You are on page 1of 15

Học viên Ngân Hàng

Liên chi đoàn khoa Ngân Hàng


Cuộc thi Nhà Ngân Hàng tương lai- Tomorrow Banker

VÒNG 03:
MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÂN HÀNG VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG. QUYẾT ĐỊNH 986 VÀ VIỆC THỰC HIỆN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM- VIETCOMBANK

Trifecta Trần Ngọc Mai


:
Nguyễn Thị Minh Thư
Hoàng Thương Trường

Hà Nội, tháng 04/2024


Mục lục
Phần I: Mối quan hệ giữa NH và phát triển bền vững....................................3
1. Khái niệm...................................................................................................3
2. Vai trò.........................................................................................................3
Phần II: Quyết định 986.....................................................................................4
1. Sơ lược về quyết định 986..........................................................................4
2. Quan điểm của chính sách.............................................................................4
3. Mục tiêu chính sách.......................................................................................5
3.1 Mục tiêu tổng quát....................................................................................5
3.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................6
4. Thực hiện quyết định 986 trong ngân hàng Vietcombank............................7
4.1 Tổng quan Vietcombank..........................................................................7
4.2 Thức trạng thực hiện quyết định 986........................................................8
4.3 Đánh giá..................................................................................................12
Phần III: Nhận định về xu hướng phát triển.................................................13
1. Giải pháp thúc đẩy phát triển của ngân hàng Vietcombank.....................13
2. Xu hướng phát triển toàn ngành ngân hàng.............................................13
Phần I: Mối quan hệ giữa NH và phát triển bền vững
1. Khái niệm
Khái niệm phát triển ngân hàng bền vững và hoạt động thực tiễn về nó bắt đầu
vào những năm 1990 sau khi định nghĩa về phát triển bền vững chính thức được công
bố vào năm 1987.
Theo Liên hợp quốc (UN), "phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng
được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai" (Brundtland, Khalid và cộng sự, 1987).
Ở một khía cạnh khác thì định nghĩa này được diễn dịch rộng ra cũng bởi UN
như sau: "Phát triển bền vững là một quá trình thay đổi, trong đó việc khai thác tài
nguyên, hướng đầu tư, định hướng công nghệ phát triển và thay đổi thể chế đều hài
hòa và nâng cao tiềm năng cả hiện tại và tương lai để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng
của con người" (Fischler, Schmidpeter và Weidinger, 2014).
2. Vai trò
Ngân hàng được coi là huyết mạch của nền kinh tế, hoạt động của nó bao trùm
lên tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, đây là hoạt động trung gian gắn liền với sự vận
động của toàn bộ nền kinh tế. Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền
kinh tế, song với đặc điểm hoạt động riêng có của mình ngành Ngân hàng giữ một vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế; tác động đến
môi trường thông qua các hoạt động nội bộ và tác động bên ngoài thông qua cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ của mình vì những lý do sau:
(i) Ngân hàng tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển bền vững thông qua các chính
sách tín dụng của mình như cung cấp vốn và khuyến khích các dự án thân thiện với
môi trường, tạo ra ảnh hưởng thông qua các hoạt động dịch vụ như tư vấn đầu tư.
(ii) Hệ thống ngân hàng được điều tiết và minh bạch có thể cung cấp tài chính cho nền
kinh tế, từ đó thực hiện được SDGs. Các ngân hàng có thể cung cấp các khoản cho vay
“xanh” hoặc “bền vững” không chỉ với các dự án hạ tầng lớn mà còn trong các lĩnh
vực của nền kinh tế như các dự án phục vụ mục tiêu tiết kiệm năng lượng.
(iii) Ngoài ra, ngành Ngân hàng còn đóng góp cho phát triển bền vững thông qua việc
thúc đẩy tài chính toàn diện. Tài chính toàn diện là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù
hợp và thuận tiện cho mọi cá nhân và tổ chức, đặc biết là đối với người có thu nhập
thấp và dễ bị tổn thương nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận tài chính, góp phần tạo cơ
hội sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thức đẩy
tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy, ngành Ngân hàng có vai trò nhất định trong quá
trình thực hiện các mục tiêu tăng trưởng bền vững SDGs.
Phần II: Quyết định 986
1. Sơ lược về quyết định 986
Quyết định 986 là quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến
lược phát triển ngành NH VN đến năm 2025, định hướng đến năm 2023. Việc thực
hiện quyết định này có tầm quan trọng vô cùng lớn với lý do sau:

1. Phát triển kinh tế và tài chính: Ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ hoạt động kinh doanh, sản xuất và đầu tư của các doanh nghiệp. Việc
thúc đẩy phát triển ngành ngân hàng sẽ giúp tăng cường hoạt động kinh tế và tài chính,
góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Nâng cao chất lượng dịch vụ: Quyết định này cũng đề cập đến việc nâng cao
chất lượng dịch vụ ngân hàng, đảm bảo các dịch vụ tiền gửi, tín dụng và các dịch vụ
khác đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
3.Tăng cường cạnh tranh: Bằng cách định hướng phát triển và thiết lập các
chính sách, ngành ngân hàng có thể tăng cường cạnh tranh trong nền kinh tế, tạo ra
môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức tài chính.
4. Đảm bảo ổn định hệ thống tài chính: Một hệ thống tài chính ổn định là quan
trọng đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Việc thực hiện chính sách trong
Chiến lược Phát triển Ngành Ngân hàng có thể giúp đảm bảo ổn định và an toàn cho
hệ thống tài chính.
5. Thúc đẩy sự đổi mới và công nghệ trong ngành: Các chính sách có thể tạo ra
sự khích lệ cho việc đổi mới và sử dụng công nghệ trong ngành ngân hàng, giúp tăng
cường hiệu suất và cải thiện trải nghiệm của người dùng.

2. Quan điểm của chính sách


a) Hệ thống tiền tệ, ngân hàng và hoạt động các tổ chức tín dụng là huyết mạch
của nền kinh tế, tiếp tục giữ vai trò trọng yếu trong tổng thể hệ thống tài chính Việt
Nam. Ổn định hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng đóng vai trò chủ chốt trong ổn
định tiền tệ và ổn định tài chính, là điều kiện tiên quyết để ổn định kinh tế vĩ mô và
tăng trưởng bền vững, và phải được bảo đảm bằng sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa
chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác, cùng
sự phát triển hài hòa, cân đối giữa khu vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.
b) Hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng đóng vai trò quan trọng
góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khuôn
khổ pháp lý liên quan tới tiền tệ, ngân hàng phải phù hợp với nguyên tắc thị trường,
bảo đảm giữ an toàn, lành mạnh và ổn định của hệ thống, tăng cường tính minh bạch,
công khai, cạnh tranh và phù hợp với những thông lệ quốc tế tốt nhất.
c) Hệ thống các tổ chức tín dụng, gồm mọi thành phần kinh tế, được đối xử
bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật, hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Trong
đó, các tổ chức tín dụng trong nước đóng vai trò chủ lực, chủ đạo trong việc huy động
và phân bổ vốn tín dụng, cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phục vụ cho sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
d) Nhà nước, thông qua vai trò của Ngân hàng Nhà nước, kiến tạo môi trường
kinh doanh tiền tệ, ngân hàng ổn định, an toàn, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh,
bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, thượng tôn pháp luật và tôn trọng các quy luật thị trường.
Nhà nước can thiệp chủ yếu bằng công cụ thị trường, hoặc thông qua nguồn lực tài
chính nhà nước; tạo mọi điều kiện thuận lợi để khu vực tư nhân phát triển trên cơ sở
tuân thủ pháp luật. Nhà nước chỉ can thiệp hành chính trực tiếp trên thị trường tiền tệ
và hoạt động ngân hàng khi phát sinh nguy cơ mất ổn định thị trường tiền tệ, đe dọa an
toàn hệ thống, có khả năng đe dọa đến sự ổn định kinh tế vĩ mô.
đ) Kịp thời nắm bắt cơ hội và thách thức từ tác động của cách mạng công
nghiệp để định hướng hoạt động của ngành Ngân hàng. Nhận thức sâu sắc ứng dụng
khoa học, công nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo đi đôi với phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng cao là những thành tố chính, then chốt cho sự phát triển nhanh và bền
vững, nâng cao sức cạnh tranh, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển của ngành
Ngân hàng Việt Nam so với khu vực và thế giới.
3. Mục tiêu chính sách
3.1 Mục tiêu tổng quát
Hiện đại hóa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước)
theo hướng: có mô hình tổ chức hợp lý và cơ chế vận hành đồng bộ, hiệu lực và hiệu
quả, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có đầy đủ vị thế pháp
lý và trách nhiệm giải trình; thực hiện mục tiêu ưu tiên là kiểm soát lạm phát, góp phần
ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng bền vững; bảo đảm an toàn, lành mạnh hệ
thống các tổ chức tín dụng, giữ vai trò chủ chốt bảo đảm ổn định tài chính; thực thi vai
trò giám sát các hệ thống thanh toán, là trung tâm thanh toán và quyết toán cho các hệ
thống thanh toán và hệ thống giao dịch tài chính, tiền tệ trong nền kinh tế.
Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng: các tổ chức tín dụng trong nước
đóng vai trò chủ lực; hoạt động minh bạch, cạnh tranh, an toàn, hiệu quả bền vững;
cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình; dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị
ngân hàng tiên tiến, phù hợp với chuẩn mực hoạt động theo thông lệ quốc tế, hướng tới
đạt trình độ phát triển của nhóm 4 nước dẫn đầu khu vực ASEAN vào năm 2025; năng
động, sáng tạo để thích ứng với quá trình tự do hóa và toàn cầu hóa; đáp ứng nhu cầu
về dịch vụ tài chính, ngân hàng ngày càng gia tăng của nền kinh tế, tiến tới tài chính
toàn diện vào năm 2030, bảo đảm mọi người dân và doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận
đầy đủ, thuận tiện các dịch vụ tài chính, ngân hàng có chất lượng, đóng góp tích cực
cho phát triển bền vững.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Tăng dần tính độc lập, chủ động và trách nhiệm giải trình của Ngân hàng Nhà
nước về mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát ở mức phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, hỗ trợ ổn định kinh tế vĩ mô,
thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.
Giảm dần tỷ lệ tín dụng ngoại tệ/tổng tín dụng, phấn đấu tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng
phương tiện thanh toán đạt mức dưới 7,5% vào năm 2020 và mức 5% vào năm 2030;
tiến tới ngừng cho vay ngoại tệ để chậm nhất đến năm 2030 cơ bản khắc phục tình
trạng đô la hóa trong nền kinh tế.
- Tăng cường năng lực thể chế, hiệu lực, hiệu quả thanh tra, giám sát ngân hàng
của Ngân hàng Nhà nước; mở rộng phạm vi thanh tra, giám sát đến các tập đoàn tài
chính dưới hình thức công ty mẹ - con, trong đó công ty mẹ là tổ chức tín dụng; đến
cuối năm 2025, thanh tra, giám sát ngân hàng tuân thủ phần lớn các nguyên tắc giám
sát ngân hàng hiệu quả theo Basel.
- Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới
ATM và POS. Đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán
ở mức dưới 10%; đến cuối năm 2025, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh
toán ở mức dưới 8%.
- Tăng số lượng doanh nghiệp và người dân tiếp cận với các dịch vụ tài chính,
ngân hàng do các tổ chức tín dụng cung ứng. Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ
phù hợp phục vụ các nhóm dân cư chưa hoặc ít được tiếp cận với dịch vụ ngân hàng
truyền thống ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn.
- Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
và thực trạng của hệ thống qua từng giai đoạn:
Giai đoạn 2018 - 2020:
+ Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với trọng tâm là xử lý
căn bản, triệt để nợ xấu và các tổ chức tín dụng yếu kém bằng các hình thức phù hợp
theo cơ chế thị trường trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi
tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống; giảm số lượng tổ chức tín dụng yếu kém
để có số lượng các tổ chức tín dụng phù hợp, hoạt động lành mạnh;
+ Tiếp tục lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của
các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; từng
bước xử lý và xóa bỏ tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo và sở hữu có tính chất thao
túng, chi phối trong các tổ chức tín dụng có liên quan; đẩy mạnh thoái vốn ngoài
ngành của các ngân hàng thương mại.
+ Phấn đấu đến cuối năm 2020:
Các ngân hàng thương mại cơ bản có mức vốn tự có theo chuẩn mực của Basel
II, trong đó ít nhất 12 - 15 ngân hàng thương mại áp dụng thành công Basel II phương
pháp tiêu chuẩn trở lên; có ít nhất từ 1 đến 2 ngân hàng thương mại nằm trong tốp 100
ngân hàng lớn nhất (về tổng tài sản) trong khu vực châu Á;
Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập
của các ngân hàng thương mại lên khoảng 12 - 13%; hoàn thành việc niêm yết cổ
phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam;
nâng mức vốn pháp định đối với quỹ tín dụng nhân dân;
Đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng của các tổ chức tín dụng, nợ xấu đã bán cho VAMC
và nợ đã thực hiện các biện pháp phân loại nợ xuống dưới 3% (không bao gồm các
ngân hàng thương mại yếu kém đã được Chính phủ phê duyệt phương án xử lý).
Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh, tăng sự minh bạch và tuân thủ các
chuẩn mực, thông lệ quốc tế tốt trong quản trị và trong hoạt động của các tổ chức tín
dụng;
+ Phấn đấu đến cuối năm 2025:
Có ít nhất từ 2 - 3 ngân hàng thương mại nằm trong top 100 ngân hàng lớn nhất
(về tổng tài sản) trong khu vực châu Á và 3 - 5 ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán nước ngoài;
Tất cả các ngân hàng thương mại áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu
chuẩn, triển khai thí điểm áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao tại ngân hàng
thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối và ngân hàng thương mại cổ phần có chất
lượng quản trị tốt đã hoàn thành áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn;
Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập
của các ngân hàng thương mại lên khoảng 16 - 17%;
Nợ xấu của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng dưới 3%.
- Tăng hiệu quả phân bổ nguồn vốn tín dụng phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội; thúc đẩy phát triển “tín dụng xanh”, “ngân hàng xanh” để góp phần chuyển
đổi nền kinh tế sang hướng tăng trưởng xanh, phát thải các bon thấp, thích ứng với
biến đổi khí hậu; tăng tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào năng lượng tái tạo,
năng lượng sạch, các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các bon. Lồng ghép các nội dung
về phát triển bền vững, biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong các chương trình,
dự án vay vốn tín dụng.
- Từng bước nâng cao vị thế của Việt Nam tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế về
tiền tệ ngân hàng, phục vụ cho phát triển ngành Ngân hàng, phù hợp với yêu cầu hội
nhập quốc tế.
4. Thực hiện quyết định 986 trong ngân hàng Vietcombank
4.1 Tổng quan Vietcombank

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/04/1963 với tổ chức tiền thân là Sở Quản lý Ngoại hối Trung ương (thuộc Ngân
hàng Quốc gia Việt Nam).
VCB luôn là lá cờ đầu trong các công cuộc thực hiện các chỉ tiêu, chính sách của
nhà nước để phát triển kinh tế, ổn định đời sống xã hội. Có thể kể đến như:
- Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện
thí điểm cổ phần hóa, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một
ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 02/06/2008 sau khi thực hiện thành
công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính
thức được niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM
- Một trong 10 ngân hàng được Nhà nước lựa chọn trong công tác thí điểm áp
dụng chuẩn mực Basel II năm 2014.
- Luôn nằm trong top những NH có tỉ lệ tăng trưởng tín dụng cao nhất và chất
lượng tín dụng được kiểm soát hiệu quả.
- Giữ vững vị thế là NH số 1 về Thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại
(TTQT-TTTM) với thị phần tăng trưởng mạnh mẽ.
- Tiên phong trong các lĩnh lực hiện đại, chuyển đổi số trong NHTM.

Theo ông Phạm Quang Dũng-CT HĐQT Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam :
“Quán triệt các chủ trương, chính sách của Chính phủ và chỉ đạo điều hành của Ngân
hàng Nhà nước, Vietcombank đã đề ra định hướng phát triển phù hợp với diễn biến
kinh tế vĩ mô, thực tiễn của thị trường và đã hoàn thành xuất sắc, toàn diện các chỉ tiêu
kinh doanh, tạo tiền đề quan trọng để hiện thực hóa các mục tiêu phát triển chiến lược
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.”
4.2 Thức trạng thực hiện quyết định 986

4.2.1 Tỷ lệ tín dụng ngoại tệ/ tổng tín dụng của ngân hàng Vietcombank

- Tổng tín dụng của ngân hàng Vietcombank tăng trưởng đều đặn qua các năm
- Trong khi đó, tổng tín dụng ngoại tệ gần như không thay đổi,
- Điều này dẫn đến tỷ lệ tín dụng ngoại tệ/tổng tín dụng của VCB giảm theo
thời gian, về ngưỡng 4,5% trong năm 2023.
Có thể thấy hướng phát triển này của VCB là phù hợp với mục tiêu của quyết định 986
là giảm dần tỷ lệ tín dụng ngoại tệ và đưa tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/ tổng phương tiện
thanh toán về ngưỡng dưới 5% trong năm 2030.
- Con số cho các TCTD khác vay ngoại tệ của VCB giảm từ mức đỉnh điểm
2021 là 6019 tỷ về còn 2473 tỷ năm 2023. Đây là một nỗ lực đáng ghi nhận của
Vietcombank trong công cuộc chống đô-la hóa nền kinh tế.
4.2.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng:
- VCB là Ngân hàng tiên phong được Chính phủ lựa chọn cung cấp dịch vụ thanh
toán trực tuyến cho các dịch vụ công trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia
- Ngân hàng đầu tiên triển khai cung ứng Dịch vụ thu phí hạ tầng Cảng biển
- Ngân hàng đi đầu triển khai chi thanh toán điện tử qua kết nối thanh toán song
phương với Bảo hiểm xã hội

4.2.3 Áp dụng chuẩn mực Basel tại Vietcombank


Trong năm 2014, VCB là một trong 10 ngân hàng đầu tiên được NHNN lựa
chọn để thí điểm chuẩn mực tính toán vốn theo phương pháp tiêu chuẩn của Basel II.
Ngay sau đó, VCB là ngân hàng đầu tiên được NHNN chấp thuận áp dụng Basel II
theo phương pháp tiêu chuẩn theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN (Trụ cột 1 và Trụ cột
3) từ tháng 11 năm 2018, Vietcombank đã tích cực triển khai các sáng kiến để áp dụng
ICAAP (Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn – Trụ cột 2) từ tháng 07/2020 – đáp
ứng sớm toàn bộ 03 Trụ cột của Basel II so với quy định.
Trải qua quá trình triển khai ICAAP, ngoài 03 rủi ro trọng yếu đã được đánh giá
tại Trụ cột 1 (rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động), Vietcombank đã xác
định và tính toán mức vốn bổ sung cho một số rủi ro trọng yếu thuộc Trụ cột 2 (như
rủi ro tập trung, rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng). Kết quả cho thấy, mức vốn mà
Vietcombank phân bổ cho các rủi ro trọng yếu tăng thêm khoảng 3%.

Về Basel III, VCB cũng đã, đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu triển khai và ứng
dụng các tỷ lệ rủi ro thanh khoản (LCR, NSFR) theo Basel III tại Vietcombank.

4.2.4 Tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng


- Quy mô tổng tài sản
VCB là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam có mặt trong Top 1000 doanh
nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu do Forbes bình chọn.
Theo bảng xếp hạng “The World’s Largest Public Companies 2020” của
Forbes, Vietcombank là đại diện duy nhất tại Việt Nam có mặt trong Top 1.000 Doanh
nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu. Vietcombank hiện là ngân hàng hàng đầu tại Việt
Nam có tổng tài sản hơn 1,8 triệu tỷ đồng và giá trị vốn hóa cao nhất trong các TCTD
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của VCB, theo nhóm phân tích thì đã đạt định trong
năm 2022, và sẽ duy trì ổn định kể từ năm 2023.

- Tăng trưởng tín dụng


Bám sát sự chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, Vietcombank đã điều hành hoạt động
tín dụng linh hoạt và hiệu quả, tăng trưởng tín dụng bền vững đi đôi với kiểm soát chất
lượng tín dụng, tuân thủ nghiêm túc giới hạn tăng trưởng tín dụng của NHNN, cơ cấu
tín dụng chuyển dịch hiệu quả.
Cụ thể: Vietcombank là ngân hàng có tăng trưởng dư nợ tín dụng cao nhất ngành
Ngân hàng, duy trì vị thế là một trong các ngân hàng có quy mô tín dụng lớn nhất
ngành. Quy mô dư nợ tín dụng chính thức vượt mốc hơn 1 triệu tỷ đồng. Dư nợ tăng
thêm so với năm 2022 khoảng 150 nghìn tỷ đồng, cung ứng nguồn vốn tín dụng quan
trọng, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, người dân, góp phần thúc đẩy phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội.
- Tỷ lệ nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu.
Chất lượng tín dụng của Vietcombank luôn dẫn đầu ngành Ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu
của Vietcombank nhìn chung có xu hướng giảm và luôn thấp hơn 1%. Có sự tăng nhẹ
trong năm 2023 do tình hình chung của nền kinh tế, chủ yếu đến từ nhóm nợ cho vay
các tập đoàn BĐS. Nợ nhóm 2 của VCB theo nhiều chuyên gia đã đạt đỉnh từ quý
2/2023 và sẽ bắt đầu có xu hướng giảm trở lại.
Phân loại 2019 2020 2021 2022 2023
nợ
Nhóm 1 98,86% 99,04% 99,00% 98,96% 98,58%
Nhóm 2 0,41% 0,33% 0,36% 0,36% 0,44%
Nhóm 3 0,09% 0,08% 0,08% 0,04% 0,14%
Nhóm 4 0,02% 0,03% 0,10% 0,07% 0,23%
Nhóm 5 0,62% 0,52% 0,46% 0,58% 0,62%
NPL 0,73% 0,62% 0,64% 0,68% 0,98%

- Thu nhập lãi thuần


Về lợi nhuận, nhìn chung lợi nhuận của Vietcombank tăng trưởng tốt qua các năm,
trong 2023 có sự biến động lớn so với năm 2022 tăng 3125 tỷ tương đương 10,48%.
Thu nhập từ lãi của VCB luôn tăng trưởng ổn định, thu nhập lãi thuần đạt ngưỡng 53
nghìn tỷ trong năm 2023. Hệ số NIM tăng qua hằng năm, tuy nhiên có một sự chững
lại trong năm 2023 do tình hình kinh tế chung.
Sự biến động này được VCB giải trình trong báo cáo gửi Ủy ban chứng khoán nhà
nước và các sở giao dịch là đến từ giảm chi phí dự phòng rủi ro tài chính. Điều này có
được là do VCB đã kiểm soát tốt cơ cấu tín dụng của mình.

- Thu nhập phi tín dụng


Vietcombank nổi tiếng với các hoạt động ngoại bảng, thu nhập ngoài lãi của VCB luôn
duy trì ở mức 42-43%. VCB luôn giữ vững vị thế là NH số 1 về TTQT-TTTM.
4.3 Đánh giá
Thành tựu giai đoạn 2018-2020
Tựu chung lại về việc thực hiện quyết định 986 trong ngân hàng VCB, VCB đã hoàn
thành xuất sắc mục tiêu giai đoạn 2018-2020:
- VCB đã đạt chuẩn Basel II và tiến tới hoàn thiện Basel III.
- Là một trong 100 ngân hàng lớn nhất khu vực châu Á về Tổng tài sản, thuộc top
300 các tập đoàn tài chính lớn nhất thế giới.
- Tăng trưởng thu nhập phi tín dụng ở mức cao
- Luôn duy trì nợ xấu dưới 1% (quy chuẩn là dưới 3%)
Hướng tới mục tiêu 2025 và định hướng 2030:
- Vietcombank hướng tới duy trì mức tăng trưởng tín dụng cao khoảng 15%. Duy
trì công tác quản lý cơ cấu tín dụng và quản lý nợ xấu. Đạt mốc tổng tài sản 2,4
triệu tỷ vào năm 2025.
- Tăng phân bổ nguồn tín dụng, phát triển tín dụng xanh và mô hình ngân hàng
xanh.
Ngoài những thành tựu đã đạt được, VCB vẫn còn tồn tại một số các hạn chế:
- Các hoạt động ngoại bảng của VCB vẫn chưa được khai thác một cách triệt để,
tỷ trọng thu nhập phi tín dụng còn có thể cải thiện
- Con số trích lập dự phòng cho các khoản nợ dưới chuẩn còn cao một cách đáng
ngờ, tiềm ẩn nguy cơ về thao túng lợi nhuận.

Phần III: Nhận định về xu hướng phát triển


1. Giải pháp thúc đẩy phát triển của ngân hàng Vietcombank
Vietcombank cần duy trì và phát huy các thành tựu đang có, đồng thời khắc phục các
hạn chế còn tồn tại để có thể hoàn thành mục tiêu do quyết định 986 của chính phủ đề
ra
Một số giải pháp nhóm tác giả đề xuất:
- Mở rộng mạng lưới quốc tế: Vietcombank có thể mở rộng hoặc tăng cường
mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện tại các quốc gia khác, đặc biệt là ở các
thị trường tiềm năng.
- Phát triển sản phẩm và dịch vụ: Vietcombank có thể nghiên cứu và phát triển đa
dạng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Tăng cường quảng bá và marketing: Đầu tư vào chiến lược quảng bá và
marketing để nâng cao nhận thức về thương hiệu Vietcombank trên thị trường
quốc tế.
- Đào tạo nhân viên: Cung cấp đào tạo chuyên sâu về các quy định, quy trình và
kiến thức để nâng cao năng lực cho nhân viên liên quan đến hoạt động ngoại
bảng.
- Tích cực rà soát các hoạt động của ngân hàng hoặc xây dựng cơ chế giám sát cụ
thể nhằm nâng cao tính công khai và minh bạch, đề phòng các rủi ro phi hệ
thống tiềm ẩn và vấn đề rủi ro người đại diện trong nội bộ ngân hàng.
2. Xu hướng phát triển toàn ngành ngân hàng
Trong danh mục nghiên cứu về phát triển ngân hàng bền vững của 21 nước
thành viên APEC, Việt Nam chưa có ngân hàng bền vững. Một vài ngân hàng ở Việt
Nam có định hướng phát triển theo ESG, nhưng quá trình chuyển biến còn rất chậm,
định hướng chiến lược và chính sách phát triển còn chưa rõ nét… Lý do chính là các
ngân hàng chúng ta chưa có một ngân hàng nào định hướng phát triển theo hướng bền
vững và có bộ dữ liệu phản ánh hoạt động này một cách đúng nghĩa.
Tuy nhiên, trên thực tế, xu hướng phát triển bền vững ngành ngân hàng tại Việt Nam
đang hướng tới việc tích hợp các vấn đề môi trường và xã hội vào hoạt động kinh
doanh. Các ngân hàng đang dần chú trọng đến việc cho vay các dự án có lợi cho môi
trường và cộng đồng, đồng thời quản lý rủi ro môi trường và xã hội một cách hiệu quả.

Về khung pháp lý, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang từng bước được xây
dựng ngày càng hoàn thiện và tạo động lực cho toàn ngành ngân hàng thực hành phát
triển bền vững. (script: Chính phủ và NHNN đã vạch ra bước phát triển cụ thể cho NH
thông qua) Quyết định số 986/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng
Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đề ra mục tiêu phát triển hệ thống
các tổ chức tín dụng hoạt động theo hướng bền vững một cách cụ thể. Thông tư số
52/2018/TT-NHNN quy định xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài góp phần thúc đẩy các ngân hàng hoạt động minh bạch và hiệu quả hơn.
Các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đưa ra các biện pháp và cam kết hướng
đến phát triển bền vững một cách rõ ràng. Những năm gần đây, các NHTM Việt Nam
đã quan tâm đến vấn đề môi trường trong hoạt động tín dụng. Có 62,4% cán bộ quản
lý ngân hàng đồng ý rằng ngân hàng đã tích hợp một phần tính bền vững vào chiến
lược kinh doanh tổng thể. Một số ngân hàng báo cáo các dự án nguy hại nghiêm trọng
đến môi trường sẽ bị từ chối cấp tín dụng. Có 78,4% cán bộ quản lý nhận định rằng
việc triển khai kinh doanh bền vững sẽ mang lại những lợi ích về tài chính và phi tài
chính. Những lợi ích tài chính về trung, dài hạn là ngân hàng sẽ tiết kiệm các chi phí
về quản lý rủi ro E&S, do khách hàng tuân thủ các tiêu chuẩn của ngân hàng về vấn đề
môi trường và xã hội. Những lợi ích phi tài chính như nâng cao uy tín và danh tiếng
của ngân hàng, do hoạt động của ngân hàng vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa tích hợp
vấn đề môi trường và xã hội, đem lại lợi ích cho các bên liên quan và rộng hơn là cả
cộng đồng.
Các tiêu chuẩn quốc tế có tính bền vững đã được quan tâm nhưng chưa phổ biến tại
các NHTM nước ta. Các tiêu chuẩn quốc tế về tính bền vững như: Tiêu chuẩn hiệu
suất bền vững của IFC, các nguyên tắc xích đạo (EPs), Sáng kiến tài chính toàn cầu
của Liên Hiệp Quốc (UNEP-FI), Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International
Organization for Standardization - ISO14001, ISO26000), Chỉ số bền vững Dow Jones
(DJSI)... được xem là những tiêu chuẩn vàng trong đánh giá tính bền vững của một tổ
chức, trong đó, tiêu chuẩn của IFC và EPs, DJSI được các ngân hàng áp dụng nhiều,
mặc dù được xây dựng bởi các tổ chức khác nhau nhưng các tiêu chuẩn này đều chú
trọng các giá trị cốt lõi của tính bền vững như hiệu quả về kinh tế, môi trường và lợi
ích của cộng đồng.
Từ những thông tin và số liệu bên trên, nhóm tác giả nhận thấy rằng, ngành
Ngân hàng Việt Nam để có thể phát triển theo mô hình bền vững vẫn còn là một bài
toán khó và cần có sự tham gia và liên kết chặt chẽ giữa các bên liên quan cũng như là
cần có thêm thời gian để các ngân hàng có thể chuyển dịch cơ cấu phát triển sang
hướng bền vững. Tuy nhiên, phát triển bền vững chắc chắn sẽ là xu hướng mà các
ngân hàng lựa chọn cho quá trình hoạt động và đổi mới trong tương lai. Trước mắt,
chiến lược phát triển bền vững trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phải được tích
hợp vào thực tiễn hoạt động của ngân hàng, làm cơ sở ra quyết định tín dụng, đầu tư,
huy động vốn ở các cấp của ngân hàng để đạt được mục tiêu phát triển do chính phủ
đặt ra năm 2025 và năm 2030.
Ngành ngân hàng Việt Nam đã, đang và sẽ hướng tới một tương lai bền vững, với sự
tích hợp sâu rộng của công nghệ và trách nhiệm xã hội thông qua việc:
- Các ngân hàng chú trọng hơn vào phát triển Ngân hàng Xanh: Các ngân hàng sẽ
tiếp tục phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng xanh, hỗ trợ các dự án
thân thiện với môi trường và năng lượng tái tạo.
- Việc số hóa Ngân hàng sẽ được đẩy mạnh, với việc áp dụng công nghệ mới như
AI, blockchain để tăng cường hiệu quả hoạt động và cải thiện trải nghiệm khách
hàng.
1. Về quản trị Rủi ro và Tuân thủ, ngân hàng sẽ tăng cường quản trị rủi ro và tuân thủ
các quy định về môi trường, xã hội và quản trị (ESG), nhằm đáp ứng các tiêu
chuẩn quốc tế và nâng cao uy tín.
2. Đối với hợp tác Quốc tế, các ngân hàng có thể mở rộng hợp tác với các đối tác
quốc tế để học hỏi kinh nghiệm và áp dụng các chuẩn mực quốc tế về phát triển
bền vững.
- Vấn đề an ninh mạng sẽ trở thành một lĩnh vực quan trọng, với việc đầu tư vào
các giải pháp bảo mật để bảo vệ thông tin khách hàng và hệ thống ngân hàng
số, đem đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.

You might also like