang bị trên xe cung cấp
nguồn một chiều cho những hệ thống và thiết bị vừa nêu. Tuy nhiên accu sẽ
phóng điện khi động cơ dừng và dần hết điện.

3
Hình 2.1. Vai trò hệ thống cung cấp điện
Hệ thống cung cấp điện sử dụng sự quay của động cơ để phát sinh ra
điện. Nó không những cung cấp điện năng cho những hệ thống và thiết bị
điện khác mà còn nạp điện cho accu trong lúc động cơ đang hoạt động.
2.1.2. Cấu trúc hệ thống cung cấp điện

 Máy phát điện: phát sinh ra điện.


 Tiết chế: điều chỉnh điện áp do máy phát điện tạo ra.
 Accu: dự trữ và cung cấp điện.
 Đèn báo nạp: cảnh báo cho tài xế khi hệ thống sạc gặp sự cố.
 Công tắc máy: đóng và ngắt dòng điện.

4
Hình 2.2. Cấu trúc hệ thống cung cấp điện
Khi bật công tắc máy, một dòng điện sẽ đi từ bình accu đến cuộn dây
rotor trong máy phát điện. Dòng điện này làm rotor trở thành một nam châm
điện. Khi động cơ hoạt động, nam châm điện này quay làm biến thiên từ
thông qua cuộn dây trên stator. Từ thông biến thiên sinh ra sức điện động trên
cuộn dây stator. Dòng điện do máy phát sinh ra sẽ được nạp cho bình accu và
cung cấp cho các phụ tải điện. Đèn báo nạp nằm trên bảng đồng hồ của người
lái để báo máy phát không phát điện hoặc có sự cố trong hệ thống nạp.
2.1.3. Chức năng của máy phát điện

Máy phát điện thực hiện một số chức năng. Trên các máy phát đời cũ,
thành phần của máy phát gồm bộ phận phát điện và chỉnh lưu. Chức năng ổn
định điện áp được thực hiện bằng một tiết chế lắp rời thông thường là loại
rung hay bán dẫn. Ngày nay, các máy phát bao gồm 3 bộ phận: phát điện,
chỉnh lưu và hiệu chỉnh điện áp. Tiết chế vi mạch nhỏ gọn được lắp liền trên
máy phát, ngoài chức năng điều áp nó còn báo một số hư hỏng bằng cách điều
khiển đèn báo nạp.

5
Hình 2.3. Các loại máy phát và tiết chế
Máy phát điện giữ một vai trò then chốt trong các thiết bị cung cấp điện.
Nó thực hiện ba chức năng: phát điện, chỉnh lưu, hiệu chỉnh điện áp.
a. Phát điện
Động cơ quay, truyền chuyển động quay đến máy phát điện thông qua
dây đai hình chữ V. Rotor của máy phát điện là một nam châm điện. Từ
trường tạo ra sẽ tương tác lên dây quấn trong stator làm phát sinh ra điện.

Hình 2.4. Máy phát điện


b. Chỉnh lưu
Dòng điện xoay chiều tạo ra trong máy phát điện không thể sử dụng trực
tiếp cho các thiết bị điện mà được chỉnh lưu thành dòng điện một chiều. Bộ
chỉnh lưu sẽ biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều.
Dòng điện xoay chiều tạo ra trong máy phát điện không thể sử dụng trực
tiếp cho các thiết bị điện mà được chỉnh lưu thành dòng điện một chiều. Bộ
chỉnh lưu sẽ biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều.

6
Hình 2.5. Chỉnh lưu
c. Hiệu chỉnh điện áp
Tiết chế điều chỉnh điện áp sinh ra. Nó đảm bảo hiệu điện thế của dòng
điện đi đến các thiết bị là hằng số ngay cả khi tốc độ máy phát điện thay đổi.

Hình 2.6. Hiệu chỉnh điện áp


d.Nguyên lý máy phát điện
Có nhiều phương pháp tạo ra dòng điện, trong những máy phát điện,
người ta sử dụng cuộn dây và nam châm làm phát sinh ra dòng điện trong
cuộn dây.
Sức điện động sinh ra trên cuộn dây càng lớn khi số vòng dây quấn càng
nhiều, nam châm càng mạnh và tốc độ di chuyển của nam châm càng nhanh.

Hình 2.7. Cuộn dây và nam châm

7
Khi nam châm được mang lại gần cuộn dây, từ thông xuyên qua cuộn dây
tăng lên. Ngược lại, khi đưa cuộn dây ra xa, đường sức từ xuyên qua cuộn dây
giảm xuống.

Hình 2.8. Nguyên lý làm việc máy phát điện


Bản thân của cuộn dây không muốn từ thông qua nó biến đổi nên cố tạo ra
từ thông theo hướng chống lại những thay đổi xảy ra.
Nguyên lý máy phát điện trong thực tế:

Hình 2.9. Nguyên lí phát điện trong thực tế


Máy phát điện trong thực tế:
 Nam chân vĩnh cửu được thay thế bằng nam châm điện nên từ thông có
thể thay đổi được.
 Có thêm lõi thép sẽ làm tăng từ thông qua cuộn dây.
 Sinh ra từ thông móc vòng làm từ thông thay đổi liên tục.

8
Mối quan hệ giữa máy phát điện một chiều và động cơ điện:
Nối bóng đèn nhỏ vào một động cơ điện và xoay động cơ điện bằng tay,
bóng đèn sáng nhẹ, điều này chứng tỏ động cơ điện có cấu tạo giống như máy
phát điện một chiều. Cơ năng và điện năng có thể được tạo ra từ cùng một
nam châm và khung dây.

Hình 2.10. Mối quan hệ giữa động cơ điện một chiều và máy phát điện
Khi chạy một chiếc xe đạp có gắn máy phát điện vào ban đêm, ta cảm
thấy bàn đạp cần lực đạp lớn hơn. Điều đó xảy ra vì máy phát điện có chức
năng giống như một độngcơ điện, tạo ra một lực theo chiều ngược lại ngoài
chức năng phát điện của nó nên cần lực đạp trên bàn đạp lớn hơn
Khi động cơ điện quay, nó có chức năng như máy phát điện, tạo ra dòng
điện ngược làm giảm dòng điện từ accu.
Khi máy phát điện hoạt động và nối với tải điện, nó giống như động cơ
điện nên phát sinh lực theo chiều ngược lại làm cản trở sự quay.
2.2. Phân loại và đặc điểm cấu tạo

Phân loại: Có ba loại máy phát điện xoay chiều thường được sử dụng trên
ôtô:
 Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cữu
 Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ có vòng tiếp điện
Máy phát điện xoay chiều khích thích bằng điện từ không có vòng tiếp điện
2.2.1. Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cữu

Rotor là nam châm vĩnh cữu. Mạch từ khác nhau chủ yếu ở kết cấu rotor:
 Rotor nam châm tròn
 Rotor nam châm hình sao với má cực và không có má cực
 Rotor nam châm hình móng
 Rotor nam châm xếp
9
2.2.2. Máy phát kích từ kiểu điện từ loại có vòng tiếp điện

Cấu tạo:
Gồm ba phần chính:
 Stator
 Rotor
 Bộ chỉnh lưu

Hình 2.11. Cấu tạo máy phát kích từ

Cấu tạo stator:


 Gồm khối thép từ được lắp ghép bằng các lá thép ghép lại với nhau.
 Các cuộn dây phần ứng được xếp đều trong các rãnh của khối thép từ.
 Cuộn dây stator có 3 pha, mắc theo kiểu hình sao, hoặc kiểu tam giác.

Hình 2.12. Cấu tạo stator


10
Các kiểu đấu dây của stator:

Hình 2.13. Các kiểu đấu dây stator


Cấu tạo rotor:
1. Chùm cực từ tính S
2. Chùm cực từ tính N
3. Cuộn dây kích thích quấn trên ống thép từ
4. Trục rotor
5. Các đường sức từ
6. Ổ bi
7. Vành tiếp điện

Hình 2.14. Cấu tạo rotor


Hoạt động:
Khi có dòng điện 1 chiều đi qua cuộn dây thì cuộn dây và ống thép từ trở
thành nam châm điện với từ cực ở 2 đầu ống thép.
Dưới ảnh hưởng của từ cực của lõi thép, các má cực bị từ hóa tạo thành
các cực từ xen kẽ nhau.

11
Hình 2.15. Hoạt động của rotor
 Bộ chỉnh lưu:
Bao gồm các điot để chỉnh lưu dòng điện xoay chiều thành dòng điện một
chiều.
 Chổi than và giá đỡ:
 Chổi than được đặt trong lổ giá đỡ
 Các lò xo được sử dụng để chổi than luôn tiếp xúc tốt với vành tiếp
điện

Hình 2.16. Chổi than và giá đỡ


 Khung:
 Dùng để đỡ rotor và có tác dụng như một cái giá để gắn máy phát lên
động cơ
 Bộ chỉnh lưu, giá đỡ chổi than, tiết chế IC được gắn lên mặt sau của
khung sau
 Cả 2 khung có lỗ thông khí để cải thiện hiệu quả làm mát.
 Các nắp:
Nắp trước và sau được đúc bằng hợp kim nhôm để chống hở từ và có tác
dụng tản nhiệt.

12
Nguyên lý hoạt động:
Khi cung cấp dòng điện một chiều vào cuộn dây kích thích của rotor
thông qua hai chổi than và vành tiếp điện, thì rotor sẽ trở thành một nam
châm điện.
Thông qua hệ thống puli và dây đai, rotor sẽ được quay với tốc độ khác
nhau.
Khi rotor quay, trường điện từ trên các cực của rotor sẽ cắt ngang qua các
cuộn dây stator, làm xuất hiện suất điện động cảm ứng trong mỗi cuộn dây.
Suất điện động cảm ứng này sẽ sinh ra dòng điện xoay chiều trong mỗi cuộn
dây.
Dòng điện xoay chiều 3 pha sinh ra bởi ba cuộn dây stator sẽ được chỉnh
lưu để tạo ra dòng điện một chiều cung cấp cho phụ tải và nạp accu.
1.2.3. Máy kích từ kiểu điện từ loại không có vòng tiếp điện

Máy phát kích từ kiểu điện từ không có vành tiếp điểm còn được gọi là
máy phát điện cảm ứng. Tùy theo cách bố trí cuộn kích thích, máy phát điện
cảm ứng có thể được chia làm 2 loại chính:
 Loại kích thích dọc trục (cuộn kích nằm dọc trục máy)
 Loại kích thích hướng tâm (cuộn kích nằm theo hướng kính)

Hình 2.17. Máy phát cảm ứng kích thích dọc trục – một phía
1. Cuộn kích 6. Nắp bằng thép từ
2. Ống lót 7. Cuộn pha
3. Trục 8. Nắp nhôm
4. Rotor
5. Lõi thép stator
13
Cuộn kích thích một sẽ tạo nên từ thông trong mạch từ.Từ thông này sẽ
không thay đổi về chiều và vị trí khi rotor quay.
Đường đi của từ thông: Khe hở giữa ống lót 2 và trục 3 → trục 3→ rotor 4
khe hở công tác giữa rotor và stator 5 → nắp từ 6 → ống lót 2.
Khi rotor quay, từ thông chỉ thay đổi về trị số tại các răng rotor.

Hình 2.18. Nguyên lý làm việc của máy kích từ kiểu điện từ
1.3. Đặc tuyến của máy phát điện

1.3.1. Đặc tuyến máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm
vĩnh cửu

 R: điện trở của phụ tải thuần


 r: điện trở thuần của cuộn dây stator
 XL: cảm kháng của máy phát điện

Hình 2.19. Đặc tuyến máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm
vĩnh cửu

14
- Ở chế độ không tải: Imf = 0
Thế hiệu của máy phát điện bằng sức điện động cảm ứng trong cuộn dây
stator:
U o =E=4 k . w . f .Φ o =4 k . w .( p . n /60 )Φo =C e . n. Φ o
 w: Tổng số vòng dây của cuộn dây stator
 k: Hệ số tính đến dạng đường cong của sức điện động cảm ứng

f : tần số của dòng điện cảm ứng trong cuộn stator

- Ở chế độ có tải: Suất điện động cảm ứng tạo nên dòng điện của máy phát
Cường độ dòng điện do máy phát tạo ra:
E
I mf =
√(r + R )2+ X 2L
Cảm kháng của cuộn dây stator
X L=2 p . f . L=2 p .( p .n /60) L=C x . n
Do đó:
E
I mf =
√(r + R )2+(C x . n)2
- Ở số vòng quay thấp: Cx2.n2 rất bé so với (r + R)2
E C e .Φ o . n
I mf = =
n →0 (r + R) (r + R)
Dòng điện phụ thuộc vào số vòng quay một cách tuyến tính
- Ở số vòng cao: Cx2.n2rất lớn so với (r + R)2
E C e . Φo
I nf = = =Const
n →0 (r +R ) Cx
- Hiệu điện thế của máy phát sẽ bằng độ sụt thế ở mạch ngoài:
U mf =I mf . R
- R = const: Umf thay đổi tỷ lệ thuận với Imf
- R = 0: Umf = 0
- R = ∞: Umf = Uo

15
Hình 2.20. Hiệu điện thế của máy phát
2.3.2. Đặc tuyến máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ

-Đặc tuyến không tải:


Umf = f(IK) khi nmf = const và Imf = 0

Hình 2.21. Đặc tuyến máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ

-Đặc tuyến ngoài: đặc trưng cho mối quan hệ giữa điện thế máy phát điện sau
chỉnh lưu và dòng điện tải
U mf =f ( I mf )

16
Hình 2.22. Đặc tuyến ngoài
2.4. Điện áp chỉnh lưu bởi máy phát

2.4.1. Dòng điện xoay chiều 3 pha

Khi nam châm quay trong một cuộn dây, điện áp sẽ được tạo ra giữa hai
đầu của cuộn dây. Điều này sẽ làm xuất hiện dòng điện xoay chiều.

Hình 2.23. Dòng điện xoay chiều 1 pha


Mối quan hệ giữa dòng điện sinh ra trong cuộn dây và vị trí của nam
châm được chỉ ra ở hình vẽ. Cường độ dòng điện lớn nhất được tạo ra khi các
cực nam (S) và cực bắc (N) của nam châm gần cuộn dây nhất. Tuy nhiên
chiều của dòng điện trong mạch thay đổi ngược chiều nhau sau mỗi nửa vòng
quay của nam châm. Dòng điện hình sin được tạo ra theo cách này gọi là
"dòng điện xoay chiều một pha". Một chu kỳ ở đây là 360 0 và số chu kỳ trong
một giây được gọi là tần số.
Để phát điện được hiệu quả hơn, người ta bố trí 3 cuộn dây trong máy
phát như hình vẽ.

17
Hình 2.24. Dòng điện xoay chiều 3 pha
Mỗi cuộn dây A, B và C được bố trí cách nhau 120 0 và độc lập với nhau. Khi
nam châm quay trong các cuộn dây sẽ tạo ra dòng điện xoay chiều trong mỗi
cuộn dây. Hình vẽ cho thấy mối quan hệ giữa 3 dòng điện xoay chiều và nam
châm, dòng điện được tạo ở đây là dòng điện xoay chiều 3 pha. Tất cả các xe
hiện đại ngày nay được sử dụng máy phát xoay chiều 3 pha.
2.4.2. Bộ chỉnh lưu

Hình 2.25. Bộ chỉnh lưu


Cấu tạo và chức năng:
Bộ chỉnh lưu được sử dụng để biến đổi dòng điện xoay chiều 3 pha sinh
ra bởi máy phát sang dòng điện một chiều.
Các bộ chỉnh lưu thường được sử dụng trên máy phát của ôtô:
 Bộ chỉnh lưu 6 diode
 Bộ chỉnh lưu 8 diode
 Bộ chỉnh lưu 14 diode

18
Hình 2.26. Bộ chỉnh lưu 6 diode

Hình 2.27. Bộ chỉnh lưu 8 diode


Cặp diode mắc từ dây trung hoà để tận dụng sóng đa hài bậc 3 để làm
tăng công suất máy phát.

Hình 2.28. Bộ chỉnh lưu 14 diode


1- Accu, 2- Cuộn kích, 3- Cuộn stator, 6- Diode trio, 7- diode chỉnh lưu (+),
8- Diode chỉnh lưu (-), 9- Tụ điện, 10- Đầu cuối cuộn dây máy phát.
19
Hoạt động của bộ chỉnh lưu

Hình 2.29. Sơ đồ dòng điện chỉnh lưu


Khi rotor quay một vòng, trong các cuộn dây Stator dòng điện được sinh
ra trong mỗi cuộn dây này được chỉ ra từ (a) tới (f) trong hình dưới.

Hình 2.30. Dòng điện sinh ra trong cuộn dây stator

Ở vị trí (a), dòng điện có chiều dương được tạo ra ở cuộn dây III và dòng
điện có chiều âm được tạo ra ở cuộn dây II. Vì vậy dòng điện chạy theo
hướng từ cuộn dây II tới cuộn dây III.
Dòng điện này chạy vào tải qua diode 3 và sau đó trở về cuộn dây II qua
diode 5. Ở thời điểm này cường độ dòng điện ở cuộn dây I bằng 0. Vì vậy
không có dòng điện chạy trong cuộn dây I.

20
Bằng cách giải thích tương tự từ các vị trí (b) tới (f) dòng điện xoay
chiều được chỉnh lưu bằng cách cho qua 2 diode và dòng điện tới các phụ tải
được duy trì ở một giá trị không đổi.
Dòng điện chạy trong mạch kín:
Cuộn II → Cuộn III → Diode 3 → Tải → Diode 5 → Cuộn II
Khảo sát máy phát 3 pha:
 Cuộn dây stator mắc hình sao.
 Sử dụng bộ chỉnh lưu 6 diode.
Các diode dương: VD1, VD3, VD5
Các diode âm: VD2, VD4, VD6

Hình 2.31. Sơ đồ mạch điện máy phát 3 pha


Ở mỗi thời điểm bất kỳ, có 2 diode hoạt động. Mỗi điode cho dòng điện
qua trong 1/3 chu kỳ.
Điện áp chỉnh lưu được xác định bởi các tung độ nằm giữa các đường
cong trên và dưới của điện áp pha.
Tần số xung động của điện áp chỉnh lưu lớn hơn tần số của điện áp pha 6
lần.

21
Hình 2.32. Tần số xung động của điện áp chỉnh lưu
2.4.3. Máy phát điện có điện áp điệm trung hòa

a. Điện áp điểm trung hòa


Máy phát điện xoay chiều thông thường dùng 6 diode để chỉnh lưu dòng
điện xoay chiều 3 pha (AC) thành dòng điện một chiều (DC).
Điện áp ra tại điểm trung hoà là nguồn cung cấp điện cho rơle đèn báo
nạp. Có thể thấy điện áp trung bình của điểm trung hoà bằng 1/2 điện áp ra
một chiều. Trong khi dòng điện ra đi qua máy phát, điện áp tại điểm trung hoà
phần lớn là dòng điện một chiều nhưng nó cũng có một phần là dòng điện

xoay chiều.
Hình 2.33. Điện áp điểm trung hòa

22
Phần dòng điện xoay chiều này được tạo ra mỗi pha. Khi tốc độ của máy
phát vượt quá 2,000 tới 3,000 vòng/phút thì giá trị cực đại của phần dòng điện
xoay chiều vượt quá điện áp ra của dòng điện một chiều.
Điều đó có nghĩa là so với đặc tính ra của máy phát điện xoay chiều
không có các diode tại điểm trung hoà, điện áp ra tăng dần dần từ khoảng 10
tới 15% ở tốc độ máy phát thông thường là 5,000 vòng/phút.
b. Sơ đồ mạch điện và cấu tạo
Để bổ sung sự thay đổi điện thế tại điểm trung hoà vào điện áp ra một
chiều của máy phát không có diode ở điểm trung hoà người ta bố trí 2 diode
chỉnh lưu giữa cực ra (B) và đất (E) và nối với điểm trung hoà. Những diode
này được đặt ở giá đỡ bộ chỉnh lưu.

Hình 2.34. Sơ đồ mạch điện Máy phát điện có điện áp điệm trung hòa

23
CHƯƠNG 3 – KHAI THÁC HỆ THỐNG NẠP TRÊN Ô TÔ

3.1. Giới thiệu hệ thống nạp trên xe ô tô

3.1.1. Cấu tạo

Hình 3.1. Các chi tiết của máy phát điện khi tháo rời
24
3.1.2. Nguyên lý làm việc

Hình 3.2. Sơ đồ nguyên ly của máy phát điện


(+) Nguyên lý làm việc

- Khi bật khoá điện ở vị trí ON và động cơ chưa làm việc.

+ Một tín hiệu điện áp dương ắc quy qua khoá điện, qua đèn báo nạp,
cực L vào vi sử lý (MIC). Do đó vi xử lý gửi tín hiệu đến điều khiển cực gốc
Tranzito T3, dẫn đến T3 mở, dòng điện báo nạp đi như sau: Cực dương ắc
quy → cầu chì → khoá điện → cầu chì IGN → đèn báo nạp → cầu chì bảo vệ
nạp → qua C3 → E3 của tranzito T3 → mát và trở về cực âm ắc quy làm đèn
báo nạp sáng.

+ Khi khóa điện bật ở vị trí ON, cũng đồng thời tín hiệu điện áp (+) ắc
quy qua khoá điện, qua cầu chì Engine và cực IG cấp cho vi xử lý (MIC),
ngay lập tức vi xử lý gửi tín hiệu đỉều khiển cho tranzito T1(Gốc- phát) dẫn
đến tranzito T1 mở và dòng kích từ đi như sau: Cực (+) ắc quy → Cầu chì →
Cực (+) máy phát (B) → chổi than dương → cổ góp → cuộn dây kích thích
(Wkt) → cổ góp → chổi than âm → cọc F → (C1→E1) của tranzito công
suất T1 → mát(E) → (-) ắc quy.

- Khi máy làm việc:


25
+ Dòng điện từ ba pha của Stato gửi đến cực P của vi xử lý (MIC), lúc
này vi xử lý cắt tín hiệu điều khiển tranzito T3, do đó T3 đóng, đèn báo nạp
tắt, đồng thời vi xử lý cho dòng điện phát T2 mở: Cực (+) máy phát → khoá
→ cầu chì → T2 (cực phát- góp) ra cọc L của máy phát.

- Khi Umf < Uđm thì T1 mở dòng kích thích là lớn nhất và lúc này dòng
kích thích lấy từ máy phát.

- Khi Umf > Uđm thì IC nhận được tín hiệu và cắt tín hiệu cực gốc T1,
dẫn đến T1 đóng làm mất dòng kích thích khiến Umf giảm nhanh.
Thông số kỹ thuật của hệ thống nạp
Bảng 3.1. Thông số kỹ thuật của hệ thống nạp

Mục Thông số kỹ thuật

Loại Cảm ứng điện áp ắc quy

Công suất 12V – 120A

I.C gắn bên trong máy


Bộ điều chỉnh điện áp
phát.
Máy phát
Điện áp điều chỉnh 14,1 ± 0.3V

Điện áp bù -3,5 ± 2mV / C

Cường độ dòng điện khi khởi


600A
động lạnh -18 C

Ắc quy Dung lượng dự trữ 110 phút

Tỷ trọng ở 200 C 1,280 ± 0,01

26
3.2. Một số sơ đồ mạch điện hệ thống nạp trên xe Toyota

3.2.1. Toyota Vios

Hình 3.4. Sơ đồ mạch điện hệ thống nạp trên xe Toyota Vios

27
3.2.2. Toyota Fortuner

Hình 3.5. Sơ đồ mạch điện hệ thống nạp trên xe Toyota Fortuner

28
3.2.3. Toyota Land Cruiser

Hình 3.6. Sơ đồ mạch điện hệ thống nạp trên xe Toyota Land Cruiser

29
3.3. Các hư hỏng thường gặp trên máy phát điện

- Thông thường máy phát điện xoay chiều trên ôtô làm việc có độ tin cậy
cao hơn máy phát điện một chiều. Khi máy phát điện xoay chiều có chế độ
làm việc không bình thường thì phải xem xét kỹ hiện tượng để phán đoán vị
trí hư hỏng rồi từ đó mới tiến hành kiểm tra cụ thể để khắc phục. Sau đây là
một số hiện tượng hư hỏng và nguyên nhân gây ra hư hỏng.
3.3.1. Máy phát điện bị nóng quá mức quy định

- Do máy làm việc ở chế độ quá tải hoặc bộ phận làm mát có sự cố. Ngoài
ra phải kiểm tra xem các điốt chỉnh lưu có bị chập không, nếu thấy điốt nào bị
chập thì phải thay thế ngay.
- Dây quấn phần ứng hoặc dây quấn kích từ phát nóng: Dùng đồng hồ đo
điện trở (ôm kế) để kiểm tra từng bối dây, so sánh các kết quả xem có bối dây
nào bị chạm chập hay không hoặc chạm mát hay không, phát hiện ra sự cố ở
bối dây nào thì phải thay mới hoặc tháo ra quấn lại.
3.3.2. Điện áp phát ra không ổn định

- Đứt hoặc tiếp xúc không tốt trong mạch kích từ.
- Ngắn mạch giữa các vòng dây trong bối dây phần ứng.
- Điốt chỉnh lưu của một pha nào đó đã bị hỏng tình trạng đứt mạch.
- Chổi than tiếp xúc không tốt do bị ôxy hóa hoặc dính dầu ở các vòng tiếp
xúc, vòng tiếp xúc bị mòn không đều, chổi than bị kênh, lực căng lò xo trên
chổi than bị kém. Những hiện tượng này làm cho điện trở trong mạch kích
thích tăng lên, do đó cường độ của dòng kích thích sẽ giảm xuống và công
suất phát ra của máy bị giảm xuống.
3.3.3. Máy phát không phát ra điện

- Đầu nối dây từ bộ chỉnh lưu tới đầu vào bộ chia điện bị hở.
- Cuộn dây kích thích bị hở mạch hoặc đứt ở bên trong.
- Cuộn dây phần ứng bị chạm mát hoặc bộ chỉnh lưu đã bị hỏng không còn
tác dụng chỉnh lưu để đưa dòng điện một chiều đến bộ chia điện và mạch
ngoài của máy phát.

30
3.3.4. Máy phát khi quay có tiếng kêu

- Do cổ trượt và sức căng lớn của đai truyền, hư ổ bi, không đủ lượng mỡ
trong ổ bi, chỗ lắp ghép ổ bi bị mòn, rôto chạm vào cực Stato.
3.3.5. Máy phát không nạp điện cho ắc quy

- Ampe kế chỉ sự phóng điện của ắc quy khi tốc độ quay của động cơ lớn.
- Dòng tiếp xúc bị bẩn, đứt đầu dây cuộn kích thích, chổi bị kênh, cần lấy
dẻ tẩm xăng lau sạch bụi bẩn chỗ tiếp xúc kém ở vòng cực cần đánh sạch
bằng giấy nhám. Nếu chổi than bị kênh thì lấy chổi than ra và lau bụi. Đứt
hoặc tiếp xúc xấu trong mạch điện khắc phục bằng cách thay dây dẫn bị hư
hoặc làm sạch chỗ tiếp xúc. Máy phát có pha hoặc cuộn dây kích thích bị đứt
phải tháo ra để sửa. Trường hợp chập mạch cuộn dây kích thích với mát thì
tách mát của bộ ắc quy hoặc bộ đánh lửa ra và tìm chỗ chập.
3.3.6. Máy phát không đủ công suất

- Do đai truyền đứt hoặc chập mạch cuộn dây pha của Stato, hư hỏng
một trong các bộ chỉnh lưu, đứt mạch một trong các ống dây của cuộn dây
kích thích cần kiểm tra cuộn dây Stato, bộ chỉnh lưu, cuộn dây kích thích.

CHƯƠNG 4 – KIỂM TRA VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG NẠP

TRÊN Ô TÔ

4.1. Quy trình tháo máy phát điện xoay chiều

Bảng 4.1. Quy trình tháo máy phát điện xoay chiều

ST Bước kiểm tra Hình vẽ Dụng Chú ý


T cụ

1 - Tháo cực âm Clê 12 Ngăn


ắcquy ngừa sự
chập
mạch bất
ngờ
31
2 Tháo cáp máy Clê 14 Tránh
phát rách
- Tháo đai ốc bắt vòng
cáp máy phát nhựa

- Tháo cáp máy


phát
Tháo giắc nối của
máy phát
- Nhả khóa hãm
giắc nối và cầm
vào thân giắc nối
để tháo giắc nối

3 - Nới lỏng Clê


bulông định vị
máy phát và then
khóa ở mặt trước
mát phát
- Làm giảm lực
căng dây curoa
bằng cách nới
lỏng đai ốc

4 -Tháo bulông Clê


định vị và đai ốc
điều chỉnh, lấy
máy phát ra khỏi
xe

5 - Tháo puly máy Tuýp Mômen


phát SST, xiết:
- Khi đai ốc hãm mỏ lết 400kg/c
puly được nới m
lỏng ra, nó quay
32
cùng với trục giữ
đai ốc bằng SST
và quay trục để
tháo đai ốc
- Lắp SST1-A và
SST1-B lên đầu
trục puly. Xiết
SST1-A và
SST1-B đến
mômen xiết tiêu
chuẩn và giữ
SST1-A vào trục
puly.
Mômen:39.2N.m
- Giữ SST2 lên
êtô và sau đó khi
SST1-A và SST1-
B còn lắp trên
máy phát, cắm
đai ốc hãm puly
vào phần lục giác
SST
- Quay SST1-A
theo chiều kim
đồng hồ để nới
lỏng đai ốc hãm
puly.

- Tháo máy phát


ra khỏi SST2 và
sau đó trong khi
giữ SST1-B, quay
SST1-A theo
chiều kim đồng
33
hồ để nới lỏng nó
và tháo SST1-A
và SST1-B ra
khỏi máy phát

6 - Tháo lắp sau Dùng - Để nắp


máy phát điện. tuốc nơ máy cẩn
- Tháo đai ốc và vit hoặc thận sau
ống cách điện chòng khi tháo
chân cực của bộ ra, tránh
nắn dòng. bị rơi.
- Để đai
ốc gọn
gang.

7 - Tháo giá đỡ Dùng - Các chi


chổi than tiết chế tuôc nơ tiết được
IC. vit. tháo ra
- Tháo hai vít, giá gọn
đỡ chổi than và gang.
nắp ra.
- Tháo ba vít, lấy
tiết chế ra.

8 - Tháo giá đỡ bộ Dùng - Để tiết


chỉnh lưu tuôcnơv chế cẩn
- Tháo 4 vít it 4 thận
cạnh
- Dùng kìm uốn
thẳng lại các đầu -Kìm
dây điện uốn

- Lấy giá đỡ bộ
34
chỉnh lưu ra
- Dùng tuôcnơ vít
bốn cạnh tháo
hai ốc vít cụm tiết
chế máy phát

9 - Tháo nắp trước Mô men


máy phát clê, mỏ
- Tháo đai ốc lết, tuốc
nơ vít
dùng van SST
dẹt,
tháo nắp trước
khẩu.
máy phát điện

10 - Tháo rô to ra Dùng Khi gõ,


khỏi thân stato búa rôto sẽ
máy phát bằng nhựa rơixuống
cách dùng búa gõ , nên hãy
vào đầu rôto rẻ bên
dưới
4.2. Quy trình kiểm tra, sửa chữa máy phát điện xoay chiều

4.2.1. Kiểm tra máy phát điện xoay chiều trên xe

4.2.1.1. Kiểm tra sơ bộ trước

- Trong lúc động cơ đang vận hành dẫn động máy phát quay, ta dùng tút nơ
vít kẹp 2 miếng thép mỏng đặt tại vòng bi sau để xem vòng bi sau có bị từ hoá
không.
- Nếu bị từ hoá chứng tỏ vòng bi sau vẫn tốt.
+ Bộ điều chỉnh điện áp hoạt động tốt.
+ Các chổi than, rô to tiếp điện tốt.
+ Phần cảm ứng rô to có sinh từ trường.

35
- Nếu vòng bi sau không được từ hoá tốt chứng tỏ một trong các vấn đề
hỏng sau đây.
+ Bộ điều chỉnh điện áp không hoạt động.
+ Hai chổi than tiếp điện bị mòn kẹt hay dơ.
+ Phần cảm ứng rô to bị hỏng.
4.2.1.2. Kiểm tra mức sụt áp của hệ thống nạp điện

- Để cho hệ thống nạp điện hoạt động ổn định, cần lưu ý 2 yếu tố kỹ thuật
sau đây.
+ Mối nối dây dương ắc quy vào cọc phát điện của máy phát phải hoàn
toàn tốt.
+ Máy phát điện phải tiếp mát tốt. Nếu có điện trở lớn ở các nơi nối điện
này có nghĩa là có sự sụt áp đáng kể thì ắc quy sẽ không được nạp điện đầy
đủ.
4.2.1.3. Kiểm tra dây đai dẫn động

- Kiểm tra bằng mắt thường xem dây đai có bị nứt sợi, quá mòn hay rách
không
- Kiểm tra độ căng của dây đai bằng cách ấn một lực 10kg lên lưng đai rồi
dùng đồng hồ để xác định độ trùng của dây đai.
- Với dây đai mới 5-7 mm, dây đai cũ 7-8 mm.
- Sau khi lắp dây đai vào động cơ phải xem dây đai đã lọt vào đúng các
rãnh chưa.
- Dùng tay xác định chắc chắn rằng dây đai không bị trượt khỏi rãnh trên
bánh đai trục khuỷu.
4.2.1.4. Kiểm tra các dây dẫn của máy phát điện và phát hiện tiếng ồn
khác thường

- Nghe và phân tích sự làm việc của máy phát xem máy phát làm việc có sự
va đập khác thường nào không .
- Kiểm tra các dây dẫn của hệ thống xem có bị cháy hay đổi màu không.
- Nổ máy hâm nóng động cơ sau đó tắt máy.
4.2.2. Kiểm tra máy phát điện xoay chiều sau khi tháo rời

36
Bảng 4.2. Kiểm tra máy phát điện xoay chiều

STT Bước kiểm Hình vẽ minh họa Nội dung Tiêu


tra chuẩn

1 Kiểm tra - Dùng Ôm kế - Điện


Rôto kiểm tra sự thông trở tiêu
- Kiểm tra mạch giữa hai chuẩn
hở mạch dòng tiếp điểm (2,8→3
- Nếu không Ω)
thông mạch phải
thay rôto

- Kiểm tra - Dùng Ôm kế R=10k


trạm mát kiểm tra sự thông Ω hay
mạch giữa vòng cao hơn
tiếp diện và thân
rôto

- Kiểm tra - Quan sát xem -Đường


các vòng các vòng tiết diện kính
tiết diện có bị cào xước tiêu
cháy không chuẩn:
- Nếu cào xước 14,2-
nhẹ có thể dùng 14,4
giấy nhám mịn mm
đánh lại
- Dùng thước cặp -Đường
đo đường kính kính tối
vòng tiếp điện thiểu
12,8m
m

37
2 Kiểm tra - Dùng Ôm kế Tiêu
stato kiểm tra sự thông chuẩn :
mạch giữa các Dưới 1
cuộn dây Ω
- Kiểm tra
hở mạch - Nếu không có Nếu kết
sự thông mạch quả
phải thay Stato không
mới theo
quy
định,
thay thế
stato
mới.

- Kiểm tra - Dùng ôm kế Tiêu


chạm mát kiểm tra sự thông chuẩn:
mạch giữa cuộn 10 kΩ
dây Stato và thân hoặc
máy phát. Nếu có cao hơn
sự thông mạch
Nếu kết
phải thay mới
quả
không
theo
quy
định

3 Kiểm tra - Dung thước đo - Chiều


chổi than chiều dài nhô ra dài tiêu
- Đo chiều của chổi than chuẩn
dài nhô ra - Khi thay chổi phần
của chổi than ta nhả mối nhô ra
than hàn thiếc tháo của
chổi than và lò xo chổi
ra. Luồn dây của than là
chổi than mới qua 9,5 –
11,5m
38
lõi trên giá đỡ của m
chổi than, đưa - Chiều
chổi than và giá dài tối
lò xo mới vào thiểu
thân giá đỡ. Hàn phần
thiếc chặt dây dẫn nhô ra
của
chổi
than là
1,5mm

4 Kiểm tra - Sử dụng một


tiết chế Ôm kế, kiểm tra
- Kiểm tra thông mạch giữa
thông Hai chân F và B.
mạch hai - Khi các cực
chân F và dương và âm của
B F và B được trao
đổi liên tục theo
một chiều
- Nếu không thay
tiết chế mới

- Kiểm tra - Khi các cực


thông dương và âm của
mạch hai F và E được trao
chân F và đổi liên tục theo
E một chiều
- Nếu không thay
tiết chế mới

5 Kiểm tra - Sử dụng một


bộ chỉnh Ôm kế, kiểm tra
lưu thông mạch
Giữa các điốt P1,
P2, P3 và B, và
39
giữa các P1, P2,
P3và E.
Tiêu chuẩn:
Khi các cực giữa
dương và âm các
điốt P1, P2, P3 và
B thông mạch
theo một chiều
nhưng không có
chiều ngược lại

6 Kiểm tra - Kiểm tra vòng


vòng bi bi trước có bị dơ,
- Kiểm tra trơn hay lỏng
vòng bi không
trước - Nếu không đạt
yêu cầu thì thay
vòng bi mới
- Kiểm tra
vòng bi sau - kiểm tra vòng bi
sau có quay trơn,
bị kẹt, rơ mòn thì
thay vòng bi mới
4.3. Quy trình lắp máy phát điện xoay chiều

Bảng 4.3. Quy trình lắp máy phát điện xoay chiều

ST Các bước thực Hình vẽ Dụng cụ Chú ý


T hiện

1 - Lắp cụm rôto Khẩu, -


máy phát điện clê,búa Không
- Đặt khung máy làm rơi
phát lên mặt phẳng rôto
lắp roto lên thân máy
stato máy phát phát
điện
40
- Dùng máy ép, ép - Đặt
thân sau của máy một
phát vào thân của khẩu
stato 30mm ở
tâm của
thân sau
sao cho
máy ép
không
chạm
vào trục
rôto

2 Lắp bộ phận chỉnh Kìm - Mô-


lưu nhọn men
-Bắt bốn vít và các Tuôcnơv xoắn:
đầu dây điện ở bộ it 4 cạnh 4,5 Nm
chỉnh lưu lại với
nhau
- Lắp ba ốc vít ở
bộ chỉnh lưu máy
phát điện
- Dùng tuôcnơ vít
bốn cạnh lắp hai
ốc vít cụm tiết chế
máy phát

41
3 Lắp giá đỡ chổi Tuốc - Chổi
than máy phát nơ vít 2 than
- Dùng tuốc nơ vít cạnh dẹt không
đầu dẹt nhỏ nhất chạm
có thể ép chổi than vào cổ
vào giá đỡ chổi góp
than để lắp giá đỡ
chổi than vào thân
sau
- Lắp ba vít, lấy
tiết chế ra
Lực xiết: 2.0 Nm
- Lắp hai vít, giá
đỡ chổi than và
nắp
Lực xiết: 4.4 Nm

4 Lắp nắp sau Khẩu - Chú ý


- Bắt nắp sau bằng lắp đúng
3 đai ốc dấu

- Lắp ống cách


điện thân cực vào,
bắt chặt lại bằng
đai ốc

5 Lắp puly Tuýp - Sau


- Khi đai ốc hãm SST, mỏ khi lắp
puly được xiết chặt lết xong
nó quay cùng với dùng tay
trục. Đẻ xiết chặt quay
đai ốc háy giữ nó puly
bằng SST và quay xem có
phía trục trơn
không
- Lắp puly máy
phát và tạm thời
42
lắp đai ốc hãm
puly. Sau đó lắp
SST1-A và SST1-
B lên đầu trục
puly. Xiết SST1-A
và SST1-B đến
mômen xiết tiêu
chuẩn và giữ
SST1-A lên trục
Mômen xiết
39.2 N-m
- Giữ SST2 lên êtô
sau đó với SST1-A
và SST1-B lắp trên
máy phát, cắm đai
ốc hãm puly vào
phần lục giác của
SST.

- Quay SST1-A
ngược chiều kim
đồng hồ để xiết đai
ốc hãm puly và sau
đó tháo máy phát
ra khỏi SST2

- Giữ SST1-B và
quay SST1-A theo
chiều kim đồng hồ
để nới lỏng nó

43
6 Lắp máy phát lên Clê, búa - Chú ý
xe lực căng
- Lắp bulông dây đai
xuyên định vị và vừa phải
đai ốc điều chỉnh

- Lắp lỏng bulông


định vị máy phát
và then khóa ở mặt
trước mát phát
(thanh điều chỉnh
dây đai )

- Dùng cán búa


đẩy máy phát để
điều chỉnh độ căng
dây đai và sau đó
xiết chặt bulông

7 Nối cáp máy phát Clê - Chú ý


- Nối cáp máy cắm
phát thẳng sao cho chặt
nó không hỏng cực giắc
máy phát cắm

- Lắp đai ốc bắt


- Lắp nắp chống
ngắn mạch
Nối giắc máy phát
- Chắc chắn rằng
vấu được nối chặt

44
8 Nối cực âm ắc quy Clê 12 - Chú ý
- Nối cực âm của bắt chặt
ắc quy thẳng sao các cực
cho không làm hư
hỏng các cực ắc
quy

CHƯƠNG - 5 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG


5.1. Nhiệm vụ

Hệ thống khởi động trên ô tô có nhiệm vụ khởi động động cơ bằng cách
kéo động cơ quay với tốc độ cần thiết, đảm bảo cho động cơ có thể tạo hòa
khí và nén hòa khí đến nhiệt độ thích hợp để quá trình cháy hòa khí và sinh
công diễn ra.

Tốc độ vòng quay khởi động tối thiểu của động cơ xăng khoảng (50-
100) v/p và của động cơ diesel khoảng (100- 200) v/p.

Hình 5.1. Sơ đồ mạch khởi động

45
5.2. Yêu cầu

Do tính chất, đặc điểm và chức năng nhiệm vụ của hệ thống khởi động
như đã trình bày ở trên, những yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với hệ thống khởi
động điện bao gồm:

Kết cấu gọn nhẹ, chắc chắnm làm việc ổn định với độ tin cậy cao.

Lực kéo tái sinh ra trên trục của máy khởi động phải đảm bảo đủ lớn, tốc
độ quay cũng phải phải đạt tới trị số nào đó để cho trục khuỷu của động cơ
ôtô quay nhất định.

Khi động cơ ôtô đã làm việc, phải cắt được khớp truyền động của hệ
thống khởi động ra khỏi trục khuỷu của động cơ ôtô.

Có thiết bị điều khiển từ xa khi thực hiện khởi động động cơ ôtô (nút
nhấn hoặc công tắc khởi động) thuận tiện cho người sử dụng.

Công suất tối thiểu của máy khởi động trong hệ thống khởi động điện
được tính theo công thức sau:
M C . π .n min
Pkt =
30

Trong đó:

nmin - tốc độ quay nhỏ nhất tương ứng với trạng thái nhiệt đọ của động
cơ ôtô khi khởi động, vòng/phút (với trị số tốc độ này, động cơ ôtô phải tự
động làm việc được sau ít nhất hai lần khởỉ động, thời gian khởi động kéo dài
khôngo quá 10s đối với động cơ xăng và không quá 15s đối với động cơ
diezen, khoảng thời gian cách giữa hai lần khởi động liên tiếp không quá 60s).
trị số nmin phụ thuộc vào loại động cơ, số lượng xilanh có trong động cơ và
nhiệt độ của động cơ ôtô lúc bắt đầu khởi động. Trị số tốc độ đó bằng:

nmin = (50 - 100) vòng đối với động cơ xăng.

nmin = (100 - 200) vòng/phút đối với động cơ diezen.

46
Mc – mômen cản trung bình của động cơ ôtô trong quá trình khởi động,
N.m.

Mômen cản khởi động của động cơ ôtô bao gồm cản do lực ma sát của
các chi tiết có truyển động tương đối so với động cơ ôtô khi khởi động gây ra
mômen cản khí nén hỗn hợp công tác trong xilanh của động cơ ôtô. trị số của
Mc phụ thuộc vào loại động cơ, số lượng xilanh có trong động cơ và nhiệt độ
động cơ khi khởi động.

5.3. Phân loại

5.3.1. Theo loại bánh răng


Hiện nay hệ thống khởi động thường sử dụng 3 loại máy khởi động

Hình 5.2 Phân loại máy khởi động

-Loại giảm tốc: loại R và loại RA

-Loại bánh răng đồng trục ; loại G và loại GA

-Loại bánh răng hành tinh: loại D

47
a. Loại giảm tốc

Hình 5.3. Loại giảm tốc

Motor khởi động bao gồm các thành phần được chỉ rõ hình vẽ dưới. Đó
là kiểu của bộ khởi động có sự kết hợp, tốc độ motor cao và sự điều chỉnh của
bánh răng giảm tốc. Toàn bộ motor nhỏ hơn và nhẹ hơn motor khởi động
thông thường, nó vận hành ở tốc độ cao hơn. Bánh răng giảm tốc chuyển mô
men xoắn tới bánh răng chủ động ở 1/4 đến 1/3 tốc độ motor. Bánh răng chủ
động quay nhanh hơn bánh răng trên bộ khởi động thông thường và mô men
xoắn lớn hơn rất nhiều (công suất khởi động).

Bánh răng giảm tốc được gắn trên một vài trục như bánh răng chủ
động. Và khác với bộ khởi động thông thường, công tắc từ đẩy trực tiếp bánh
răng chủ động (không qua cần dẫn động) tới ăn khớp với vòng răng bánh đà.

Động cơ điện nhỏ gọn với tốc độ cao được sử dụng để quay hộp số giảm
tốc, như vậy sẽ làm tăng momen khởi động.

Công tắc từ chỉ để đẩy bánh răng bendix gây ra.

Được sử dụng rộng dãi trên xe nhỏ gọn và nhẹ.

b. Loại bánh răng đồng trục

48
Motor khởi động thông thường bao gồm các thành phần được chỉ rõ hình
vẽ. Bánh răng chủ động trên trục của phần ứng động cơ và quay cùng tốc độ.
Một lõi hút trong công tắc từ (solenoid) được nối với nạng gài. Khi kích hoạt
nam châm điện thì nạng gài sẽ đẩy bánh răng chủ động khớp với vành răng
bánh đà.

Khi động cơ bắt đầu khởi động khớp ly hợp một chiều ngắt nối bánh
răng chủ động ngăn cản mô men động cơ làm hỏng motor khởi động.

Công suất đầu ra là 0.8, 0.9 và 1KW. Trong hầu hết trường hợp thay thế
bộ khởi động cho motor cũ bằng motor có bánh răng giảm tốc.

Bánh răng dendix được lắp ở cuối của truc rotor

Lực của công tắc từ đẩy bánh răng bendix nhờ đòn dẫn hướng.

Sử dụng chủ yếu trên xe nhỏ.

Hình 5.4. Loại bánh răng đồng trục

49
c. Loại bánh răng hành tinh

Hình 5.5. Loại bánh răng hành tinh

Bánh răng hành tinh cũng dùng để giảm tốc nhằm tăng momen quay.

Trục rotor sẽ truyền lực qua bánh răng hành tinh đến bánh răng bendix.

Nhờ trọng lượng nhỏ momen lớn, ít tiếng ồn. Nên được sử dụng ở nhiều
loại xe nhỏ đến trung bình.

5.3.2. Theo phương pháp khởi động


a. Khởi động bằng tay

Hình 5.6. Sơ đồ hệ thống khởi động bằng tay quay

1- Vành răng bánh đà; 2- Bánh răng khởi động; 3- Cần gạt ly hợp; 4-Ly hợp;
5, 7- Cơ cấu hành tinh; 6- Bánh đà cân bằng; 8- Tay quay.

50
Hình 5.7. Sơ đồ hệ thống khởi động bằng dây kéo.

1- Vành răng bánh đà; 2- Bánh răng khởi động; 3- Cần gạt ly hợp; 4- Ly
hợp;
5- Cơ cấu hành tinh; 6- Bánh đà cân bằng; 7- Puli dây kéo; 8- Dây kéo.

- Dùng tay quay, dây kéo hoặc động cơ xăng phụ để quay trục khuỷu
động cơ. Phương pháp này đơn giản và tiện lợi, nó ứng dụng trong các động
cơ xăng hay diesel cỡ nhỏ vì động cơ lớn, tỉ số nén cao, công suất lớn, sức
người khó quay nổi để đạt đến tốc độ khởi động.

- Để khởi động được nhẹ, người ta trang bị thêm cơ cấu giảm áp có


nghĩa là dùng cơ cấu cam để điều khiển xupáp nạp hay thải mở. Nếu ta quay
trục khuỷu động cơ đến một tốc độ nhất định, khi đóng xupáp lại thì năng
lượng tích ở bánh đà sẽ thực hiện việc khởi động cho động cơ.

51
Hình 5.8. Hệ thống khởi động bằng động cơ xăng phụ.

1- Động cơ diesel; 2- Khớp truyền động; 3- Bánh răng ăn khớp; 4- Động cơ


xăng hai kỳ khởi động; 5- Máy khởi động; 6- Cơ cấu tự động nhả khớp; 7-
Mặt bích bánh đà; 8- Khớp ly hợp của hành trình tự do.

- Phương pháp khởi động bằng động cơ xăng phụ thường được dùng cho
các động cơ diesel có công suất lớn.

- Trục khuỷu của động cơ diesel (1) quay được nhờ động cơ xăng hai kỳ
khởi động (4). Đông cơ được đưa vào làm việc nhờ bộ khởi động điện (5).
Momen xoắn từ động cơ khởi động truyền đến động cơ diesel qua bánh răng
(3), khớp (2) và cơ cấu tự động nhả khớp (6) đến mặt bích (7) của bánh đà.
Khớp hành rình tự do (8) cũng đưa vào dẫn động, khớp này bảo vệ động cơ
khỏi bị hỏng khi số vòng quay tăng quá lớn.

b. Hệ thống khởi động bằng điện

52
Hình 5.9. Sơ đồ hệ thống khởi động điện.

1- Ắc quy; 2- Rơle nguồn; 3- Mạch nối cầu chì; 4- Hộp cầu chì; 5- Rơle đề;
6- Hộp nối dây; 7- Vành răng bánh đà; 8- Bánh răng khởi động;
9- Motor đề.

- Hệ thống khởi động điện được dùng đa số trên các dòng xe ôtô hiện
nay vì tính hiệu quả và an toàn của nó.

- Hệ thống khởi động điện nói chung có ba bộ phận chính sau : Động cơ
điện một chiều, khớp truyền động và cơ cấu điều khiển.

c. Hệ thống khởi động bằng động cơ thủy lực

- Phương pháp khởi động này được sử dụng chủ yếu cho máy tĩnh tại.

53
Hình 5.10. Sơ đồ khởi động bằng động cơ thủy lực.

1- Vành răng bánh đà; 2- Động cơ thủy lực; 3- Van phân phối; 4- Van tiết
lưu; 5- Van an toàn; 6- Đồng hồ áp suất; 7- Van một chiều; 8- Bơm thủy
lực; 9- Lọc dầu; 10- Bình chứa dầu.

Nguyên lý làm việc :

- Khi khởi động động cơ, dầu thủy lực từ bình chứa (10) sẽ được đưa
đến van phân phối (3) bằng bơm thủy lực (8) qua lọc dầu (9) và van tiết lưu
(4). Van phân phối (3) được điều khiển bằng điện từ sẽ đóng mở các cửa lưu
thông cho dầu chảy vào và làm quay động cơ thủy lực, bánh đà được nối trục
với động cơ thủy lực cũng sẽ quay theo.

- Khi ngừng khởi động động cơ thì dầu sẽ từ động cơ thủy lực về van
phân phối qua van một chiều (7) và về lại bình chứa (10).

d. Hệ thống khởi động bằng khí nén

54
Hình 5.11. Sơ đồ hệ thống khởi động bằng khí nén.

1- Xylanh lực; 2- Van phân phối; 3- Lọc khí có van xả; 4- Van an toàn; 5-
Đồng hồ áp suất; 6- Máy nén khí; 7- Van một chiều.

Nguyên lý làm việc :

- Khi khởi động động cơ, khí nén sẽ được đưa từ máy nén khí (6) đến
van phân phối (2) sau khi qua lọc khí (3). Van phân phối (2) được dẫn động
từ trục cam của động cơ có nhiệm vụ phân phối khí nén đến các xylanh đúng
thời điểm và đúng thứ tự làm việc.

- Khi khí nén được đưa vào xylanh (1) tương ứng với hành trình giãn nở
sinh công sẽ làm đẩy piston đi xuống và làm quay trục khuỷu để khởi động
động cơ.

5.4. Các biện pháp cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động

5.4.1. Dùng Bi-gi có hệ thống sấy


Hiệu quả làm việc của hệ thống khởi động phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt
độ của động cơ ôtô khi khởi động. Ở nhiệt độ thất, việc khởi động động cơ rất
khó khăn do các nguyên nhân sau:
55
Độ nhớt của dầu bôi trơn lớn, làm tăng trị số mômen cản (Mc) đặt trên
trục động cơ khởi động.

Độ nhớt của nhiên liệu tăng lên, làm giảm khả năng bay hơi để hoà trộn
với không khí trong quá trình hình thành hỗn hợp công tác trong xilanh của
động cơ ôtô, làm tăng trị số tốc độ thấp nhất khi khởi động (nmin)

Giảm trị số áo suất và nhiệt độ trong xilanh của động cơ ôtô ở chu kỳ
nén, ảnh hưởng xấu đến khả năng bén lửa, cháy và giãn nở sinh công của hỗn
hợp công tác.

Dung lượng phóng điện của ắc quy ở nhiệt độ thấp giảm.

Để cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động ngưởi ta sử dụng
nhiều biện pháp khác nhay hỗ trợ cho qua trình khởi động khi nhiệt độ môi
trường thấp. một trong những biện pháp trên được áp dụng rộng rãi là dùng
bu-gi có bộ phận sấy.

Bu-gi có bộ phận sấy gồm 1 lõi làm bằng vật liệu gốm (sứ) chịu nhiệt,
bên ngoài lõi có quấn dây điện trở, ống bọc ngoài có phủ 1 lớp chất cách điện
và chịu nhiệt. Bu-gi có bộ phận sấy được lắp vào trong buồng đốt (trong
xilanh của động cơ ôtô), có chức năng sấy nóng không khí trong xilanh tạo
điều kiện thuận lợi cho việc bốc hơi, hoà trộn của nhiên liệu với không khí
trong quá trình hình thành hỗp hợp công tác (đối với động cơ xăng), còn đối
với động cơ điêzen tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc hơi, hoà trộn và bốc
cháy của nhiên liệu khi vòi phun nhiên liệu vào buồng đốt.

Để điều kiển thời gian sấy cần thiết của bu-gi, có thể sử dụng phương
pháp đơn giản (phương pháp điều kiển bằng tay) hoặc phương pháp điều
khiển dùng mạch định thời gian sấy.

5.4.2. Phương pháp đổi nối tiếp điện áp trong quá trình khởi động
Dòng điện khi khởi động rất lớn, vì vậy tổn thất điện áp trên đường dây
nối từ ắc quy đến máy khởi động, trong ắc quy và máy khởi động là đánh kể,
nên ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của hệ thống khởi động. một trong
56
những biện pháp giảm tổn thất điện áp trên các bộ phận trên trong hệ thống
khởi động là nâng trị số điện áp cấp cho máy khởi động khi khởi động.
Nguyên tắc chung của biện pháp này là: ở chế độ bình thường, các thiết bị
điện trên xe được cung cấp nguồn điện có trị số điện áp bằng 12V (đối với xe
mà hệ thống cung cáp điện có điện áp định mức 12V). Khi khởi động, riêng
hệ thống khởi động được cung cấp nguồn điện có trị số điện áp bằng 24V
(hoặc cao hơn) trong khi đó các phụ tải điện khác vẫn được cung cấp nguồn
có trị số điện áp bằng 12V.

57
CHƯƠNG - 6 PHÂN TÍCH KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
6.1. Một số sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc hệ thống khởi động

6.1.1. Sơ đồ 1

Hình 6.1. Sơ đồ cấu tạo 1 về hệ thống khởi động

1. Nguồn điện, 2. Khoá điện, 3. Rơ le khởi động, 4. Máy khởi động

Khi bật khoá điện (2) nấc khởi động (ST): cuộn dây rơ le khởi động có dòng
điện chạy qua và kín mạch, tạo ra lực từ hút đóng tiếp điểm trong rơ le, nối thông
cực B và 50 với nhau. Dòng điện qua cuộn dây rơ le khởi động đi như sau: (+) ắc
quy → cọc chính khoá điện → cọc (ST) khoá điện → cọc ST rơ le khởi động →
Cuộn dây rơ le khởi động → cọc E rơ le khởi động → Mát → (-) ắc quy.

Khi tiếp điểm của rơ le khởi động được nối thông sẽ có dòng điện cung cấp
cho cuộn dây hút, giữ của máy khởi động, dòng điện đó đi như sau:

(+) Ắc quy → cầu chì→ cọc (B) rơ le khởi động → cọc (50) rơ le khởi động

+ Cuộn giữ → Mát→ (-) ắc quy.

58
+ Cuộn dây hút→ cọc (C) rơ le máy khởi động→ các cuộn dây Stato máy
khởi động → Chổi than (+) → Cuộn dây rô to → Chổi than (-)→ (-) ắc quy.

Khi cuộn dây rơ le máy khởi động có dòng điện đi qua sẽ sinh ra lực từ hút
và đóng tiếp điểm nối thông cọc (30) và cọc (C) cung cấp dòng điện làm việc cho
máy khởi động, dòng điện đó đi như sau:

(+) Ắc quy → cọc (30) rơ le → Tiếp điểm → cọc (C) rơ le → cuộn Stato
máy khởi động → chổi than (+) → cuộn Rôto máy khởi động → chổi than (-) →
mát → (- ) ắc quy.

6.1.2. Sơ đồ 2

Hình 6.2. Sơ đồ cấu tạo 2 về hệ thống khởi động

Khi bật khoá điện (2) nấc khởi động (Start): cuộn dây rơ le khởi động có
dòng điện chạy qua và kín mạch, tạo ra lực từ hút đóng tiếp điểm trong rơ le, nối
thông hai cực tiếp điểm với nhau. Dòng điện qua cuộn dây rơ le khởi động đi như
sau:

(+) Ắc quy → Cầu chì nguồn → cọc chính khoá điện → cọc (Start) khoá
điện → Cuộn dây rơ le khởi động → Mát → (-) ắc quy.

59
Khi tiếp điểm của rơ le khởi động được nối thông sẽ có dòng điện cung cấp
cho cuộn dây hút, giữ của máy khởi động, dòng điện đó đi như sau:

(+) Ắc quy → cầu chì→ Tiếp điểm rơ le khởi động → cuộn giữ → Mát→ (-)
ắc quy

(+) Ắc quy → cầu chì→ Tiếp điểm rơ le khởi động → cuộn hút→ cọc (C) rơ
le máy khởi động → các cuộn dây Stato máy khởi động → Chổi than (+) → Cuộn
dây rô to → Chổi than (-) → mát → (-) ắc quy.

Khi cuộn dây rơ le máy khởi động có dòng điện đi qua sẽ sinh ra lực từ hút
và đóng tiếp điểm nối thông cọc (M) và cọc (C) cung cấp dòng điện làm việc cho
máy khởi động, làm cho máy khởi động quay và khởi động động cơ.

Dòng điện đó đi như sau:

(+) Ắc quy → cọc (30) rơ le → Tiếp điểm →cọc (M,C) rơ le máy khởi động
→ cuộn Stato máy khởi động → chổi than (+) → cuộn Rôto máy khởi động →
chổi than (-) → mát → (-) ắc quy.

Khi động cơ đã hoạt động, người lái xe buông tay ra khỏi khoá điện, khoá
điện tự trả về vị trí ban đầu cắt dòng điện từ ắc quy qua công tắc đề vào cuộn dây
rơ le khởi động. Lúc này dòng điện vào cuộn dây rơ le hút giữ từ cọc máy khởi
động nên lực từ tạo ra trong cuộn hút có tác dụng ngược với ban đầu, cùng với lực
tác dụng của lò xo hồi vị làm lõi từ trở về vị trí ban đầu, tách (5) khỏi (6) đồng
thời kéo (14) tách khỏi (15), máy khởi động ngừng hoạt động.

60
6.1.3. Sơ đồ 3

Hình 6.3. Sơ đồ cấu tạo 3 về hệ thống khởi động

1. Rơ le khởi động, 2. Đồng hồ Ampe, 3. Điện trở phụ, 4. Khoá điện, khởi

động, 5. Máy khởi động, 6. Ắc quy.

Khi bật khoá điện (2) nấc khởi động (Start): cuộn dây rơ le khởi động có
dòng điện chạy qua và kín mạch, tạo ra lực từ hút đóng tiếp điểm trong rơ le,
nối thông hai cực tiếp điểm với nhau. Dòng điện qua cuộn dây rơ le khởi động
đi như sau:

(+) Ắc quy → O1 → A → cọc chính khoá điện → cọc (Start) khoá điện
→ K1→ Cuộn dây rơ le khởi động → K2 → Mát → (-) ắc quy.

Khi tiếp điểm của rơ le khởi động được nối thông sẽ có dòng điện cung
cấp cho cuộn dây hút, giữ của máy khởi động, dòng điện đó đi như sau:

(+) Ắc quy → O1 → B → Tiếp điểm KK/ rơ le khởi động → CT rơ le


khởi động → CT máy khởi động → cuộn giữ → Mát→ (-) ắc quy.

61
(+) Ắc quy → O1 → B → Tiếp điểm KK/ rơ le khởi động → CT rơ le
khởi động → CT máy khởi động → cuộn dây hút → cọc (O2) rơ le máy khởi
động → các cuộn dây Stato → Chổi than (+) → Cuộn dây rô to → Chổi than
(-) → mát → (-) ắc quy.

Khi cuộn dây hút, giữ có dòng điện đi qua sẽ sinh ra lực từ hút và đóng
tiếp điểm nối thông cọc (O1) và cọc (O2) cung cấp dòng điện làm việc cho
máy khởi động, làm cho máy khởi động quay. Đồng thời thông qua cơ cấu
điều khiển đẩy bánh răng khởi động ra ăn khớp với bánh đà và khởi động
động cơ.

Dòng điện đi vào máy khởi động như sau:

(+) Ắc quy → cọc (O1) rơ le → Tiếp điểm → cọc (O2) rơ le máy khởi
động → cuộn Stato máy khởi động → chổi than (+) → cuộn Rôto máy khởi
động → chổi than (-) → mát → (-) ắc quy.

Khi tiếp điểm chính (O1, O2) của máy khởi động đóng thì cũng nối
thông với tiếp điểm K3 để nối tắt điện trở phụ cung cấp cho hệ thống đánh
lửa.

Khi động cơ đã hoạt động, người lái xe buông tay ra khỏi khoá điện,
khoá điện tự trả về vị trí ban đầu cắt dòng điện từ ắc quy qua công tắc đề vào
cuộn dây rơ le khởi động. Lúc này dòng điện đi vào cuộn dây rơ le hút giữ từ
cọc máy khởi động nên lực từ tạo ra trong cuộn hút có tác dụng ngược với
ban đầu, cùng với lực tác dụng của lò xo hồi vị làm lõi từ trở về vị trí ban đầu,
tách tiếp điểm của rơ le khởi động ra đồng thời kéo bánh răng khởi động tách
khỏi vành răng bánh đà, máy khởi động ngừng hoạt động.

62
6.2. Đặc điểm kết cấu máy khởi động

6.2.1. Phần cảm

Hình 6.4: Vỏ, cực từ, cuộn cảm và chổi than

- Vỏ: là một ống thép được gia công mặt trong, bên trong có gắn các khối
cực từ để giữ các cuộn dây kích thích (thường có 4 khối cực từ) trên vỏ có
gắn các ốc thau cách điện để dẫn điện từ ắcquy vào.

- Cực từ: được chế tạo bằng thép ít cacbon để có đặc tính dẫn từ tốt và
được bắt vào trong thân bằng các vít đặc biệt.

- Cuộn dây kích thích: có nhiệm vụ tạo từ trường chính xác cho các khối
cực, được quấn bằng dây đồng dẹp có tiết diện lớn xung quanh các khối cực
từ khoản 4 – 10 vòng. Phần này là cuộn dây kích thích nối tiếp còn cuộn dây
kích thích song song có tiết diện dây nhỏ, quấn nhiều vòng để đảm bảo cường
độ từ cảm trên các cực từ là như nhau. Dây kích thích phải lớn vì khi máy
khởi động làm việc thì dòng điện tiêu thụ rất lớn (200 – 800)A và có thể lớn
hơn nữa. Các cuộn dây kích thích kề nhau được quấn ngược chiều để tuần tự
tạo ra các cực Bắc, Nam khác nhau tác dụng lên thân máy, có nhiệm vụ làm
cầu nối liên lạc mạch từ giũa các khối cực.

63
Ở các máy khởi động có công suất nhỏ thì các cuộn dây được đấu nối
tiếp, còn ở máy khởi động có công suất lớn và trung bình các cuộn dây đấu
song song - nối tiếp.

6.2.2. Phần ứng

Hình 6.5: Kết cấu của rô to

- Trục máy khởi động: được chế tạo bằng thép.

+ Khối thép từ: thường được chế tạo bằng các lá thép kỹ thuật điện dày từ
(0,5 – 1mm), có hình dạng đặc biệt được ép lên trục rotor. Phía bên ngoài có
nhiều rãnh dọc để quấn dây. Rotor được đỡ trên 2 bạc thau và quay bên trong
các khối cực của stator với khe hở ít nhất để giảm bớt tốn hao năng lượng từ
trường.

+ Khung dây phần ứng: Dây quấn trong rotor máy khởi động là các thanh
đồng có tiết diện hình chữ nhật. Mỗi rãnh thường có 2 dây và quấn sóng, các
dây quấn được cách điện với lõi của rotor, các đầu dây của các khung dây
được hàn vào các lá góp bằng thau của cổ góp.

+ Cổ góp điện: gồm nhiều lá góp bằng thau, ghép quanh trục, giữa các lá
góp được cách điện với nhau và cách điện với trục bằng mica.

64
6.2.3. Chổi than và giá đỡ chổi than

Hình 6.6: Giá đỡ chổi than và chổi than.

- Chổi than được chế tạo bằng bột than, bột đồng với thiếc, đồng với
graphit được đúc ép thành khối với áp suất cao nhằm làm giảm điện trở riêng
và mức mài mòn của chổi than. Các chổi điện được dính liền với dây dẫn điện
.

Trong máy khởi động thường dùng 4 chổi điện. Trong đó có 2 chổi điện
dương được gắn vào giá đỡ, chổi điện được cách điện với thân máy, chổi điện
dương có nhiệm vụ dẫn điện từ cuộn dây kích thích vào dây quấn rotor, 2 chổi
âm cũng được gắn vào giá đỡ và thường tiếp mát qua nắp của máy khởi động.

Trên máy khởi động có công suất lớn thường dùng 2 chổi than bố trí
chung ở một vị trí, như vậy trong máy khởi động có 8 chổi than, 2 cặp chổi
than âm và 2 cặp chổi than dương.

- Các lò xo chổi than nén vào cổ góp phần ứng và làm cho phần ứng
dừng lại ngay sau khi máy khởi động bị ngắt.

65
6.2.4. Bộ phận giảm tốc

Hình 6.7: Sơ đồ bộ giảm tốc.

- Bộ truyền giảm tốc truyền lực quay của mô tơ tới bánh răng dẫn động khởi

động và làm tăng mô men xoắn bằng cách làm chậm tốc độ của mô tơ.

- Bộ truyền giảm tốc làm giảm tốc độ quay của mô tơ với tỷ số là 1/3 - 1/4 và
nó có một ly hợp khởi động ở bên trong.

6.2.5. Ly hợp một chiều

Hình 7.8: Sơ đồ của ly hợp một chiều.

- Ly hợp khởi động truyền chuyển động quay của mô tơ tới động cơ thông qua
bánh răng chủ động khởi động.

- Để bảo vệ máy khởi động khỏi bị hỏng hóc bởi số vòng quay cao được tạo ra
khi động cơ đã được khởi động người ta bố trí li hợp khởi động này. Đó là li hợp
khởi động loại một chiều có các con lăn.

66
* Nguyên tắc hoạt động của ly hợp một chiều:

- Khi khởi động:

Khi bánh răng li hợp (bên ngoài) quay nhanh hơn trục then (bên trong)
thì con lăn li hợp bị đẩy vào chỗ hẹp của rãnh và do đó lực quay của bánh
răng li hợp được truyền tới trục then.

Hình 6.9: Hoạt động của ly hợp khởi động (Khi khởi động)

- Sau khi khởi động động cơ

Khi trục then (bên trong) quay nhanh hơn bánh răng li hợp (bên ngoài), thì
con lăn li hợp bị đẩy ra chỗ rộng của rãnh làm cho bánh răng li hợp quay
không tải.

Hình 6.10: Hoạt động của ly hợp khởi động (Sau khi khởi động)

* Cơ cấu ăn khớp và nhả khớp của ly hợp một chiều:

- Công dụng

Cơ cấu ăn khớp / nhả có hai chức năng.

+ Ăn khớp bánh răng khởi động với vành răng bánh đà.
67
+ Ngắt sự ăn khớp giữa bánh răng khởi động với vành răng bánh đà.

- Cơ cấu ăn khớp

Hình 6.11: Hoạt động ăn khớp

Các mặt đầu của bánh răng bendix và vành răng đi vào ăn khớp với nhau
nhờ tác động hút của công tắc từ và ép lò xo dẫn động lại. Sau đó tiếp điểm
chính được bật lên và lực quay của phần ứng tăng lên. Một phần lực quay
được chuyển thành lực đẩy bánh răng bendix nhờ then xoắn. Nói cách khác
bánh răng bendix được đưa vào ăn khớp với vành răng bánh đà nhờ lực hút
của công tắc từ, lực quay của phần ứng và lực đẩy của then xoắn.

Bánh răng bendix và vành răng được vát mép để việc ăn khớp được dễ
dàng.

- Cơ cấu nhả khớp

Khi bánh răng bendix làm quay vành răng thì xuất hiện áp lực cao trên
bề mặt răng của hai bánh răng. Khi tốc độ quay của động cơ (vành răng) trở
nên cao hơn so với bánh răng bendix khi khởi động động cơ, nên vành răng
làm quay bánh răng bendix. Một phần của lực quay này được chuyển thành
lực đẩy dọc trục nhờ then xoắn để ngắt sự ăn khớp giữa bánh răng bendix và
vành răng.

68
Hình 6.12: Hoạt động nhả khớp

Cơ cấu ly hợp máy khởi động ngăn không cho lực quay của động cơ
truyền tới bánh răng bendix từ vành răng bánh đà. Kết quả là áp lực giữa các
bề mặt răng của hai bánh răng giảm xuống và bánh răng bendix được kéo ra
khỏi sự ăn khớp một cách dễ dàng. Vì lực hút của công tắc từ bị mất đi nên lò
xo hồi về đang bị nén sẽ đẩy bánh răng bendix về vị trí cũ và hai bánh răng sẽ
không còn ăn khớp nữa.

6.2.6. Bánh răng Bandix và trục xoắn ốc

Hình 6.13: Sơ đồ bánh răng và khớp xoắn ốc.

- Bánh răng dẫn động khởi động và vành răng truyền lực quay từ máy
khởi động tới động cơ nhờ sự ăn khớp an toàn giữa chúng. Bánh răng dẫn
động khởi động được vát mép để ăn khớp được dễ dàng.

69
- Then xoắn chuyển lực quay vòng của mô tơ thành lực đẩy bánh răng
dẫn động khởi động và trợ giúp cho việc ăn khớp và ngắt sự ăn khớp của bánh
răng dẫn động khởi động với vành răng.

6.2.7. Công tắc từ

Hình 6.14: Sơ đồ cấu tạo công tắc từ.

- Công tắc từ hoạt động như là một công tắc chính của dòng điện chạy
tới mô tơ và điều khiển bánh răng dẫn động khởi động bằng cách đẩy nó vào
ăn khớp với vành răng khi bắt đầu khởi động và kéo nó ra sau khi khởi động.

- Cuộn kéo được cuốn bằng dây có đường kính lớn hơn cuộn giữ và lực
điện từ của nó tạo ra lớn hơn lực điện từ được tạo ra bởi cuộn giữ.

70
6.2.8. Nguyên lý làm việc của máy khởi động xe Toyota

Hình 6.15: Sơ đồ hoạt động của máy khởi động.

a- Hút vào:

Khi bật khoá điện lên vị trí START, dòng điện của accu đi vào cuộn giữ
và cuộn hút. Sau đó dòng điện đi từ cuộn hút tới phần ứng qua cuộn cảm
xuống mát. Việc tạo ra lực điện từ trong các cuộn giữ và cuộn hút sẽ làm từ
hoá các lõi cực và do vậy piston của công tắc từ bị hút vào lõi cực của nam
châm điện. Nhờ sự hút này mà bánh răng bendix bị đẩy ra và ăn khớp với
vành răng bánh đà đồng thời đĩa tiếp xúc sẽ bật công tắc chính lên.

Để duy trì điện áp kích hoạt công tắc từ, một số xe có relay khởi động
đặt giữa khoá điện và công tắc từ.

b- Giữ :

Khi công tắc chính được bật lên, thì không có dòng điện chạy qua cuộn
hút vì hai đầu cuộn hút bị đẳng áp, cuộn cảm và cuộn ứng nhận trực tiếp dòng
71
điện từ accu. Cuộn dây phần ứng sau đó bắt đầu quay với vận tốc cao và động
cơ được khởi động. Ở thời điểm này piston được giữ nguyên tại vị trí chỉ nhờ
lực điện từ của cuộn giữ vì không có dòng điện chạy qua cuộn hút.

c- Nhả khớp:

Khi khoá điện được xoay từ vị trí START sang vị trí ON, tại thời điểm
này, tiếp điểm chính vẫn còn đóng, dòng điện đi từ phía công tắc chính tới
cuộn hút rồi qua cuộn giữ. Đặc điểm cấu tạo của cuộn hút và cuộn giữ là có
cùng số vòng dây quấn và quấn cùng chiều. Ở thời điểm này, dòng điện qua
cuộn hút bị đảo chiều, lực điện từ được tạo ra bởi cuộn hút và cuộn giữ triệt
tiêu lẫn nhau nên không giữ được piston. Do đó piston bị đẩy trở lại nhờ lò xo
hồi về và công tắc chính bị ngắt làm cho máy khởi động dừng lại.

72
CHƯƠNG 7 – BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG KHỞI
ĐỘNG
7.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra, bảo
dưỡng và sửa chữa

7.1.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng


Bảng 7.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng

TT HIỆN TƯỢNG NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG SỬA CHỮA

- Ắc quy hỏng.
Đóng mạch khởi
- Do dây dẫn đứt mạch, rơle - Thay thế.
động nhưng máy
1 khởi động, cuộn dây hút giữ bị - Kiểm tra, sửa
khởi động không
hỏng, chổi than quá mòn, lò xo chữa hoặc thay.
quay:
than yếu...

Máy khởi động


- Ngắn mạch cuộn dây kích - Kiểm tra, sửa
quay chậm, đèn bị
thích. chữa hoặc thay.
2 giảm độ sáng rõ
- Các vít bắt cực từ bị lỏng ra - Bắt chặt các cực
rệt so với trước
chạm các phần ứng. từ
lúc khởi động.

Máy khởi động


- Ắc quy hết điện. - Nạp điện bổ xung
không quay, đèn
- Cuộn dây kích thích, cuộn cho ắc quy
3 bị giảm độ sáng
dây phần ứng máy khởi độngbị .- Kiểm tra, sửa
rõ rệt so với trước
ngắn mạch hoặc chạm mát. chữahoặc thay
lúc khởi động.

Máy khởi động


- Bộ tryền lực bị hỏng do mòn
quay nhưng - Kiểm tra, sửa
4 các viên bi hoặc hỏng các lò
không truyền lực chữa hoặc thay.
xo.
đến trục khuỷu.

73
- Do bánh răng truyền động
Máy khởi động hoặc răng trên bánh đà bị hỏng
- Kiểm tra, sửa
quay nhưng có nên khớp truyền động có sự ăn
5 chữa hoặc thay.
tiếng va đập cơ khớp không đều.
- Điều chỉnh lại.
khí. - Do điều chỉnh khoảng cách
của bộ truyền động chưa đúng.

Sau khi khởi động


xong máy khởi - Tiếp điểm của rơle máy khởi
- Kiểm tra, sửa
6 động không được động bị cháy dính vào nhau do
chữa hoặc thay.
cắt khỏi mạch lò xo trong rơ le bị hỏng...
điện

7.1.2. Phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa


+ Quan sát để phát hiện các vết nứt vỡ…

+ Dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra thông mạch, ngắn mạch, chạm mát của
các cuộn dây.

+ Dùng đồng hồ so kiểm tra độ đồng tâm của trục rô to, độ côn, ô van của cổ
góp.

+ Dùng thước lá và thước cặp kiểm tra chiều dài chổi than, độ mòn của bạc,
trục.

+ Dùng thiết bị kiểm tra hoạt động của tiết hợp một chiều (khớp một chiều).

7.2. Quy trình tháo, lắp hệ thống khởi động

74
Bảng 7.2. Quy trình tháo, lắp hệ thống khởi động

DỤNG CỤ VÀ
TT. CÔNG
PHƯƠNG PHÁP HÌNH MINH HỌA
VIỆC
THỰC HIỆN

Tay vặn, tay nối


ngắn, clê khẩu
12mm; clê khẩu
1. Chuẩn bị 10mm; clê khẩu
8mm; tuốc-nơ-vít
4x150mm; móc lò
xo chổi than:

2. Tháo máy khởi - Trong khi kéo cụm


động công tắc từ và nâng
phần phía trước của
công tắc lên, nhả
móc píttông ra khỏi
cần dẫn động, sau
đó tháo cụm công
tắc từ.

* Tháo cụm mô tơ
máy khởi độngTháo
2 bu lông xuyên và
kéo stato cùng với
rôto ra.

75
* Tháo tách cụm mô
tơ máy khởi động
(Tháo tách cụm mô
tơ máy khởi động
theo thứ tự từ phải
qua trái như chỉ ra
trên hình vẽ)

- Tháo 2 vít và
khung đầu cổ góp
và giữ dây dẫn trong
khi nhả khung đầu
cổ góp ra.

- Tháo đĩa chổi than


và rô toDùng móc
tháo hai chổi than
dương để tháo giá
đỡ chổi thanTháo
rôto ra khỏi stato.

* Tháo cơ cấu liên


động

- Tháo cần dẫn


động và li hợp máy
khởi động với bộ
giảm tốc ra khỏi vỏ
máy khởi động.

76
- Tháo bộ bánh răng
hành tinh

- Vệ sinh bộ bánh
răng hành tinh và
càng gạt

- Vệ sinh rôto và cổ

3. Bảo dưỡng máy góp

khởi động - Vệ sinh Stato

- Vệ sinh nắp đậy


chổi than

- Vệ sinh vỏ máy
khởi động

* Lắp cơ cấu liên


động

- Bôi mỡ lên các


bánh răng và lắp bộ
bánh răng hành tinh

- Tra mỡ lên phần


ngõng của cần dẫn
động tiếp xúc với vỏ
hộp.

- Lắp cần dẫn động


vào li hợp máy khởi
động.
- Gióng thẳng vấu
77
* Lắp cụm mô tơ
máy khởi động

- Gióng thẳng rãnh


của stato với vấu
của bộ giảm chấn.

- Lắp mô tơ bằng 2
bu lông xuyên.

* Lắp rơ le

- Treo píttông của


công tắc li hợp máy
khởi động vào cần
dẫn động từ phía
trên xuống.

- Lắp rơ le máy khởi


động bằng 2 đai ốc.

- Nối dây dẫn vào


cực bằng đai ốc.

7.3. Bảo dưỡng và sửa chữa máy khởi động

7.3.1. Kiểm tra Rotor


- Kiểm tra chạm mạch các khung dây rotor

Đặt rotor lên máy kiểm tra chạm mạch, đặt lưỡi cưa song song với lõi và quay
rotor bằng tay. Nếu khung dây bị chạm mạch thì sẽ làm cho lưỡi cưa hút xuống.

78
Khung dây bị chạm là hiện tượng các lớp cách điện bị bong ra làm các khung
dây chạm nhau. điều này sẽ làm thành một mạch kín.

Trong một rotor, các khung dây được quấn ở rìa ngoài của rotor. Nhờ cấu tạo
của máy kiểm tra, số đường sức đi vào lõi rotor bằng số đường sức đi ra. Do vậy
trên các khung dây sinh ra sức điện động thuận và sức điện động ngược, tổng của
chúng bằng không nên không có dòng điện đi qua khung. Nếu có các khung bị
chạm, một mạch kín hình thành làm mất trạng thái cân bằng, tạo dòng điện chạy
qua khung. Từ trường của dòng này sẽ hút lưỡi cưa dính vào rotor.

Hình 7.1. Hiện tượng chạm mạch

Hình 7.2. Kiểm tra chạm mạch

- Kiểm tra thông mạch cuộn rotor

Đo điện trở lớp cách điện từ cổ góp đến lõi rotor.

79
Hình 7.3. Kiểm tra thông mạch rotor

- Kiểm tra cổ góp

Sử dụng thước kẹp để đo đường kính ngoài của cổ góp. Mài nhẵn bề mặt
ngoài của cổ góp nếu có lồi lõm.

Kiểm tra độ mòn của cổ góp:

Đặt rotor lên khối chữ V, dùng tay quay rotor, đọc giá trị so kế.

80
Hình 7.4. Kiểm tra cổ góp

Hình 7.5. Kiểm tra cổ góp

- Kiểm tra ổ bi

Dùng tay quay ổ bi, lắng nghe và cảm nhận tiếng kêu và sự đảo

Hình 7.6. Kiểm tra ổ bi

7.3.2. Kiểm tra Stator


- Kiểm tra thông mạch cuộn Stator

Dùng VOM kiểm tra thông mạch cuộn stator.

- Kiểm tra cách điện stator

81
Đo cách điện của stator bằng cách đo điện trở từ chổi than đến vỏ máy khởi
động.

Hình 7.7. Kiểm tra thông mạch stator

Hình 7.8. Kiểm tra cách điện stator

82
7.3.3. Kiểm tra chổi than
Sử dụng thước kẹp đo chiều dài dọc tâm chổi than. Thay mới chổi than nếu kết
quả đo nhỏ hơn giới hạn, kiểm tra vị trí nứt, vỡ và thay thế nếu cần thiết.

Hình 7.9. Kiểm tra chổi than

Hình 7.10. Kiểm tra giá giữ chổi than

Kiểm tra cách điện giá giữ chổi than:


83
Đo điện trở cách điện giữa chổi than dương và chổi than âm trên giá giữ chổi
than.

Kiểm tra lò xo của chổi than:

Nhìn bằng mắt kiểm tra lò xo không bị yếu hoặc rỉ sét.

7.3.4. Kiểm tra cuộn hút, cuộn giữ


- Thử chế độ hút

Công tắc từ còn tốt nếu bánh răng bendix bật ra khi dây 3 được nối.

Hình 7.11. Kiểm tra cuộn hút, cuộn giữ

- Thử chế độ giữ

Giữ nguyên tình trạng như khi thử chế độ hút. Công tắc từ còn tốt nếu
bánh răng bendix còn giữ còn được đẩy ra ngoài khi tháo dây thử số 1.

7.3.5. Kiểm tra ly hợp


* Kiểm tra ly hợp

Nhìn bằng mắt xem bánh răng có bị hỏng hoặc mòn. Quay bằng tay để kiểm
tra ly hợp chỉ quay theo một chiều.

84
Hình 7.12. Kiểm tra giá giữ ly hợp

Hình 7.13. Kiểm tra li hợp

85
7.3.6. Kiểm tra mạch điện khởi động

Hình 7.14. Sơ đồ mạch điện hệ thốn khởi động xe Toyota

a. Kiểm tra điện áp accu

Khi máy khởi động hoạt động điện áp ở cực của accu giảm xuống do
cường độ dòng điện ở trong mạch lớn. Thậm chí ngay cả khi điện áp accu
bình thường trước khi động cơ khởi động, mà máy không thể khởi động bình
thường trừ khi một lượng điện áp accu nhất định tồn tại khi máy khởi động
bắt đầu làm việc. Do đó cần phải đo điện áp cực của accu sau đây khi động cơ
đang quay khởi động.

86
Hình 7.15. Kiểm tra điện áp accu

Thực hiện theo các bước sau:

- Bật khoá điện đón vị trí START và tiến hành đo điện áp giữa các cực của
accu.

- Điện áp tiêu chuẩn: 9.6 V hoặc cao hơn

- Nếu điện áp đo được thấp hơn 9.6 V thì phải thay thế accu.

- Nếu máy khởi động không hoạt động hoặc quay chậm, thì trước hết phải
kiểm tra xem accu có bình thường không.

- Thậm chí ngay cả khi điện áp ở cực của accu đo được là bình thường, thì nếu
các cực của accu bị mòn hoặc rỉ cũng có thể làm cho việc khởi động khó khăn vì
điện trở tăng lên làm giảm điện áp đặt vào motor khởi động khi bật khoá điện đón vị
trí START.

b. Kiểm tra điện áp ở cực 30

Bật khoá điện đón vị trí START tiến hành đo điện áp giữa cực 30 và điểm tiếp
mát.

Điện áp tiêu chuẩn: 8.0 V hoặc cao hơn.

87
Hình 7.16. Kiểm tra điện áp cực 30

Nếu điện áp thấp hơn 8.0 V, thì phải sửa chữa hoặc thay thế cáp của máy
khởi động.

Vị trí và kiểu dáng của cực 30 có thể khác nhau tuỳ theo loại motor khởi
động nên phải kiểm tra và xác định đúng cực này theo tài liệu hướng dẫn.

c. Kiểm tra điện áp cực 50

Bật khoá điện đến vị trí START, tiến hành đo điện áp giữa cực 50 của máy
khởi động với điểm tiếp mát.

Hình 7.17. Kiểm tra điện áp cực 50

Điện áp tiêu chuẩn 8.0 V hoặc cao hơn.

88
Nếu điện áp thấp hơn 8.0 V phải kiểm tra cầu chì , khoá điện, công tắc khởi
động số trung gian, relay máy khởi động, relay khởi động ly hợp,...ngay lúc đó.
Tham khảo sơ đồ mạch điện, sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết hỏng hóc.

- Máy khởi động của xe có công tắc khởi động ly hợp không hoạt động trừ khi
bàn đạp ly hợp được đạp hết hành trình.

- Trong các xe có hệ thống chống trộm, nếu hệ thống bị kích hoạt thì máy khởi
động sẽ không hoạt động, vì relay của máy khởi động ở trạng thái ngắt ngay cả khi
khoá điện ở vị trí ST.

7.4. Bảo dưỡng và sửa chữa rơ le khởi động

7.4.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng


Bảng 7.4. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng

TT HIỆN TƯỢNG NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG

- Do tiếp điểm của rơ le không đóng nên không


có dòng điện cấp cho cuộn hút giữ máy khởi
động.
Bật khoá điện nấc khởi
1 động nhưng máy khởi - Khe hở tiếp điểm quá lớn.
động không quay. - Cuộn dây rơ le bị hỏng.

- Lò xo quá căng.

- Không có mát ở rơ le.

- Do tiếp điểm của rơ le bị cháy rỗ dính vào

Khi thôi khởi động nhưng nhau nên không tách ra được vì vậy không cắt
không cắt được dòng điện được dòng điện cấp cho cuộn hút giữ máy khởi
2
ắc quy đến máy khởi động.
động. - Khe hở tiếp điểm quá nhỏ.

- Lò xo quá yếu.

89
7.4.2. Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng, sửa chữa
- Dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra cuộn dây rơ le.

- Kiểm tra khe hở tiếp điểm bằng căn lá.

- Dùng lực kế kiểm tra sức căng lò xo.

- Quan sát bề mặt tiếp điểm.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết Luận
* Đề tài đã đạt được những kết quả là:
+ Cung cấp kiến thức tổng quan về hệ thống cung cấp điện và hệ thống
khởi động, trên ôtô.
+ Đề tài đưa ra tương đối đầy đủ cấu tạo các bộ phận chính của 2 hệ
thống.
+ Phân tích kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống máy nạp và hệ
thống khởi động.
+ Quy trình bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nạp và hệ thống khởi động
trên ô tô.
Kiến nghị
- Đề tài “NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG CUNG
CẤP ĐIỆN VÀ HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG TRÊN Ô TÔ ” là một đề tài mang tính
ứng dụng thực tiễn cao nên được tiếp tục phát triển.
- Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành đồ án nhưng do kiến thức, kinh
nghiệm bản thân còn hạn chế nên đề tài của tôi không thể tránh khỏi những
thiết sót. Kính mong các thầy cô, bạn bè đóng góp ý kiến xây dựng để đề tài
được tốt hơn.

90
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) https://doc.edu.vn/tai-lieu/khai-quat-ve-he-thong-nap-oto-69034/

2) https://xehay.com.vn/he-thong-nap-dien-o-to/

3) https://tailieu.vn/doc/giao-trinh-bao-duong-va-sua-chua-he-thong-dien-

nghe-cong-nghe-oto-so-cap-truong-cd-nghe-ky-th-2494181.html

4) https://truongdaotaonghethanhxuan.edu.vn/thong-nap-tren-xe-o-phan-1/

5) https://oto-hui.com/threads/khai-quat-he-thong-nap-dien-tren-o-to.655/

91
92

You might also like