You are on page 1of 22

ĐỀ CƯƠNG MÔN LÝ LUẬN QUẢN LÝ CÔNG

Câu 1: Các lĩnh vực hoạt động của KVC?

Các lĩnh vực hoạt động của KVC bao gồm:

-Đảm bảo an sinh xã hội.

+ Đảm bảo thu nhập đời sống cho người dân.

+ Tạo ra sự an toàn sinh sống cho công dân.

+ Thực hiện trách nhiệm trong việc bảo vệ công dân.

-Quản lý nhà nước ( quản lý vĩ mô).

Bao gồm:

+ Hoạch định: có mục tiêu, nhất quán, cụ thể và có thao tác, lộ trình.

+ Tổ chức: thiết lập mối quan hệ giữa con người với con người.

+ Điều hành: dùng công cụ pháp luật để buộc đối tượng quản lý phải thực hiện.

+ Kiểm tra, giám sát: đảm bảo hoạt động quản lý được ổn định, thường xuyên,
liên tục.

-Cung cấp hàng hoá, dịch vụ công.

+ Hàng hoá dịch vụ công là hàng hoá và dịch vụ có đặc điểm sử dụng chung,
không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng.

+ Chủ thể cung cấp: không chỉ có nhà nước đảm nhiệm mà còn có sự tham gia
của các thành phần kinh tế khác.

+ Vai trò của KVC cung cấp hàng hoá, dịch vụ công:

-Không nhất thiết phải trực tiếp cung cấp.

-Có trách nhiệm đảm bảo rằng các dịch vụ đó được cung cấp trên thực tế.

-Nhà nước chỉ cung cấp những hàng hoá, dịch vụ mà xã hội cần trong trường
hợp: dịch vụ đó đòi hỏi tiềm lực kinh tế, nhân lực lớn; các chủ thể khác không
muốn cung cấp; các chủ thể khác cung cấp không đảm bảo chất lượng, hiệu quả;
nhà nước chưa thể chuyển giao cho các chủ thể khác làm.

-Duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế.

+ Xây dựng hệ thống pháp luật.

+ Dự báo những rủi ro, nghiên cứu xu hướng thay đổi.

+ Ban hành các chính sách kịp thời.

Câu 2: Những đặc điểm cơ bản của khu vực công?

Bao gồm 6 đặc điểm:

-Mục tiêu hoạt động của KVC hướng đến phục vụ lợi ích chung của nhà nước và
xã hội:

+ Phụ thuộc vào định hướng chính trị.

+ Chịu sự chi phối của nhà nước

+ Chủ yếu do nhà nước đầu tư.

+ Phục vụ cho mục tiêu phát triển chung của xã hội.

+ Thường không nhằm mục tiêu lợi nhuận kinh tế.

-Mỗi tổ chức trong khu vực công có địa vị pháp lý cụ thể.

+ Căn cứ vào qui định về quyền, nghĩa vụ, chúc năng, nhiệm vụ của từng cơ
quan tổ chức.

+ Tổ chức ấy ở cấp nào ( Trung ương hay địa phương).

+ Cơ chế thành lập tổ chức, chủ thể có thẩm quyền thành lập tổ chức phải báo
cáo và chịu trách nhiệm trước những cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.

+ Nguồn tài chính cho hoạt động của tổ chức.

-Các tổ chức thuộc khu vực công được sử dụng nguồn lực để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ.
+ Nguồn nhân lực:

Người làm việc trong cơ quan nhà nước

Người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước

Người làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước

Ngoài ra, hoạt động của KVC còn được các tổ chức, cá nhân được nhà nước trao
quyền thực hiện

+ Nguồn tài chính:

Được đảm bảo một phần hoặc toàn bộ bằng ngân sách nhà nước

Nguồn của ngân sách là thuế phí

Được kiểm soát chặc chẽ bởi kiểm toán nhà nước

Hoạt động mang tính pháp lý, bình đẳng với mọi đối tượng

+ Nhà nước pháp quyền bằng hệ thống pháp luật

+ Các chủ thể KVC sử dụng đúng đắn quyền lực, thực giện chức năng và quyền
hạn được trao khi thi hành nhiệm vụ, công bằng và bình đẳng.

+ Cá nhân khi thi hành nhiệm vụ phải biết kết hợp thẩm quyền và uy quyền để
đạt hiệu quả

-Các cơ quan quản lý nhà nước trong KVC được trao thẩm quyền nhất định.

+ Quyền ban hành pháp luật.

+ Quyền thực thi.

+ Quyền cưỡng chế.

( Giới hạn không gian, thời gian, đối tượng)

-Hoạt động của KVC chịu sự tác động của các chủ thể trong hệ thống chính trị.

+ Chịu sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền.


+ Chịu sự kiểm soát của cơ quan dân cử.

+ Chịu sự kiểm soát của các nhóm lợi ích.

+ Chịu sự kiểm soát của dư luận quần chúng và cử tri.

Câu 3: Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quản lý khu vực công?

Bao gồm 6 nguyên tắc:

-Nguyên tắc hổ tợ của nhà nước cho các thành phần kinh tế, trong đó có thành
phần kinh tế nhà nước phát triển.

-Chấp nhận đánh đổi hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội trong những trường
hợp cấp thiết.

-Xây dựng nền kinh tế hỗn hợp công và tư cùng tồn tại trên nguyên tắc hiệu quả
chung của xã hội.

-Buộc người gây ra chi phí xã hội phải trả tiền đền bù.

-Quyết định mang tính tập thể.

-Phân phối lại thu nhập hạn chế sự bất bình đẳng.

Câu 4: Các mô hình quản lý KVC điển hình? (đặc trưng/ưu điểm/ hạn
chế/thực tiễn?)

a)Mô hình hành chính công truyền thống

Đặc trưng:

-Hành chính nhà nước được thiết chế theo hệ thống thứ bậc chặc chẽ, thông suốt
từ trên xuống dưới, mang tính bền vững và ổn định.

-Có sự phân công lao động hợp lý, mỗi tổ chức có đội ngũ nhân sự với những
qui định nội bộ riêng biệt.

-Quản lý xã hội bằng pháp luật, luật lệ và thực hiện các chính sách do nhà chính
trị ban hành.
-Quá trình thực hiện công việc khách quan, công bằng, không thiên vị.

-Viên chức nhà nước làm việc mang tính chuyên nghiệp và phi chính trị.

Ưu điểm:

-Thủ tục làm việc chặc chẽ chính xác, có hiệu lực, đảm bảo yếu tố đầu vào.

-Đảm bảo tiền kiểm soát các hoạt động ( kiểm soát trước).

-Đáng tin cậy vì tuân thủ pháp luật và các qui định của nhà nước.

-Rủi ro về sự tuỳ tiện sai sót của các quyết định hành chính là rất thấp.

-Đối xử công bằng với mọi người trong tổ chức.

Hạn chế:

-Kiểm soát quá nhiều thông qua sự phục tùng.

-Hoạt động trong hệ thống hành chính chậm chạp do phải tuân thủ qui định chặc
chẽ.

-Hạn chế tính sáng tạo, linh hoạt của người lao động.

-Quan tâm nhiều đến yếu tố đầu vào, ít quan tâm đến đầu ra.

-Hiệu quả quản lý thấp.

Thực tiễn:

-Mô hình này được áp dụng rộng rãi trong khu vực công của nhiều quốc gia
trong suốt thế kỷ 19 và 20. Tuy nhiên, sự cồng kềnh, quá thứ bậc làm bộ máy
hành chính rở nên chậm chạp cùng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường
kinh tế và xã hội, mô hình này đang dần được thay thế bởi các mô hình mới hơn.

b) Mô hình QLC mới

Đặc trưng:

-Giảm chi phí trực tiếp trong khu vực công và tăng cường kỷ luật lao động nhằm
cải thiện việc sử dụng nguồn lực.
-Áp dụng thực tiến quản lý của khu vực tư nhằm tăng cường sự linh hoạt trong
việc ra quyết định.

-Cạnh tranh trong khu vực công (thông qua hợp đồng ngắn hạn và thông qua
đấu thầu). Đây chính là yếu tố cơ bản để giảm chi phí và cải thiện chất lượng
hoạt động.

-Phân quyền quản lý, trao quyền cho các tổ chức để quản lý hiệu quá hơn và
tăng tính cạnh tranh giữa chúng.

-Chuyển từ kiểm soát đầu vào sang kiểm soát đầu ra, nhấn mạnh đến kết quả
hơn là quá trình.

-Các chuẩn mực trong thực thi công vụ rất rõ ràng, đánh giá thực thi công vụ
được thực hiện, vì trách nhiệm trong công vụ đòi hỏi phải xác định rõ ràng mục
tiêu hay kết quả cần phải đạt được của cá nhân và tổ chức và hiệu quả đời hởi
phải quan tâm đến mục tiêu và quản lý theo định hướng kết quả hoặc theo mục
tiêu.

-Nhà quản lý được trao quyền để quản lý các công việc của tổ chức, vì trách
nhiệm đòi hỏi nhiệm vụ rõ ràng và không lạm dụng quyền lực. Mỗi quan tâm
lớn nhất là thực thi công vụ và minh bạch.

Ưu điểm:

-Quản lý dựa vào hiệu quả, chú trọng đến đầu ra thay vì đầu vào công việc.

-Đẩy mạnh phân cấp, tăng cường làm việc theo nhóm.

-Thúc đẩy cạnh tranh giữa các tổ chức công và tư trong cung cấp dịch vụ công.

Nhược điểm:

-Nguy cơ gia tăng bất bình đẳng.

-Nguy cơ tư nhân hoá dịch vụ công.

-Khó khăn trong việc thay đổi nền hành chính.


-Nguy cơ tham nhũng.

Thực tiễn:

-Được áp dụng rộng rãi trong khu vực công của nhiều quốc gia từ thập niên
1980. Tuy nhiên, mô hình này cũng đang dần được thay thế bởi các mô hình mới
hơn do những hạn chế của nó.

c)Mô hình quản trị nhà nước tốt

Đặc trưng:

-Huy động sự tham gia của các chủ thể trong xã hội vào QLNN.

-Quản lý theo các quy định pháp luật.

-Tính công bằng, bình đẳng, minh bạch.

-Sự thích ứng linh hoạt đối với sự thay đổi của môi trường quản trị.

-Sự định hướng và đồng thuận.

-Trách nhiệm báo cáo và giải trình.

-Hiệu lực và hiệu quả.

Ưu điểm:

-Khắc phục được các hạn chế của mô hình hành chính công truyền thống và mô
hình quản lý công mới.

-Nâng cao chất lượng các dịch vụ công.

-Phạm vi vai trò của nhà nước thu hẹp, chỉ tập trung vào hoạch định chiến lược,
khắc phục các hạn chế của thị trường đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước
thông qua các chính sách đảm bảo công bằng xã hội và phát triển bền vững.

Hạn chế:

-Để vận dụng mô hình này cần mất thời gian lâu dài để thay đổi phù hợp.

-Yêu cầu sự tham gia tích cực của người dân.


-Có thể dẫn đến sự chồng chéo.

Thực tiễn:

-Mô hình quản trị tốt nhà nước đang ngày càng được áp dụng rộng rãi ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Một số quốc gia đã có những thành công nhất định trong
việc áp dụng mô hình này như Singapore, Hàn Quốc, New Zealand, v.v.

Câu 5: ảnh hưởng của môi trường chính trị trong nước và quốc tế đối với
hoạt động quản lý trong khu vực công?

Hệ thống chính trị trong xã hội có ảnh hưởng to lớn tới mọi tổ chức trong
xã hội và các nhà quản lý phải quan tâm tới điều này. Điều này hoàn toàn đúng
đối với các tổ chức công như một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước vì về
bản chất, bộ máy nhà nước là bộ máy thực thi quyền lực nhà nước để thực hiện
hoá các mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền. Môi trường chính trị đóng vai
trò quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý trong khu vực
công.

Môi trường chính trị trong nước:

-Chính sách và luật pháp:

Chính sách và luật pháp do chính phủ ban hành có thể ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động quản lý trong khu vực công. Ví dụ, luật về đấu thầu cạnh tranh có
thể ảnh hưởng đến cách thức các cơ quan nhà nước mua sắm hàng hóa và dịch
vụ.

Chính sách và luật pháp cũng có thể tạo ra môi trường thuận lợi hoặc khó
khăn cho việc quản lý hiệu quả. Ví dụ, luật về minh bạch và giải trình có thể
giúp thúc đẩy quản lý tốt hơn, trong khi luật pháp phức tạp và rườm rà có thể
cản trở hoạt động quản lý.

-Sự ổn định chính trị:

Một môi trường chính trị ổn định có thể giúp tạo ra sự tin tưởng và dự
đoán, điều này rất quan trọng cho hoạt động quản lý hiệu quả.
Ngược lại, sự bất ổn chính trị có thể dẫn đến sự gián đoạn trong hoạt động
quản lý, giảm hiệu quả và lãng phí tài nguyên.

-Sự tham gia của công chúng:

Mức độ tham gia của công chúng vào quá trình ra quyết định có thể ảnh
hưởng đến chất lượng của hoạt động quản lý.

Một mức độ tham gia cao có thể giúp đảm bảo rằng các quyết định được
đưa ra phù hợp với nhu cầu của người dân và được thực hiện một cách minh
bạch.

Tuy nhiên, sự tham gia của công chúng cũng có thể làm chậm quá trình ra
quyết định và tạo ra thêm gánh nặng cho các nhà quản lý.

Môi trường chính trị quốc tế:

-Toàn cầu hóa:

Toàn cầu hóa đã dẫn đến sự gia tăng các mối liên hệ và phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia, điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động quản lý trong
khu vực công.

Ví dụ, các cơ quan nhà nước có thể cần phải phối hợp với các đối tác quốc
tế để giải quyết các vấn đề chung như biến đổi khí hậu hoặc khủng bố.

-Cạnh tranh quốc tế:

Cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng có thể buộc các chính phủ phải cải
thiện hiệu quả hoạt động quản lý để thu hút đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.

-Bất ổn quốc tế:

Bất ổn quốc tế, chẳng hạn như chiến tranh hoặc khủng hoảng kinh tế, có
thể ảnh hưởng đến hoạt động quản lý trong khu vực công bằng cách gây ra gián
đoạn trong chuỗi cung ứng hoặc khiến giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng cao.
Kết luận:

Môi trường chính trị trong nước và quốc tế có thể ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý trong khu vực công theo nhiều cách khác nhau. Các nhà quản lý công
cần phải hiểu rõ những ảnh hưởng này và có những biện pháp thích hợp để đảm
bảo hoạt động quản lý hiệu quả.

Câu 6: Các phương pháp kỹ thuật trong QLKVC?

-Một số PP kỹ thuật tiêu biểu:

+ Quản lý theo mục tiêu

+ Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

+ Quản lý chất lượng toàn diện TQM

+ Quản lý theo kết quả

a)Quản lý theo mục tiêu

-Khái niệm: là một phương pháp quản lý trong đó các nhà quản lý và nhân
viên cùng thiết lập, ghi nhận và giám sát các mục tiêu trong một khoảng thời
gian cụ thể.

-Đặc trưng cơ bản:

Các mục tiêu được đặt ra bằng văn bản hàng năm và các nhà quản lý liên
tục theo dõi để kiểm tra tiến độ thực hiện

Thiết lập mục tiêu và đánh giá hiệu quả công việc do các nhà quản lý liên
quan thực hiện

Mục tiêu trong MBO được thiết lập cho tất cả các cấp của tổ chức

Chuyển từ mục tiêu chung của tổ chức thành các mục tiêu cá nhân để tăng
mức độ cam kết hoàn thành và hướng tới hiệu suất công việc, trách nhiệm công
việc cao hơn
Có đánh giá định kỳ về hiệu suất, nhân viên được cung cấp thông tin hiệu
suất thực tế so với hiệu suất mục tiêu để có cái nhìn rõ hơn về hiệu quả công
việc

-Ưu điểm:

Hiệu suất công việc được cải thiện. MBO giúp nhân viên thêm động lực
làm việc khi nhìn nhận rõ được những đóng góp của mình cho công ty.

Giúp đánh giá chuẩn xác hiệu quả công việc dựa trên kết quả của các
công việc được hoàn thành.

Giúp sử dụng hiệu quả nguồn lực của tổ chức. Tất cả nhân viên đều nhận
thấy vai trò, đóng góp của mình. MBO liên kết mục tiêu cá nhân cộng hưởng,
tạo ra giá trị hướng tới mục tiêu chung toàn công ty.

Tạo môi trường làm việc minh bạch, cởi mở hơn. Tất cả thành viên đều rõ
ràng về vai trò của mình trong kế hoạch hành động hướng tới mục tiêu chung.

Giúp cải thiện cơ cấu tổ chức công ty. Với MBO, cơ cấu tổ chức công ty
cũng sẽ cần cải thiện, điều chỉnh để hoàn thành mục tiêu đề ra.

Giúp nhân viên phát triển năng lực. Việc hoàn thành mục tiêu MBO cũng
đòi hỏi nhân viên liên tục học hỏi, hoàn thiện kỹ năng, năng lực cá nhân.

-Nhược điểm:

Bắt buộc phải có sự hỗ trợ của các cấp quản lý. Do trong MBO, cấp dưới
được trao cơ hội tham gia bình đẳng, đóng góp vào mục tiêu chung. Hệ thống sẽ
không thể vận hành hiệu quả nếu không có sự hỗ trợ của các cấp quản lý.

Khó đánh giá MBO với các công việc có tính sáng tạo, khó định lượng.
MBO chỉ đánh giá theo năng suất chứ ít xem xét đến yếu tố sáng tạo của nhân
viên.

Để triển khai MBO cần cả một quá trình dài họp bàn, lên kế hoạch, tốn
thời gian
Chỉ nhấn mạnh vào các mục tiêu ngắn hạn trong khoảng 6 tháng đến 1
năm. Do các mục tiêu có tính định lượng thường khó thực hiện với kế hoạch quá
dài.

Các nhà quản lý sẽ gặp khó khăn khi tích hợp MBO với các hệ thống
quản lý khác như dự báo, lập ngân sách. Khó khăn trong tích hợp này sẽ làm cho
chức năng tổng thể của hệ thống quản lý tổ chức suy giảm, không phát huy được
hiệu quả cao nhất.

Khó duy trì sự gắn kết khi mục tiêu của một bộ phận này phụ thuộc vào
mục tiêu của một bộ phận khác. Việc đạt được các mục tiêu trong trường hợp sẽ
khó khăn hơn.

MBO đòi hỏi sự chuyên nghiệp và đồng lòng thực hiện cao. Khi tổ chức
của bạn quản lý chưa đủ chặt chẽ, chuyên nghiệp; nhân viên chưa đồng lòng,
hiểu rõ các mục tiêu thì MBO sẽ khó phát huy hiệu quả.

-Ứng dụng:

Ra đời từ gần 70 năm trước, MBO đã có lịch sử phát triển khá dài và được
nhiều công ty hàng đầu trên thế giới đã áp dụng. Tại Hewlett-Packard (HP),
MBO được công nhận là một chính sách quan trọng, góp công to lớn vào thành
công của công ty. Nhiều công ty khác cũng đã đánh giá cao hiệu quả của MBO

Mục tiêu trong MBO là của cả công ty, bộ phận, phòng ban và đến từng
nhân viên. Cụ thể hóa mục tiêu giúp nhân viên hình dung những gì cần làm và
làm như thế nào

Trong nhiều tập đoàn lớn của Nhật Bản, bắt đầu từ cuối những năm 1990,
MBO đã được sử dụng làm cơ sở của Hệ thống thành quả dựa trên hiệu suất
(Seika-Shugi), sử dụng các mục tiêu rõ ràng để đo lường hiệu suất.

b)Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO:


-Khái niệm: là một hệ thống chất lượng, là sự kết hợp giữa các thành tố
của kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng. ISO nghiên cứu xây dựng,
công bố các tiêu chuẩn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.

-Đặc điểm cơ bản:

Thúc đẩy cả hệ thống làm việc tốt

Ngăn chặn được nhiều sai sót nhờ có tinh thần trách nhiệm cao và tự kiểm
soát được công việc

Xác định nhiệm vụ và cách đặt kết quả

Lập văn bản một cách rõ ràng

Cung cấp cách nhận biết, giải quyết các sai sót và ngăn ngừa chúng tái
diễn

Cung cấp các bằng chứng khách quan để chứng minh chất lượng sản
phẩm

Cung cấp dữ liệu phục vụ cho hoạt động cải tiến

-Ưu điểm:

Giúp doanh nghiệp xác định và quản lý các vấn đề chất lượng một cách
toàn diện

Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường mục tiêu

Thúc đẩy và tham gia vào đội ngũ nhân viên với các quy trình nội bộ hiệu
lực hơn

Nâng cao uy tín, thương hiệu trong thị trường và quốc tế

Đáp ứng những yêu cầu của khách hàng

Gia tăng lợi nhuận cho khách hàng một cách bền vững

-Nhược điểm:
Chủ sở hữu và người quản lý không hiểu biết đầy đủ về quy trình hoặc về
bản thân các tiêu chuẩn chất lượng

Kinh phí để thiết lập hệ thống chất lượng không đủ

Chú trọng vào nhiều tài liệu

Độ dài quy trình

-Ứng dụng:

Hiện nay, có rất nhiều tổ chức ở Việt Nam áp dụng hệ thống ISO, từ các
doanh nghiệp lớn đến các cơ quan nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận. Việc
áp dụng hệ thống ISO ngày càng phổ biến cho thấy hiệu quả và lợi ích của hệ
thống này trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức.

Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam: Áp dụng hệ thống ISO


9001:2015 để quản lý chất lượng sản xuất điện thoại di động.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Áp dụng hệ thống ISO 50001:2011 để quản
lý năng lượng.

Bộ Y tế Việt Nam: Áp dụng hệ thống ISO 15189:2012 để quản lý chất


lượng xét nghiệm y tế.

c)Quản lý chất lượng toàn diện TQM

-Khái niệm: QL TDCL là pp quản lý định hướng vào chất lượng dựa trên
sự tham gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua
sự cải tiến không ngừng của chất lượng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng
và lợi ích của mọi thành viên của tổ chức

-Đặc điểm cơ bản:

Chất lượng đc tạo nên sự tham gia của tất cả mọi người

Chú ý đến mối quan hệ với các lợi ích xã hội khác

Chú ý đến công tác giáo dục và đào tạo


Đề cao tính tự quản: chất lượng đc tạo ra từ ý thức tự giác

Quản lý dựa trên sự kiện thức tế

Xây dựng và triển khai hệ thống chính sách trên toàn công ty

Chia sẻ kinh nghiệm và khuyến khích các ý tưởng sáng tạo và cải tiến

Thực hiện vc xem xét của lãnh đạo và đánh giá nội bộ, đảm bảo hệ thống
hoạt động thông suốt

Sd các pp thống kê

-Ưu điểm:

Tăng sự hài lòng của khách hàng

Cải thiện hiệu suất của tổ chức

Tăng cường sự tham gia của nhân viên

Giảm lãng phí và tổn thất

Xây dựng uy tín và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường

-Nhược điểm:

Đòi hỏi sự kết nối và thay đổi của tất cả các thành viên trg tổ chức

Đòi hỏi đầu tư thời gian và nguồn lực

Khó khăn trong việc đo lường và đánh giá kết quả

Khó khăn trong việc duy trì và tiếp tục cải tiến

-Ứng dụng:

Toyota triển khai hệ thống Kanban. Đây là một tín hiệu vật lý tạo ra một
phản ứng dây chuyền, dẫn đến một hành động cụ thể. Nhờ việc sử dụng ý tưởng
này để thực hiện quy trình kiểm kê đúng lúc (JIT), Toyota đã làm cho dây
chuyền lắp ráp của mình hoạt động hiệu quả hơn, công ty quyết định giữ lại
lượng hàng tồn kho vừa đủ để đáp ứng các đơn đặt hàng của khách hàng khi
chúng được tạo ra. Điều này cho phép công ty giữ cho hàng tồn kho của mình
gọn gàng và không tích trữ quá nhiều tài sản không cần thiết.

d)Quản lý theo kết quả

-Khái niệm: là một phương thức quản lý mà thông qua đó nhà quản lý xác
định các kết quả cần đạt được một cách cụ thể, rõ ràng và dài hạn, định hướng
tất cả các nỗ lực và hoạt động vào việc đạt được các kết quả một cách hiệu lực
và hiệu quả.

-Đặc trưng cơ bản:

Chú trọng đến các kết quả, quá trình và các yt đầu vào

Chú trọng đến lập kế hoạch theo kết quả

Chú trọng đến đo lường và đánh giá kết quả thực hiện. Chú trọng đến cải
thiện kết quả liên tục

Chú trọng đến sự phát triển liên tục

Chú trọng đến truyền thông

Chú trọng đến các bên liên quan

Chú trọng đến sự minh bạch và công bằng

-Ưu điểm:

Là cơ sở để áp dụng hệ thống phân bổ ngân sách theo kết quả và đổi mới
công tác lập kế hoạch trg các cơ quan, tc

Thúc đẩy sự phối hợp hợp tác trg nội bộ cơ quan, tc và với bên ngoài

Góp phần thay đổi tác phong của đội ngũ những người lao động, nhà quản
lý trg cơ quan, tc hướng mọi thành viên trg cơ quan tập trung suy nghĩ về những
kết quả cần đạt đc

-RBM xác định cho cơ quan, tc 1 tầm nhìn bao quát và dài hạn tiếp cận 1
cách có hệ thống của cơ quan, tc trg ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
RBM là đk tiên quyết để thực hiện trả lương theo kết quả bởi vì nó tạo ra
những đo lường có ý nghĩa về kết quả thực thi

-Hạn chế:

Tạo áp lực lớn cho nhân viên

Khó khăn trong việc đo lường kết quả

Gây ra sự cạnh tranh kh lành mạnh

Khó khăn trong việc áp dụng

-Ứng dụng:

Tập đoàn Unilever: Unilever áp dụng MKTKQ để đánh giá hiệu quả hoạt
động của các bộ phận và nhân viên dựa trên các chỉ tiêu như doanh thu, lợi
nhuận, thị phần, v.v.

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk): Vinamilk sử dụng MKTKQ


để đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên bán hàng dựa trên doanh thu bán
hàng và số lượng khách hàng mới.

Công ty Cổ phần FPT: FPT áp dụng MKTKQ để đánh giá hiệu quả hoạt
động của các dự án công nghệ thông tin dựa trên các chỉ tiêu như tiến độ, chất
lượng và chi phí.

Câu 7: Quản lý chiến lược trong KVC?

- Quản lý chiến lược trong khu vực công là quá trình trong đó các chủ thể
được trao thẩm quyền tiến hành xây dựng chiến lược, tổ chức triển khai và đánh
giá thực hiện chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn, thúc đẩy xã hội
phát triển theo định hướng.

- Các thành tố cấu thành của quản lý chiến lược trong khu vực công bao
gồm: mục tiêu, các nguồn lực và môi trường thực hiện mục tiêu:
+ Mục tiêu là cái “đích” cần phải đạt được trong tương lai, gồm: tầm nhìn, sứ
mệnh, mục tiêu chiến lược và kế hoạch chiến lược.
+ Phân tích nguồn lực nhằm xác định tất cả các nguồn lực cần cho việc thực
hiện chiến lược; phân loại giá trị và tầm quan trọng các loại nguồn lực.
+ Phân tích môi trường, bao gồm môi trường bên trong (nội bộ tổ chức) và môi
trường bên ngoài (những yếu tố tác động từ bên ngoài tổ chức.

- Quản lý chiến lược trong khu vực công, cần tiến hành ba hoạt động cơ
bản: xây dựng chiến lược; tổ chức thực hiện chiến lược; kiểm tra, đánh giá chiến
lược.

- Đặc điểm quản lý chiến lược trong khu vực công: quản lý chiến lược
trong khu vực công đòi hỏi sự tham gia của các nhà quản lý cao cấp, mang tính
chính trị, là sự định hướng mục tiêu cho tương lai, chú trọng tới chiến lược tổng
thể, lâu dài, là quá trình nhận biết, theo dõi, đánh giá các cơ hội và thách thức từ
môi trường, là quá trình tuần hoàn, liên tục và mang tính vượt trước.

- Nguyên tắc quản lý chiến lược trong khu vực công: nguyên tắc mục tiêu,
nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc cân đối, nguyên tắc linh hoạt, nguyên tắc bảo
đảm cam kết, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhân tố hạn chế, nguyên tắc
khách quan.

- Xây dựng và thực hiện chiến lược trong khu vực công bao gồm:
+ Xác định mục tiêu chiến lược (xác định tầm nhìn và sứ mệnh), thiết lập mục
tiêu
+ Phân tích môi trường (bên ngoài, bên trong) và nguồn lực.
+ Hoạch định chiến lược
+ Thực hiện chiến lược

- Theo dõi và đánh giá chiến lược trong khu vực công:
+ Theo dõi chiến lược trong khu vực công là quá trình thu thập dữ liệu một cách
có hệ thống về những chỉ số cụ thể liên quan đến một chiến lược đang được thực
hiện để những người quản lý và các đối tượng liên quan có được thông tin về
tiến độ thực hiện các mục tiêu đề ra và việc sử dụng các nguồn vốn đã được
phân bổ
+ Đánh giá chiến lược trong khu vực công là quá trình tổng hợp, phân tích một
cách có hệ thống một chiến lược đang được thực thi hoặc đã kết thúc, bao gồm
đánh giá từ quá trình hoạch định chiến lược đến quá trình thực hiện và các kết
quả đạt được của chiến lược.
+ Các phương pháp: phương pháp truyền thống và phương pháp theo dõi, đánh
giá chiến lược dựa trên kết quả

Câu 8: quản lý và phát triển nhân sự trong KVC?

- Quản lý nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm đáp ứng một cách tốt
nhất các nhu cầu về nhân lực (cả về số lượng và chất lượng) để tối đa hóa hiệu
quả làm việc của nhân lực giúp tổ chức đạt được mục tiêu đã định.

- Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công mang những đặc điểm riêng
biệt so với quản lý nguồn nhân lực ở các tổ chức khác, cụ thể là:
+ Do đặc điểm sử dụng quyền lực nhà nước để thực thi công vụ, nguồn nhân lực
trong khu vực công không chỉ chịu sự điều chỉnh của Bộ luật lao động mà còn
phải tuân thủ những quy định của luật công vụ, luật công
+ Mang tính thống nhất và hệ thống thứ bậc chặt chẽ với những quy định được
áp dụng chung cho nguồn nhân lực trong cả hệ thống

- Nội dung quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công tập trung vào các
nội dung sau:
+ Hoạch định (dự báo) nhu cầu nhân lực.
+ Thu hút, tuyển chọn nhân sự theo nhu cầu.
+ Bố trí, sử dụng nhân sự theo nhu cầu.
+ Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển.
+ Khuyến khích, khen thưởng, kỷ luật.
+ Tạo môi trường làm việc cho nhân sự tổ chức.

- Quy trình quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công có thể xem xét
trên một số nội dung cơ bản sau:
+ Ban hành chính sách, văn bản pháp luật để quản lý
+ Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng nguồn nhân lực trong khu vực công
+ Tuyển dụng
+ Sử dụng
+ Đào tạo, bồi dưỡng
+ Đánh giá, khen thưởng, kỷ luật

Câu 9: Cần phải cải cách quản lý khu vực công vì:

- Bối cảnh quốc tế đang thay đổi: toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và nhu
cầu nâng cao hiệu quả nền hành chính công ở nhiều nước là xu hướng chung
trên thế giới, không một nền kinh tế nào có thể phát triển độc lập, riêng rẽ được
mà tất cả đều hội nhập, phụ thuộc lẫn nhau. Muốn phát triển phải hội nhập, hội
nhập để phát triển.

- Quá trình dân chủ hóa, phi tập trung hóa: dân chủ hóa đã trở thành một
xu hướng chủ đạo của chính trị hiện đại mà không một quốc gia nào có thể bỏ
qua. Xu hướng dân chủ hóa thể hiện sự tương tác giữa con người và thể chế
nhằm hiện thực hóa các giá trị dân chủ trong đời sống xã hội. Cải cách hành
chính là yêu cầu phát triển nền chính trị dân chủ và đa dạng của các cấu trúc xã
hội.

- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ: thời gian gần đây, công
nghệ thông tin đang phát triển mạnh, có vai trò quan trọng trong cải cách hành
chính công ở nhiều nước thông qua việc làm thay đổi phương thức cải cách các
chức năng của chính phủ và giảm chi phí vận hành của bộ máy, giúp tăng hiệu
quả các dịch vụ công

- Mô hình quản lý công mới ở nhiều nước: việc áp dụng và mở rộng mô


hình quản lý công mới không chỉ là một thay đổi nội bộ mà còn phản ánh một
xu hướng mới trong hoạt động của nhà nước: nền hành chính không chỉ làm
chức năng "cai trị" mà chuyển dần sang chức năng "phục vụ", cung cấp các dịch
cụ công cho xã hội. Mô hình quản lý công mới là xây dựng một chính phủ gọn
nhẹ, hoạt động nhanh nhạy và hiệu quả hơn nhằm tăng năng lực cạnh tranh
trong bối cảnh toàn cầu hóa.

- Cải cách hành chính công và xóa đói giảm nghèo: quản trị tốt là một yếu
tố quan trọng góp phần xóa đói giảm nghèo thông qua các tác động tới tăng
trưởng kinh tế, các chính sách xóa đói giảm nghèo, cung ứng dịch vụ xã hội cơ
bản và môi trường dân chủ cho sự tham gia của công chúng.

- Cải cách hành chính công và thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ: một
nền hành chính công hiệu quả, phản hồi nhanh, minh bạch và trách nhiệm không
chỉ quan trọng để guồng máy quốc gia hoạt động trơn tru, mà còn là phương tiện
cơ bản để triển khai các chiến lược thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ của
chính phủ và là phương thức đạt được các mục tiêu phát triển cao hơn nữa

- Cải cách hành chính công và hiệu quả hoạt động hành chính: Nâng cao
hiệu quả hoạt động hành chính sẽ giúp quy trình ra quyết định thực hiện theo
con đường ngắn nhất, gạt bỏ được những trùng lặp, làm thay không cần thiết và
tránh được những ngăn cách, thỏa thuận giữa các ban ngành, bảo đảm công việc
hành chính chạy thông suốt một cách tự động, đồng thời chống tiêu cực hiệu
quả.

Câu 10: Những nội dung CCHC ở VN giai đoạn 2011-2020 và giai đoạn
2021-2030?

Nội dung cải cách hành chính ở VN giai đoạn 2011-2020

-Cải cách thể chế

-Cải cách thủ tục hành chính

-Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

-Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

-Cải cách tài chính công


-Hiện đại hóa hành chính

Nội dung cải cách hành chính ở VN giai đoạn 2021-2030

-Cải cách thể chế

-Cải cách thủ tục hành chính

-Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

-Cải cách chế độ công vụ

-Cải cách tài chính công

-Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số

You might also like