Professional Documents
Culture Documents
KDQT CLC 64C-Nhóm 4- lạm phát slide trắng
KDQT CLC 64C-Nhóm 4- lạm phát slide trắng
Nhóm 4
Mục lục
IV. Thực trạng, nguyên nhân và biện pháp ổn định lạm phát 2023
Tên thành viên
Hiện nay, lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên liên tục của mức giá
chung hoặc là quá trình đồng tiền liên tục giảm giá. Điều này không có
nghĩa là giá của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời phải tăng lên theo
cùng một tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên. Trong bối cảnh
lạm phát, một đơn vị tiền tệ mua được ngày các ít đơn vị hàng hóa và
dịch vụ hơn. Hay nói một cách khác, chúng ta sẽ phải chi nhiều tiền hơn
để mua một giỏ hàng hóa và dịch vụ nhất định.
Phân loại lạm phát
• Căn cứ vào mặt định lượng:
- Lạm phát vừa phải
- Lạm phát phi mã
- Siêu lạm phát
Nguồn: Báo tạp chí điện tử Cán cân thương mại năm 2021. (Nguồn: Tổng cục thống kê)
Nguồn: Tổng cục thống kê
2. DIỄN BIẾN LẠM PHÁT 2021:
- Gây áp lực cho hoạt động sản xuất: Đối với doanh nghiệp sản xuất, trong thời gian giãn cách phải
chịu tổn thất vì không bán được hàng, đóng cửa thời gian dài.
- Dẫn đến tình trạng phá sản xảy ra nhiều ở các công ty quy mô nhỏ, ti lệ thất nghiệp gia tăng
(1) Chi phí đầu vào sản xuất tăng gây lạm phát chi phí đẩy
(2) Giá nhập khẩu hàng hóa tăng làm tăng sức ép lạm phát nhập khẩu
(3) Giá năng lượng, đặc biệt là giá xăng, dầu tăng làm tăng lạm phát
(5) Một số nguyên nhân khác: Chính sách Zero-Covid của Trung Quốc đẩy lạm phát gia tăng.
(1) Chi phí đầu vào sản xuất tăng gây lạm phát chi phí đẩy:
Nguồn: consosukien
(3) Giá năng lượng, đặc biệt là giá xăng, dầu tăng làm tăng lạm phát
• NHNN đã điều chỉnh tăng đồng bộ các mức lãi suất. NHNN đã có 02 lần tăng lãi suất trong vòng
1 tháng (lần 1 vào 23/9, lần 2 hiệu lực từ 25/10) với mức tăng cụ thể:
(i) Tăng 02 lần các mức lãi suất điều hành với tổng mức tăng 2% và 02 lần lãi suất tiền gửi tối đa
bằng VND kỳ hạn dưới 6 tháng tại tổ chức tín dụng (TCTD) (ngày 23/9 và ngày 25/10/2022) với
mức tăng tăng 0,8 - 2%/năm;
(ii) Tăng 1%/năm lãi suất cho vay tối đa bằng VND đối với một số lĩnh vực ưu tiên (vào ngày
25/10/2022).
• Lãi suất tái chiết khấu cũng tăng từ 2,5% lên 4,5%, lãi suất tái cấp vốn tăng từ 4% lên 6%, lãi suất
cho vay 12 tháng tăng từ 8% lên 9,5%... cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
• Việc NHNN điều chỉnh tăng lãi suất là giải pháp kịp thời, thể hiện sự chủ động và linh hoạt
3. Tác động
• Tích cực:
1. Giá hàng hóa tăng, điển hình là giá xăng dầu tăng đã bổ sung thêm nguồn thu cho ngân
sách nhà nước
2. Hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh, cùng với giá hàng hóa tăng nên thu cân đối từ hoạt
động xuất nhập khẩu cũng tăng, ước đạt 280 nghìn tỷ đồng, tăng 29,7% so với năm 2021.
• Tiêu cực
1. Gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Giá dầu và giá các nguyên nhiên liệu
đầu vào cho sản xuất tăng đã làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
nước.
2. Giá cả hàng hóa tăng cao cũng ảnh hưởng đến chi đầu tư phát triển và việc triển khai
các dự án đầu tư công.
IV. Phân tích thực trạng lạm phát 2023 cùng nguyên nhân,
biện pháp ổn định lạm phát.
- Thứ nhất, tăng trưởng GDP cả năm 2023 ước đạt khoảng 5,05%, thấp hơn so với mục tiêu Quốc
hội đề ra 6,5%
- Thứ hai, vốn thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 ước đạt 625,3 nghìn tỷ đồng, tăng
- Thứ ba, thu hút FDI vẫn ổn định, hơn 36,6 tỷ USD, tăng 32,1% so với năm trước.
- Thứ tư, cán cân thương mại ghi nhận xuất siêu năm thứ 8 liên tiếp với mức thặng dư kỷ lục ước đạt
28 tỷ USD.
2. Thực trạng lạm phát Việt Nam năm 2023
- Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8%, giảm thuế môi trường với nhiên liệu bay
từ 1.500 đồng/lít xuống 1.000 đồng/lít; chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê
đất khoảng 200 nghìn tỷ đồng,...
Bảng 3.2.1.1: Tốc độ tăng CPI các tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm
trước. Nguồn:(Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Bảng 3.2.1.2: Tốc độ tăng/giảm CPI năm 2023 so với năm trước.
Nguồn (Tổng cục Thống kê)
2.2. Mối liên hệ giữa Lạm phát và Lãi suất năm 2023
- Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh giảm 4 lần các mức lãi suất điều hành (tháng 3, 4, 5, 6/2023),
với mức giảm 0,5-2,0%/năm
- Lãi suất tái chiết khấu giảm từ 4,5%/năm xuống 3,0%/năm
- Lãi suất tái cấp vốn từ 6%/năm xuống 4,5%/năm
- Lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ mức 1,0%/năm
xuống 0,5%/năm
- Lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 6,0%/năm xuống
4,75%/năm
- Lãi suất tiền gửi bình quân phát sinh mới của các ngân hàng thương mại trong 5 tháng đầu năm
2023 ở mức khoảng 6,1%/năm, giảm 0,37%/năm so với cuối năm 2022; lãi suất cho vay bình quân
VND phát sinh mới của các ngân hàng thương mại ở mức khoảng 9,07%/năm
- Ngân hàng Nhà nước đã điều hành tỷ giá hối đoái VND/USD, năm 2023 chỉ tăng 3% (tương
đương với lạm phát)
3. Nguyên nhân Lạm phát 2023
3.1. Phạm vi toàn cầu:
- Xung đột quân sự Nga – Ukraine, đứt gãy chuỗi cung ứng
- Chính sách tiền tệ thắt chặt, tổng cầu suy yếu
- Thời tiết cực đoan ,sản xuất và tiêu dùng lương thực mất cân đối.
3.2. Phạm vi quốc gia
- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống lại có mức tăng thấp hơn nhiều, bình quân 3,44% (trong đó,
thực phẩm tươi sống chỉ tăng 2,33%), sức cầu trong nước không tăng đột biến, thời tiết tương đối
thuận lợi, giá phân bón ít biến động, giá thức ăn chăn nuôi giảm, số lượng đàn gia súc gia cầm
tăng, Việt Nam sản xuất được vắc-xin kiểm soát dịch tả lợn châu Phi…
d. Sự phối hợp của các chính sách kinh tế vĩ mô
- Tháng 01/2023 lạm phát so với cùng kỳ tăng 4,89%, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam CSTT chủ
động, quyết liệt giảm 04 lần lãi suất điều hành
- CSTK gia hạn thời hạn nộp thuế, giảm lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất trong nước, giảm 2%
thuế giá trị gia tăng (VAT), giảm tiền thuê đất
d. Tỷ giá được điều hành linh hoạt, hỗ trợ kiểm soát lạm phát nhập khẩu
- Tỷ giá tăng khiến giá hàng hóa nhập khẩu tăng cao, tăng chi phí sản xuất và tạo áp lực lạm phát nhập khẩu.
Trong năm 2023, NHNN đã điều hành tỉ giá linh hoạt, nhằm ổn định thị trường ngoại tệ. Kết quả là năm 2023,
VND mất giá khoảng 2,9% so với USD
- Từ nửa cuối quý 3 và nửa đầu quý 4/2023, NHNN đã chủ động phát hành hơn 360.000 tỷ đồng tín phiếu ngân
hàng trung ương.
- Giúp giảm mạnh áp lực tỷ giá hối đoái, giảm bớt dư thừa thanh khoản. Đây cũng là động thái phòng ngừa rủi
ro lạm phát có thể quay lại nếu tỷ giá hối đoái biến động tăng.
- Để ứng phó với tình hình lạm phát, các cá nhân nên cắt giảm các hạng mục chi tiêu không cần thiết.
- Đưa ra các lựa chọn tiêu dùng thông minh
- Dành một phần thu nhập để tiết kiệm và đầu tư vào các loại tài sản có khả năng bảo vệ giá như vàng, bất động
sản, cổ phiếu,...