Professional Documents
Culture Documents
Vi Genetica Kid Foundation of Child's Development 56002107295650
Vi Genetica Kid Foundation of Child's Development 56002107295650
Thay mặt toàn thể đội ngũ Genetica® tôi xin gửi tới bạn lời chào, lời cảm ơn sâu sắc vì đã tin tưởng và sử
dụng dịch vụ tư vấn về công nghệ giải mã gen di truyền mang thương hiệu Genetica®.
Với đội ngũ các nhà khoa học hàng đầu trong lĩnh vực giải mã gen di truyền, kết hợp với công nghệ trí tuệ
nhân tạo, Genetica® tin chúng tôi sẽ mang lại những giá trị tốt đẹp và có ý nghĩa tới cuộc sống của mỗi
khách hàng. Đây cũng chính là sứ mệnh và mục tiêu mà tôi và các đồng nghiệp luôn hướng tới để mỗi ngày
trau dồi, hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm dịch vụ của Genetica®, đưa công nghệ giải mã gen di truyền tới
gần hơn với cuộc sống cộng đồng. Không còn là các thuật ngữ cao xa nữa; giờ đây, với Genetica®, bạn,
gia đình bạn, và tất cả mọi người đều có thể tiếp cận, hiểu rõ những bí mật tiềm ẩn trong chính bản thân
mình thông qua các giải pháp khoa học của giải mã gen di truyền.
Hãy khám phá bản thân với cuốn báo cáo giải mã gen mà bạn đang cầm trên tay ngay lúc này và lắng
nghe cơ thể bạn để có một lộ trình làm việc, tập luyện, nghỉ ngơi tối ưu nhất, khai phá tiềm năng, cải thiện
sắc vóc cho một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Khi lựa chọn "Genetica®, Khám phá bộ gen - Làm chủ tương lai", bạn sẽ luôn có sự đồng hành của đội ngũ
tư vấn chuyên môn giàu kinh nghiệm, nên đừng ngại ngần liên hệ với chúng tôi khi có bất kỳ thắc mắc nào
cần giải đáp về báo cáo gen của bạn. Hoặc bạn có thể đăng nhập ứng dụng Genetica® để theo dõi
những thông tin hữu ích được cập nhật cho riêng hồ sơ gen của bạn.
Hi vọng bạn hài lòng với dịch vụ của chúng tôi, một lần nữa cảm ơn bạn đã lựa chọn Genetica®.
Đây là niềm vinh hạnh lớn lao của chúng tôi khi được đồng hành cùng bạn trong hành trình này.
Trân trọng,
IQ
7.5 /10
Phân tích 78 gen
3 biến thể có lợi
EQ Năng lực
nhận thức
Nhóm 32% đầu
dân số Châu Á.
Nhóm 19% đầu
dân số Châu Á.
6.5 /10
Nhóm 37% cuối dân số Châu Á. Nhóm 17% đầu dân số Châu Á.
4 /10
Phân tích 14 gen
1 biến thể nguy cơ 7.5 /10
Phân tích 21 gen
4 biến thể có lợi
Tsiolkovsky là một thiên tài, ông thực hiện những Hầu hết thời gian, Mendel làm việc một mình trong
công việc quan trọng nhất của mình về lĩnh vực kỹ khu vườn của tu viện với tư cách là một nhà khoa
thuật tên lửa ngay trong căn nhà gỗ hẻo lánh cách học kiêm tu sĩ. Nghiên cứu độc lập của ông về cây
xa các học viện hay những doanh nghiệp tư nhân đậu đã dẫn đến những khám phá quan trọng về di
nổi tiếng và giàu có. truyền và các quy luật di truyền mang tên ông.
1
Sắp xếp không gian học tập yên tĩnh cho trẻ tại
nhà.
Giống như tên gọi, nhà tiên phong độc lập làm việc hiệu quả nhất khi ở một mình hoặc trong môi
trường yên tĩnh. Hãy tạo cho trẻ một không gian học tập yên tĩnh và thỏa thích khám phá những
điều mới. Nếu con bạn dự định làm những thử nghiệm hơi bừa bộn, thì tốt nhất bạn có thể bố trí
không gian trong tầng hầm, nhà để xe hoặc nhà kho.
2
Cân nhắc sử dụng tai nghe chống ồn nếu bạn
sống trong khu vực nhiều tiếng ồn.
Những người có tư tưởng độc lập cần sự chú tâm và tập trung trong một khoảng thời gian dài để
tạo ra sự tiên phong. Các nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng tiếng ồn, bao gồm cả các âm thanh tần
số thấp hầu như không nghe thấy, có thể cản trở suy nghĩ sáng tạo và logic. Hãy tham khảo thêm ý
kiến bác sĩ, và cân nhắc mua một bộ tai nghe chống ồn để não bộ của trẻ có thể tập trung tốt hơn
vào công việc độc lập.
Bạn có cho rằng não bộ của trẻ hoạt động kể cả khi đang ngủ? Đúng vậy. Bộ não tạo ra các kết
nối quan trọng về thể chất và sự sáng tạo khi con bạn ngủ. Trẻ cần ngủ ít nhất 8 tiếng mỗi ngày, vì
vậy hãy đảm bảo con bạn có một không gian yên tĩnh, tối và mát mẻ để có thể ngủ sâu mỗi đêm,
giúp trí não phát triển theo thời gian.
1
Không can thiệp vào công việc, dự án của con
bạn
Một nhà tiên phong độc lập cần có không gian riêng. Do kỹ năng ngôn ngữ hạn chế, trẻ có thể gặp
khó khăn khi diễn đạt đầy đủ ý tưởng để bạn có thể hiểu. Bạn nên lưu ý rằng tốt nhất hãy để trẻ
một mình khám phá trong không gian riêng yên tĩnh, giúp não bộ không bị phân tâm bởi sự gián
đoạn hay những lời chỉ trích. Chỉ giám sát những hoạt động bạn cho là có khả năng gây nguy hiểm,
chẳng hạn như khi trẻ sử dụng bộ đồ chơi hóa học theo lứa tuổi.
Mặc dù những người tiên phong độc lập thường khá chăm học, nhưng không phải lúc nào bạn
cũng hối thúc con mình học tập. Thực ra, bạn có thể khuyến khích trẻ nghỉ giải lao, ít nhất là 10
phút giải lao liên quan đến hoạt động thể chất. Khoa học chứng minh rằng, theo thời gian, điều này
thực sự có thể cải thiện trí não của trẻ so với 10 phút học thêm khi đã mệt mỏi.
3
Đừng cho phép trẻ sử dụng điện thoại thông minh
trong phòng học.
Điện thoại thông minh rõ ràng gây mất tập trung khi chúng phát ra âm thanh. Mặt khác, nghiên cứu
chỉ ra rằng điện thoại thông minh thực sự làm giảm trí não, ngay cả khi ở chế độ im lặng trong
phòng học của trẻ. Nguyên nhân đến từ sự hiện diện của chúng có thể khiến não bộ con bạn mất
tập trung và liên tục tự hỏi rằng liệu mình có bỏ lỡ tin nhắn hay văn bản nào không. Do đó, khi con
bạn đang học hãy đảm bảo rằng điện thoại của trẻ đã tắt và đặt trong một không gian khác.
1 Chơi các trò chơi vận dụng trí não với trẻ
Những trò chơi trí não sẽ kiểm tra và phát triển các chức năng khác nhau của não bộ, như tư duy
và ghi nhớ. Simon là một trò chơi điện tử có thể tăng cường trí nhớ của trẻ, còn cờ vua là một trò
chơi tuyệt vời giúp trẻ phát triển tư duy.
Bất cứ khi nào dạy con một bài học về điều gì đó, hãy cố gắng ngắn gọn. Khoa học chứng minh
rằng trẻ có thể học và ghi nhớ mọi thứ tốt hơn khi tiếp thu thông tin giản lược.
Con bạn cần phát triển kỹ năng ngôn ngữ. Để làm được điều này, hãy đọc sách với trẻ mỗi đêm và
chia sẻ câu chuyện ngày hôm nay của bạn khi ăn tối cùng con.
Tư duy độc lập, điều hoàn hảo cho nhà tiên phong Một trường học theo phong cách Charlotte Mason
độc lập. có thể không gần nơi bạn sinh sống. Trong trường
Các bài học ngắn, giúp thúc đẩy trí não của con hợp này, bạn có thể đăng ký cho con mình tham gia
bạn (như đã đề cập ở trên) các lớp học đọc và viết để nâng cao khả năng
Đọc và nói nhiều có thể giúp bù lại điểm kỹ năng ngôn ngữ của trẻ. Bạn cũng nên dạy con mình giá trị
ngôn ngữ kém. tuyệt vời của không gian ngoài trời, nơi không khí
trong lành và yên tĩnh đã tạo ra nhiều ý tưởng xuất
Gần gũi hơn với thế giới tự nhiên, nơi mà nhiều ý
sắc trong lịch sử.
tưởng được sinh ra khi suy luận và làm việc. Bởi tự
nhiên cung cấp một không gian tách biệt, yên tĩnh
MỤC LỤC
1. Giới thiệu 2
2. Tổng quan 12
Hướng ngoại 35
Tính kỷ luật 40
Nóng tính 50
Mỗi đứa trẻ là một thiên tài, và con của bạn cũng vậy. Vậy đâu là yếu tố quan trọng nhất làm nên một thiên
tài đang có trong con bạn? Chúng ta dễ dàng đồng ý với nhau rằng cách thức, môi trường nuôi dưỡng và
giáo dục từ gia đình, trường học, cũng như môi trường sống xung quanh sẽ giúp con chúng ta phát triển một
cách tốt nhất. Tuy nhiên, chọn lựa một phương pháp phù hợp để giáo dục và nuôi dưỡng thật không phải là
dễ, vì mỗi đứa trẻ đều hoàn toàn khác biệt về tính cách, hành vi, thể chất… Vậy sự khác biệt này đến từ đâu,
và có ý nghĩa như thế nào?
Trong thời đại số 4.0, cũng như sự bùng nổ về khoa học và công nghệ, sự khác biệt nhỏ nhất giữa hai đứa
trẻ đã được giải mã, đó là sự khác biệt hoàn toàn về hệ gen của chúng. Hệ gen của con bạn là duy nhất, và
đã được hiểu rõ hơn với nhiều khám phá thú vị về các đặc điểm trí tuệ như chỉ số thông minh IQ, năng lực
học thuật, khả năng âm nhạc... cũng như các đặc tính về thể chất như về sức bền, sức mạnh...
Kết quả giải mã gen sẽ giúp bạn hiểu hơn các thiên hướng tiềm ẩn bên trong trẻ về tính cách, năng khiếu,
thể chất để từ đó xây dựng một phương pháp giáo dục, tập luyện giúp trẻ phát triển một cách tối ưu.
Chúng ta dễ dàng nhận thấy nhiều lợi ích của kết quả giải mã gen chẳng hạn như khi biết được tính cách
bên trong của trẻ, giúp cha mẹ hiểu và chia sẻ với trẻ nhiều hơn, qua đó giúp trẻ phát huy được những thế
mạnh của bản thân, giúp trẻ tự tin, hòa nhập với môi trường gia đình và xã hội tốt hơn. Khi biết về khả năng
thể chất của trẻ, có thể giúp trẻ lên kế hoạch tham gia, chọn lựa các môn thể dục thể thao phù hợp, lựa
chọn một phương pháp rèn luyện thể chất phù hợp cho trẻ.
Với gói dịch vụ G-Kid Pro, Genetica® phân tích 300 gen. Kết quả giải mã gen cung cấp cho bạn một báo
cáo chi tiết về các đặc tính được quy định bởi gen về sự phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ.
TỔNG QUAN
Thấp Trung bình Cao
KHUYNH HƯỚNG
HÀNH VI
5
Hướng ngoại
Hướng nội / Hướng ngoại
7.5
Tính kỷ luật
9
Nóng tính
Càng thấp càng tốt
4
IQ
6.5
EQ
7.5
Sức bền
9
Sức mạnh
3
CHUYỂN HÓA
6.5
HÀNH VI ĂN UỐNG
7.5
Hướng ngoại
hướng nội hướng ngoại
Con bạn có thể là người hướng trung, kết hợp tính cách hướng nội và hướng ngoại. Do đó, không có gì
đáng ngạc nhiên khi trẻ có thể cảm thấy thoải mái và tràn đầy năng lượng hơn trong không gian riêng
tư của mình, trong khi vẫn là "người hành động" tràn đầy năng lượng. Đối với kiểu gen của con bạn, hãy
cho phép trẻ theo đuổi sở thích của mình và khuyến khích thói quen đọc sách của trẻ. Ngoài ra, bạn có
thể dạy cho trẻ những lợi ích của suy nghĩ cẩn thận và tự phản biện trước bất kỳ hành động nào.
7.5
Tính kỷ luật
thấp cao
Phân tích 19 gen 5 biến thể có lợi Nhóm 22% đầu dân số Châu Á
Con bạn có mức độ kỷ luật cao hơn trung bình. Trẻ có năng khiếu xây dựng và hoàn thành các mục tiêu
dài hạn, nhờ vào nhiều biến thể có lợi được thấy trong mã di truyền của trẻ. Con bạn có khả năng yêu
thích lối sống lành mạnh và ngăn nắp khi lớn lên. Là cha mẹ, bạn nên nuôi dưỡng những đặc điểm có lợi
này bằng cách tạo môi trường trong đó các hành vi tốt của trẻ được khen thưởng. Bạn cũng nên hỗ trợ
và tránh làm trẻ giảm động lực cho kế hoạch dài hạn mà trẻ xây dựng.
Phân tích 19 gen 4 biến thể bất lợi Nhóm 19% đầu dân số Châu Á
Con bạn cần nỗ lực nhiều hơn để kiểm soát cảm xúc của mình. Do tính bất ổn cảm xúc, con bạn có thể
nhận thức mọi thứ ở góc nhìn tiêu cực hơn và có xu hướng hành động bốc đồng. Bất ổn cảm xúc cao
không hẳn là điều xấu. Với sự hướng dẫn chính xác, con bạn có thể tập trung năng lượng để đạt được
mục tiêu của trẻ, vì những người bất ổn cảm xúc được biết là rất giỏi trong việc tập trung. Liệu pháp
hành vi nhận thức có thể có lợi để cải thiện thái độ tiêu cực của trẻ.
6.5
Nóng tính
thấp cao
Phân tích 11 gen 4 biến thể bất lợi Nhóm 45% đầu dân số Châu Á
Kết quả giải mã gen cho thấy con bạn tương đối nóng tính. Gia đình bạn có một "chiến binh" nhỏ
thường hành động hung hăng khi trẻ cảm thấy bị đe dọa. Tăng nồng độ dopamine có thể giúp kiểm
soát sự nóng tính của trẻ. Thực phẩm giàu tyrosine như phô mai, cá, ... cho thấy tác động tích cực lên
nồng độ dopamine. Bạn cũng nên hướng dẫn trẻ tiếp nhận các khiêu khích với một góc nhìn trọn vẹn và
mang tính phân tích để học được cách hành xử phù hợp khi bị kích động.
Con bạn có xu hướng mạo hiểm tương đối thấp. Khả năng cao con bạn không phải là một người mạo
hiểm cực đoan, do ảnh hưởng của gen SOX2 và FOXP2. Sự thiếu chắc chắn khiến trẻ không dám làm
những việc có mức độ rủi ro cao, như bài bạc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chấp nhận mạo hiểm đóng một
vai trò quan trọng giúp trẻ phát triển. Bạn nên khuyến khích trẻ chấp nhận những rủi ro lành mạnh, như
là kết bạn với bạn cùng lớp mới. Bên cạnh đó, cân nhắc thúc đẩy hành vi chấp nhận rủi ro của trẻ thông
qua một hệ thống hỗ trợ. Ví dụ, khi thách thức trẻ đăng ký học một khóa học khó hơn, bạn nên thuê một
gia sư hỗ trợ trẻ học.
6.5
Khả năng kiểm soát
căng thẳng
thấp cao
Phân tích 19 gen 4 biến thể có lợi Nhóm 30% đầu dân số Châu Á
Con bạn có khả năng kiểm soát căng thẳng tốt. Trẻ có khả năng phục hồi sau sang chấn thời thơ ấu và
sở hữu những đặc điểm tính cách của một "chiến binh". Tuy nhiên, một đứa trẻ rất khó một mình đương
đầu với những trở ngại trong cuộc sống, bạn nên dành thời gian cho con khi con đối mặt với những tình
huống tiêu cực trong suốt thời thơ ấu.
KHUYẾN NGHỊ
Bạn không nên quá lo lắng nếu trẻ không giao tiếp nhiều với những đứa trẻ khác. Con bạn có thể yêu
thích nghe nhạc, đọc sách và viết văn hơn là thuyết trình. Thật tuyệt vời nếu con bạn yêu thích đọc sách.
Nếu không, bạn nên cân nhắc tạo cho con môi trường sống phù hợp để con yêu thích đọc sách. Ví dụ
như, bạn hãy mua sách làm quà tặng trong các sự kiện đặc biệt như là sinh nhật trẻ. Thông tin di truyền
của con bạn cho thấy rằng trẻ sẽ phát triển mạnh mẽ tư duy riêng khi trẻ ở một mình. Không có gì lạ khi
một cuốn sách có thể rất hấp dẫn với con bạn.
Đối với kiểu gen của con bạn, trẻ được lợi nhiều từ sự hỗ trợ cộng đồng và cảm xúc. Sự hỗ trợ cộng đồng
mạnh mẽ có thể giúp trẻ tự tin ứng phó các vấn đề. Một số trẻ không giỏi kết bạn và duy trì các mối quan
hệ. Đôi khi, thật khó để trẻ kết bạn vì ảnh hưởng của nồng độ oxytocin thấp hơn. Nghiên cứu đã chứng
minh rằng liên kết giữa mẹ và con có tác động đáng kể đến việc trẻ phát triển hệ thống oxytocin. Đặc
biệt, nếu các bà mẹ tham gia vào trò chơi với con cái, thì sự gia tăng nồng độ oxytocin ở trẻ sẽ càng
nhiều hơn.
Kết quả hồ sơ di truyền của con bạn cho thấy trẻ có thể là một đứa trẻ hoạt ngôn và vui vẻ. Trẻ thích tìm
kiếm sự vui vẻ bên cạnh người khác, đồng thời, trẻ có thể đưa ra quyết định nhanh chóng mà không cần
suy nghĩ nhiều. Là cha mẹ, bạn nên dạy cho con bạn sự quan trọng của việc suy nghĩ trước khi làm mọi
thứ để tránh những hậu quả xấu. Bạn cũng nên thường xuyên hỏi trẻ tại sao trẻ lại chọn hành động theo
một cách nào đó để giúp trẻ phát triển các kỹ năng phản tỉnh.
Con bạn có thể thường muốn tìm kiếm và khám phá những cung đường mới và phát minh ra những khái
niệm mới. Là cha mẹ, bạn nên khuyến khích trẻ để trẻ có thể khai phá hoàn toàn tiềm năng của mình. Tuy
nhiên, bạn nên chú ý rằng những người thích tìm kiếm những điều hứng thú cũng dễ có hành động nguy
hiểm vì các hoạt động này có thể như là phần thưởng làm tăng sự thỏa mãn của não bộ. Vì vậy, bạn nên
nâng cao khả năng tự nhận thức của trẻ đối với các hành động nguy hiểm mà có thể cuốn hút trẻ.
Con bạn khá dễ tin người. Vì vậy, việc bảo vệ trẻ khỏi người lớn có ý đồ không tốt rất quan trọng. Dạy trẻ
nhận biết những dấu hiệu cảnh báo như: một người lớn xúi trẻ không nghe lời bố mẹ, yêu cầu trẻ hỗ trợ
hay khiến trẻ cảm thấy không thoải mái. Trong những tình huống nguy hiểm, trẻ nên áp dụng nguyên tắc
"No, Go, Yell, Tell" - nói không, bỏ chạy, la to nhất có thể, kể lại ngay với người lớn mà trẻ tin tưởng.
Lưu ý, sự đồng cảm liên quan đến niềm vui sẽ chịu tác động của cả điều kiện môi trường tích cực lẫn tiêu
cực. Điều này có nghĩa là mỗi môi trường trên sẽ kích thích những cảm xúc khác nhau so với môi trường
bình thường. Niềm vui vẫn có thể được lan tỏa đến những người có tâm trạng bình thường, nhưng những
cảm xúc tiêu cực cũng vậy. Vì thế, bạn nên chú ý nếu cảm xúc của con bạn dễ bị ảnh hưởng bởi năng
lượng của những người xung quanh. Với kiểu gen của con bạn, bạn nên khuyến khích trẻ làm bạn với
những người có suy nghĩ và hành động tích cực. Trẻ có ưu thế bẩm sinh là hấp thu cảm xúc tích cực của
họ và từ đó cũng cảm thấy vui theo.
Theo phiên bản gen Klotho của con bạn, trẻ có mức độ kỷ luật khá cao. Trẻ có một "bản tính tốt" và dễ
đạt được thành công trong mối các mối quan hệ cá nhân cũng như nghề nghiệp. Bạn nên nuôi dưỡng
đặc điểm này ở trẻ bằng cách giúp trẻ tập trung vào những việc như đúng giờ, sắp xếp bàn học ngăn
nắp và biết ơn người khác.
7.5
IQ
thấp cao
Phân tích 78 gen 3 biến thể có lợi Nhóm 19% đầu dân số Châu Á
Có thể điểm số IQ của con bạn cao hơn đáng kể so với trung bình. Con bạn có lợi thế vì có dung lượng
bộ nhớ cao và có trí thông minh cao hơn. Để phát huy tiềm năng bẩm sinh này của trẻ, bạn nên cung
cấp cho trẻ một chế độ ăn lành mạnh, kiểm tra sức khỏe thường xuyên, và nền giáo dục tốt. Trong một
số trường hợp, đứa trẻ thông minh của bạn được xem là quá nhiệt tình, quá tò mò và quá thông minh.
Bạn nên nói với trẻ rằng trẻ được trao tặng khả năng thông minh vượt trội dù cho mọi người có nghĩ về
trẻ như thế nào. Trẻ chỉ cần học cách quản lý tính dễ bị kích thích của mình để tránh áp đảo những trẻ
khác trong cùng một nhóm.
6.5
EQ
thấp cao
Phân tích 49 gen 6 biến thể có lợi Nhóm 32% đầu dân số Châu Á
Hiểu suy nghĩ và cảm xúc của người khác có thể không phải là thử thách cho con bạn. Con bạn được
ban tặng một số lợi thế: trẻ có thể cảm nhận được cảm xúc của người khác, quản lý các hoạt động
nhóm xuất sắc và ít có nguy cơ kiệt sức do công việc. Nếu được nuôi dưỡng đúng đắn, những lợi thế
này sẽ đem lại nhiều lợi ích cho trẻ về sau. Bạn có thể giúp trẻ phát huy sớm các lợi thế này thông qua
các hoạt động nhập vai; khuyến khích trẻ đọc truyện và sách; phát triển thói quen đọc sách của trẻ.
Luôn động viên trẻ thấu hiểu tâm lý của nhân vật để hiểu rõ hơn về suy nghĩ và cảm xúc của họ.
7.5
Phân tích 109 gen 5 biến thể có lợi Nhóm 15% đầu dân số Châu Á
Con bạn có thể có trình độ học vấn cao hơn người khác. Sự tò mò về những điều mới lạ có thể giúp con
bạn có khát vọng đạt được trình độ học thuật cao nhờ vào việc duy trì sự hứng thú khám phá những
lĩnh vực mới trong học thuật. Theo kết quả thống kê, những người có kiểu gen giống con bạn có học vấn
cao hơn. Với con của bạn, bạn nên để trẻ theo đuổi những khát vọng của trẻ, hơn là đi theo những lộ
trình mà bạn đã định sẵn, và khen ngợi trẻ kịp thời khi trẻ đạt được thành tích ở trường học. Để giúp
nuôi dưỡng lợi thế bẩm sinh về năng lực học thuật của trẻ, bạn có thể dạy trẻ cách thiết lập mục tiêu
và phát triển các phẩm chất cá nhân.
7.5
Phân tích 117 gen 6 biến thể có lợi Nhóm 19% đầu dân số Châu Á
Năng lực nhận thức cao có thể là lợi thế của con bạn. Con bạn có thể là "người giải quyết vấn đề" vì trẻ
có khả năng bẩm sinh trong việc kết nối các thông tin với nhau tạo thành một bức tranh đầy đủ để có
các giải pháp vượt trội. Trẻ có thể giỏi về kỹ năng lý luận nhờ sự phát triển tế bào não được tăng cường.
Đối với kiểu gen của con bạn, để tăng khả năng nhận thức tổng quát và năng lực giải quyết vấn đề,
bạn nên yêu cầu trẻ thử thách bản thân ở nhiều khía cạnh tư duy khác nhau và đảm bảo chế độ ăn
uống của trẻ giàu omega-3.
7.5
Phân tích 103 gen 4 biến thể có lợi Nhóm 20% đầu dân số Châu Á
Có thể con bạn có khả năng toán học cao hơn những người khác. Trẻ được ban tặng khả năng toán
học tốt, đặc biệt là tính nhẩm. Điều này sẽ giúp trẻ có nhiều cơ hội thành công khi trưởng thành. Ưu
điểm này là kết quả của việc hướng dẫn sợi trục tốt hơn và khả năng "Tư duy số học" bẩm sinh. Bạn nên
tạo cho trẻ một môi trường phù hợp để phát triển kỹ năng toán học hiệu quả (như là khuyến khích trẻ
học toán cao cấp hoặc thuê gia sư toán cho trẻ). Để duy trì khả năng bẩm sinh này, bạn nên giúp trẻ
xây dựng một lối sống lành mạnh, bao gồm tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ giấc, và một chế độ ăn
lành mạnh giàu chất chống oxy hóa và tránh chất độc hại.
Phân tích 14 gen 1 biến thể nguy cơ Nhóm 37% cuối dân số Châu Á
Thông thạo ngoại ngữ có thể khá thử thách cho con bạn. Trẻ có thể cảm thấy việc đọc và nói những từ
ít gặp rất khó khăn. Điều này có thể dẫn tới khả năng nói kém và khó khăn trong giải mã từ vựng. Tuy
nhiên, có thể trẻ không chịu tác động của chứng khó đọc. Nếu trẻ có những dấu hiệu này, hãy thông
báo cho giáo viên của trẻ và tìm kiếm sự tư vấn từ một chuyên gia ngôn ngữ học. Ngoài ra, bạn nên đọc
một nội dung nhiều lần cho trẻ để giúp trẻ nâng cao khả năng hiểu nội dung. Tạo một môi trường thư
giãn và an toàn sẽ khiến việc đọc sách trở thành một chuyến phiêu lưu thú vị với trẻ.
7.5
Phân tích 21 gen 4 biến thể có lợi Nhóm 17% đầu dân số Châu Á
Con bạn có thể có khả năng âm nhạc cao hơn những trẻ khác. Con bạn có thể học nhạc nhanh hơn do
khả năng cảm nhận âm nhạc nổi trội. Đó không chỉ là lợi thế bẩm sinh trong việc học nhạc, mà con bạn
còn có khả năng sáng tạo âm nhạc nổi bật. Đối với kiểu gen của con, bạn nên cho trẻ tiếp xúc với âm
nhạc càng sớm càng tốt. Ngoài ra, bạn có thể cân nhắc cho con tham gia các hoạt động sáng tạo âm
nhạc, chẳng hạn như sáng tác.
KHUYẾN NGHỊ
Các nghiên cứu gần đây cho thấy yếu tố gia đình và cách thức nuôi dưỡng không phải là những yếu tố
đáng kể ảnh hưởng đến sự khác nhau của chỉ số IQ. Tuy nhiên, môi trường trước khi sinh kém, suy dinh
dưỡng và bệnh tật có thể có những ảnh hưởng xấu. Vì con bạn có IQ bẩm sinh cao hơn mức trung bình.
Bạn chỉ cần chắc chắn rằng trẻ trưởng thành với một lối sống lành mạnh.
Gen LINC01104 có thể có ảnh hưởng tới sự phát triển và vận hành của vỏ não. Vỏ não là lớp ngoài của
não có liên quan đến trí nhớ, học tập, ngôn ngữ, đánh giá, tập trung, và những đặc điểm liên quan đến trí
thông minh khác. Phiên bản gen LINC01104 của con bạn cho thấy trẻ thuộc nhóm điểm cao ở trường. Từ
đó trẻ có thể học rất tốt ở trường. Lưu ý rằng yếu tố môi trường cũng có thể ảnh hưởng đến trí thông minh
của trẻ. Bạn có thể cân nhắc bổ sung cho trẻ thực phẩm giàu omega-3, như là cá hồi và cá ngừ. Những
thực phẩm này có thể giúp con bạn phát triển mạng tế bào thần kinh nhiều hơn, điều này rất quan trọng
cho chức năng nhận thức của trẻ.
Gen PLXNB2 có thể ảnh hưởng đến cách các tế bào não của trẻ tự sắp xếp. Sự sắp xếp theo không gian
này rất quan trọng cho sự tương tác thích hợp giữa số lượng lớn các tế bào não và các chất dẫn truyền
thần kinh. Điều này có thể lý giải tại sao kiểu gen này của con bạn liên quan đến khả năng thông minh
cao (IQ > 170). Để giúp bảo vệ trí thông minh và sức khỏe của trẻ, không được cho trẻ phơi nhiễm với chì.
Việc phơi nhiễm chì có liên quan đến trí thông minh thấp, gây tổn thương não, thiếu máu, và nhiều vấn đề
sức khỏe khác. Bạn nên mua những đồ chơi không có chì và đặc biệt tránh sử dụng các loại thuốc gia
truyền vốn chưa được kiểm tra sự hiện diện của chì.
Những người có biến thể di truyền giống con bạn có thể bị cảm nhận là một người "quá mức": quá nhiệt
tình, quá lý tưởng, quá tò mò và quá thông minh. Để giúp con bạn quản lý sự kích thích quá mức, bạn nên
giúp con hiểu rằng trẻ không phải là người "quá mức". Trẻ có tài năng. Cảm xúc và sự nhạy cảm của trẻ
cũng bao la như trí tuệ của trẻ. Tuy nhiên, điều này có thể gây áp đảo người khác.
Sức bền
thấp cao
Phân tích 33 gen 4 biến thể bất lợi Nhóm 12% cuối dân số Châu Á
Kết quả giải mã gen cho thấy sức bền của con bạn thấp hơn đáng kể so với trung bình. Con bạn có thể
cảm thấy đau cơ hoặc khó khăn trong tuần hoàn oxy khi chơi các môn thể thao sức bền, do trẻ có ít
nhóm cơ co chậm và giảm khả năng hình thành mao mạch. Những gì bạn cần làm là khuyến khích trẻ
luyện tập sức bền và cung cấp cho trẻ chế độ ăn ít chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, giúp
phát triển mạch máu đưa oxy đến cơ.
Sức mạnh
thấp cao
Phân tích 29 gen 3 biến thể có lợi Nhóm 8% đầu dân số Châu Á
Hồ sơ gen của con bạn cho thấy sức mạnh của trẻ cao hơn đáng kể so với trung bình. Trẻ ít bị mệt và
kiệt sức nhờ quá trình trao đổi chất hiệu quả. Ngoài ra, trẻ có thể phục hồi nhanh sau khi luyện tập
cường độ cao sau khi trẻ đã trưởng thành hoàn toàn về thể chất. Tùy vào độ tuổi của trẻ, bạn nên
khuyến khích trẻ luyện tập với các bài tập chuyển động khớp toàn diện cũng như cân bằng luyện tập
sức bền và sức mạnh. Đặc biệt với con bạn, các bài tập kháng lực sẽ rất có ích.
Phân tích 21 gen 3 biến thể bất lợi Nhóm 21% cuối dân số Châu Á
Sức khỏe tim phổi của con bạn thấp hơn mức trung bình. Con bạn mang các biến thể bất lợi làm giảm
khả năng hô hấp hiếu khí và làm trẻ dễ bị tổn thương khi cơ thể gặp phải tình trạng thiếu oxy. Một chế
độ luyện tập thích hợp sẽ giúp cải thiện khả năng tim và phổi của trẻ. Con bạn có thể cân nhắc chọn
chế độ luyện tập với cường độ tăng dần vì chế độ luyện tập này là cách thích hợp nhất với kiểu gen
của trẻ. Chú ý rằng trẻ không nên thực hiện các bài tập có tác động mạnh trên 5 ngày mỗi tuần vì nó
có thể làm tăng nguy cơ chấn thương.
KHUYẾN NGHỊ
Các mao mạch, các mạch máu nhỏ nhất trong cơ thể, chịu trách nhiệm vận chuyển các chất dinh dưỡng
và chất thải đến và đi từ các mô của cơ thể chúng ta. Con bạn có thể rất khó chơi các môn thể thao sức
bền cường độ cao vì trẻ cần số lượng lớn các mạch máu nhỏ này để mang oxy đến cơ bắp một cách hiệu
quả. Bên cạnh việc rèn luyện sức bền, ăn uống lành mạnh ít chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa
được chứng minh là giúp tăng cường sự phát triển của các mạch máu và cải thiện tuần hoàn máu. Do đó,
bạn cần chắc chắn rằng con bạn tích cực hoạt động thể chất và hạn chế tiêu thụ chất béo không lành
mạnh.
Sau khi dậy thì, con bạn có thể kết hợp một số bài tập sức mạnh vào chế độ luyện tập để phát huy cơ
vân của mình. Rèn luyện sức bền cùng với một số bài tập sức mạnh, chẳng hạn như chạy tốc độ hoặc
luyện tập biến tốc, có thể giúp cơ thể con bạn loại bỏ axit lactic khỏi máu nhanh hơn, điều đó có nghĩa là
trẻ có thể chạy lâu hơn trước khi thấy mệt mỏi và trước khi axit lactic tích tụ và làm trẻ chạy chậm lại. Bạn
cũng cần cho trẻ ăn đủ chất bột đường phức tạp như ngũ cốc nguyên cám, gạo lức và yến mạch thay vì
bột đường tinh chế và thực phẩm có đường.
Vì con bạn mang biến thể "gen tốc độ", bạn có thể cân nhắc cho trẻ tham gia các môn thể thao đòi hỏi
tốc độ và sức mạnh. Cho dù trẻ có tài năng bẩm sinh, điều đó không có nghĩa con bạn sẽ chiến thắng
mọi cuộc thi cự ly ngắn mà trẻ tham gia. Thành tích, huy chương và giải thưởng đều có thể đạt được,
nhưng phải cần rất nhiều nỗ lực, kỷ luật và hy sinh.
Tùy thuộc vào độ tuổi của con bạn, bạn có thể cân nhắc khuyến khích trẻ thực hiện các bài tập crossfit
cường độ nhẹ, gồm cả luyện tập sức bền và sức mạnh. Ngoài tác dụng giảm mệt mỏi, sự chuyển động
của các khớp trong các bài tập crossfit có thể giúp trẻ tăng sức chịu đựng, cũng như cải thiện sức khỏe
tim phổi của trẻ.
Gen IGF1 đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ em và có tác dụng đồng hóa ở người
trưởng thành. Kiểu gen IGF1 của con bạn giúp trẻ phục hồi nhanh chóng sau khi tập luyện cường độ cao.
Nghiên cứu cũng cho thấy những người có kiểu gen này có lợi hơn khi tập luyện kháng lực.
Trong những năm vị thành niên, con bạn không nên luyện tập quá sức vì có thể dẫn đến chấn thương. Xin
lưu ý rằng việc thực hiện các hoạt động mạnh nhiều hơn 5 ngày một tuần sẽ làm tăng nguy cơ chấn
thương. Nếu con bạn thích tập thể dục 5 đến 6 lần một tuần, bạn nên đề nghị trẻ chọn 2 hoặc 3 hoạt
động sử dụng cơ bắp và chuyển động khác nhau. Con bạn cần luyện tập tối thiểu 30 phút/ lần, ít nhất 3
lần một tuần để tăng cường khả năng hô hấp hiếu khí.
Sau khi dậy thì, con bạn nên bổ sung các bài tập aerobic vào hoạt động thể chất để tăng cường sức
khỏe tim phổi. Các bài tập aerobic hoặc các bài tập "với oxy" giúp điều hòa tim mạch. Hiệp hội tim mạch
Hoa Kỳ khuyến nghị nên tập các bài tập tim mạch tối thiểu 30 phút/ ngày, 5 đến 7 ngày mỗi tuần.
Vì con bạn có xu hướng giảm khả năng hô hấp hiếu khí để đáp ứng với tình trạng cơ thể thiếu oxy cấp
tính, nên trẻ cần cải thiện khả năng tim và phổi. Cải thiện sức khỏe tim phổi không chỉ giúp trẻ chơi thể
thao, mà còn giúp bảo vệ trẻ khỏi các bệnh về tim mạch. Trong giai đoạn thiếu niên, luyện tập thể chất
với cường độ tăng dần có thể giúp trẻ cải thiện khả năng hô hấp hiếu khí một cách hiệu quả. Trẻ có thể
tăng dần cường độ luyện tập (qua mỗi giai đoạn gồm vài tuần, vài tháng và vài năm), vì vậy trẻ sẽ luôn
được trải nghiệm với các bài tập thử thách cao hơn.
Phân tích 12 gen 4 biến thể có lợi Nhóm 30% cuối dân số Châu Á
Hồ sơ gen của con bạn cho thấy nhu cầu vitamin A của trẻ thấp hơn mức trung bình. Các biến thể có lợi
giúp trẻ ít có nguy cơ thiếu hụt vitamin A nhờ khả năng hấp thụ hiệu quả loại vitamin này từ các nguồn
thực vật. Trẻ cũng may mắn có hệ miễn dịch khỏe mạnh hơn. Với kiểu gen của con bạn, bạn nên cho trẻ
ăn đủ lượng vitamin A từ các thực phẩm như khoai lang, cà rốt, rau bina, v.v.
6.5
Phân tích 19 gen 1 biến thể nguy cơ Nhóm 44% đầu dân số Châu Á
Nhu cầu vitamin B2 của con bạn tương đối cao hơn mức trung bình. Các biến thể bất lợi làm trẻ tăng
nguy cơ mắc MADD, một hội chứng gây rối loạn quá trình chuyển đổi từ mỡ thành năng lượng. Trẻ cũng
có thể mắc hội chứng cơ thể có mùi cá. Với kiểu gen của con bạn, bạn nên cho trẻ ăn đủ lượng vitamin
B2 qua các thực phẩm như yến mạch hay ngũ cốc ăn sáng củng cố.
6.5
Phân tích 11 gen 1 biến thể nguy cơ Nhóm 36% đầu dân số Châu Á
Kết quả gen cho thấy nhu cầu vitamin B6 của con bạn tương đối cao hơn những người khác. Con bạn
dễ bị thiếu máu, trầm cảm và cả động kinh trong một số trường hợp. Tuy nhiên, chế độ ăn đầy đủ dinh
dưỡng sẽ giúp trẻ phòng ngừa các hệ quả tiêu cực này. Bạn nên cho trẻ ăn đa dạng nguồn thực phẩm
giàu vitamin B6 như đậu gà và cá hồi. Bạn cần trao đổi với bác sĩ trước khi tiêm hay cho trẻ uống bổ
sung vitamin B6 để tránh quá liều và tác dụng phụ.
Phân tích 9 gen 5 biến thể có lợi Nhóm 41% cuối dân số Châu Á
Kết quả gen cho thấy nguy cơ thiếu hụt vitamin B12 của con bạn tương đối thấp. Gen của con bạn bảo
vệ trẻ khỏi nguy cơ tăng nhịp tim và bệnh thiếu máu hồng cầu to, hai tình trạng có liên quan đến nồng
độ vitamin B12 bất thường. Với thế mạnh bẩm sinh này, bạn chỉ cần đảm bảo trẻ nhận được đủ lượng
vitamin B12 qua chế độ ăn từ các thực phẩm như sữa, cá hồi, v.v.
Phân tích 16 gen 2 biến thể có lợi Nhóm 30% cuối dân số Châu Á
Nguy cơ thiếu hụt vitamin C của con bạn thấp hơn mức trung bình. Biến thể có lợi trong kiểu gen của
con bạn làm tăng nồng độ vitamin C trong cơ thể lên đến 24%. Lợi thế bẩm sinh này sẽ bảo vệ con bạn
khỏi cảm cúm trong mùa cúm. Trẻ cũng có nguy cơ thấp mắc Hemochromatosis (bệnh thừa sắt khi tiêu
thụ quá nhiều vitamin C). Với kiểu gen của con bạn, trẻ có thể thu nhận lượng vitamin C dễ dàng từ thực
phẩm hằng ngày như cà chua, cam, và kiwi.
7.5
Phân tích 19 gen 1 biến thể nguy cơ Nhóm 32% đầu dân số Châu Á
Kết quả giải mã gen của con bạn cho thấy trẻ có thể cần lượng vitamin D nhiều hơn những người khác.
Các biến thể bất lợi làm giảm nồng độ vitamin D của trẻ. Bên cạnh đó, các biến thể nguy cơ cũng làm
trẻ dễ bị biến dạng lồng ngực do thiếu hụt vitamin D. Với kiểu gen của con bạn, bạn nên đưa trẻ đến
bác sĩ nhi để kiểm tra nồng độ vitamin D. Nếu con bạn xuất hiện dấu hiệu xương biến dạng, trẻ có thể
cần được phẫu thuật. Nếu không, bạn vẫn cần cung cấp cho trẻ đủ lượng vitamin D qua dầu cá, lòng
đỏ trứng, cá hồi, v.v.
Phân tích 21 gen 1 biến thể có lợi Nhóm 32% cuối dân số Châu Á
Nguy cơ thiếu hụt vitamin E của con bạn thấp hơn mức trung bình. Con bạn mang những thay đổi di
truyền giúp hấp thụ vitamin E tốt hơn trẻ khác, tăng phân giải chất béo và giúp phân phối các chất
dinh dưỡng trong cơ thể. Tuy nhiên, khi con bạn trưởng thành, nồng độ triglyceride cao có thể gây viêm
tụy cấp. Với khuynh hướng di truyền này, trẻ nên bổ sung vitamin E thông qua chế độ ăn uống của mình
bằng việc ăn nhiều các loại hạt, rau và trái cây, nhưng không nên vượt quá giới hạn tiêu thụ của vitamin
E mỗi ngày tùy vào độ tuổi.
6.5
Phân tích 15 gen 1 biến thể bất lợi Nhóm 35% đầu dân số Châu Á
Kết quả gen cho thấy nhu cầu vitamin B9 của con bạn tương đối cao hơn người khác. Các biến thể bất
lợi trong kiểu gen của con bạn liên quan đến thiếu hụt folate. Trong một số trường hợp, sự thiếu hụt này
có thể dẫn đến thiếu máu hồng cầu to. Bạn có thể cho trẻ ăn thực phẩm giàu folate tự nhiên như gan
bò, rau bina, đậu đũa, măng tây, quả bơ và bông cải xanh. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nhi khoa về
các xét nghiệm thiếu folate và thực phẩm bổ sung.
7.5
Nhu cầu khoáng
chất thiết yếu
thấp cao
Phân tích 12 gen 1 biến thể nguy cơ Nhóm 33% đầu dân số Châu Á
Hồ sơ gen của con bạn cho thấy trẻ có thể cần lượng khoáng chất nhiều hơn mức trung bình. Trẻ mang
biến thể bất lợi làm tăng nguy cơ nứt xương khi trưởng thành. Tuy nhiên, vấn đề này có thể được hạn
chế hiệu quả nếu bạn cung cấp cho trẻ đủ vitamin D qua cá giàu chất béo, dầu cá và khuyến khích trẻ
tham gia các hoạt động ngoài trời. Con bạn cũng mang các biến thể nguy cơ làm giảm nồng độ
hemoglobin của trẻ. Để hỗ trợ sự tăng trưởng của trẻ, bạn nên bổ sung thực phẩm giàu chất sắt như
rau bina hay đậu vào các bữa ăn của trẻ. Bạn cũng nên đưa trẻ đến bác sĩ nhi để kiểm tra thiếu hụt
chất sắt và sử dụng thực phẩm bổ sung nếu cần.
KHUYẾN NGHỊ
TTR là gen mã hóa một protein vận chuyển retinol (vitamin A) khắp cơ thể. TTR cũng có thể ảnh hưởng
đến tốc độ thận đào thải vitamin A ra ngoài. Phiên bản gen TTR của con bạn có thể mã hóa cho nồng độ
vitamin A đầy đủ trong cơ thể. Điều này rất tốt vì vitamin này hỗ trợ cho hệ thống miễn dịch khỏe mạnh.
Tuy nhiên, bạn vẫn cần đảm bảo rằng con bạn có đủ lượng vitamin A từ chế độ ăn hàng ngày. Ví dụ, ½
cup rau bina (573 mcg vitamin A) và 1 cup phô mai Ricotta (263 mcg vitamin A) có thể cung cấp cho trẻ đủ
vitamin A cho cả ngày.
Vitamin A rất quan trọng cho sức khỏe của phổi ngay cả khi trưởng thành. Phiên bản gen RBP4 của con
bạn được tìm thấy ở những người có nồng độ vitamin A lý tưởng trong máu. Tuy nhiên, chế độ ăn uống
không phù hợp có thể dẫn đến sự thiếu hụt vitamin A kể cả khi cơ thể mang phiên bản khỏe mạnh của
gen này. Do đó, bạn cần đảm bảo trẻ đáp ứng nhu cầu vitamin A hàng ngày theo khuyến nghị (RDA), tức
là 300-600 mcg khi trẻ dưới 14 tuổi và 900 mcg khi trên 14 tuổi. Đối với con bạn, một chế độ ăn cân bằng
và lành mạnh có thể cung cấp đủ vitamin A mà không cần đến các thực phẩm bổ sung.
Con bạn sẽ không thiếu hụt vitamin A nếu trẻ có một chế độ ăn cân bằng và lành mạnh. Những thực
phẩm bạn nên kết hợp vào bữa ăn của trẻ là rau bina, ớt chuông và cà rốt. Chúng có rất nhiều tiền
vitamin A mà cơ thể trẻ có thể tự chuyển đổi thành vitamin A. Một khẩu phần khoai lang, cà rốt, rau bina
và ớt chuông cung cấp cho con bạn hơn 100% lượng vitamin A mà trẻ cần mỗi ngày. Hãy nhớ rằng, những
thực phẩm này có chứa tiền vitamin A, tuy nhiên cơ thể trẻ có thể chuyển đổi hiệu quả chúng thành
vitamin A, nên giá trị này tương đương với lượng vitamin A mà trẻ tiêu thụ.
Phiên bản gen BCMO1 của con bạn cho phép trẻ chuyển đổi beta-carotene thành vitamin A hiệu quả hơn
người khác 50%. Tùy thuộc vào độ tuổi, trẻ cần bổ sung cho cơ thể lượng vitamin A hàng ngày theo
khuyến nghị, tức là khoảng 300-600 mcg cho trẻ dưới 14 tuổi và 900 mcg cho trẻ trên 14 tuổi. Xin lưu ý
rằng ½ cup rau bina cung cấp 573 mcg vitamin A và ½ cup cà rốt cung cấp 459 mcg vitamin A.
Thiếu hụt nhiều acyl-CoA dehydrogenase (MADD) là một rối loạn mà cơ thể chuyển đổi chất béo thành
năng lượng không hiệu quả. Điều này có thể dẫn đến sự tích tụ của các dạng chất béo có nguy cơ độc
hại trong các tế bào. Từ đó, gây ra sự phá hủy hoặc rối loạn chức năng của các tế bào, mô và cơ quan.
Con bạn mang khiếm khuyết trên gen ETFDH, vì vậy khiến trẻ đôi khi mắc chứng MADD. May mắn thay,
MADD có thể được ngăn chặn nếu cơ thể con bạn có đủ vitamin B2. Do đó, bạn cần đảm bảo trẻ nhận
đủ vitamin B2 từ thực phẩm hàng ngày. Dành cho bạn tham khảo thêm, 85 mg gan cung cấp 2,9 mg
vitamin B2, gấp đôi nhu cầu vitamin B2 hàng ngày của trẻ.
Vitamin B2 cần thiết cho sự chuyển đổi vitamin B6 thành dạng hoạt động. Vì vậy, thiếu hụt vitamin B2 có
thể làm suy giảm khả năng sử dụng vitamin B6 của trẻ cho dù đã cung cấp đủ vitamin B6 trong chế độ
ăn. Với kiểu gen của con bạn, cách ăn thực phẩm giàu vitamin B2 tốt nhất là ăn chúng khi còn tươi, tránh
tiếp xúc với ánh nắng (đặc biệt là sữa) và nấu trong thời gian ngắn. Thực phẩm giàu vitamin B2 bao gồm
trứng, cá hồi, thịt nạc, sữa và rau xanh.
Con bạn có thể mang mùi cơ thể khó chịu do tích tụ TMA. May mắn thay, vitamin B2 (riboflavin) có thể
tăng cường khả năng phân giải TMA của FMO3, từ đó giúp hạn chế mùi cơ thể. Con bạn có thể nhận
được 1,1 mg riboflavin từ một cup yến mạch nấu chín hoặc 1,7 mg riboflavin từ khẩu phần ngũ cốc được bổ
sung dinh dưỡng với 100% giá trị hàng ngày (DV = 1,7 mg cho trẻ em từ 4 tuổi trở lên).
6.5
Chuyển hóa bột
đường
thấp cao
Phân tích 17 gen 3 biến thể có lợi Nhóm 35% đầu dân số Châu Á
Con bạn chuyển hóa chất bột đường tương đối tốt hơn so với mức trung bình. Các biến thể có lợi cho
trẻ lợi thể dễ dàng phát triển cơ bắp săn chắc và tăng đáng kể nồng độ hoóc môn đốt cháy mỡ thừa
khi trẻ ăn chế độ giàu chất xơ. Để duy trì các điểm mạnh bẩm sinh này của con bạn, bạn nên cho trẻ ăn
các thực phẩm có mật độ năng lượng thấp như trái cây, rau củ, v.v. để giúp trẻ kiểm soát cảm giác đói
tốt hơn. Bạn cũng có thể bổ sung vào bữa ăn của trẻ những nguồn chất xơ dồi dào như sản phẩm từ
ngũ cốc nguyên cám hay các loại đậu.
9
Chuyển hóa chất
béo
thấp cao
Phân tích 19 gen 4 biến thể có lợi Nhóm 9% đầu dân số Châu Á
Hồ sơ gen cho thấy con bạn chuyển hóa chất béo tốt hơn đáng kể so với mức trung bình. Hệ gen của
con bạn chứa các biến thể có lợi duy trì cân nặng bình thường với chế độ ăn nhiều chất béo, tuy nhiên
chất béo bão hòa vẫn có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con bạn. Cơ thể trẻ cũng có thể phân
cắt chất béo trong thực phẩm hiệu quả. Vì vậy, bạn nên bổ sung cá hồi và cá thịt trắng 2-3 lần mỗi
tuần vào bữa ăn. Nếu con bạn muốn tăng cân, bạn nên thay thế chất béo bão hòa bằng thực phẩm
bổ dưỡng vào chế độ ăn dinh dưỡng trực quan của trẻ.
7.5
Chuyển hóa chất
đạm
thấp cao
Phân tích 14 gen 5 biến thể có lợi Nhóm 16% đầu dân số Châu Á
Kết quả gen cho thấy con bạn chuyển hóa chất đạm tốt. Chế độ ăn giàu chất đạm giúp trẻ hạn chế
thèm ăn nhờ vào các biến thể có lợi. Trẻ cũng hiếm khi cảm thấy mệt mỏi khi ăn nhiều đạm. Với kiểu gen
của con bạn, bạn nên cung cấp cho trẻ ít nhất 25 gam chất đạm trong mỗi bữa ăn cùng chất bột
đường và chất béo lành mạnh. Ngay cả khi có lợi thế chuyển hóa chất đạm, trẻ cũng không nên ăn quá
nhiều để tránh đầy bụng.
KHUYẾN NGHỊ
Ăn các loại thực phẩm có mật độ năng lượng thấp đem đến cho trẻ nhiều lợi ích vì 45 đến 65 phần trăm
lượng calo hằng ngày đến từ chất bột đường. Mật độ năng lượng là số calo trên một đơn vị khối lượng
của thực phẩm và được thể hiện bằng số calo trong một gam (kcal/g). Nhiều nghiên cứu cho thấy một
chế độ ăn chứa nhiều thực phẩm có mật độ năng lượng thấp có thể giúp kiểm soát cơn đói hiệu quả mà
vẫn giảm được lượng calo nạp vào. Con bạn nên tiêu thụ những thực phẩm có mật độ năng lượng thấp
như trái cây, rau củ và súp có rau thịt. Nếu bạn có thể hướng dẫn cho trẻ duy trì chế độ ăn dựa trên
nguyên tắc mật độ năng lượng, trẻ sẽ hiếm khi cảm thấy đói hoặc ăn chưa đủ. Trẻ thậm chí còn có thể
thỉnh thoảng tiêu thụ một món ngọt bất kỳ.
Con bạn có xu hướng ăn ít do tiêu hóa được nhiều chất bột đường trong khoang miệng khiến trẻ cảm
thấy thỏa mãn ngay cả khi ăn ít. Con bạn có thể tận dụng lợi thế từ khả năng bẩm sinh của mình bằng
cách ăn chậm và nhai kỹ. Điều đó giúp amylase trong miệng có thời gian phân cắt chất bột đường, giúp
gia tăng chuyển hóa chất bột đường.
Bổ sung chất xơ vào bữa ăn làm tăng nồng độ adiponectin lên 115%. Nồng độ adiponectin càng cao
càng tốt. Chất xơ cũng giúp ổn định nồng độ đường huyết và giảm ảnh hưởng tới đường huyết từ bữa
ăn, từ đó giúp cải thiện độ nhạy với insulin. Nguồn cung cấp chất xơ tốt nhất là từ ngũ cốc nguyên cám,
đậu Hà Lan và các loại đậu. Ngoài ra, tập thể dục vừa sức 3 lần mỗi tuần có thể làm tăng đáng kể nồng
độ adiponectin của con bạn.
Mặc dù con bạn có khả năng chuyển hóa chất bột đường tốt nhưng vẫn nên hạn chế tiêu thụ chất bột
đường không tốt cho sức khỏe. Chẳng hạn, thay vì ăn khoai tây và cơm, bạn hãy chọn bông cải trắng và
xanh cho trẻ. Trái cây là lựa chọn tốt khi thèm ngọt.
Lưu ý rằng chất béo lành mạnh là cần thiết cho sự phát triển và tăng trưởng của con bạn. Tuy nhiên, trẻ
vẫn cần hạn chế ăn cá có nồng độ thủy ngân cao như cá thu vua, họ cá kiếm, cá kiếm và cá ngừ mắt to.
Cá ngừ Albacore và cá ngừ vây vàng có lượng thủy ngân nhỏ hơn và được coi là an toàn khi ăn một lần
mỗi tuần, trong khi cá hồi chấm, cá hồi và cá thịt trắng an toàn để ăn 2 - 3 lần một tuần.
Con bạn có khả năng dự trữ chất béo hiệu quả. Điều đó giúp trẻ kiểm soát cân nặng tốt. Đặc biệt, chế
độ ăn với 11% tổng năng lượng từ axit béo không bão hòa đơn, con bạn cũng không có nguy cơ béo phì.
Mặt khác, nếu con bạn muốn tăng cân, trẻ nên chú ý đến các dấu hiệu no, đói và học cách ăn theo cảm
tính với thực phẩm bổ dưỡng.
Cơ thể chúng ta duy trì sự cân bằng năng lượng nhờ việc kiểm soát các vấn đề trong chuyển hoá chất
béo và chất bột đường. Năng lượng dư thừa được chuyển đổi thành chất béo và dự trữ. Trong thời gian
nhịn ăn hoặc tập thể dục, chất béo dự trữ được hoạt hóa và tiêu thụ. Kiểu gen của con bạn có tác động
đáng kể đến các quá trình này và tương tác với chế độ ăn uống, thuốc men, tập thể dục. Trẻ có lợi thế
bẩm sinh trong việc ngăn ngừa và kiểm soát sự mất cân bằng năng lượng gây ra các bệnh mạn tính như
rối loạn mỡ máu. Cần lưu ý lợi thế bẩm sinh của con bạn chỉ có hiệu quả khi trẻ có cân nặng bình thường.
Do đó, con bạn nên duy trì cân nặng bình thường để tận dụng lợi thế bẩm sinh.
7.5
Ăn uống theo cảm
xúc
thấp cao
Phân tích 11 gen 4 biến thể bất lợi Nhóm 34% đầu dân số Châu Á
Xu hướng ăn uống theo cảm xúc của con bạn cao hơn mức trung bình. Các biến thể bất lợi trong kiểu
gen của con bạn liên quan đến việc ăn quá mức. Trẻ có xu hướng ăn vặt, điều này sẽ có lợi nếu con bạn
thích ăn các thức ăn vặt lành mạnh. Đối với kiểu gen của trẻ, bạn nên xem xét thêm các thực phẩm
chứa chất bột đường phức tạp như đậu Hà Lan, đậu và ngũ cốc nguyên cám vào bữa ăn của con bạn.
Hơn nữa, chế độ ăn giàu đạm và giàu chất xơ có thể giúp trì hoãn cơn đói và sự thèm ăn khi trẻ đã no.
Phân tích 8 gen 1 biến thể có lợi 15% thấp hơn mức trung bình.
So với phần còn lại của dân số châu Á, con bạn có khả năng cảm nhận vị đắng thấp. Hệ gen của trẻ
chứa các biến thể làm giảm độ nhạy khi cảm nhận vị đắng. Do đó, trẻ có thể tiêu thụ nhiều rau hơn, đặc
biệt là các loại rau hơi đắng. Tuy nhiên, những biến thể này có thể khiến trẻ có nguy cơ uống thức uống
có cồn sớm hơn vì trẻ cảm thấy nó ít đắng hơn so với người khác. Vì vậy, bạn nên giúp con nhận thấy
mặt trái của thức uống có cồn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ.
Phân tích 10 gen 3 biến thể bất lợi 47% thấp hơn mức trung bình.
Con bạn có khả năng cảm nhận vị ngọt thấp. Các biến thể bất lợi làm trẻ không cảm nhận được vị
ngọt trọn vẹn, từ đó tăng xu hướng ăn nhiều thực phẩm có độ ngọt cao. Hành vi này có thể dẫn đến
sâu răng và tăng cân không mong muốn. Vì vậy, bạn nên thay thế đường trong bữa ăn của con bạn
bằng stevia, một chất làm ngọt thực vật chứa ít calo. Bạn cũng nên khuyên con súc miệng kỹ sau khi
ăn.
KHUYẾN NGHỊ
Với kiểu gen của con bạn, trẻ nhận được lợi ích từ những món ăn vặt lành mạnh, chứa chất béo tốt,
protein nạc, chất xơ và thực phẩm bột đường có chỉ số đường huyết thấp. Ăn những món này với khẩu
phần nhỏ trong ngày sẽ giúp kiểm soát cảm giác đói cũng như có thể giảm tổng lượng calo nạp vào. Mặt
khác, chọn thức ăn nhanh để ăn vặt có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Con bạn cũng được lợi từ việc
đổi sang ăn các thực phẩm ít đường cũng như chọn thực phẩm chứa chất bột đường phức tạp như các
loại đậu, đậu Hà Lan, ngũ cốc nguyên cám và rau củ. Chất bột đường đơn giản và phức tạp đều được
phân giải thành glucose (đường huyết) và được dùng làm năng lượng cho cơ thể. Tuy nhiên, chất bột
đường phức tạp sẽ có lợi cho sức khỏe hơn trong việc kiểm soát cân nặng vì mất nhiều thời gian tiêu hóa
hơn và không làm tăng đường huyết.
Đối với con bạn, do ảnh hưởng từ gen DRD2, sự áp đặt tâm lý từ cha mẹ có thể gây tác dụng ngược lại:
ăn uống theo cảm xúc. Để hạn chế điều này, bạn cần tránh gây ra sự áp đặt tâm lý. Ví dụ, nếu ở trường
con bạn học không giỏi, đừng để trẻ cảm thấy có lỗi. Thay vào đó, hãy tìm ra một điểm đáng khen ngợi ở
trẻ và sau đó cung cấp cho trẻ sự hỗ trợ cần thiết để đạt được mục tiêu. Lưu ý rằng, hãy đưa ra ý kiến xây
dựng, đừng chì chiết trẻ.
Hồ sơ gen OPRM1 cho thấy con bạn có xu hướng nghiện cao, cụ thể là nghiện thức uống có cồn. Với
trường hợp của con bạn, các thụ thể opioids bị khiếm khuyết và dẫn đến nhu cầu cần nhiều opioid hơn
để thưởng cho não cảm giác dễ chịu. Cồn là một trong những chất giải phóng opioid nội sinh lên não.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng tránh các chất béo bão hòa (từ nguồn động vật, như thịt bò hoặc bơ) và tiếp
xúc đủ với ánh nắng mặt trời có thể giúp giảm xu hướng nghiện thức uống có cồn.
Bạn nên chú ý đến khối lượng bữa ăn của con bạn khi trẻ bước vào độ tuổi vị thành niên. Trong nhiều
trường hợp, con bạn đã no nhưng vẫn muốn tiếp tục ăn. Với hồ sơ gen của trẻ, bạn nên chọn cho trẻ chế
độ ăn giàu chất đạm và chất xơ, điều này làm giảm cảm giác đói và hạn chế sự thèm ăn khi con bạn đã
no.
Trẻ mang biến thể TAS2R38 như con bạn có nguy cơ cao sử dụng thức uống có cồn khi còn nhỏ tuổi.
Nghiên cứu cho thấy hầu hết các trường hợp trẻ vị thành niên tiêu thụ thức uống có cồn có nguyên nhân
do áp lực từ bạn đồng trang lứa. Vì vậy, bạn nên hướng dẫn trẻ cách từ chối khi bạn bè thách thức sử
dụng thức uống có cồn. Điều quan trọng là giúp đỡ con bạn và cho trẻ lời khuyên cụ thể về cách kiểm
soát khi chịu áp lực từ bạn đồng trang lứa về việc bị ép sử dụng đồ uống có cồn. Ví dụ, việc nói "không"
với thức uống có cồn không có nghĩa là trẻ từ chối một người bạn hay là người ngốc nghếch hoặc thô lỗ.
Nhiều loại thực phẩm lành mạnh như bông cải xanh và cải xoăn, đều có vị đắng. Vì con bạn ít cảm nhận
được vị đắng trong thực phẩm nói chung, trẻ có thể dễ dàng ăn được các món ăn bổ dưỡng này. Nhờ đó,
trẻ được cung cấp rất nhiều vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hoá quan trọng. Cụ thể, các loại rau
họ cải như bông cải xanh, bắp cải tí hon, cải bắp và cải xoăn đều có chứa hợp chất glucosinolates, loại
hợp chất làm cho thực phẩm có vị đắng nhưng cũng đem lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ.
Về mặt tích cực, những đứa trẻ có gen cảm nhận vị đắng hoạt động hạn chế có xu hướng ăn nhiều rau
hơn vì trẻ không cảm thấy vị đắng trong những loại rau đó. Tuy nhiên, trong tự nhiên, vị đắng là dấu hiệu
của chất độc và độc tính tiềm ẩn. Do đó, con người có khả năng bẩm sinh để tránh thực phẩm đắng.
Nghiên cứu cho thấy những đứa trẻ không nếm được vị đắng dễ bị quá tải độc tố hơn những người khác.
Vì vậy, bạn nên nhận thức được những mặt tích cực và tiêu cực của xu hướng vị giác này.
Phân tích 27 gen 7 biến thể có lợi Nhóm 25% cuối dân số Châu Á
Con bạn có nguy cơ béo phì thấp hơn người khác. Các biến thể có lợi giúp trẻ đáp ứng tốt với chế độ
tập luyện và thực phẩm tiêu thụ. Trẻ cũng bấm sinh có tỷ lệ dự trữ/đốt cháy mỡ thừa tốt khi tích cực
hoạt động thể chất. Để thúc đẩy các lợi ích này, bạn nên khuyến khích trẻ thường xuyên tập thể dục
như bơi lội, chơi bóng đá, v.v. Nếu con bạn từ 6 - 17 tuổi, một giờ tập thể dục mỗi ngày sẽ tăng cường
sức khỏe tổng quát của trẻ.
7.5
Phân tích 103 gen 10 biến thể bất lợi Nhóm 30% đầu dân số Châu Á
Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường của con bạn cao hơn mức trung bình. Con bạn nên tránh sử dụng
melatonin để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 do gen MTNR1B của trẻ mang lại. Hơn
nữa, nếu mắc tiểu đường, trẻ có thể có xu hướng đi tiểu nhiều, thường xuyên vào ban đêm do gen
KCNJ11. Đối với kiểu gen của trẻ, bạn nên khuyên trẻ quản lý tốt cân nặng để tránh béo phì hoặc thậm
chí mỡ nội tạng. Điều này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro ở trẻ từ khi còn nhỏ.
6.5
Nguy cơ tim mạch
chuyển hóa
thấp cao
Phân tích 35 gen 4 biến thể bất lợi Nhóm 37% đầu dân số Châu Á
Kiểu gen của con bạn cho thấy trẻ có điểm số về nguy cơ tim mạch chuyển hóa tương đối cao hơn. Với
các biến thể bất lợi, trẻ dễ tăng nồng độ cholesterol LDL và mắc xơ cứng động mạch khi trưởng thành.
Vì vậy, bạn rất cần hình thành cho trẻ một chế độ ăn lành mạnh từ bây giờ, đặc biệt giới hạn các thực
phẩm chứa nhiều chất béo như bơ, kem, v.v. Bạn cũng nên đảm bảo trẻ không tăng cân quá mức hay
sử dụng đồ uống có cồn.
KHUYẾN NGHỊ
Các hướng dẫn chuyên môn y tế gợi ý trẻ em nên giảm thời gian ngồi trước màn hình không cần thiết để
ngăn ngừa béo phì. Cụ thể, trẻ em không nên sử dụng điện thoại thông minh, TV hay máy tính trừ khi cần
thiết. Hầu hết các trẻ có thể chơi một hoặc hai trò chơi yêu thích, nhưng chỉ nên được giới hạn 1-2 giờ mỗi
ngày theo các hướng dẫn y tế.
Về mặt di truyền, con bạn ít có nguy cơ béo phì ở thời thơ ấu nhưng trẻ vẫn cần hạn chế các thực phẩm
không lành mạnh. Các thực phẩm không lành mạnh chứa nhiều chất béo bão hòa là một trong các
nguyên nhân chính gây mỡ nội tạng. Lưu ý rằng duy trì cân nặng hợp lý khi còn nhỏ có thể giúp hạn chế
nguy cơ thừa cân và các bệnh như tiểu đường, tim mạch khi trưởng thành. Bạn nên hướng dẫn trẻ thói
quen ăn uống lành mạnh và thường xuyên vận động. Điều này sẽ giúp trẻ hình thành cơ chế giảm mỡ nội
tạng tự nhiên.
May mắn thay, khi có chế độ ăn lành mạnh và tập thể dục đầy đủ, con bạn sẽ hạn chế được nguy cơ ung
thư ruột so với các bạn đồng trang lứa thừa cân hoặc béo phì. Bạn có thể hỗ trợ con mình tránh béo phì
bằng cách tự theo dõi sát sao thói quen ăn uống của mình. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi cha mẹ có
những thói quen ăn uống không lành mạnh, con cái của họ tăng nguy cơ béo phì cùng các bệnh liên
quan như ung thư, viêm khớp, tiểu đường và bệnh tim.
Một số người mang gen MC4R bị biến đổi sẽ gặp khó khăn để duy trì được một cân nặng khỏe mạnh, do
họ thường vận động ít và ăn nhiều. May mắn thay, gen của con bạn bảo vệ trẻ khỏi thừa cân hoặc béo
phì vì trẻ thường vận động nhiều và ăn uống lành mạnh. Tuy nhiên, bạn vẫn cần hỗ trợ trẻ duy trì lối sống
tích cực vận động. Trẻ từ 6 - 17 tuổi nên tập thể dục ít nhất 3 ngày / tuần. Các bài tập thể chất nên được
đa dạng hóa, vừa bao gồm các bài tập hiếu khí lẫn tăng sức mạnh, như bơi lội, chạy bộ và đạp xe.
Hồ sơ gen của con bạn cho thấy trẻ không có khả năng thừa cân trừ khi trẻ lười vận động. Do đó, điều
quan trọng là khuyến khích con bạn có một cuộc sống năng động. Trẻ từ 6 đến 17 tuổi nên tập thể dục ít
nhất 1 giờ mỗi ngày. Nên tích cực tập thể dục ít nhất 3 lần trong mỗi tuần. Một số hoạt động thể chất mà
trẻ có thể tham gia như đi bộ đường dài, chạy bộ, bơi lội, chơi bóng đá hoặc các lớp học zumba.
Sự phổ biến của béo phì bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường và yếu tố di truyền. Gần đây, các nghiên cứu
cho thấy sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường có thể ảnh hưởng đến mức độ tác động của chúng
đến một tính trạng. Nghiên cứu cho thấy tác động gen khối mỡ và béo phì (gen FTO) với bệnh béo phì sẽ
được kích hoạt đáng kể qua hoạt động thể chất và chế độ ăn lành mạnh. Con bạn may mắn không
mang các biến thể nguy cơ trong gen FTO. Tuy nhiên, bạn vẫn cần hướng dẫn trẻ cách duy trì một lối
sống lành mạnh vì môi trường là nguyên nhân chính dẫn đến thừa cân ở trẻ.
Nhờ các cơ chế "đốt cháy chất béo" hiệu quả từ gen ADIPOQ, con bạn không có khả năng bị béo phì
nghiêm trọng. Tuy nhiên, chế độ ăn uống không cân bằng cũng có thể dẫn đến tăng cân và khiến trẻ
thừa cân. Do đó, điều quan trọng là con bạn cần tập thể dục đủ và ăn một chế độ ăn phù hợp với kết
quả giải mã gen. Ví dụ, ăn nhiều chất xơ có thể khuếch đại tác dụng có lợi từ việc đốt cháy chất béo của
gen ADIPOQ.
Dopamine là hoóc môn kiểm soát cảm xúc và sự lạc quan, do đó hệ thống dopamine được cho là ảnh
hưởng đến cách xử sự. Gen và những biến thể liên quan đến gen của hệ thống dopamine đóng vai trò lớn
trong đặc điểm tính cách cũng như sự đa dạng tính cách trong các nghiên cứu lâm sàng và trên số đông
dân số nói chung.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Hướng nội Hướng ngoại →
Biểu đồ so sánh chỉ số Hướng ngoại của con bạn với dân số Châu Á
Con bạn có thể là người hướng trung Tính cách của con bạn nằm giữa
Người hướng trung có cả đặc điểm hướng nội và hướng ngoại.
Trung bình
Thấp Cao của người hướng nội lẫn hướng ngoại. Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng tính
cách hướng trung có thể là một lợi thế;
ví dụ, các doanh nhân lớn thường là
người hướng trung.
TỔNG KẾT
Con bạn có thể là người hướng trung, kết hợp tính cách hướng nội và hướng ngoại. Do đó, không có gì
đáng ngạc nhiên khi trẻ có thể cảm thấy thoải mái và tràn đầy năng lượng hơn trong không gian riêng
tư của mình, trong khi vẫn là "người hành động" tràn đầy năng lượng. Đối với kiểu gen của con bạn, hãy
cho phép trẻ theo đuổi sở thích của mình và khuyến khích thói quen đọc sách của trẻ. Ngoài ra, bạn có
thể dạy cho trẻ những lợi ích của suy nghĩ cẩn thận và tự phản biện trước bất kỳ hành động nào.
Tính cách sôi nổi và thiên về hành động có thể là do protein "thúc đẩy tế bào"
trong não
Gen MTMR9 mã hóa cho một loại protein trong não có liên quan đến khả năng sống lâu của tế
bào não, giúp tăng tuổi thọ của các tế bào não có thể bằng cách lấy năng lượng từ môi trường
bên ngoài. Kết quả hồ sơ di truyền của con bạn cho thấy trẻ có thể là một đứa trẻ hoạt ngôn và
vui vẻ. Trẻ thích tìm kiếm sự vui vẻ bên cạnh người khác, đồng thời, trẻ có thể đưa ra quyết định
nhanh chóng mà không cần suy nghĩ nhiều. Là cha mẹ, bạn nên dạy cho con bạn sự quan trọng
của việc suy nghĩ trước khi làm mọi thứ để tránh những hậu quả xấu. Bạn cũng nên thường xuyên
hỏi trẻ tại sao trẻ lại chọn hành động theo một cách nào đó để giúp trẻ phát triển các kỹ năng
phản tỉnh.
Được tiếp năng lượng nhờ tư duy, ký ức và cảm xúc do có mức độ kích thích cao ở
vùng vỏ não mới
Gen BDNF chịu trách nhiệm cho sự tăng trưởng và tồn tại của các tế bào não - một yếu tố tăng
trưởng thần kinh. Kiểu gen BDNF của con bạn tạo ra mức độ kích thích cao ở vùng vỏ não mới
của trẻ. Bạn không nên quá lo lắng nếu trẻ không giao tiếp nhiều với những đứa trẻ khác. Con
bạn có thể yêu thích nghe nhạc, đọc sách và viết văn hơn là thuyết trình. Thật tuyệt vời nếu con
bạn yêu thích đọc sách. Nếu không, bạn nên cân nhắc tạo cho con môi trường sống phù hợp để
con yêu thích đọc sách. Ví dụ như, bạn hãy mua sách làm quà tặng trong các sự kiện đặc biệt
như là sinh nhật trẻ. Thông tin di truyền của con bạn cho thấy rằng trẻ sẽ phát triển mạnh mẽ tư
duy riêng khi trẻ ở một mình. Không có gì lạ khi một cuốn sách có thể rất hấp dẫn với con bạn.
MTMR9 Ảnh hưởng tới chỉ số Khuynh hướng hướng ngoại của con bạn : CAO
Kết quả: GG
Các protein MTMR có chức năng cấu trúc khung tế bào và quá trình động lực học tiếp
(có lợi) giáp tế bào. Đột biến trong gen MTMR dẫn đến hai rối loạn nghiêm trọng: XLMTM
(bệnh cơ tim liên kết X, một loại bệnh cơ nhân trung tâm) hoặc bệnh CMT (Charcot–
1 trên 4 Marie– Tooth) biểu hiện ở cơ xương hoặc tế bào thần kinh ngoại biên tương ứng.
người mang biến
Trong số các họ MTMR, các biến thể di truyền của MTMR9 đã được tìm thấy có liên
thể có lợi quan đến cả đặc điểm tính cách và khả năng đáp ứng với thuốc chống loạn thần.
Trẻ mang biến thể GG rất sôi nổi và thiên về hành động có thể là do protein "thúc đẩy
tế bào" trong não.
BDNF Ảnh hưởng tới chỉ số Khuynh hướng hướng ngoại của con bạn : CAO
Kết quả: TC BDNF tác động tích cực đến các vùng não quyết định khả năng tiếp thu, trí nhớ dài
(bình thường)
hạn và khả năng tư duy bậc cao. Nghiên cứu cho thấy đột biến tại gen BDNF có liên
quan đến các bệnh như trầm cảm, tâm thần phân liệt, rối loạn ám ảnh cưỡng chế,
1 trên 5 hoặc một số hành vi tính cách cụ thể. Một người có mức BDNF cao sẽ tiếp thu kiến
người mang biến
thức mới dễ dàng hơn, nhớ được lâu hơn và cảm thấy vui vẻ hơn.
thể bình thường
Trẻ mang biến thể TC được tiếp năng lượng nhờ tư duy, ký ức và cảm xúc.
Mọi người thường quan niệm người có tính cách kỷ luật là một người có trách nhiệm và đáng tin cậy. Tuy
nhiên, những cá nhân có điểm kỷ luật cao trong bài kiểm tra tính cách có thể là người cầu toàn và nghiện
công việc. Họ cũng có thể là người khá nhàm chán hoặc không linh hoạt. Số điểm cao về tính kỷ luật trong
một bài kiểm tra nghề nghiệp là một chỉ số quan trọng của sự thành công. Nguyên nhân là do tính cách này
có đặc điểm rất cần thiết để đạt được thành tựu. Những cá nhân này đáng tin cậy, có tổ chức và kiên trì, họ
thường đảm bảo hoàn thành mục tiêu nghề nghiệp đã đề ra. Nghiên cứu cho thấy đặc điểm tính cách kỷ
luật liên quan đến hiệu suất công việc trong các loại nghề nghiệp khác nhau.
Tính kỷ luật đóng vai trò chính trong sức khỏe. Cụ thể, mức độ kỷ luật thấp (hoặc mức độ không kiểm soát
cao) có liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng rượu. Ảnh hưởng di truyền đóng vai trò đáng kể trong nguyên
nhân hình thành tính kỷ luật, khoảng một nửa sự khác biệt về tính kỷ luật giữa người với người là do sự khác
biệt về di truyền. Gen ADH1A (alcohol dehydrogenase loại 1A) có liên quan đến sự phụ thuộc thuốc, có liên
quan đến sự thay đổi tính cách. Một biến thể trong gen ADH1A có liên quan đến tính kỷ luật. Hai gen khác
bao gồm 5-HTTLPR (một chất vận chuyển serotonin) và MAOA (monoamine oxidase A) cũng có liên quan
đến tính kỷ luật.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
7.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Tính kỷ luật của con bạn với dân số Châu Á
Thật tuyệt vời! Con bạn có tính kỷ luật Nhóm 22% đầu dân số Châu Á.
cao. Trẻ em có tính kỷ luật cao cho thấy
Trung bình
Thấp Cao Chúng tôi tìm thấy một vài biến thể có khả năng bẩm sinh tuyệt vời trong việc
lợi liên quan đến tính kỷ luật. quản lý thời gian và tự kiểm soát.
TỔNG KẾT
Con bạn có mức độ kỷ luật cao hơn trung bình. Trẻ có năng khiếu xây dựng và hoàn thành các mục
tiêu dài hạn, nhờ vào nhiều biến thể có lợi được thấy trong mã di truyền của trẻ. Con bạn có khả năng
yêu thích lối sống lành mạnh và ngăn nắp khi lớn lên. Là cha mẹ, bạn nên nuôi dưỡng những đặc điểm
có lợi này bằng cách tạo môi trường trong đó các hành vi tốt của trẻ được khen thưởng. Bạn cũng nên
hỗ trợ và tránh làm trẻ giảm động lực cho kế hoạch dài hạn mà trẻ xây dựng.
Có khả năng đạt được các mục tiêu dài hạn nhờ khả năng trì hoãn ham thích nhất
thời
Gen MTMR9 có thể có vai trò quan trọng trong tính kỷ luật - đặc điểm tính cách liên quan đến
khả năng lập kế hoạch và có kỷ luật tự giác. Đặc biệt, con bạn có khả năng trì hoãn sự ham thích
nhất thời. Mức độ cao hơn của khả năng này có thể giúp thành công hơn trong cuộc sống, gồm
cả sức khỏe tốt hơn. Điều này có thể là do khả năng nói không với việc sử dụng chất gây nghiện.
Là cha mẹ, bạn có thể tăng cường khả năng bẩm sinh này bằng cách tạo ra môi trường mà việc
trì hoãn sự ham thích nhất thời luôn được khen ngợi.
COMT Ảnh hưởng tới Tính kỷ luật của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: GG
Trong não bộ, COMT phân giải các chất truyền tín hiệu hóa học (chất dẫn truyền thần
(có lợi)
kinh) như dopamine, epinephrine và norepinephrine và duy trì nồng độ thích hợp các
chất dẫn truyền thần kinh này trong mô não. Các chất hóa học này phát tín hiệu giữa
1 trên 2 các tế bào thần kinh. COMT có vai trò rất quan trọng trong một khu vực ở phía trước
người mang biến
của bộ não được gọi là vùng vỏ não trước trán, nơi sắp xếp và điều phối thông tin tiếp
thể có lợi nhận được từ các khu vực khác của não. Nghiên cứu cho thấy lượng enzyme COMT có
mối liên hệ chặt chẽ với lượng dopamine trong não.
Trẻ mang biến thể GG giỏi trong việc lập kế hoạch dài hạn.
MTMR9 Ảnh hưởng tới Tính kỷ luật của con bạn : CAO
Kết quả: GG
Các protein MTMR có chức năng cấu trúc khung tế bào và quá trình động lực học tiếp
(có lợi)
giáp tế bào. Đột biến trong gen MTMR dẫn đến hai rối loạn nghiêm trọng: XLMTM
(bệnh cơ tim liên kết X, một loại bệnh cơ nhân trung tâm) hoặc bệnh CMT (Charcot–
2 trên 5 Marie– Tooth) biểu hiện ở cơ xương hoặc tế bào thần kinh ngoại biên tương ứng.
người mang biến
Trong số các họ MTMR, các biến thể di truyền của MTMR9 đã được tìm thấy có liên
thể có lợi quan đến cả đặc điểm tính cách và khả năng đáp ứng với thuốc chống loạn thần.
Trẻ em với biến thể GG có khả năng trì hoãn sự ham thích nhất thời cao hơn
Bất ổn cảm xúc và Tâm thần là khác nhau mặc dù các nghiên cứu gần đây cho thấy bất ổn cảm xúc làm
tăng nguy cơ phát triển các triệu chứng loạn thần. Một tính cách bất ổn cảm xúc được đặc trưng bởi sự cố
chấp, thường mất cân bằng, lo lắng và sợ hãi. Một người có thể cố gắng trở thành người cầu toàn trong
các hoạt động hàng ngày và trải qua căng thẳng do các sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát của họ.
Một số lượng lớn các biến thể di truyền được xác định có liên quan đến bất ổn cảm xúc. Các gen được
nghiên cứu nhiều nhất cho bất ổn cảm xúc là SLC6A4, mã hóa chất vận chuyển serotonin (5-HTT). 5-HTT
chịu trách nhiệm loại bỏ serotonin khỏi khe hở tiếp giáp giữa hai tế bào thần kinh. Biến thể ngắn của thù
hình (5- HTTLPR) không chỉ liên quan đáng kể đến chứng bất ổn cảm xúc mà còn làm tăng sự kích hoạt hạch
hạnh nhân để đáp ứng với các kích thích tiêu cực. Các nghiên cứu bộ gen khác nhau đã xác định một số
gen liên quan đến chứng bất ổn cảm xúc như: MAGI1, GRIK3, KLHL2, CRHR1, MAPT, CELF4 và L3MBTL2. Một
nghiên cứu gần đây cho thấy bất ổn cảm xúc có mối tương quan di truyền tiêu cực với tính kỷ luật.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
9
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Bất ổn cảm xúc của con bạn với dân số Châu Á
Kết quả di truyền cho thấy con bạn sẽ Nhóm 19% đầu dân số Châu Á.
gặp nhiều thử thách để kiểm soát Con bạn có xu hướng trầm trọng hóa
Trung bình
Thấp Cao cảm xúc trong các tình huống khó vấn đề, thể hiện cảm xúc thái quá với
khăn. những sự việc nhỏ.
Con bạn mang nhiều biến thể liên
quan đến bất ổn cảm xúc cao.
TỔNG KẾT
Con bạn cần nỗ lực nhiều hơn để kiểm soát cảm xúc của mình. Do tính bất ổn cảm xúc, con bạn có thể
nhận thức mọi thứ ở góc nhìn tiêu cực hơn và có xu hướng hành động bốc đồng. Bất ổn cảm xúc cao
không hẳn là điều xấu. Với sự hướng dẫn chính xác, con bạn có thể tập trung năng lượng để đạt được
mục tiêu của trẻ, vì những người bất ổn cảm xúc được biết là rất giỏi trong việc tập trung. Liệu pháp
hành vi nhận thức có thể có lợi để cải thiện thái độ tiêu cực của trẻ.
Thay đổi góc nhìn về cuộc sống có thể mang lại lợi ích
Con bạn mang một phiên bản gen SLC6A4 có thể ảnh hưởng đến tính cách bằng cách kiểm soát
nồng độ serotonin. Serotonin là một trong những chất truyền tín hiệu của bộ não và rất quan
trọng cho sức khỏe tổng thể và một tâm trạng ổn định. Thụ thể này giữ serotonin trong khoảng
trống giữa các nơ-ron (tế bào não) và đảm bảo nồng độ của nó trong não. Trong một số trường
hợp nhất định, ví dụ như khi cô đơn, gen SLC6A4 được kích hoạt và làm giảm nồng độ serotonin
của con bạn. Trong những trường hợp đó, trẻ có thể thể hiện sự lo lắng chung đối với cuộc sống.
Thay đổi góc nhìn có thể mang lại lợi ích cho trẻ bằng Liệu pháp hành vi nhận thức - một hình
thức thực hành tâm lý liên quan đến việc thay đổi suy nghĩ và hành vi.
SLC6A4 Ảnh hưởng tới chỉ số Bất ổn cảm xúc của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: TT
SLC6A4 là chất vận chuyển serotonin và chịu trách nhiệm tái tuần hoàn serotonin vào
(bất lợi)
tế bào thần kinh. Protein này đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa sự hiện diện
của serotonin và tái tạo chất dẫn truyền này theo con đường phụ thuộc natri. Đột
1 trên 6 biến bất lợi của gen này phổ biến trong dân số châu Á, người mang những đột biến
người mang biến
này có nguy cơ bị trầm cảm và có thể giảm phản ứng với thuốc chống trầm cảm do
thể bất lợi nồng độ serotonin thấp. Các biến thể SLC6A4 có liên quan đến các đáp ứng trị liệu
cũng như tác dụng phụ của thuốc, làm ảnh hưởng đến serotonin và sau đó là cảm
xúc.
Thay đổi góc nhìn về cuộc sống có thể mang lại lợi ích cho trẻ mang biến thể TT.
XKR6 Ảnh hưởng tới chỉ số Bất ổn cảm xúc của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: CC
Protein XKR6 có trên bề mặt hồng cầu và mang phân tử kháng nguyên nhóm máu Kx.
(bất lợi)
Khi có kháng nguyên lạ xâm nhập vào dòng máu, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ
nhận ra các tế bào ngoại lai và kích hoạt phản ứng miễn dịch phá hủy các tế bào
1 trên 6 máu lạ. Một số đột biến của gen XKR liên quan đến bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE).
người mang biến
Các biến thể gen XKR cũng liên quan đến bất ổn cảm xúc.
thể bất lợi
Có hai khu vực trong não trực tiếp điều chỉnh hoặc
ảnh hưởng đến sự nóng tính, đó là Hạch hạnh nhân
và Vùng dưới đồi. Kích thích hạch hạnh nhân dẫn
đến gia tăng hành vi nóng tính, trong khi các tổn
thương của khu vực này làm giảm đáng kể động lực
cạnh tranh và gây hấn của một người. Vùng dưới
đồi đã được chứng minh là nguyên nhân gây ra
hành vi hung hăng khi được kích thích bằng điện,
nhưng quan trọng hơn là nó có các thụ thể giúp xác
định mức độ nóng tính dựa trên sự tương tác của
chúng với serotonin và vasopressin (hoóc môn
chống bài niệu).
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
6.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Nóng tính của con bạn với dân số Châu Á
Hồ sơ gen của con bạn cho thấy trẻ Nhóm 45% đầu dân số Châu Á.
có xu hướng nóng tính hơn so với các Vì con bạn có thể học cách thể hiện
Trung bình trẻ khác. cảm xúc thông qua ngôn ngữ, nên trẻ
Thấp Cao
Trẻ mang các biến thể liên quan đến có thể cải thiện và kiểm soát sự nóng
hành vi nóng tính bẩm sinh. tính bẩm sinh của bản thân khá tốt.
TỔNG KẾT
Kết quả giải mã gen cho thấy con bạn tương đối nóng tính. Gia đình bạn có một "chiến binh" nhỏ
thường hành động hung hăng khi trẻ cảm thấy bị đe dọa. Tăng nồng độ dopamine có thể giúp kiểm
soát sự nóng tính của trẻ. Thực phẩm giàu tyrosine như phô mai, cá, ... cho thấy tác động tích cực lên
nồng độ dopamine. Bạn cũng nên hướng dẫn trẻ tiếp nhận các khiêu khích với một góc nhìn trọn vẹn
và mang tính phân tích để học được cách hành xử phù hợp khi bị kích động.
Dễ nóng tính do bị khiêu khích vì tác dụng phụ của oxytocin trong não
OXTR là một gen mã hóa cho thụ thể của một hoóc môn xã hội hay còn gọi là "hoóc môn tình
yêu". Tuy nhiên, con bạn có một phiên bản của gen này có thể ảnh hưởng đến nhận thức về mối
đe dọa khi phản ứng với các tác nhân kích thích xã hội. Nghiên cứu cho thấy những người ít lo
lắng, khi bị khiêu khích, hệ thống hoóc môn xã hội của họ sẽ bị mất cân bằng, có thể dẫn đến
hành vi nóng tính tiềm ẩn. Vì vậy, bạn nên tập trung áp dụng các biện pháp can thiệp hành vi,
chẳng hạn như tập cho con bạn hiểu và phân tích các tác nhân kích thích xã hội. Ngoài ra, không
cho phép con bạn chơi các trò chơi video bạo lực, vì điều này có thể gia tăng sự nóng tính của
trẻ.
OXTR Ảnh hưởng tới chỉ số Nóng tính của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: GG
Thụ thể oxytocin là thụ thể đặc trưng cho hoóc môn oxytocin của não, xuất hiện trong
(bất lợi)
não và hệ thần kinh trung ương. Các thụ thể này điều chỉnh một số hành vi xã hội, bao
gồm căng thẳng và lo lắng, trí nhớ và cảm giác được người khác công nhận, hành vi
1 trên 4 tình dục và gây hấn, gắn bó và tình mẫu tử. Alen có ảnh hưởng lớn nhất chỉ xuất hiện
người mang biến
ở 10% người châu Á. Các biến thể khác nhau của gen quy định thụ thể oxytocin (OXTR)
thể bất lợi sẽ làm mỗi cá nhân có biểu hiện hành vi xã hội khác nhau, bao gồm mối quan tâm
thấu cảm và nhận thức xã hội.
COMT Ảnh hưởng tới chỉ số Nóng tính của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: GG Trong não bộ, COMT phân giải các chất truyền tín hiệu hóa học (chất dẫn truyền thần
(bình thường)
kinh) như dopamine, epinephrine và norepinephrine và duy trì nồng độ thích hợp các
chất dẫn truyền thần kinh này trong mô não. Các chất hóa học này phát tín hiệu giữa
1 trên 2 các tế bào thần kinh. COMT có vai trò rất quan trọng trong một khu vực ở phía trước
người mang biến
của bộ não được gọi là vùng vỏ não trước trán, nơi sắp xếp và điều phối thông tin tiếp
thể bình thường nhận được từ các khu vực khác của não. Nghiên cứu cho thấy lượng enzyme COMT có
mối liên hệ chặt chẽ với lượng dopamine trong não.
Trẻ mang biến thể GG thường biểu hiện tính cách "chiến binh".
Não đóng một vai trò quan trọng trong hành vi chấp nhận rủi ro. Bốn vùng não cụ thể bao gồm thùy thái
dương, hồi hải mã, vỏ não trước và vùng dưới đồi có liên quan đến đặc điểm tính cách chấp nhận rủi ro.
Chẳng hạn, hồi hải mã điều chỉnh sự ức chế hành vi, xu hướng rút lui khỏi hành vi lạ. Một khía cạnh thú vị của
hành vi chấp nhận rủi ro cho thấy cơ sở về mặt di truyền với cấu tạo cơ thể, chẳng hạn như béo phì thời thơ
ấu và tỷ lệ eo - hông. Cũng có mối liên hệ di truyền giữa chấp nhận rủi ro và quyết định lối sống như sinh con
đầu lòng sớm (đối với phụ nữ) và thử hút thuốc. Ngoài ra, các biến thể di truyền có liên quan đến xu hướng
hướng đến rủi ro cũng gây ra các bệnh tâm thần, chẳng hạn như rối loạn lưỡng cực và tâm thần phân liệt.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những người béo phì dễ có xu hướng mạo hiểm hơn những người có cân
nặng khỏe mạnh bình thường (thanh thiếu niên cực kỳ béo phì có nhiều khả năng đã thử hút thuốc hơn so
với bạn bè cùng lứa). Những người có một số biến thể di truyền có khả năng áp dụng một chế độ ăn giàu
chất béo và calo, dẫn đến tăng cân. Cần phải chỉ ra rằng mặc dù xu hướng chấp nhận rủi ro và BMI có liên
kết với nhau, nhưng không phải tất cả những người mạo hiểm đều liên quan đến béo phì. Các chất hóa học
thần kinh glutamate và GABA góp phần vào sự khác biệt trong từng cá nhân ở khả năng chịu rủi ro. Các
biến thể di truyền có liên quan đến khả năng chịu rủi ro tổng thể cũng liên quan đến việc tiêu thụ nhiều hơn
rượu, thuốc lá và cần sa, và đầu tư các khoản đầu tư mạo hiểm và hành vi tình dục. Ba vùng não, cụ thể là
thùy thái dương, hạch nền và não giữa được xác định liên quan đến quá trình ra quyết định hành vi nguy
hiểm. Ngoài ra, các biến thể của hai gen, thụ thể dopamine D4 (DDR4) và chất vận chuyển serotonin (5-
HTTLPR) có liên quan đến việc chấp nhận rủi ro trong các quyết định đầu tư. Hoạt động của thùy trán và
vùng nhân não được tích hợp, có liên quan đến hành vi chấp nhận rủi ro tài chính.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
4
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← không ưa mạo hiểm thích mạo hiểm →
Biểu đồ so sánh chỉ số Xu hướng mạo hiểm của con bạn với dân số Châu Á
Kiểu gen cho thấy con bạn bẩm sinh Nhóm 45% cuối dân số Châu Á.
không thích mạo hiểm. Điểm số đa gen về xu hướng mạo
Trung bình
Thấp Cao Theo kết quả phân tích gen của con hiểm của con bạn thấp hơn những
bạn, các biến thể giúp điều hòa các đứa trẻ khác. Vì vậy, bạn nên khuyến
chất dẫn truyền thần kinh có vai trò khích con mình chấp nhận mạo hiểm
kích thích và làm dịu não bộ, đều có một cách tự nhiên và lành mạnh.
liên quan đến hành vi chấp nhận mạo
hiểm thấp.
TỔNG KẾT
Con bạn có xu hướng mạo hiểm tương đối thấp. Khả năng cao con bạn không phải là một người mạo
hiểm cực đoan, do ảnh hưởng của gen SOX2 và FOXP2. Sự thiếu chắc chắn khiến trẻ không dám làm
những việc có mức độ rủi ro cao, như bài bạc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chấp nhận mạo hiểm đóng một
vai trò quan trọng giúp trẻ phát triển. Bạn nên khuyến khích trẻ chấp nhận những rủi ro lành mạnh, như
là kết bạn với bạn cùng lớp mới. Bên cạnh đó, cân nhắc thúc đẩy hành vi chấp nhận rủi ro của trẻ
thông qua một hệ thống hỗ trợ. Ví dụ, khi thách thức trẻ đăng ký học một khóa học khó hơn, bạn nên
thuê một gia sư hỗ trợ trẻ học.
Ít đột phá để tạo cơ hội phát triển bản thân do xu hướng chấp nhận mạo hiểm
thấp
Các nhà nghiên cứu đã bắt đầu nhận thấy gen SOX2 có thể ảnh hưởng đến sự phát triển cũng
như duy trì sức khỏe của não bộ. Phiên bản gen SOX2 của con bạn thường thấy ở những người ít
chấp nhận mạo hiểm, có lẽ là do sự hình thành não của trẻ từ khi còn trong bụng mẹ. Bạn cần
thử thách con chấp nhận mạo hiểm lành mạnh. Ví dụ, trẻ có thể không muốn tham gia những lớp
chọn ở trường vì trẻ sợ thất bại. Điều này có thể làm giảm sự phát triển các kỹ năng của trẻ cũng
như giáo dục hay khả năng cạnh tranh. Bạn nên hỗ trợ, khuyến khích con chấp nhận những điều
mạo hiểm tích cực. Chẳng hạn, bạn có thể nói với con, bạn sẽ thuê gia sư nếu con cần sự trợ giúp
trong một lớp học thách thức hơn.
Ít khả năng tham gia hoạt động bài bạc do ảnh hưởng bởi biểu hiện của
androgen/testosterone
Dựa theo hồ sơ gen của con bạn, rất ít khả năng trẻ sẽ thực hiện những hành vi mạo hiểm cực
đoan, như là cờ bạc. Tuy nhiên, hoàn toàn né tránh mạo hiểm không phải là một điều tốt. Trẻ
hoàn toàn có thể chấp nhận những mạo hiểm lành mạnh, tham gia những hoạt động có một tỷ
lệ thất bại nhất định, điều này sẽ rất có lợi về mặt lâu dài. Bạn nên khuyến khích trẻ chấp nhận
mạo hiểm lành mạnh. Ví dụ, tiếp cận một người bạn cùng lớp để làm quen và xây dựng kỹ năng
xã hội sẽ đối mặt với rủi ro bị khước từ. Chơi thể thao đồng đội để cải thiện sức khỏe thể chất sẽ
đối mặt với rủi ro bị chấn thương. Bên cạnh đó, bạn có thể yêu cầu trẻ học những kỹ năng mới,
như nghề mộc, điều này có thể có ích với trẻ khi trưởng thành dù có tiềm ẩn nguy cơ chấn
thương.
SOX2 Ảnh hưởng tới Xu hướng mạo hiểm của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: TT
Gen SOX2 đưa ra các chỉ dẫn để tạo ra một loại protein, đóng vai trò quan trọng
(bất lợi) trong việc hình thành nhiều mô và cơ quan khác nhau trong suốt quá trình phát triển
phôi. Protein SOX2 đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của mắt. Protein này điều
1 trên 7 hòa hoạt động của các gen khác bằng cách gắn (liên kết) với các vùng DNA chuyên
người mang biến
biệt. Trên cơ sở hoạt động này, protein SOX2 được gọi là yếu tố phiên mã. Các biến
thể bất lợi thể của SOX2 cũng liên quan đến xu hướng chấp nhận mạo hiểm.
Trẻ mang biến thể TT ít đột phá để tạo cơ hội phát triển bản thân.
FOXP2 Ảnh hưởng tới Xu hướng mạo hiểm của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: AA
Gen FOXP2 mã hóa một thành viên của yếu tố phiên mã FOX và được biểu hiện trong
(bình thường)
não của thai nhi và người trưởng thành cũng như trong một số cơ quan khác như phổi
và ruột. Sản phẩm protein chứa domain liên kết DNA với FOX và một nhóm
1 trên 5 polyglutamine lớn và kiểm soát sự biểu hiện của 300 đến 400 gen trong bộ gen của
người mang biến
con người. Gen này cần thiết cho sự phát triển bình thường của các vùng ngôn ngữ
thể bình thường của não trong quá trình tạo phôi và có thể liên quan đến nhiều con đường sinh học
khác nhau. Các biến thể của gen này cũng liên quan đến hành vi chấp nhận mạo
hiểm
Các tế bào thần kinh trong não giao tiếp với nhau và báo hiệu cho các tế bào khác để đáp ứng với kích
thích. Tùy thuộc vào loại kích thích bên ngoài, trẻ có thể phản ứng vui, giận, buồn hoặc nhiều cảm xúc khác.
Các gen của con bạn ảnh hưởng đến cách não bộ nhận thức, xử lý và truyền thông tin đó.
Các nghiên cứu phân loại các biến thể có liên quan đến khả năng xử lý căng thẳng bao gồm các biến thể
"Chiến binh" và "Lo lắng".
Chúng ta cần thêm nhiều nghiên cứu để hiểu mức độ mà gen kiểm soát hành vi của mình, các yếu tố ngoại
cảnh và môi trường cũng đóng vai trò quan trọng. Đặc biệt, trẻ em học hỏi rất nhiều từ môi trường xung
quanh. Những người chăm sóc thường là những giáo viên đầu tiên, và vì vậy, trong những năm đầu đời, hành
động của giáo viên có thể ảnh hưởng lớn đến hành vi của trẻ.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
6.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Khả năng kiểm soát căng thẳng của con bạn với dân số Châu Á
Hồ sơ gen của con bạn cho thấy trẻ Nhóm 30% đầu dân số Châu Á.
có thể kiểm soát căng thẳng rất tốt Khi chịu áp lực, con bạn có thể phân
Trung bình Đối với những trẻ kiểm soát căng giải các hoóc môn căng thẳng rất
Thấp Cao
thẳng tốt, trẻ có thể phân giải nhanh. Nhờ đó, trẻ sẽ có thể nhanh lấy
catecholamine (hoóc môn căng lại bình tĩnh trong những tình huống
thẳng) rất tốt. Con bạn có khả năng căng thẳng.
bẩm sinh này.
TỔNG KẾT
Con bạn có khả năng kiểm soát căng thẳng tốt. Trẻ có khả năng phục hồi sau sang chấn thời thơ ấu
và sở hữu những đặc điểm tính cách của một "chiến binh". Tuy nhiên, một đứa trẻ rất khó một mình
đương đầu với những trở ngại trong cuộc sống, bạn nên dành thời gian cho con khi con đối mặt với
những tình huống tiêu cực trong suốt thời thơ ấu.
Khả năng phục hồi tốt hơn từ những tổn thương thời thơ ấu
Các tổn thương thời thơ ấu có thể dự báo được mức độ nghiêm trọng của hội chứng PTSD (rối
loạn căng thẳng sau sang chấn). Tuy nhiên, người ta không tìm thấy mối liên hệ này ở những trẻ
có kiểu gen giống con bạn. Mặc dù con bạn mang kiểu gen giúp bảo vệ trẻ khỏi các sự kiện bất
lợi trong thời thơ ấu, nhưng những trải nghiệm đau thương có thể gây nên những cảm xúc mạnh
mẽ và phản ứng thể chất dữ dội - những thứ có thể tồn tại dai dẳng sau biến cố. Là cha mẹ, bạn
nên đảm bảo dành thời gian cho con khi trẻ phải đối mặt với những biến cố bất lợi trong thời thơ
ấu.
BDNF Ảnh hưởng tới Khả năng kiểm soát căng thẳng của con bạn : CAO
Kết quả: TC
BDNF tác động tích cực đến các vùng não quyết định khả năng tiếp thu, trí nhớ dài
(có lợi)
hạn và khả năng tư duy bậc cao. Nghiên cứu cho thấy đột biến tại gen BDNF có liên
quan đến các bệnh như trầm cảm, tâm thần phân liệt, rối loạn ám ảnh cưỡng chế,
2 trên 5 hoặc một số hành vi tính cách cụ thể. Một người có mức BDNF cao sẽ tiếp thu kiến
người mang biến
thức mới dễ dàng hơn, nhớ được lâu hơn và cảm thấy vui vẻ hơn.
thể có lợi
Trẻ mang biến thể TC có khả năng phục hồi tốt hơn từ những tổn thương thời thơ ấu.
COMT Ảnh hưởng tới Khả năng kiểm soát căng thẳng của con bạn : CAO
Kết quả: GG
Trong não bộ, COMT phân giải các chất truyền tín hiệu hóa học (chất dẫn truyền thần
(có lợi)
kinh) như dopamine, epinephrine và norepinephrine và duy trì nồng độ thích hợp các
chất dẫn truyền thần kinh này trong mô não. Các chất hóa học này phát tín hiệu giữa
1 trên 2 các tế bào thần kinh. COMT có vai trò rất quan trọng trong một khu vực ở phía trước
người mang biến
của bộ não được gọi là vùng vỏ não trước trán, nơi sắp xếp và điều phối thông tin tiếp
thể có lợi nhận được từ các khu vực khác của não. Nghiên cứu cho thấy lượng enzyme COMT có
mối liên hệ chặt chẽ với lượng dopamine trong não.
Trẻ mang biến thể GG có khả năng chịu đựng căng thẳng tốt hơn.
Một chỉ số IQ cao được nhìn nhận là sự thành công trong xã hội, và nhiều nghiên cứu đã khảo sát xem liệu
IQ là bẩm sinh hay có thể thay đổi theo thời gian. Nhiều nghiên cứu lớn đã chỉ ra rằng IQ có thể thay đổi
đáng kể trong cả ngắn hạn và dài hạn. Trong hầu hết các nghiên cứu di truyền, các phân nhóm trí thông
minh khác nhau được gộp lại thành IQ, là một thang đo riêng biệt được sử dụng để định lượng trí thông
minh. Trí thông minh chung, còn được gọi là yếu tố g, đề cập đến năng lực tinh thần có ảnh hưởng đến biểu
hiện khả năng nhận thức. Sự tương quan của yếu tố g với kích thước tổng thể của não, với tốc độ chuyển
hóa glucose của não trong khi giải quyết vấn đề, với độ phức tạp và tốc độ của sóng não, cũng giúp ước
lượng được điểm số di truyền so với ảnh hưởng của kiểu gen. Di truyền học của trí thông minh kiểm tra mức
độ và năng lực tinh thần bị ảnh hưởng bởi gen. Vì nhiều yếu tố di truyền và môi trường ảnh hưởng đến trí
thông minh, nên nó được coi là một đặc điểm phức tạp. Các nghiên cứu cho thấy yếu tố g tăng vừa phải
theo thời gian ở các nước phát triển, có liên quan đến sự cải thiện về dinh dưỡng, sức khỏe và giáo dục.
Các điều kiện môi trường như tình trạng kinh tế xã hội đã được chứng minh là đóng một vai trò quan trọng
trong trí thông minh. Một nghiên cứu của Wahlsten cho thấy trẻ em được chuyển từ một gia đình có tình
trạng kinh tế xã hội thấp sang một gia đình có tình trạng kinh tế xã hội cao đã cải thiện điểm IQ của chúng
lên tới 16 điểm. Tự nhiên hay nuôi dưỡng ảnh hưởng đến trí thông minh vẫn là chủ đề tranh luận trong xã hội,
và có lẽ nằm ở khoảng 50/50 giữa các nhà di truyền học và các nhà môi trường. Trí thông minh được kiểm
soát bởi nhiều gen (tính trạng số lượng), ngược với các bệnh di truyền (tính trạng chất lượng).
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
7.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Kết quả giải mã gen của con bạn cho Nhóm 19% đầu dân số Châu Á.
thấy trẻ có IQ bẩm sinh cao hơn IQ có thể là tiềm năng để thành công,
Trung bình
Thấp Cao những trẻ khác. nhưng đặc điểm về tính cách mới là
IQ là một đặc điểm phức tạp được đo yếu tố quyết định để hiện thực hóa
lường bằng một số lượng lớn các gen. thành công trong cuộc sống.
Điểm số đa gen về IQ của con bạn
cao hơn nhiều so với trung bình.
TỔNG KẾT
Có thể điểm số IQ của con bạn cao hơn đáng kể so với trung bình. Con bạn có lợi thế vì có dung lượng
bộ nhớ cao và có trí thông minh cao hơn. Để phát huy tiềm năng bẩm sinh này của trẻ, bạn nên cung
cấp cho trẻ một chế độ ăn lành mạnh, kiểm tra sức khỏe thường xuyên, và nền giáo dục tốt. Trong một
số trường hợp, đứa trẻ thông minh của bạn được xem là quá nhiệt tình, quá tò mò và quá thông minh.
Bạn nên nói với trẻ rằng trẻ được trao tặng khả năng thông minh vượt trội dù cho mọi người có nghĩ về
trẻ như thế nào. Trẻ chỉ cần học cách quản lý tính dễ bị kích thích của mình để tránh áp đảo những trẻ
khác trong cùng một nhóm.
Có khả năng thông minh hơn do lớp ngoài của não dày hơn
IQ có tính di truyền cao. Các nghiên cứu cho thấy khả năng di truyền của IQ có thể lên tới 80%.
Khả năng di truyền của IQ tăng theo độ tuổi và đạt đến tiệm cận ở độ tuổi 18-20 và tiếp tục duy
trì ở mức đó cho đến khi trưởng thành. Các nghiên cứu gần đây cho thấy yếu tố gia đình và cách
thức nuôi dưỡng không phải là những yếu tố đáng kể ảnh hưởng đến sự khác nhau của chỉ số IQ.
Tuy nhiên, môi trường trước khi sinh kém, suy dinh dưỡng và bệnh tật có thể có những ảnh hưởng
xấu. Vì con bạn có IQ bẩm sinh cao hơn mức trung bình nên bạn chỉ cần đảm bảo cho trẻ trưởng
thành với lối sống lành mạnh.
Dễ bị kích thích quá mức, một tác dụng phụ của trí tuệ cao
Gen CHRM2 có thể ảnh hưởng đến sự linh hoạt synap của não. Sự linh hoạt synap tốt hơn có thể
dẫn đến sự giao tiếp tốt hơn giữa các tế bào thần kinh và có thể dẫn đến IQ cao hơn. Con bạn
có một phiên bản của gen này được tìm thấy ở những người có IQ cao hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu
cũng cho thấy những người có IQ cao cũng dễ bị kích thích quá mức, trong một số trường hợp, họ
bị xem như là một người "quá mức": quá nhiệt tình, quá lý tưởng, quá tò mò và quá thông minh.
Để giúp con bạn hiểu được người khác nhận thức về trẻ như thế nào, bạn nên giúp con hiểu rằng
trẻ không phải là người "quá mức". Trẻ có tài năng. Cảm xúc và sự nhạy cảm của trẻ cũng bao la
như trí tuệ của trẻ. Tuy nhiên, điều này có thể gây áp đảo người khác.
Trẻ mang biến thể TC có khả năng thông minh hơn do lớp ngoài của não dày hơn.
Trẻ mang biến thể TT dễ bị kích thích quá mức, một tác dụng phụ của trí tuệ cao.
Nhưng một nghiên cứu mới phát hiện ra rằng khoảng 10 phần trăm khác biệt về sự đồng cảm của từng cá
nhân là do di truyền. Dựa trên các nghiên cứu về các cặp sinh đôi cùng trứng và khác trứng, có vẻ như trong
tình huống một người giả vờ gặp nạn, cặp sinh đôi cùng trứng đã phản ứng giống nhau hơn so với cặp sinh
đôi khác trứng, cho thấy di truyền ảnh hưởng đến sự đồng cảm ở một mức độ nào đó. Tuy nhiên, mức độ
đồng cảm của một người phụ thuộc vào di truyền cũng như các yếu tố khác. Ngoài ra, có vẻ như phụ nữ
đồng cảm hơn nam giới. Từ các nghiên cứu liên quan đến các cặp song sinh, các biến thể di truyền liên
quan đến sự đồng cảm thấp có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tự kỷ cao hơn.
Oxytocin là một trong những gen liên quan đến sự đồng cảm ở người và các biến thể của gen liên quan đến
tín hiệu oxytocin góp phần đáng kể vào khác biệt trong sự đồng cảm. Hợp chất Oxytocin đóng vai trò chính
trong hành vi xã hội và sinh sản. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số đột biến trong gen thụ thể oxytocin
(OXTR) có liên quan đến mối quan tâm thấu cảm với người khác. Sự đa hình của các nucleotide đơn được
nghiên cứu nhiều nhất của OXTR là rs53576 và người mang alen A có sự đồng cảm cảm xúc thấp hơn ở
những người khỏe mạnh. Mặt khác, khi so sánh với những người mang alen “A”, những người mang kiểu gen
GG được biết là có mối quan tâm thấu cảm cao hơn với nỗi đau của người khác. Thực tế, một số nghiên cứu
cho thấy kiểu gen GG có ở những người đồng cảm cao và có đóng góp cho xã hội, cũng như ít nhạy cảm
với stress khi so sánh với những người mang alen “A”.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
6.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Con bạn có trí tuệ cảm xúc bẩm sinh Nhóm 32% đầu dân số Châu Á.
cao hơn những trẻ khác. Nhiều thập kỷ nghiên cứu chỉ ra trí tuệ
Trung bình
Thấp Cao Trí tuệ cảm xúc (EQ), là kỹ năng linh cảm xúc là yếu tố quan trọng giúp
hoạt có thể có được và cải thiện bằng những cá nhân ưu tú khác biệt so với
sự rèn luyện. Thật tuyệt vời khi con bạn những người khác.
có EQ cao bẩm sinh.
TỔNG KẾT
Hiểu suy nghĩ và cảm xúc của người khác có thể không phải là thử thách cho con bạn. Con bạn được
ban tặng một số lợi thế: trẻ có thể cảm nhận được cảm xúc của người khác, quản lý các hoạt động
nhóm xuất sắc và ít có nguy cơ kiệt sức do công việc. Nếu được nuôi dưỡng đúng đắn, những lợi thế
này sẽ đem lại nhiều lợi ích cho trẻ về sau. Bạn có thể giúp trẻ phát huy sớm các lợi thế này thông qua
các hoạt động nhập vai; khuyến khích trẻ đọc truyện và sách; phát triển thói quen đọc sách của trẻ.
Luôn động viên trẻ thấu hiểu tâm lý của nhân vật để hiểu rõ hơn về suy nghĩ và cảm xúc của họ.
(Tương lai) Có thể thành công với các công việc thiên về con người và nhận diện
cảm xúc
Gen HTR2A của con bạn có ảnh hưởng đến các kỹ năng đồng cảm của trẻ. Đồng cảm là cách
trẻ hiểu và nhìn nhận cảm xúc của người khác. Khả năng giải quyết vấn đề và phân tích dữ liệu sẽ
không phải là chìa khóa cho sự thành công của con bạn trong tương lai, vì thế giới đang chuyển
dịch từ "nền kinh tế lý trí" sang "nền kinh tế cảm xúc". Điều này có thể có lợi cho con bạn nhờ mức
độ đồng cảm cao. Bạn có thể tăng cường hơn nữa kỹ năng đồng cảm của con thông qua các
hoạt động đóng vai. Như vậy, bạn có thể nuôi dưỡng sự quan tâm, chia sẻ thông qua việc trẻ
được yêu cầu tưởng tượng và thể hiện cảm xúc, hành vi của một nhân vật hay một người khác.
(Tương lai) Giảm nguy cơ kiệt sức nhờ kỹ năng quản lý làm việc nhóm tốt
Gen OXTR mã hóa cho thụ thể oxytocin. Hầu hết các biến thể trong gen OXTR có liên quan đến
"hoóc môn tình yêu" nhưng một số khác có liên quan chặt chẽ với các kỹ năng quản lý làm việc
nhóm. Hồ sơ di truyền của con bạn cho thấy rằng trẻ có thể phát triển các kỹ năng quản lý làm
việc nhóm một cách tự nhiên ở trường và nơi làm việc. Kết quả là, đội nhóm của trẻ làm việc rất
hiệu quả hướng tới một mục tiêu nhất định. Bạn có thể giúp mở rộng khả năng bẩm sinh này ra
các phạm vi rộng hơn của sự đồng cảm. Khi con bạn lớn lên, bạn có thể phát triển thiên hướng tự
nhiên của trẻ về sự đồng cảm bằng cách yêu cầu trẻ đọc truyện và sách, những thể loại mà trẻ
thích. Bạn khuyến khích trẻ đọc hàng ngày để trẻ có thể thấu hiểu tâm lý nhân vật. Điều này có
thể tăng đồng cảm trong cuộc sống thực với những người xung quanh.
Người mang biến thể AG có thể thành công trong các công việc thiên về con người và
nhận diện cảm xúc.
Những người có biến thể GG được bảo vệ khỏi nguy cơ kiệt sức nhờ kỹ năng quản lý
làm việc nhóm tốt.
Nhiều nhà khoa học đã tự hỏi liệu có bất kỳ mối tương quan nào giữa gen của chúng ta và năng lực học
thuật. Trong những năm gần đây, một số vị trí nhất định trên gen đã được xác định là có liên quan đến năng
lực học thuật sau khi nghiên cứu hàng triệu cá thể. Mỗi vị trí riêng lẻ (được gọi là locus) trên gen, có thể
không có tác động lớn đến năng lực học thuật, nhưng sự kết hợp nhiều locus dường như có mối tương quan
tích cực với năng lực học thuật của chúng ta. Mặc dù hầu hết các nghiên cứu này được thực hiện trên những
người có nguồn gốc Châu Âu, nhưng khái niệm chung có thể áp dụng cho các nhóm dân tộc khác. Tuy
nhiên, cần có nhiều nghiên cứu hơn để hiểu rõ gen nào có thể là đặc trưng cho năng lực học thuật đối với
những người có nguồn gốc khác nhau.
Bạn có thể làm gì nâng cao năng lực học thuật của con bạn?
Trẻ em cần một chế độ dinh dưỡng phù hợp và giấc ngủ đầy đủ để tập trung trong lớp và tăng các kỹ
năng nhận thức của trẻ.
Tạo điều kiện cho trẻ tiếp cận với những người thầy tốt và những hình mẫu tích cực.
Đối với thời gian giải trí, lựa chọn cho trẻ các hoạt động và các trò chơi giáo dục.
Bắt đầu các cuộc trò chuyện liên quan đến ước mơ nghề nghiệp của trẻ khi trưởng thành. Nói về trình độ
học vấn cần thiết để đạt được những ước mơ đó.
Nếu một đứa trẻ đang gặp khó khăn ở trường học, hãy chú ý đến các dấu hiệu và cố gắng xác định
nguồn gốc của vấn đề. Một môi trường học tập lành mạnh cả ở nhà và ở trường rất quan trọng đối với
trình độ học vấn của trẻ.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
7.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Năng lực học thuật của con bạn với dân số Châu Á
Điểm số đa gen cho thấy năng lực Nhóm 15% đầu dân số Châu Á.
học thuật của con bạn cao hơn mức Năng lực học thuật đề cập đến trình
Trung bình
Thấp Cao trung bình. độ học vấn cao nhất mà một cá nhân
Chúng tôi tìm thấy nhiều biến thể có đã hoàn thành. Con bạn có xu hướng
lợi thường thấy ở những người có đạt được bằng cấp học vấn cao hơn.
thành tích học tập cao.
TỔNG KẾT
Con bạn có thể có trình độ học vấn cao hơn người khác. Sự tò mò về những điều mới lạ có thể giúp
con bạn có khát vọng đạt được trình độ học thuật cao nhờ vào việc duy trì sự hứng thú khám phá
những lĩnh vực mới trong học thuật. Theo kết quả thống kê, những người có kiểu gen giống con bạn có
học vấn cao hơn. Với con của bạn, bạn nên để trẻ theo đuổi những khát vọng của trẻ, hơn là đi theo
những lộ trình mà bạn đã định sẵn, và khen ngợi trẻ kịp thời khi trẻ đạt được thành tích ở trường học.
Để giúp nuôi dưỡng lợi thế bẩm sinh về năng lực học thuật của trẻ, bạn có thể dạy trẻ cách thiết lập
mục tiêu và phát triển các phẩm chất cá nhân.
Tìm kiếm sự mới lạ có thể là chìa khóa cho thành tích giáo dục cao của con bạn
Giáo dục bậc cao có thể khá nhàm chán. Điều này có thể giải thích một lý do tại sao nhiều người
dù có gen giáo dục bậc cao nhưng không muốn theo đuổi bằng cấp cao hơn cử nhân. Nghiên
cứu đã chỉ ra rằng những sinh viên thấy được sự mới lạ và lợi ích của chủ đề mà họ đang học có
thể duy trì sự quan tâm đến vấn đề này. Do đó, nếu con bạn thể hiện sự quan tâm để theo đuổi
sự nghiệp học thuật, bạn nên khuyến khích trẻ theo đuổi chủ đề trẻ thích, chứ không phải những
gì bạn nghĩ rằng trẻ nên học, như y học. Bằng cách này, trẻ có thể thấy giá trị, điều mới lạ và lợi
ích của việc học điều mà trẻ thực sự quan tâm và cuối cùng trẻ có thể theo đuổi giáo dục bậc
cao.
SLC4A10 Ảnh hưởng tới Năng lực học thuật của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: TC
Gen SLC4A10 có vai trò vận chuyển natri bicarbonate và điều hòa mức pH nội bào
(có lợi) của các nơ-ron. Protein này điều hòa quá trình tiết ion bicarbonate trong mạch máu
não và giúp ổn định chức năng não. SLC4A10 được biểu hiện nhiều ở vỏ não và hồi hải
1 trên 4 mã. Nghiên cứu cho thấy, khi gen này bị bất hoạt, hoạt động của tâm thất não - nơi
người mang biến
sản sinh dịch não tủy (chất dinh dưỡng cho não) - bị suy giảm. Các biến thể của
thể có lợi SLC4A10 có mối liên hệ với tình trạng thiểu năng trí tuệ nghiêm trọng do động kinh cục
bộ phức tạp, tự kỷ cũng như năng lực học thuật.
Người mang biến thể TC có xu hướng theo đuổi học vấn cao hơn.
PLK2 Ảnh hưởng tới Năng lực học thuật của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: CC
Protein được mã hóa bởi gen này là một thành viên họ polo của protein kinases của
(có lợi) serine/ threonine có vai trò trong việc phân chia tế bào bình thường. Gen này được
biểu hiện nhiều nhất ở tinh hoàn, lá lách và mô của phôi thai, không thể tìm thấy trong
2 trên 5 huyết thanh, nó cũng có thể đóng một vai trò quan trọng ở các tế bào đang trải qua
người mang biến
quá trình phân chia nhanh chóng. PLK2 là một gen phổ biến cho nghiên cứu về trình
thể có lợi độ học vấn, khả năng nhận thức và trí thông minh; mặc dù các nhà khoa học chưa thể
xác định cơ chế sinh học của các biến thể thuộc gen này.
Trẻ mang biến thể CC có thể có lợi từ việc tìm kiếm sự mới lạ để đạt được trình độ học
vấn cao hơn.
Khả năng nhận thức của trẻ cũng bị ảnh hưởng bởi
hành vi nuôi dạy con cái và các yếu tố môi trường
khác. Và 1 trong hai yếu tố này, di truyền và môi
trường, yếu tố nào quan trọng hơn yếu tố kia đối với
sự phát triển nhận thức vẫn là một chủ đề tranh
luận. Trong khi một số nghiên cứu cho thấy khả
năng nhận thức có thể được cải thiện bằng cách
tạo ra những thay đổi nhỏ xung quanh, chẳng hạn
như đọc sách thường xuyên và giao tiếp thường
xuyên hơn với những người khác, các nghiên cứu
khác cũng cho thấy rằng di truyền có thể giúp và
thậm chí bảo vệ chúng ta khi môi trường không lý
tưởng cho sự phát triển khả năng nhận thức. Điều rõ
ràng là cả hai yếu tố di truyền và môi trường tốt đều
đóng vai trò quan trọng trong khả năng nhận thức
và phát triển con người hoàn thiện.
Trò chơi và hát bài hát dài: hát và các hoạt động khác thúc đẩy việc ghi nhớ. Trò chơi trí nhớ, trò chơi chữ
và số, trò chơi điện tử và các trò chơi khác cũng là những cách thú vị để cải thiện kỹ năng nhận thức của
một đứa trẻ.
Xác định tiếng ồn: tạo kết nối giữa các đối tượng và tiếng ồn nhất định giúp cải thiện ý thức của trẻ về
môi trường xung quanh, đặc biệt là ở độ tuổi còn nhỏ.
Thực hành bảng chữ cái và số: xác định các chữ cái và số với các công cụ trực quan hoặc chỉ bằng cách
hát theo để học.
Thực hành đếm: tìm cơ hội để đưa số vào hoạt động bằng cách đếm các mục ngẫu nhiên trong môi
trường xung quanh để thực hành xử lý thông tin đã học.
Hình dạng và màu sắc: dạy cho trẻ em hình dạng và màu sắc như một cách để trẻ học cách phân biệt,
xác định và xử lý thông tin một cách trực quan.
Đặt câu hỏi: đặt câu hỏi cho trẻ em khi còn nhỏ sẽ cải thiện kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ và cho trẻ
cơ hội tự suy nghĩ.
Khám phá những địa điểm mới: chuyển đổi môi trường xung quanh khiến trẻ em tiếp xúc với những điều
mới và nhờ đó kích thích trí tò mò của trẻ. Đến thăm một thị trấn mới, một bảo tàng, một công viên tự
nhiên, thậm chí là một sân chơi mà trẻ chưa từng đến trước đây, là một vài ví dụ.
Xã hội hóa: xã hội hóa giúp cải thiện các kỹ năng nhận thức, ngay cả đối với người cao tuổi.
Tập thể dục: hoạt động thể chất rất quan trọng cho sự phát triển của não.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
7.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Năng lực nhận thức của con bạn với dân số Châu Á
Điểm số đa gen của con bạn cho thấy Nhóm 19% đầu dân số Châu Á.
năng lực nhận thức cao hơn nhiều so Mặc dù con bạn có điểm số vượt trội
Trung bình
Thấp Cao với trung bình về khả năng nhận thức bẩm sinh
Xin chúc mừng! Con bạn có thể là một nhưng môi trường giáo dục và nuôi
đứa trẻ có năng lực nhận thức tốt. dạy con cái đóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển toàn diện khả
năng của trẻ.
TỔNG KẾT
Năng lực nhận thức cao có thể là lợi thế của con bạn. Con bạn có thể là "người giải quyết vấn đề" vì
trẻ có khả năng bẩm sinh trong việc kết nối các thông tin với nhau tạo thành một bức tranh đầy đủ để
có các giải pháp vượt trội. Trẻ có thể giỏi về kỹ năng lý luận nhờ sự phát triển tế bào não được tăng
cường. Đối với kiểu gen của con bạn, để tăng khả năng nhận thức tổng quát và năng lực giải quyết
vấn đề, bạn nên yêu cầu trẻ thử thách bản thân ở nhiều khía cạnh tư duy khác nhau và đảm bảo chế
độ ăn uống của trẻ giàu omega-3.
Là người bẩm sinh đi tìm kiếm giải pháp nhờ vào biến thể gen "tăng trưởng và
sinh tồn"
SH2B1 là một gen mã hóa cho protein chuyển đổi tín hiệu. Đây là một protein giúp các protein
khác truyền tín hiệu tế bào não. Con bạn có phiên bản vượt trội của gen này, nhờ đó trẻ phát
triển tốt khả năng nhận thức. Điều này bao gồm khả năng liên kết những mẩu thông tin dường
như không liên quan để tạo ra giải pháp mới cho một vấn đề. Điều này có nghĩa là con bạn có
thể thực hiện rất tốt các hoạt động liên quan đến trí tưởng tượng ở trường và cả trong công việc
khi trưởng thành. Bạn nên nuôi dưỡng trí tưởng tượng và sự sáng tạo của con bạn từ nhỏ. Bạn có
thể yêu cầu con bạn tìm ra ba giải pháp hoàn toàn khác nhau cho một vấn đề, ví dụ như làm thế
nào để lấy một quả táo từ cành cây mà trẻ không thể với tới. Lặp lại phương pháp này với các
vấn đề thú vị khác.
Khả năng nhận thức (chẳng hạn như lý luận) tốt hơn nhờ sự tăng trưởng vượt trội
của tế bào não.
Mã di truyền con của bạn cho chúng tôi biết rằng con bạn có thể có phiên bản gen DBN1 tốt.
Đây là một gen chịu trách nhiệm cho sự tăng trưởng tế bào thần kinh, hay còn gọi là sự phát
triển của các tế bào não. Điều này có thể giúp giải thích tại sao con bạn có khả năng nhận thức
vượt trội so với những đứa trẻ khác. Bạn nên phát huy những khả năng bẩm sinh này và tăng
cường sức mạnh cho bộ não của con bằng cách cho con ăn cá giàu chất béo, như cá hồi. Các
chất béo lành mạnh từ những loại cá này, như omega-3, sẽ được sử dụng để xây dựng và sửa
chữa tế bào não, tăng cường hơn nữa khả năng nhận thức và lý luận.
SH2B1 Ảnh hưởng tới Năng lực nhận thức của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: CC
Gen SH2B1 mã hóa cho một thành viên của gia đình protein điều hòa có chứa domain
(có lợi) SH2. Protein được gen này mã hóa điều hòa sự hoạt hóa các kinase khác nhau. Nó
hoạt động trong việc truyền tín hiệu của các cytokine và thụ thể cho các yếu tố tăng
1 trên 6 trưởng và biến đổi tế bào. Người mang các biến thể bất lợi của SH2B1 được ghi nhận
người mang biến
là có sự chậm phát triển ngôn ngữ, chậm nói, sự cô lập xã hội và hành vi hung hăng.
thể có lợi Mặt khác, các biến thể có lợi của SH2B1 có liên quan đến khả năng nhận thức cao
hơn.
Trẻ mang biến thể CC bẩm sinh có xu hướng là người tìm kiếm giải pháp.
DBN1 Ảnh hưởng tới Năng lực nhận thức của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: AA Protein được mã hóa bởi gen này là một protein liên kết với actin bên trong tương
(có lợi) bào, được cho là đóng vai trò trong quá trình tăng trưởng của các nơ-ron thần kinh.
Đây là một thành viên của họ protein drebrin được điều hòa phát triển ở não. Gen này
1 trên 5 liên quan chính đến mối liên quan giữa khả năng ghi nhớ và sự linh hoạt của các
người mang biến
synap ở hồi hải mã. Việc giảm số lượng protein này ở não được xem như là yếu tố có
thể có lợi thể làm phát sinh rối loạn trí nhớ trong bệnh Alzheimer.
Trẻ mang biến thể AA có khả năng nhận thức tốt, như lý luận, nhờ vào sự phát triển tế
bào não vượt trội.
Ví dụ, yêu cầu trẻ đếm những chiếc xe hoặc cây cối xung quanh khi đi trên đường phố. Hỏi trẻ số lượng hoặc
khối lượng thực phẩm trẻ muốn ăn, chẳng hạn, trẻ muốn 2 quả dâu tây hay 4 quả dâu tây? Bằng cách này,
trẻ sẽ bắt đầu liên kết số với số lượng mà các quả dâu là ví dụ. Có nhiều cách thú vị khác để tăng cường
khả năng toán học cho trẻ ngay cả đối với trẻ lớn. Đo lường mọi thứ trong khi nấu ăn và nướng bánh có thể
là một cách hữu ích và thú vị để kết hợp toán học vào các hoạt động hàng ngày. Trong khi nướng bánh
ngọt hoặc bánh quy, yêu cầu trẻ thực hiện chuyển đổi đơn vị, trọng lượng hoặc đo khối lượng cho mỗi thành
phần. Tất cả các hoạt động, trò chơi toán học sẽ cải thiện khả năng toán học của trẻ, kỹ năng nhận thức,
kỹ năng học tập trung và tăng cường sự tương tác giữa trẻ và người chăm trẻ bằng cách tận hưởng thời
gian vui vẻ bên nhau.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
7.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Tiềm năng toán học của con bạn với dân số Châu Á
Kết quả di truyền của con bạn chỉ ra Nhóm 20% đầu dân số Châu Á.
rằng khả năng toán học của trẻ cao Tuy con bạn có năng khiếu toán học
Trung bình
Thấp Cao hơn mức trung bình. nhưng điều quan trọng là trẻ phải luôn
Hệ thống ước lượng (ANS), thường nỗ lực để duy trì khả năng này để
được gọi là "Tư duy số học", để dự thành công trong tương lai.
đoán khả năng toán học. Con bạn có
một số biến thể có lợi liên quan đến
"Tư duy số học" cao.
TỔNG KẾT
Có thể con bạn có khả năng toán học cao hơn những người khác. Trẻ được ban tặng khả năng toán
học tốt, đặc biệt là tính nhẩm. Điều này sẽ giúp trẻ có nhiều cơ hội thành công khi trưởng thành. Ưu
điểm này là kết quả của việc hướng dẫn sợi trục tốt hơn và khả năng "Tư duy số học" bẩm sinh. Bạn
nên tạo cho trẻ một môi trường phù hợp để phát triển kỹ năng toán học hiệu quả (như là khuyến khích
trẻ học toán cao cấp hoặc thuê gia sư toán cho trẻ). Để duy trì khả năng bẩm sinh này, bạn nên giúp
trẻ xây dựng một lối sống lành mạnh, bao gồm tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ giấc, và một chế độ
ăn lành mạnh giàu chất chống oxy hóa và tránh chất độc hại.
Có khả năng tính nhẩm tốt nhờ khả năng dẫn hướng sợi trục tốt hơn
Nơ-ron là tế bào não quan trọng. Chúng có các sợi trục, hình dạng giống như cánh tay. Những
sợi trục này giống như dây kết nối giữa hai máy tính. Trong quá trình phát triển hệ thần kinh, nơ-
ron kéo dài sợi trục để tiếp cận mục tiêu và hình thành các mạng lưới chức năng. Tín hiệu não di
chuyển trong các mạng lưới chức năng này với sự dẫn hướng sợi trục. Do đó, dẫn hướng sợi trục
hiệu quả sẽ giúp não sử dụng hệ thống nơ-ron để thực hiện các nhiệm vụ phức tạp, chẳng hạn
như tính nhẩm (làm toán trong đầu). Để duy trì lợi thế bẩm sinh này, bạn cần đảm bảo cho con
tập thể dục và ngủ đủ giấc. Trẻ nên tránh các chất độc hại, chẳng hạn như thuốc lá, và nên ăn
thực phẩm giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như quả mọng và rau xanh, để bảo vệ dẫn
hướng sợi trục của não.
(Tương lai) Cơ hội có địa vị xã hội cao hơn nhờ vào kỹ năng tư duy số học nhạy
bén bẩm sinh
Con bạn có thể là một thiên tài toán học nhỏ nhờ một thay đổi của gen MYO18B. Ảnh hưởng của
gen này lên sự phát triển và định hinh các nếp gấp bên trong thùy đỉnh - một cấu trúc ở não - có
liên quan đến các kỹ năng số học cao. Vì thế, con bạn có thể đạt điểm số môn toán cao và có
thể đạt được thành công trong công việc, đặc biệt các công việc liên quan đến khả năng số học.
Cụ thể, các nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng toán học cao khi 7 tuổi có liên quan đến tầng lớp xã
hội cao trong 35 năm sau đó. Vì thế, bạn nên giúp trẻ phát triển các kỹ năng số học ở giai đoạn
đầu đời. Nếu trẻ thấy các lớp học toán ở trường khá dễ dàng và muốn học thêm nữa, bạn nên
cân nhắc tìm một gia sư dạy toán để dạy trẻ thêm về toán học nâng cao.
ROBO1 Ảnh hưởng tới Tiềm năng toán học của con bạn : TRUNG BÌNH
Kết quả: AA Protein Robo1 là một thành viên của liên họ gen immunoglobulin và hoạt động chức
(có lợi)
năng trong việc dẫn hướng sợi trục (các tế bào nơ-ron gởi các sợi trục đến đúng
đích), và trong sự di chuyển của các tiền tế bào thần kinh. Hệ thần kinh đối xứng gồm
1 trên 4 các cấu trúc đặc biệt có rãnh giữa để tạo ra các phần khác nhau giữa hai nửa hình
người mang biến
ảnh phản chiếu. Protein này được kích hoạt bởi một nhóm protein thuộc họ protein
thể có lợi SLIT, làm ảnh hưởng không tốt đến các tế bào u thần kinh đệm dẫn hướng ở não
đang phát triển.
MYO18B Ảnh hưởng tới Tiềm năng toán học của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: AA Gen MYO18B mã hóa cho một protein điều hòa các chức năng cụ thể của cơ và ảnh
(có lợi)
hưởng đến quá trình vận chuyển nội bào. Protein được mã hóa bởi gen này hoạt động
giống như một đồng phức kép và có thể tương tác với actin. Các biến thể của gen
1 trên 5 này có liên quan đến khả năng nhận thức. Các nghiên cứu vẫn chưa tìm thấy cơ chế
người mang biến
sinh học của gen này trong não, nhưng một số biến thể của gen MYO18B có ảnh
thể có lợi hưởng đến khả năng toán học ở trẻ mắc chứng khó đọc và biến đổi bên trong rãnh
đỉnh ở người lớn.
Trẻ mang biến thể AA có thể có cơ hội cao đạt được địa vị xã hội tốt hơn.
Chúng ta có thể giao tiếp với những người khác thông qua viết. Một số gen cũng ảnh hưởng đến khả năng
giao tiếp thông qua văn bản. Chứng khó đọc, một tình trạng ảnh hưởng đến khả năng đọc, cũng liên quan
đến sự biến đổi của gen. Trẻ em bị suy giảm ngôn ngữ cụ thể, một tình trạng mà khả năng ngôn ngữ bị tổn
hại, cũng có nguy cơ mắc chứng khó đọc (43%). Và điều ngược lại cũng đúng, 55% trẻ mắc chứng khó đọc
cũng cho thấy các triệu chứng suy giảm ngôn ngữ cụ thể. Điều này cho thấy những vấn đề này có thể bị
ảnh hưởng bởi cùng 1 số/ 1 nhóm gen, làm ảnh hưởng đến khả năng ngôn ngữ.
Những lý do để học nhiều hơn một ngôn ngữ khi còn bé:
Bộ não của trẻ sơ sinh cho thấy sự gia tăng hoạt động của não và làm nhiều việc cùng lúc tốt hơn, đặc
biệt khi sử dụng 2 ngôn ngữ.
Thanh thiếu niên đã học ngoại ngữ luôn làm tốt hơn trong bài kiểm tra tiêu chuẩn.
Trẻ em đa ngôn ngữ bắt đầu đọc sớm hơn, có ngữ pháp tốt hơn và nói rõ hơn so với trẻ em đơn ngữ.
Những đứa trẻ tiếp xúc với ngoại ngữ càng sớm thì khả năng ngôn ngữ của trẻ càng tốt.
Trẻ em đa ngôn ngữ đồng cảm hơn với người khác.
Học ngoại ngữ cải thiện kỹ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo của trẻ.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
4
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Tiềm năng ngôn ngữ của con bạn với dân số Châu Á
Kết quả di truyền của con bạn cho Nhóm 37% cuối dân số Châu Á.
thấy trẻ khó vượt trội trong việc học Học một ngôn ngữ mới có thể không
Trung bình
Thấp Cao ngôn ngữ thứ hai. dễ dàng với con bạn. Bạn nên khuyến
Trẻ mang nhiều biến thể bất lợi có liên khích trẻ vì trẻ có thể phải nỗ lực nhiều
quan đến chậm phát triển ngôn ngữ, hơn để học giỏi ngoại ngữ.
khiến việc học ngôn ngữ mới là một
thử thách.
TỔNG KẾT
Thông thạo ngoại ngữ có thể khá thử thách cho con bạn. Trẻ có thể cảm thấy việc đọc và nói những từ
ít gặp rất khó khăn. Điều này có thể dẫn tới khả năng nói kém và khó khăn trong giải mã từ vựng. Tuy
nhiên, có thể trẻ không chịu tác động của chứng khó đọc. Nếu trẻ có những dấu hiệu này, hãy thông
báo cho giáo viên của trẻ và tìm kiếm sự tư vấn từ một chuyên gia ngôn ngữ học. Ngoài ra, bạn nên
đọc một nội dung nhiều lần cho trẻ để giúp trẻ nâng cao khả năng hiểu nội dung. Tạo một môi trường
thư giãn và an toàn sẽ khiến việc đọc sách trở thành một chuyến phiêu lưu thú vị với trẻ.
Khó khăn khi đọc/ nói những từ không quen thuộc do suy giảm khả năng ngôn
ngữ
Gen ROBO1 mã hóa một protein định hướng dẫn truyền sợi trục chính xác, và do đó, kết nối các
tế bào thần kinh hiệu quả. Con bạn mang một sự thay đổi trong gen này, có thể làm suy giảm
quá trình này và dẫn đến khó khăn trong việc đọc những từ không quen thuộc. Điều quan trọng
là bạn cần nói chuyện với giáo viên của trẻ nếu bạn nghi ngờ con mình mắc chứng khó đọc, một
khiếm khuyết học tập phổ biến liên quan đến việc đọc các từ đơn. Có một số cách cải thiện mà
bạn có thể áp dụng cho con như: đọc đi đọc lại cùng một cuốn sách cho con - sự lặp lại sẽ củng
cố sự hiểu biết của trẻ về đoạn văn. Hoặc, dùng ứng dụng kiểm tra chính tả trên điện thoại/ máy
tính bảng/ máy tính của trẻ để giúp con thấy được những lỗi mắc phải khi viết.
Không mang các biến thể liên quan đến chứng khó đọc trong gen WNT2.
Khoảng 5% trẻ em và thanh thiếu niên mắc chứng khó đọc - rối loạn về khả năng đọc và chính tả.
Bên cạnh họ gen ROBO, họ gen WNT cũng liên quan đến khiếm khuyết này. Điều này có thể là do
một loại protein được mã hóa bởi gen WNT báo hiệu cho các tế bào não vị trí chính xác của
chúng trong não đang phát triển, cũng như thúc đẩy kết nối đúng giữa chúng thông qua các cấu
trúc giống như cánh tay gọi là sợi trục. Con bạn mang một phiên bản bình thường của gen WNT2.
Vì vậy, với sự đào tạo và hỗ trợ thích hợp, bạn có thể bồi dưỡng kỹ năng đọc của trẻ. Ở nhà, bạn
có thể giúp đỡ trẻ bằng cách khuyến khích trẻ đọc. Việc đọc sách nên là một hoạt động vui vẻ,
được đặt trong một môi trường thư giãn và an toàn, nơi trẻ cảm thấy thoải mái để dành thời gian
cho việc đọc sách.
ROBO1 Ảnh hưởng tới Tiềm năng ngôn ngữ của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: TC Sản phẩm của gen ROBO1 (một thành viên của liên họ gen immunoglobulin và mã hóa
(nguy cơ)
một protein xuyên màng) có chức năng dẫn truyền sợi trục và sự dịch chuyển của tế
bào gốc thần kinh. Chức năng phát triển thần kinh của gen ROBO1 ở người vẫn chưa
1 trên 8 được biết đến, ngoại trừ được đề xuất liên quan đến chứng khó đọc, tức là, rối loạn
người mang biến
học tập liên quan đến khó khăn khi đọc do những vấn đề trong xác định âm thanh và
thể nguy cơ học cách kết nối các từ lại với nhau.
Trẻ mang biến thể TC gặp khó khăn khi đọc/ nói những từ không quen thuộc.
WNT2 Ảnh hưởng tới Tiềm năng ngôn ngữ của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: AG Gen WNT2 là thành viên của họ gen WNT. Họ gen WNT bao gồm các gen liên quan
(bình thường)
đến cấu trúc mã hóa protein tín hiệu được tiết ra. Những protein này liên quan đến sự
phát sinh ung thư và một số quá trình phát triển, bao gồm cả sự điều hòa quá trình
2 trên 5 chết của tế bào và tạo khuôn mẫu trong suốt quá trình tạo phôi. Nó đóng một vai trò
người mang biến
quan trọng trong sự phát triển phổi của phôi. Đặc biệt, nó góp phần vào sự phát triển
thể bình thường não của phôi bằng cách điều hòa sự tăng sinh của tiền chất dopaminergic và nơ-ron.
Người mang biến thể AG không mang những biến thể liên quan đến chứng khó đọc.
Tương tự như tài năng âm nhạc nói chung, từ lâu người ta đã mô tả rằng AP di truyền trong các gia đình và
có trong một số nhóm chủng tộc (chẳng hạn như người Do Thái) với tỷ lệ AP cao hơn nhiều so với dân số nói
chung. Hoặc, các nhà khoa học phát hiện ra rằng sinh viên âm nhạc Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản có
AP cao hơn đáng kể (47,5%) so với sinh viên da trắng (9%).
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
7.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Tiềm năng âm nhạc của con bạn với dân số Châu Á
Con bạn có thể có khả năng cảm thụ Nhóm 17% đầu dân số Châu Á.
âm nhạc tốt hơn những đứa trẻ khác. Mặc dù con bạn có lợi thế cạnh tranh
Trung bình
Thấp Cao Khả năng âm nhạc là đặc tính chủ yếu bẩm sinh trong việc học chơi nhạc, trẻ
được thừa hưởng từ cha mẹ và có một vẫn cần luyện tập nhiều nếu trẻ có kế
phần nhỏ đến từ sự dạy dỗ. Kết quả di hoạch theo đuổi sự nghiệp âm nhạc.
truyền của con bạn cho thấy trẻ có
năng khiếu âm nhạc bẩm sinh.
TỔNG KẾT
Con bạn có thể có khả năng âm nhạc cao hơn những trẻ khác. Con bạn có thể học nhạc nhanh hơn
do khả năng cảm nhận âm nhạc nổi trội. Đó không chỉ là lợi thế bẩm sinh trong việc học nhạc, mà con
bạn còn có khả năng sáng tạo âm nhạc nổi bật. Đối với kiểu gen của con, bạn nên cho trẻ tiếp xúc với
âm nhạc càng sớm càng tốt. Ngoài ra, bạn có thể cân nhắc cho con tham gia các hoạt động sáng
tạo âm nhạc, chẳng hạn như sáng tác.
Học nhạc nhanh nhờ vào kiểu gen có lợi của gen "cảm thụ âm nhạc"
Gen UGT8 của con bạn mã hóa một protein có thể ảnh hưởng tích cực đến vỏ não thính giác,
dẫn đến nhận thức âm nhạc được nâng cao (chẳng hạn như việc nắm bắt giai điệu). Do đó, con
bạn có thể có khả năng bẩm sinh để học chơi nhạc nhanh hơn trẻ khác. Bạn nên giúp con bạn
phát triển lợi thế bẩm sinh này. Các nghiên cứu về trẻ em cho thấy trải nghiệm âm nhạc sớm có
thể tạo điều kiện phát triển các kỹ năng âm nhạc. Những người trẻ tuổi đã tiếp xúc nhiều hơn với
âm nhạc trong gia đình cho thấy hoạt động thính giác của não được tăng cường, so sánh với
những đứa trẻ chưa được trải nghiệm âm nhạc ở cùng độ tuổi khoảng ba tuổi. Do đó, bạn có thể
tăng khả năng âm nhạc của con bạn bằng cách đơn giản là cho bé nghe nhiều loại nhạc.
UGT8 Ảnh hưởng tới Tiềm năng âm nhạc của con bạn : CAO
Kết quả: AG
UGT8 liên quan đến việc chuyển galactose thành ceramide, một bước enzyme hóa
(có lợi) quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp một số chất béo được gọi là sphingolipids,
có ở hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên. Chất béo này cũng có hàm
1 trên 5 lượng rất cao trong não, đặc biệt là chất đen, có vai trò quan trọng trong chức năng
người mang biến
của não bao gồm kiểm soát chuyển động của mắt, lập kế hoạch vận động, tìm kiếm
thể có lợi phần thưởng, học tập và sự say mê. Các biến thể của UGT8 gắn liền với khả năng âm
nhạc, là một kỹ năng nhận thức đặc biệt.
ALPK1 Ảnh hưởng tới Tiềm năng âm nhạc của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: GG
ALPK1 là một thụ thể đóng vai trò quan trọng giúp nhận biết các tín hiệu nguy hiểm từ
(có lợi) sự nhiễm khuẩn. ALPK1 là chất điều hòa rất tốt khả năng miễn dịch bẩm sinh chống lại
vi khuẩn và ngoại bào xâm nhập. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng biểu hiện của ALPK1
1 trên 5 có liên quan đến sự viêm và các bệnh liên quan. Protein này biểu hiện nhiều nhất trong
người mang biến
não và tủy sống. Nghiên cứu chỉ ra rằng mất chức năng protein này dẫn đến giảm sự
thể có lợi phối hợp vận động. Đột biến của gen này cũng có mối liên hệ với khả năng âm nhạc.
Trẻ mang biến thể GG có khả năng sáng tạo âm nhạc khá cao.
Nhằm xác định sức bền, chúng tôi phân tích 33 gen để hiểu xem các tế bào của trẻ tích trữ năng lượng như
thế nào, thành phần các sợi cơ của trẻ và khả năng vận chuyển oxy của mạch máu.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
2
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Sức bền của con bạn với dân số Châu Á
57% thấp hơn mức trung bình. Nhóm 12% cuối dân số Châu Á.
Con bạn mang nhiều biến thể bất lợi Sức bền thấp khiến con bạn kém cạnh
Trung bình
Thấp Cao làm giảm khả năng sức bền của trẻ. tranh trong các môn thể thao sức bền.
TỔNG KẾT
Kết quả giải mã gen cho thấy sức bền của con bạn thấp hơn đáng kể so với trung bình. Con bạn có
thể cảm thấy đau cơ hoặc khó khăn trong tuần hoàn oxy khi chơi các môn thể thao sức bền, do trẻ có
ít nhóm cơ co chậm và giảm khả năng hình thành mao mạch. Những gì bạn cần làm là khuyến khích trẻ
luyện tập sức bền và cung cấp cho trẻ chế độ ăn ít chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, giúp
phát triển mạch máu đưa oxy đến cơ.
Ở độ tuổi thiếu niên, trẻ có thể gặp khó khăn trong các môn thể thao sức bền do
có ít cơ co chậm
Sợi cơ co chậm không thể tạo ra lực nhanh chóng; thay vào đó chúng tạo ra một lực chống đỡ
duy trì liên tục trong thời gian dài. Sợi cơ co chậm rất quan trọng đối với các môn thể thao sức
bền như chạy đường dài vì chúng có nhiều mao mạch để đưa máu đến cơ bắp, giúp cung cấp
nhiều oxy hơn và loại bỏ chất thải. Lưu ý rằng trẻ không cần lo lắng về việc cải thiện cơ bắp cho
đến tuổi dậy thì. Tất cả trẻ em khỏe mạnh đều có thể là những vận động viên sức bền, nghĩa là
chúng có thể chạy và chơi cả ngày. Trong thời niên thiếu, nếu con bạn thấy trẻ kém cạnh tranh
hơn trong các môn thể thao sức bền, bạn có thể cân nhắc đề nghị trẻ thử các môn thể thao sức
mạnh, như chạy cự ly ngắn.
Giảm khả năng phát triển mao mạch (để mang oxy đến các tế bào cơ)
Các mao mạch, các mạch máu nhỏ nhất trong cơ thể, chịu trách nhiệm vận chuyển các chất
dinh dưỡng và chất thải đến và đi từ các mô của cơ thể chúng ta. Con bạn có thể rất khó chơi
các môn thể thao sức bền cường độ cao vì trẻ cần số lượng lớn các mạch máu nhỏ này để mang
oxy đến cơ bắp một cách hiệu quả. Bên cạnh việc rèn luyện sức bền, ăn uống lành mạnh ít chất
béo bão hòa và chất béo chuyển hóa được chứng minh là giúp tăng cường sự phát triển của các
mạch máu và cải thiện tuần hoàn máu. Do đó, bạn cần chắc chắn rằng con bạn tích cực hoạt
động thể chất và hạn chế tiêu thụ chất béo không lành mạnh.
ACTN3 Ảnh hưởng tới Sức bền của con bạn : CAO
Kết quả: CC ACTN3 được biết đến là "gen tốc độ" và chỉ được biểu hiện ở các sợi cơ loại II. Con
(bất lợi) người có hai loại sợi cơ: cơ co chậm (loại I) và cơ co nhanh (loại II). Cơ co chậm giúp
kích hoạt sức bền vận động như chạy đường dài, trong khi cơ co nhanh làm mỏi cơ
1 trên 4 nhanh hơn nhưng được sử dụng cho các chuyển động sức mạnh đột phá như chạy
người mang biến
nước rút. Người mang kiểu gen TT bị thiếu protein alpha-actinin-3, liên quan đến tỷ lệ
thể bất lợi cơ co nhanh thấp hơn, nhưng không gây bệnh. ACTN3 liên quan đến các loại kiểu hình
tốc độ và sức mạnh. Kiểu gen TT thường được tìm thấy ở các vận động viên siêu sức
bền. Các vận động viên chạy nước rút ưu tú có tần số xuất hiện của alen C cao hơn
đáng kể.
Trẻ mang biến thể CC có thể gặp khó khăn trong các môn thể thao sức bền khi ở độ
tuổi thanh thiếu niên.
CKM Ảnh hưởng tới Sức bền của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: CC Enzyme CKM (Creatine kinase) đóng vai trò trung tâm trong việc duy trì năng lượng ở
(bất lợi)
các mô có nhu cầu năng lượng lớn và biến động, chẳng hạn như cơ xương, tim, não
và tinh trùng. Nó có liên quan đến việc chuyển phosphate giữa ATP và các
1 trên 4 phosphagen khác nhau (hợp chất dự trữ năng lượng) như creatine phosphate, và là
người mang biến
một chỉ dấu huyết thanh quan trọng cho bệnh nhồi máu cơ tim (đau tim). Đột biến của
thể bất lợi gen này ảnh hưởng đến mức độ creatine kinase tự nhiên và được tìm thấy phổ biến
hơn ở các vận động viên sức bền hoặc sức mạnh.
Trẻ mang biến thể CC bị giảm khả năng phát triển mao mạch.
Nhằm xác định khả năng sức mạnh của trẻ, chúng tôi phân tích 29 gen để hiểu cơ bắp của trẻ tạo ra lực như
thế nào trong các chuyển động nhanh và mạnh. Chúng tôi cũng phân tích các thông tin di truyền của trẻ,
để xác định các mạch máu của trẻ sử dụng oxy như thế nào trong các hoạt động cần sức mạnh.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
9
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Sức mạnh của con bạn với dân số Châu Á
50% cao hơn mức trung bình. Nhóm 8% đầu dân số Châu Á.
Hiệu suất sức mạnh của con bạn cao Con bạn có thể xuất sắc trong các
Trung bình
Thấp Cao hơn những đứa trẻ khác. hoạt động tốc độ và sức mạnh.
TỔNG KẾT
Hồ sơ gen của con bạn cho thấy sức mạnh của trẻ cao hơn đáng kể so với trung bình. Trẻ ít bị mệt và
kiệt sức nhờ quá trình trao đổi chất hiệu quả. Ngoài ra, trẻ có thể phục hồi nhanh sau khi luyện tập
cường độ cao sau khi trẻ đã trưởng thành hoàn toàn về thể chất. Tùy vào độ tuổi của trẻ, bạn nên
khuyến khích trẻ luyện tập với các bài tập chuyển động khớp toàn diện cũng như cân bằng luyện tập
sức bền và sức mạnh. Đặc biệt với con bạn, các bài tập kháng lực sẽ rất có ích.
Có thể giảm mệt mỏi nhanh chóng khi tập luyện nhờ quá trình trao đổi chất được
tăng cường
Mệt mỏi là cảm giác mệt nhọc, kiệt sức, hoặc thiếu năng lượng. Trong phần lớn các trường hợp,
mệt mỏi có liên quan đến quá trình chuyển hóa ở cơ. Đối với con bạn, luyện tập thể chất có thể
giúp thúc đẩy các quá trình chuyển hóa này. Tùy thuộc vào độ tuổi của con bạn, bạn có thể cân
nhắc khuyến khích trẻ thực hiện các bài tập crossfit với cường độ nhẹ, gồm cả luyện tập sức bền
và sức mạnh. Ngoài tác dụng giảm mệt mỏi, sự chuyển động của các khớp trong các bài tập
crossfit có thể giúp trẻ tăng sức chịu đựng, cũng như cải thiện sức khỏe tim phổi của trẻ.
(Sau khi dậy thì) Có khả năng phục hồi nhanh chóng sau khi tập luyện cường độ
cao
Gen IGF1 đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ em và có tác dụng đồng hóa ở
người trưởng thành. Phiên bản gen IGF1 của con bạn giúp trẻ phục hồi nhanh chóng sau khi tập
luyện cường độ cao. Nghiên cứu cũng cho thấy những người có kiểu gen này có lợi hơn khi tập
luyện kháng lực. Tập luyện kháng lực có thể tăng mức độ đồng hóa, xây dựng cơ bắp, hoóc môn
- đặc biệt là hoóc môn tăng trưởng và yếu tố tăng trưởng giống như insulin. Đặc biệt đối với con
bạn, việc tập luyện kháng lực có thể giúp cơ thể trẻ sản xuất các hoóc môn giúp xây dựng và
sửa chữa cơ bắp hiệu quả hơn.
AGTR2 Ảnh hưởng tới Sức mạnh của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: AC AGTR2 là một thụ thể của angiotensin II, hoóc môn điều hòa chính của quá trình tiết
(có lợi)
aldosterone (thuộc họ steroid). Hoóc môn này giúp kiểm soát huyết áp và thể tích
máu trong hệ thống tim mạch và hoạt động với hai loại thụ thể AT1 và AT2. AGTR2
1 trên 5 giúp điều hòa hệ thống thần kinh trung ương và các chức năng tim mạch nhờ hệ
người mang biến
thống renin-angiotensin (hệ thống các hoóc môn làm nhiệm vụ điều hoà cân bằng
thể có lợi huyết áp). Các biến thể của gen AGTR2 có liên quan đến thành phần sợi cơ, tình trạng
vận động và hiệu suất hô hấp hiếu khí.
Trẻ mang biến thể AC có thể giảm mệt mỏi nhanh chóng khi luyện tập.
IGF1 Ảnh hưởng tới Sức mạnh của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: TC
IGF1 mã hóa cho protein tương tự như insulin về chức năng và cấu trúc. Gen này là
(có lợi)
thành viên của một họ protein liên quan đến điều hòa tăng trưởng và phát triển.
Protein được mã hóa này được xử lý từ một tiền chất, sau đó gắn với một thụ thể đặc
1 trên 5 hiệu rồi được tiết ra. Khiếm khuyết trong gen này là nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hụt
người mang biến
yếu tố tăng trưởng tương tự như insulin (yếu tố nhóm I). Gen này đóng vai trò quan
thể có lợi trọng trong sự phát triển của trẻ em và có tác dụng đồng hóa ở người trưởng thành.
Thanh thiếu niên mang biến thể TC có khả năng phục hồi nhanh chóng sau khi tập
luyện cường độ cao.
Sức khỏe tim phổi tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích cho con bạn. Ví dụ, nó có thể giúp giảm nguy cơ mắc các
bệnh về tim mạch, ung thư phổi, bệnh tiểu đường tuýp 2, đột quỵ và các bệnh khác. Chúng tôi phân tích 21
gen để xác định sức khỏe tim phổi bẩm sinh của con bạn.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
3
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Sức khỏe tim phổi của con bạn với dân số Châu Á
24% thấp hơn mức trung bình. Nhóm 21% cuối dân số Châu Á.
Tim và hệ tuần hoàn của con bạn sử Sức khỏe tim phổi của con bạn cho
Trung bình
Thấp Cao dụng oxy kém hiệu quả. thấy trẻ có khả năng có VO2Max thấp
hơn những người khác.
TỔNG KẾT
Sức khỏe tim phổi của con bạn thấp hơn mức trung bình. Con bạn mang các biến thể bất lợi làm giảm
khả năng hô hấp hiếu khí và làm trẻ dễ bị tổn thương khi cơ thể gặp phải tình trạng thiếu oxy. Một chế
độ luyện tập thích hợp sẽ giúp cải thiện khả năng tim và phổi của trẻ. Con bạn có thể cân nhắc chọn
chế độ luyện tập với cường độ tăng dần vì chế độ luyện tập này là cách thích hợp nhất với kiểu gen
của trẻ. Chú ý rằng trẻ không nên thực hiện các bài tập có tác động mạnh trên 5 ngày mỗi tuần vì nó
có thể làm tăng nguy cơ chấn thương.
ACTN3 Ảnh hưởng tới Sức khỏe tim phổi của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: CC
ACTN3 được biết đến là "gen tốc độ" và chỉ được biểu hiện ở các sợi cơ loại II. Con
(bất lợi) người có hai loại sợi cơ: cơ co chậm (loại I) và cơ co nhanh (loại II). Cơ co chậm giúp
kích hoạt sức bền vận động như chạy đường dài, trong khi cơ co nhanh làm mỏi cơ
1 trên 5 nhanh hơn nhưng được sử dụng cho các chuyển động sức mạnh đột phá như chạy
người mang biến
nước rút. Người mang kiểu gen TT bị thiếu protein alpha-actinin-3, liên quan đến tỷ lệ
thể bất lợi cơ co nhanh thấp hơn, nhưng không gây bệnh. ACTN3 liên quan đến các loại kiểu hình
tốc độ và sức mạnh. Kiểu gen TT thường được tìm thấy ở các vận động viên siêu sức
bền. Các vận động viên chạy nước rút ưu tú có tần số xuất hiện của alen C cao hơn
đáng kể.
Người mang biến thể CC có khả năng hô hấp hiếu khí tương đối thấp.
EPAS1 Ảnh hưởng tới Sức khỏe tim phổi của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: TT
EPAS1 (Endothelial PAS domain protein 1) là một yếu tố phiên mã cảm ứng với hiện
(bất lợi)
tượng thiếu hụt oxy của cơ thể và giữ vai trò quan trọng trong sự cân bằng nội môi ty
thể và catecholamine, trong sự kiểm soát cung lượng tim, điều hòa etythropoietin.
1 trên 5 Gần đây, các nghiên cứu đã xác định một vài biến thể gen EPAS1 thường được tìm
người mang biến
thấy ở những vận động viên sức bền ưu tú.
thể bất lợi
Trẻ mang biến thể TT có sức khỏe tim phổi bị giảm sút khi cơ thể thiếu oxy.
Có hai dạng vitamin A trong thực phẩm: Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam khuyến nghị:
Hàm lượng khuyến nghị hàng ngày (mcg RAE/ngày)
Vitamin A hoạt hóa có trong các thực phẩm có
nguồn gốc động vật, bao gồm các sản phẩm từ TUỔI NAM NỮ
sữa, cá, và thịt (đặc biệt có trong gan).
1-2 400 mcg RAE 350 mcg RAE
Beta-carotene là tiền Vitamin A quan trọng nhất, 3-5 500 mcg RAE 400 mcg RAE
ngoài ra còn có alpha-carotene và beta-
cryptoxanthin. Cơ thể sẽ chuyển đổi những sắc tố 6-7 450 mcg RAE 400 mcg RAE
thực vật này thành vitamin A. 8-9 500 mcg RAE 500 mcg RAE
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
3
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Nhu cầu Vitamin A của con bạn với dân số Châu Á
40% thấp hơn mức trung bình. Nhóm 30% cuối dân số Châu Á.
Con bạn có khả năng hấp thụ vitamin Con bạn có thể nhận đủ hàm lượng
Trung bình
Thấp Cao A rất tốt. vitamin A chỉ nhờ việc duy trì chế độ
ăn hàng ngày theo mức khuyến nghị.
TỔNG KẾT
Hồ sơ gen của con bạn cho thấy nhu cầu vitamin A của trẻ thấp hơn mức trung bình. Các biến thể có
lợi giúp trẻ ít có nguy cơ thiếu hụt vitamin A nhờ khả năng hấp thụ hiệu quả loại vitamin này từ các
nguồn thực vật. Trẻ cũng may mắn có hệ miễn dịch khỏe mạnh hơn. Với kiểu gen của con bạn, bạn nên
cho trẻ ăn đủ lượng vitamin A từ các thực phẩm như khoai lang, cà rốt, rau bina, v.v.
Nguy cơ thấp thiếu hụt vitamin A do khả năng hấp thụ vitamin A từ thực phẩm có
nguồn gốc thực vật
Con bạn sẽ không thiếu hụt vitamin A nếu trẻ có một chế độ ăn cân bằng và lành mạnh. Những
thực phẩm bạn nên kết hợp vào bữa ăn của trẻ là rau bina, ớt chuông và cà rốt. Chúng có rất
nhiều tiền vitamin A mà cơ thể trẻ có thể tự chuyển đổi thành vitamin A. Một khẩu phần khoai
lang, cà rốt, rau bina và ớt chuông cung cấp cho con bạn hơn 100% lượng vitamin A mà trẻ cần
mỗi ngày. Hãy nhớ rằng, những thực phẩm này có chứa tiền vitamin A, tuy nhiên cơ thể trẻ có thể
chuyển đổi hiệu quả chúng thành vitamin A, nên giá trị này tương đương với lượng vitamin A mà
trẻ tiêu thụ.
TTR Ảnh hưởng tới Nhu cầu Vitamin A của con bạn : TRUNG BÌNH
Kết quả: AC Transthyretin hay TTR, chịu trách nhiệm vận chuyển retinol, dạng hoạt hóa của vitamin
(có lợi) A. Các nghiên cứu đã cho thấy khiếm khuyết trong TTR ảnh hưởng tiêu cực đến nam
giới, nhưng chưa chắc ảnh hưởng tới nữ giới. Bên cạnh retinol, TTR cũng vận chuyển
1 trên 5 thyroxine, một hoóc môn liên quan đến sự điều hòa nồng độ retinol.
người mang biến
thể có lợi Trẻ mang biến thể AC có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh nhờ có đủ vitamin chống
viêm.
BCMO1 Ảnh hưởng tới Nhu cầu Vitamin A của con bạn : CAO
Kết quả: AA Beta-carotene được tìm thấy trong thực vật và cần được chuyển đổi thành retinol
(có lợi)
(dạng hoạt hóa của vitamin A). BCMO1 là một protein chuyển đổi beta-carotene từ
rau củ như cà rốt, ớt chuông và khoai lang thành dạng vitamin A mà cơ thể cần. Khi
2 trên 5 BCMO1 không hoạt động hiệu quả, sự chuyển đổi này suy giảm và cơ thể có thể bị
người mang biến
thiếu vitamin A. Một vài đột biến trong BCMO1 có liên quan đến giảm khả năng
thể có lợi chuyển đổi beta-carotene thành retinol.
Vitamin B2 quan trọng cho sự tăng trưởng, phát triển và chức năng của các tế bào trong cơ thể. Nó cũng
giúp chuyển thức ăn bạn ăn thành năng lượng bạn cần.
Vitamin B2 có sẵn trong một số thức ăn và cũng có Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam khuyến nghị:
thể được thêm vào trong nhiều loại thực phẩm tăng Hàm lượng khuyến nghị hàng ngày (mg/ngày)
cường. Các nguồn giàu vitamin B2 gồm trứng, nội
tạng (như gan, thận), thịt nạc, sữa ít béo, rau xanh TUỔI NAM NỮ
(như măng tây, bông cải xanh, và rau bina), bánh mì
và ngũ cốc. 1-2 0.6 mg 0.5 mg
rối loạn ở gan, và các vấn đề về hệ sinh sản và thần 12-14 1.6 mg 1.4 mg
kinh. Thiếu riboflavin (vitamin B2) lâu dài và nghiêm
trọng gây thiếu máu, làm bạn mệt mỏi và yếu ớt. Nó 15-19 1.7 mg 1.4 mg
cũng làm đục thủy tinh thể, ảnh hưởng đến khả 20-29 1.5 mg 1.2 mg
năng nhìn của bạn.
30-49 1.4 mg 1.2 mg
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
6.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Nhu cầu Vitamin B2 của con bạn với dân số Châu Á
9% cao hơn mức trung bình. Nhóm 44% đầu dân số Châu Á.
Trẻ cần một lượng riboflavin (vitamin Khi thiếu vitamin B2 (riboflavin), con
Trung bình B2) tương đối nhiều hơn những trẻ bạn sẽ có một số triệu chứng như đau
Thấp Cao
khác. rát khóe miệng, môi bị sưng và nứt nẻ.
TỔNG KẾT
Nhu cầu vitamin B2 của con bạn tương đối cao hơn mức trung bình. Các biến thể bất lợi làm trẻ tăng
nguy cơ mắc MADD, một hội chứng gây rối loạn quá trình chuyển đổi từ mỡ thành năng lượng. Trẻ cũng
có thể mắc hội chứng cơ thể có mùi cá. Với kiểu gen của con bạn, bạn nên cho trẻ ăn đủ lượng vitamin
B2 qua các thực phẩm như yến mạch hay ngũ cốc ăn sáng củng cố.
ETFDH Ảnh hưởng tới Nhu cầu Vitamin B2 của con bạn : CAO
Kết quả: TT ETFDH tham gia vào quá trình phân giải chất béo và protein để tạo năng lượng. Một
(nguy cơ)
số đột biến trong gen ETFDH ngăn cản khả năng truyền electron điện tử trong khi các
đột biến khác dẫn đến việc sản xuất một enzyme bị lỗi không thể thực hiện phân giải
1 trên 7 chất béo và chất đạm. Thiếu hụt enzyme này dẫn đến việc phân giải không hoàn
người mang biến
toàn, đặc biệt là khi cơ thể bị căng thẳng. Sản phẩm độc hại từ trao đổi chất không
thể nguy cơ hoàn chỉnh có thể làm hỏng các tế bào trong cơ thể, dẫn đến bệnh rối loạn chuyển
hóa hấp thụ amino axit dạng II. Đây là một bệnh lý lưu trữ mỡ trong cơ gây ra bởi
triglyceride tích lũy trong các sợi cơ.
Trẻ mang biến thể TT có nguy cơ cao mắc MADD (Thiếu hụt nhiều acyl-CoA
dehydrogenase).
FMO3 Ảnh hưởng tới Nhu cầu Vitamin B2 của con bạn : TRUNG BÌNH
Kết quả: AG FMO, hay các monooxygenase chứa flavin, là nhóm enzyme phân giải những hợp chất
(bất lợi)
chứa nitơ hoặc lưu huỳnh trong thực phẩm. FMO3 chuyển đổi một protein có mùi gọi là
trimethylamine (TMA) có trong cá và trứng thành protein không mùi gọi là TMA N-oxide
1 trên 4 (TMAO). Những người có lượng độc tố TMA bất thường này có nguy cơ cao mắc hội
người mang biến
chứng Trimethylaminuria, rối loạn thận, ung thư, béo phì, tiểu đường, bệnh tim mạch và
thể bất lợi rối loạn tâm thần - thần kinh. Những người mang đột biến trên gen FMO3 giảm khả
năng oxy hóa độc tố này và cơ thể có mùi hôi giống cá.
Người mang biến thể AG có thể mang mùi cơ thể như mùi cá do tích tụ hợp chất tạo
mùi.
TUỔI NAM NỮ
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
6.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Nhu cầu Vitamin B6 của con bạn với dân số Châu Á
45% cao hơn mức trung bình. Nhóm 36% đầu dân số Châu Á.
Con bạn có thể chuyển đổi vitamin B6 Con bạn cần bổ sung thêm vitamin B6
Trung bình
Thấp Cao từ nguồn thực phẩm kém hiệu quả. cho sự phát triển hệ thần kinh và hệ
miễn dịch của trẻ.
TỔNG KẾT
Kết quả gen cho thấy nhu cầu vitamin B6 của con bạn tương đối cao hơn những người khác. Con bạn
dễ bị thiếu máu, trầm cảm và cả động kinh trong một số trường hợp. Tuy nhiên, chế độ ăn đầy đủ dinh
dưỡng sẽ giúp trẻ phòng ngừa các hệ quả tiêu cực này. Bạn nên cho trẻ ăn đa dạng nguồn thực phẩm
giàu vitamin B6 như đậu gà và cá hồi. Bạn cần trao đổi với bác sĩ trước khi tiêm hay cho trẻ uống bổ
sung vitamin B6 để tránh quá liều và tác dụng phụ.
Tăng nguy cơ thiếu hụt vitamin B6 cùng các biến chứng liên quan như trầm cảm
Vitamin B6 được hấp thụ tại hỗng tràng (tức phần giữa của ruột non). Bên cạnh nhiều chức năng
khác, vitamin này còn quan trọng cho hệ miễn dịch và ổn định đường huyết. Hiếm khi có trường
hợp thiếu vitamin B6. Tuy nhiên, khi thiếu hụt loại vitamin này, trẻ có thể mắc trầm cảm, choáng
váng, suy giảm hệ miễn dịch, thiếu máu và nhiều vấn đề khác. Bạn nên cho trẻ đi kiểm tra nồng
độ vitamin B6 với bác sĩ. Nếu nồng độ này thấp, bác sĩ sẽ đề nghị tiêm, cho trẻ uống bổ sung
hoặc thay đổi chế độ ăn uống. Thực phẩm giàu vitamin B6 bao gồm đậu gà, gan bò và cá ngừ.
Bạn nên chú ý không bổ sung quá nhiều vitamin B6 cho con để tránh rối loạn hệ thần kinh, tổn
thương da và buồn nôn.
Nguy cơ thiếu hụt vitamin B6 ở mức độ nhẹ, hệ quả có thể là phát ban da, nứt nẻ
và lở môi
Vitamin B6, còn gọi là pyridoxine, là một chất dinh dưỡng mà cơ thể sử dụng để tạo ra các tế bào
bạch cầu, hồng cầu và chất dẫn truyền thần kinh. Vitamin B6 quan trọng trong việc chuyển đổi
một số axit amin, chất bột đường và chất béo thành năng lượng. Vì vậy, thiếu hụt vitamin này có
thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe tinh thần và thể chất của trẻ. Vitamin B6 có mặt trong nhiều
nguồn thực phẩm, ví dụ như ngũ cốc củng cố, đậu gà và cá hồi. Hiếm khi cơ thể bị dư thừa
vitamin B6 nếu chỉ tiêu thụ thực phẩm. Tuy nhiên, sử dụng thực phẩm bổ sung kéo dài và quá mức
có thể sẽ gây quá liều. Thừa vitamin B6 có thể dẫn đến mất điều hòa vận động, trạng thái mà
một người gặp khó khăn trong việc điều phối các cử động, làm cho họ trông giống như đang say
mặc dù họ tỉnh táo.
NBPF3 Ảnh hưởng tới Nhu cầu Vitamin B6 của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: TC
NBPF3 tham gia vào quá trình tiến hóa của loài linh trưởng. Các nghiên cứu cho thấy
(nguy cơ) sự tăng số lượng bản sao protein NBPF3 (miền DUF1220) dẫn đến tăng kích thước não
cũng như tăng số lượng tế bào thần kinh, điều này gắn liền với sự tiến hóa từ khỉ thành
1 trên 7 người. Gen này có liên quan đến một số bệnh về sự phát triển và thần kinh, từ bệnh
người mang biến
đầu nhỏ, bệnh đầu to, tự kỷ, tâm thần phân liệt, thiểu năng, bệnh tim bẩm sinh, u
thể nguy cơ nguyên bào thần kinh và thận bẩm sinh đến dị tật đường tiết niệu.
Trẻ mang biến thể TC có nguy cơ thiếu hụt vitamin B6 và hệ quả của nó có thể là trầm
cảm.
MTRR Ảnh hưởng tới Nhu cầu Vitamin B6 của con bạn : TRUNG BÌNH
Kết quả: AG
MTRR là một enzyme chủ yếu hoạt động trong việc tái tạo vitamin B6 (cob (I) alamin).
(bất lợi) Enzyme này cần thiết cho hoạt động riêng của một enzyme khác gọi là enzyme tổng
hợp methionine (methionine synthase) cần thiết cho quá trình tổng hợp protein. Khi
1 trên 6 enzyme MTRR bị lỗi, nó gây ra sự tích tụ homocysteine (homocysteine niệu) trong máu,
người mang biến
làm tăng nguy cơ phát triển sớm xơ vữa động mạch và cục máu đông.
thể bất lợi
Trẻ mang biến thể AG có nguy cơ thiếu hụt vitamin B6 ở mức độ nhẹ.
Methylcobalamin và 5-deoxyadenosylcobalamin là Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam khuyến nghị:
các dạng vitamin B12 có hoạt tính trong quá trình Hàm lượng khuyến nghị hàng ngày (mcg/ngày)
chuyển hóa ở người. Vitamin B12 cần thiết cho sự
hình thành tế bào hồng cầu, chức năng thần kinh và TUỔI NAM NỮ
tổng hợp DNA. Vitamin B12 đóng vai trò là một
cofactor của các enzyme methionine synthase và L- 1-2 0.9 mcg 0.9 mcg
methylmalonyl-CoA mutase. Methionine synthase 3-5 1.0 mcg 1.0 mcg
xúc tác sự chuyển đổi homocysteine thành
methionine. 6-7 1.2 mcg 1.2 mcg
gần 100 cơ chất khác nhau, bao gồm DNA, RNA, 12-14 2.4 mcg 2.4 mcg
hoóc môn, protein và lipid. Enzyme L-
methylmalonyl-CoA mutase chuyển đổi L- 15-19 2.4 mcg 2.4 mcg
methylmalonyl-CoA thành succinyl-CoA trong quá 20-29 2.4 mcg 2.4 mcg
trình phân hủy propionate, một phản ứng sinh hóa
thiết yếu trong chuyển hóa chất béo và protein. 30-49 2.4 mcg 2.4 mcg
Succinyl-CoA cũng được dùng cho sự tổng hợp 50-69 2.4 mcg 2.4 mcg
hemoglobin.
>70 2.4 mcg 2.4 mcg
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
4
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Nhu cầu Vitamin B12 của con bạn với dân số Châu Á
15% thấp hơn mức trung bình. Nhóm 41% cuối dân số Châu Á.
Kết quả giải mã gen cho thấy có khả Vitamin B12 chỉ xuất hiện trong thực
Trung bình
Thấp Cao năng con bạn có đủ nồng độ vitamin phẩm có nguồn gốc động vật. Nếu
B12, đây là một điều có lợi. con bạn không ăn chay, trẻ có thể dễ
dàng hấp thụ đủ vitamin B12 từ thức
ăn hàng ngày.
TỔNG KẾT
Kết quả gen cho thấy nguy cơ thiếu hụt vitamin B12 của con bạn tương đối thấp. Gen của con bạn bảo
vệ trẻ khỏi nguy cơ tăng nhịp tim và bệnh thiếu máu hồng cầu to, hai tình trạng có liên quan đến nồng
độ vitamin B12 bất thường. Với thế mạnh bẩm sinh này, bạn chỉ cần đảm bảo trẻ nhận được đủ lượng
vitamin B12 qua chế độ ăn từ các thực phẩm như sữa, cá hồi, v.v.
Hạn chế phần nào tình trạng tim đập nhanh (từ nguyên nhân thiếu vitamin B12)
Nhịp tim nhanh có thể là một triệu chứng của thiếu hụt vitamin B12. Tim có thể bắt đầu đập nhanh
hơn để bù đắp cho cơ thể lượng hồng cầu bị suy giảm. Điều này có nghĩa là khi các mô trong cơ
thể không được nhận đủ oxy, tim phải tăng nhịp bất thường để xử lý tình trạng này. Nếu được
cung cấp đủ vitamin B12 từ chế độ ăn uống, trẻ có thể phần nào hạn chế gặp các vấn đề trên.
Trừ khi con bạn ăn chay hoặc thuần chay, trẻ có thể nhận đủ vitamin B12 từ các món ăn hàng
ngày.
Nồng độ vitamin B12 cao hơn sẽ giúp bảo vệ cơ thể khỏi tình trạng thiếu máu hồng
cầu to
Gen FUT6 mã hóa một loại protein liên quan đến sự phát triển của vi khuẩn trong dạ dày. Sự phát
triển quá mức của vi khuẩn có thể làm suy giảm sự hấp thụ vitamin B12. Vitamin B12 quan trọng
cho sự hình thành các tế bào hồng cầu (RBCs). Sự thiếu hụt này có thể gây ra thiếu máu hồng
cầu to. Đây là tình trạng một lượng nhỏ tế bào hồng cầu lớn bất thường và chưa trưởng thành.
Hệ gen của con bạn bảo vệ trẻ khỏi nguy cơ này. Tuy nhiên, chế độ ăn thiếu chất dinh dưỡng có
thể dẫn đến thiếu hụt vitamin B12. Vì vậy, đảm bảo rằng con bạn nhận được đủ lượng vitamin B12
mỗi ngày (1,0 đến 2,4 mcg cho 4-14 tuổi và 2,4 mcg cho 14 tuổi trở lên). Lưu ý rằng 1 cốc sữa
thường chứa 1,2 mcg vitamin B12 và 85 gam cá hồi đỏ nấu chín chứa 4,8 mcg vitamin B12.
PON1 Ảnh hưởng tới Nhu cầu Vitamin B12 của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: TC
Gen PON1 mã hóa một thành viên của họ enzyme paraoxonase và nó thể hiện hoạt
(có lợi) tính phân giải lactose và thủy phân ester. Sau khi được tổng hợp ở thận và gan,
enzyme này được tiết vào hệ tuần hoàn, nơi mà nó gắn với các hạt lipoprotein mật độ
1 trên 5 cao (HDL) và thủy phân thiolactones và xenobiotics, bao gồm cả paraoxon (một chất
người mang biến
chuyển hóa của thuốc trừ sâu parathion). Đa hình của gen này có liên quan đến nhu
thể có lợi cầu vitamin, bệnh động mạch vành và bệnh võng mạc tiểu đường.
Người mang biến thể TC ít có nguy cơ tăng nhịp tim do thiếu vitamin B12.
FUT6 Ảnh hưởng tới Nhu cầu Vitamin B12 của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: AG
FUT6 làm thay đổi tính nhạy cảm của cơ thể với sự xâm nhập của vi khuẩn và dẫn đến
(có lợi) nguy cơ kém hấp thụ vitamin B12. Cần lưu ý rằng sự hấp thụ vitamin B12 phụ thuộc
đáng kể vào hệ thống hấp thụ ở đường tiêu hóa (GI). Việc giải phóng vitamin B12 đòi
1 trên 7 hỏi phải tiết ra yếu tố nội tại dạ dày (IF) từ tế bào dạ dày và sự hình thành phức hợp
người mang biến
vitamin B12-IF. Chỉ phức hợp này mới đi vào được niêm mạc dạ dày theo con đường
thể có lợi nhập bào qua thụ thể trung gian. Sự phát triển quá mức của vi khuẩn dạ dày, như H.
pylori, có thể làm giảm bài tiết IF bằng cách giảm bài tiết dịch dạ dày và có mối liên
hệ với sự thiếu hụt vitamin B12.
Trẻ mang biến thể AG được bảo vệ khỏi thiếu máu hồng cầu to do nồng độ vitamin
B12 cao.
Collagen là một thành phần thiết yếu của mô liên Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam khuyến nghị:
kết, đóng vai trò quan trọng trong việc chữa lành Hàm lượng khuyến nghị hàng ngày (mg/ngày)
vết thương. Vitamin C cũng là một chất chống oxy
hóa sinh lý quan trọng và đã được chứng minh có TUỔI NAM NỮ
khả năng tái tạo các chất chống oxy hóa khác
trong cơ thể, bao gồm alpha-tocopherol (vitamin E). 1-2 35 mg 35 mg
3-5 40 mg 40 mg
Các nghiên cứu đang thực hiện kiểm tra xem liệu
rằng vitamin C, bằng cách hạn chế tác động gây 6-7 55 mg 55 mg
hại của các gốc tự do thông qua hoạt động chống 8-9 60 mg 60 mg
oxy hóa của nó, có thể giúp ngăn ngừa hoặc trì
hoãn sự phát triển của một số bệnh ung thư, bệnh 10-11 75 mg 75 mg
miễn dịch và cải thiện sự hấp thu sắt non-heme, 20-29 100 mg 100 mg
dạng sắt trong thực phẩm mà có nguồn gốc thực
30-49 100 mg 100 mg
vật. Thiếu vitamin C gây ra bệnh scurvy, được đặc
trưng bởi sự mệt mỏi hoặc chậm phát triển, yếu mô 50-69 100 mg 100 mg
liên kết lan rộng và mao mạch dễ vỡ.
>70 100 mg 100 mg
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
3
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Nhu cầu Vitamin C của con bạn với dân số Châu Á
14% thấp hơn mức trung bình. Nhóm 30% cuối dân số Châu Á.
Kết quả giải mã gen của con bạn cho Hai quả cam hoặc một ly nước cam có
Trung bình
Thấp Cao thấy trẻ hấp thụ vitamin C hiệu quả từ thể đáp ứng đủ nhu cầu vitamin C của
nguồn thực phẩm. trẻ mỗi ngày.
TỔNG KẾT
Nguy cơ thiếu hụt vitamin C của con bạn thấp hơn mức trung bình. Biến thể có lợi trong kiểu gen của
con bạn làm tăng nồng độ vitamin C trong cơ thể lên đến 24%. Lợi thế bẩm sinh này sẽ bảo vệ con bạn
khỏi cảm cúm trong mùa cúm. Trẻ cũng có nguy cơ thấp mắc Hemochromatosis (bệnh thừa sắt khi tiêu
thụ quá nhiều vitamin C). Với kiểu gen của con bạn, trẻ có thể thu nhận lượng vitamin C dễ dàng từ
thực phẩm hằng ngày như cà chua, cam, và kiwi.
Nguy cơ thấp mắc bệnh thừa sắt (tình trạng cơ thể hấp thụ quá nhiều chất sắt)
Vitamin C, hay axit ascorbic, là một trong những chất tăng cường hấp thụ sắt hiệu quả nhất. Mặc
dù vitamin C cần thiết trong chế độ ăn uống lành mạnh, vitamin C có thể gây nguy hại đối với
người mắc bệnh thừa sắt. Con bạn không mang bất kỳ biến thể bất lợi nào liên quan đến thừa
sắt nên trẻ không cần phải lo lắng về việc có quá nhiều chất sắt từ thực phẩm giàu vitamin C. Lưu
ý rằng cơ thể không thể tự tổng hợp hay sản xuất vitamin C nên cần phải được cung cấp từ
nguồn thức ăn bên ngoài. Đối với kiểu gen của con bạn, nên cung cấp vitamin C từ các nguồn
thực vật như cà chua, ớt chuông, bông cải xanh và kiwi.
SLC23A2 Ảnh hưởng tới Nhu cầu Vitamin C của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: GG SLC23A2 là một trong hai protein vận chuyển vitamin C phụ thuộc natri; protein này
(có lợi)
tham gia vào sự hấp thụ và phân phối vitamin C đến các cơ quan trong cơ thể.
SLC23A2 hoạt động chính trong việc hấp thụ vitamin C ở các mô như não, mắt và
1 trên 4 tuyến thượng thận. Một số đột biến của gen này ở phụ nữ dẫn đến nguy cơ sinh non
người mang biến
cao hơn. Nghiên cứu cho thấy các biến thể của gen này có liên quan đến nồng độ
thể có lợi vitamin C trong huyết tương thấp hơn và nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp cao hơn.
HFE Ảnh hưởng tới Nhu cầu Vitamin C của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: GG Gen HFE cung cấp thông tin di truyền để sản xuất một loại protein trên bề mặt tế bào,
(bình thường) chủ yếu là tế bào gan và ruột. Protein HFE cũng được tìm thấy trên một số tế bào hệ
thống miễn dịch. Protein HFE tương tác với các protein khác trên bề mặt tế bào để
1 trên 2 phát hiện lượng sắt trong cơ thể. Khi protein HFE được gắn (liên kết) với một protein
người mang biến
gọi là thụ thể transferrin 1, thụ thể này không thể liên kết với protein gọi là transferrin.
thể bình thường Khi thụ thể transferrin 1 liên kết với transferrin, sắt đi vào tế bào gan. Vì vậy, protein HFE
có khả năng điều hòa nồng độ sắt trong tế bào gan bằng cách ngăn cản transferrin
liên kết với thụ thể transferrin 1.
Trẻ mang biến thể GG có nguy cơ thấp mắc bệnh thừa sắt.
xảy ra chủ yếu ở thận và hình thành hoạt động sinh 12-14 15 mcg 15 mcg
lý 1,25-dihydroxyvitamin D [1,25 (OH) 2D], còn được
gọi là calcitriol. 15-19 15 mcg 15 mcg
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
7.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Nhu cầu Vitamin D của con bạn với dân số Châu Á
42% cao hơn mức trung bình. Nhóm 32% đầu dân số Châu Á.
Nhu cầu vitamin D cao hơn cho thấy Cơ thể con bạn có thể chuyển đổi
Trung bình
Thấp Cao con bạn có nguy cơ thiếu hụt vitamin vitamin D kém hiệu quả từ thực phẩm
D cao hơn. hay từ việc tiếp xúc với ánh sáng mặt
trời.
TỔNG KẾT
Kết quả giải mã gen của con bạn cho thấy trẻ có thể cần lượng vitamin D nhiều hơn những người khác.
Các biến thể bất lợi làm giảm nồng độ vitamin D của trẻ. Bên cạnh đó, các biến thể nguy cơ cũng làm
trẻ dễ bị biến dạng lồng ngực do thiếu hụt vitamin D. Với kiểu gen của con bạn, bạn nên đưa trẻ đến
bác sĩ nhi để kiểm tra nồng độ vitamin D. Nếu con bạn xuất hiện dấu hiệu xương biến dạng, trẻ có thể
cần được phẫu thuật. Nếu không, bạn vẫn cần cung cấp cho trẻ đủ lượng vitamin D qua dầu cá, lòng
đỏ trứng, cá hồi, v.v.
Có nguy cơ cao mắc dị tật "ngực chim bồ câu" do thiếu hụt vitamin D
Vitamin D trẻ nhận được khi tiếp xúc với mặt trời hoặc qua thực phẩm lẫn các loại thực phẩm
chức năng đều ở dạng không hoạt động. CYP2R1 là một trong những gen kích hoạt vitamin D cho
cơ thể sử dụng để tạo ra bộ xương chắc khỏe. Con bạn mang một phiên bản bất thường của
gen này, dẫn tới nồng độ vitamin D có thể sử dụng được ở mức thấp. Ở một vài trẻ, điều này có
thể gây ra một số bệnh về xương, như biến dạng lồng ngực. Đây là tình trạng xương ức nhô ra
khỏi cơ thể giống như chim. Bác sĩ nội tiết nhi khoa có thể tư vấn cho bạn những đặc điểm liên
quan đến nồng độ vitamin D và những biểu hiện thiếu vitamin D của con bạn. Đối với dị tật biến
dạng lồng ngực, trẻ có thể cần phẫu thuật chỉnh hình trong một số trường hợp.
CYP2R1 Ảnh hưởng tới Nhu cầu Vitamin D của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: GG Gen CYP2R1 mã hóa một protein có tên 25-hydroxylase với vai trò tham gia vào quá
(nguy cơ)
trình chuyển đổi dạng vitamin D không hoạt động thành dạng có hoạt tính sinh học là
Calcitriol. Thiếu hụt protein này làm suy giảm khả năng tạo ra dạng vitamin D hoạt
1 trên 7 động, do đó có liên quan đến sự thiếu hụt vitamin D. Điều này dẫn đến nồng độ canxi
người mang biến
và phospho giúp xương và răng khỏe mạnh bị ảnh hưởng. Các biến thể của gen này
thể nguy cơ có liên quan đến nồng độ vitamin D trong cơ thể.
Trẻ mang biến thể GG có nguy cơ cao mắc dị tật "ngực chim bồ câu" do thiếu hụt
vitamin D.
VDR Ảnh hưởng tới Nhu cầu Vitamin D của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: CC
Thụ thể vitamin D, hay viết tắt là VDR, liên kết vitamin D ở dạng hoạt động là calcitriol.
(bất lợi) Từ đó, calcitriol được sử dụng ở các tế bào khác nhau trong cơ thể. Nói cách khác,
VDR cần thiết để cung cấp calcitriol cho các tế bào. Khi VDR và calcitriol liên kết với
2 trên 5 nhau, chúng tham gia điều hòa các protein khác trong cơ thể, chẳng hạn như các
người mang biến
protein liên quan đến việc vận chuyển canxi.
thể bất lợi
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
3
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Nhu cầu Vitamin E của con bạn với dân số Châu Á
17% thấp hơn mức trung bình. Nhóm 32% cuối dân số Châu Á.
Kết quả gen của con bạn cho thấy trẻ Cơ thể con bạn có nồng độ vitamin E
Trung bình
Thấp Cao có thể hấp thụ rất tốt vitamin E từ thích hợp. Điều này rất cần cho đôi
nguồn thực phẩm hàng ngày. mắt sáng, làn da khỏe mạnh và xây
dựng một hệ miễn dịch tốt.
TỔNG KẾT
Nguy cơ thiếu hụt vitamin E của con bạn thấp hơn mức trung bình. Con bạn mang những thay đổi di
truyền giúp hấp thụ vitamin E tốt hơn trẻ khác, tăng phân giải chất béo và giúp phân phối các chất
dinh dưỡng trong cơ thể. Tuy nhiên, khi con bạn trưởng thành, nồng độ triglyceride cao có thể gây
viêm tụy cấp. Với khuynh hướng di truyền này, trẻ nên bổ sung vitamin E thông qua chế độ ăn uống của
mình bằng việc ăn nhiều các loại hạt, rau và trái cây, nhưng không nên vượt quá giới hạn tiêu thụ của
vitamin E mỗi ngày tùy vào độ tuổi.
Có thể hấp thụ vitamin E tốt, làm việc hiệu quả với "gen điều hoà chất béo"
Gen APOA5 mã hoá một loại protein có chức năng chính là điều hòa nồng độ triglyceride bằng
cách kích thích sự phân huỷ các hạt vận chuyển chất béo. Vitamin E được vận chuyển từ ruột vào
gan và các bộ phận khác của cơ thể như một phần của hạt chất béo. Chúng tôi không phát hiện
bất kỳ biến thể bất lợi nào ảnh hưởng tới quá trình này.
Vitamin E có nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể nhưng chủ yếu nó có thể giúp ngăn ngừa hoặc
làm chậm sự phát triển các bệnh mạn tính liên quan tới gốc tự do. Các gốc tự do gây tổn hại tế
bào và thúc đẩy vào sự phát triển của bệnh tim mạch và ung thư. Bạn nên tận dụng lợi thế di
truyền của mình bằng cách nạp đủ vitamin E thông qua chế độ ăn uống. Con bạn nên ăn nhiều
các loại hạt, rau củ và trái cây. Ví dụ, 85 gam hạnh nhân rang khô có thể cung cấp đủ lượng
vitamin E trẻ cần cho một ngày.
(Khi trưởng thành) Dễ bị viêm tụy cấp nếu nồng độ vitamin E trong máu của con
bạn quá cao
Gen CYP4F2 mã hóa cho enzyme (một protein hoạt động) trong gan giúp phân giải tocopherol
(vitamin E) thành các phân tử ngắn hơn để loại bỏ chúng. Thay đổi trên gen CYP4F2 của con bạn
làm giảm hoạt động của enzyme này. Đột biến này liên quan tới tăng nồng độ vitamin E trong
máu.
Mặc dù vitamin E là một chất chống oxy hóa quan trọng, lượng vitamin E quá nhiều cũng không
tốt. Nồng độ vitamin E cao có liên quan tới gia tăng nồng độ triglyceride. Khi triglyceride quá cao
sẽ gây ra viêm tụy cấp.
Vitamin E có thể nhận được từ chế độ ăn và thực phẩm bổ sung. Tuy nhiên, những thực phẩm bổ
sung này không phải là lựa chọn an toàn nhất với con bạn. Trẻ em không nên vượt quá giới hạn
trên của lượng vitamin E tiêu thụ mỗi ngày, chẳng hạn như 200mg cho trẻ dưới 3 tuổi, 300mg cho
trẻ từ 4 đến 8 tuổi, 600mg cho trẻ từ 9 đến 13 tuổi và 800mg cho trẻ em từ 14 đến 18 tuổi. Nếu bạn
đang hoặc có ý định cho con sử dụng thực phẩm bổ sung vitamin E, bạn nên trao đổi với bác sĩ.
APOA5 Ảnh hưởng tới Nhu cầu Vitamin E của con bạn : CAO
Kết quả: GG
Protein apoA5 là thành phần của lipoprotein tỷ trọng cao và chylomicrons. Nó đóng
(có lợi) một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nồng độ triglyceride huyết tương, một
nguyên nhân chính của bệnh động mạch vành. Nó được biểu hiện rõ rệt ở gan. APOA5
1 trên 5 có chức năng như một chất kích hoạt lipoprotein lipase, là enzyme chủ yếu trong quá
người mang biến
trình dị hóa triglyceride, thông qua quá trình này, giúp tăng cường chuyển hóa các hạt
thể có lợi giàu TG. APOA5 cũng hoạt động để giảm sản sinh và lắp ráp các hạt VLDL ở gan
bằng cách liên kết vào màng tế bào và các phân tử béo. APOA5 cũng liên kết với thụ
thể lipoprotein tỷ trọng thấp trong tế bào. Đột biến trong gen này có liên quan đến
tăng triglyceride máu và tăng lipid máu loại 5. Các biến thể của gen này có liên quan
đến tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành.
Trẻ mang biến thể GG có khả năng hấp thụ vitamin E tốt.
CYP4F2 Ảnh hưởng tới Nhu cầu Vitamin E của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: TT CYP4F2 hoạt động chủ yếu ở gan với chức năng giúp chuyển hóa vitamin E. Vitamin E
(bình thường) hoạt động trên màng tế bào để trung hòa các gốc tự do và ngăn chặn chúng làm tổn
thương màng tế bào. Các sản phẩm của quá trình này cần được chuyển hóa và bài
1 trên 7 tiết qua mật hoặc nước tiểu. Những thay đổi trong hoạt động của enzyme CYP4F2
người mang biến
dẫn tới sự thay đổi nồng độ vitamin E trong cơ thể. Ví dụ, ăn quá nhiều hạt vừng trong
thể bình thường thời gian ngắn dẫn tới tăng nồng độ vitamin E trong huyết thanh, do vừng chứa nhiều
sesamin (chất ức chế CYP4F2).
Người mang biến thể TT dễ bị viêm tụy cấp nếu nồng độ vitamin E trong máu quá cao.
TUỔI NAM NỮ
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
6.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Nhu cầu Folate của con bạn với dân số Châu Á
52% cao hơn mức trung bình. Nhóm 35% đầu dân số Châu Á.
Kết quả giải mã gen của con bạn chỉ Những trẻ có khả năng chuyển đổi
Trung bình
Thấp Cao ra rằng trẻ có thể cần lượng folate folate từ thực phẩm kém, không cung
nhiều hơn so với những trẻ khác. cấp đủ folate cho trẻ có thể dẫn đến
thiếu hụt chỉ trong vài tuần.
TỔNG KẾT
Kết quả gen cho thấy nhu cầu vitamin B9 của con bạn tương đối cao hơn người khác. Các biến thể bất
lợi trong kiểu gen của con bạn liên quan đến thiếu hụt folate. Trong một số trường hợp, sự thiếu hụt này
có thể dẫn đến thiếu máu hồng cầu to. Bạn có thể cho trẻ ăn thực phẩm giàu folate tự nhiên như gan
bò, rau bina, đậu đũa, măng tây, quả bơ và bông cải xanh. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nhi khoa về
các xét nghiệm thiếu folate và thực phẩm bổ sung.
Có nguy cơ thiếu hụt folate và gặp các vấn đề liên quan như thiếu máu
Folate (vitamin B9) rất quan trọng cho quá trình tổng hợp DNA cũng như chuyển hóa các đơn vị
nhỏ của protein, axit amin. Đồng thời thiếu hụt folate và vitamin B12 có thể dẫn đến một dạng
thiếu máu đặc trưng, gọi là thiếu máu hồng cầu to. Đó là tình trạng một người có số lượng hồng
cầu thấp hơn bình thường. Hơn nữa, các tế bào hồng cầu tìm thấy trong máu lớn bất thường.
Tham khảo bác sĩ nhi và kiểm tra thiếu hụt folate cho trẻ. Nếu nồng độ này thấp, hãy yên tâm
rằng folate có rất nhiều trong gan bò, rau bina, đậu đũa, măng tây, trái bơ và bông cải xanh.
Trong một số trường hợp, bác sĩ nhi có thể khuyên bạn bổ sung folate vào chế độ ăn của trẻ.
MTHFR Ảnh hưởng tới Nhu cầu Folate của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: AG
Methylenetetrahydrofolate reductase, hay gọi tắt là MTHFR, là một enzyme liên quan
(bất lợi) đến chuyển hóa vitamin B9 (cũng gọi là folate, axit folic). Axit folic trong thực phẩm khi
được nạp vào cơ thể, cần được chuyển hóa thành dạng hoạt động (một phiên bản
1 trên 7 khác của chính nó) để cho các tế bào sử dụng. MTHFR cho phép chúng ta chuyển đổi
người mang biến
axit folic từ bữa ăn thành dạng hoạt động sinh học (được gọi là methylfolate).
thể bất lợi
DHFR Ảnh hưởng tới Nhu cầu Folate của con bạn : TRUNG BÌNH
Kết quả: GG
DHFR thực hiện một phản ứng hóa học quan trọng, giúp chuyển đổi dihydrofolate
(bình thường)
(một dẫn xuất của axit folic) thành một hợp chất có tên là tetrahydrofolate (THF). Dẫn
xuất THF cần thiết cho hoạt động của các enzyme phụ thuộc folate và có vai trò rất
2 trên 5 lớn cho quá trình tổng hợp DNA. Tầm quan trọng của phản ứng này được thể hiện qua
người mang biến
hiệu quả của thuốc kháng folate được sử dụng để điều trị ung thư bằng cách ức chế
thể bình thường DHFR, làm suy giảm THF và làm chậm quá trình tổng hợp DNA và tăng sinh tế bào. Do
vai trò quan trọng của DHFR trong chuyển hóa folate và điều trị ung thư, những thay
đổi về mức độ biểu hiện của DHFR có thể ảnh hưởng đến sự nhạy cảm với nhiều loại
bệnh phụ thuộc vào tình trạng folate như bệnh gai cột sống và ung thư. Một số đột
biến có liên quan đến nồng độ folate, nguy cơ ung thư và tật nứt đốt sống.
Thực phẩm giàu axit folic có thể làm tăng sự thèm ăn đối với những trẻ mang biến thể
GG.
Trong cơ thể, tất cả các chức năng sinh học được thực hiện bởi các protein, được tạo ra bởi gen của chúng
ta. Tuy nhiên, một số protein có thể cần sự có mặt của khoáng chất để thực hiện công việc. Một số khoáng
chất có thể cung cấp tín hiệu cho protein để bắt đầu hoặc ngừng hoạt động, giống như đèn đường; các
khoáng chất khác có thể hoạt động như một chìa khóa giúp mở khóa để protein hoạt động. Khoáng chất
thường chỉ cần với một lượng nhỏ, nhưng hàm lượng chính xác khác nhau giữa các loại khoáng chất và tuổi
tác của chúng ta. Quá nhiều hoặc quá ít khoáng chất nhất định có thể dẫn đến các biến chứng khác.
KHOÁNG CHẤT CHỨC NĂNG NGUỒN THỰC PHẨM NHU CẦU HÀNG NGÀY
Giúp tăng trưởng, bảo vệ Thịt (bò, heo, đùi gà), hạt và đậu
Kẽm chống lại nhiễm trùng và (điều, hạnh nhân, đậu phộng), cây 15 mg
tiêu chảy họ đậu, hải sản, chocolate đen
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
7.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Nhu cầu Khoáng chất thiết yếu của con bạn với dân số Châu Á
43% cao hơn mức trung bình. Nhóm 33% đầu dân số Châu Á.
Nhu cầu khoáng chất tương đối cao Bạn cần đa dạng thực phẩm cho trẻ.
Trung bình
Thấp Cao có nghĩa là con bạn có thể cần bổ Với một chế độ ăn cân bằng, con bạn
sung thêm khoáng chất thiết yếu cho có khả năng hấp thu các khoáng chất
sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. thiết yếu một cách tự nhiên cho sự
tăng trưởng và phát triển.
TỔNG KẾT
Hồ sơ gen của con bạn cho thấy trẻ có thể cần lượng khoáng chất nhiều hơn mức trung bình. Trẻ mang
biến thể bất lợi làm tăng nguy cơ nứt xương khi trưởng thành. Tuy nhiên, vấn đề này có thể được hạn
chế hiệu quả nếu bạn cung cấp cho trẻ đủ vitamin D qua cá giàu chất béo, dầu cá và khuyến khích trẻ
tham gia các hoạt động ngoài trời. Con bạn cũng mang các biến thể nguy cơ làm giảm nồng độ
hemoglobin của trẻ. Để hỗ trợ sự tăng trưởng của trẻ, bạn nên bổ sung thực phẩm giàu chất sắt như
rau bina hay đậu vào các bữa ăn của trẻ. Bạn cũng nên đưa trẻ đến bác sĩ nhi để kiểm tra thiếu hụt
chất sắt và sử dụng thực phẩm bổ sung nếu cần.
Nguy cơ gãy xương tăng nhẹ do giảm mật độ khoáng chất trong xương
Bệnh loãng xương là tình trạng xương yếu, giòn và dễ gãy. Khi lớn tuổi, nguy cơ loãng xương, gãy
xương phụ thuộc vào lượng xương được hình thành ở thời thơ ấu và lượng xương mất đi khi
trưởng thành. Một trong những biện pháp phòng ngừa loãng xương và gãy xương chính là xây
dựng hệ xương chắc khỏe hơn khi trẻ phát triển. Với kiểu gen của con bạn, nguy cơ này không
cao. Do đó, bạn không cần cho trẻ sử dụng quá nhiều thực phẩm bổ sung vitamin D vì bổ sung
vitamin D quá mức gây ra tác dụng phụ. Hồ sơ gen của con bạn cho thấy hoạt động ngoài trời
và ăn các thực phẩm giàu vitamin D như các loại cá giàu chất béo, dầu cá là cách tốt nhất giúp
xương chắc khỏe.
TMPRSS6 Ảnh hưởng tới Nhu cầu Khoáng chất thiết yếu của con bạn : TRUNG BÌNH
Kết quả: AG
Gen TMPRSS6 cung cấp thông tin di truyền mã hóa một loại protein gọi là matriptase-
(nguy cơ)
2. Protein này là một phần của con đường dẫn truyền tín hiệu kiểm soát nồng độ của
một protein khác gọi là hepcidin. Hepcidin có vai trò điều hòa cân bằng chất sắt
1 trên 6 trong cơ thể. Khi nồng độ sắt trong máu thấp, con đường tín hiệu này giảm sản sinh
người mang biến
hepcidin, cho phép sắt từ thực phẩm được hấp thụ qua ruột non và vận chuyển ra
thể nguy cơ khỏi nơi dự trữ (cụ thể ở gan và lá lách) vào máu. Sắt là thành phần quan trọng của
protein hemoglobin, phân tử trong tế bào hồng cầu có chức năng vận chuyển oxy.
CTNNB1 Ảnh hưởng tới Nhu cầu Khoáng chất thiết yếu của con bạn : TRUNG BÌNH
Kết quả: TT
Gen CTNNB1 cung cấp thông tin di truyền để tạo ra protein beta-catenin. Protein này
(bất lợi)
hiện diện trong nhiều loại mô và tế bào, nhưng chủ yếu được tìm thấy trong các khe
liên kết giữa hai tế bào kề nhau. Beta-catenin đóng vai trò quan trọng kết dính tế bào
1 trên 7 với nhau và truyền tín hiệu giữa các tế bào. Ngoài ra, gen CTNNB1 ảnh hưởng đến sự
người mang biến
hình thành xương trong cơ thể. Các biến thể khiếm khuyết của gen này làm giảm mật
thể bất lợi độ khoáng chất trong xương, dẫn đến gia tăng nguy cơ loãng xương và nứt xương khi
lớn tuổi.
Người mang biến thể TT có nguy cơ gãy xương tăng nhẹ do giảm mật độ khoáng
trong xương.
Có 2 loại bột đường chính trong thức ăn: đơn giản và phức tạp.
Bột đường đơn giản: Hay còn được gọi là đường. Bột đường phức tạp: hay còn được gọi là tinh bột.
Chúng dễ dàng được cơ thể hấp thu, dẫn đến làm Chúng cần thời gian dài hơn để được hấp thụ và
tăng lượng đường trong máu sau khi ăn, và điều này bạn sẽ cảm thấy no lâu hơn trong một thời gian dài
được tin rằng là nguyên nhân gây ra các bệnh như hơn. Bột đường phức tạp làm cho lượng đường
tiểu đường và tim mạch. Bột đường đơn giản (hay trong máu ổn định hơn, và có khuynh hướng giàu
đường) thường có trong các loại thức ăn chế biến dinh dưỡng và giàu chất xơ hơn là bột đường đơn
sẵn và các sản phẩm tinh chế, và cũng được tìm giản. Một số ví dụ của bột đường phức tạp là hạt
thấy tự nhiên trong trái cây, sữa và các sản phẩm từ chưa qua chế biến, rau củ, bánh mì… Những loại
sữa. thực phẩm này thường chứa nhiều vitamin, khoáng
chất, và nhiều chất xơ hơn để giúp hệ tiêu hóa của
bạn hoạt động tốt hơn.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
6.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Chuyển hóa bột đường của con bạn với dân số Châu Á
9% cao hơn mức trung bình. Nhóm 35% đầu dân số Châu Á.
Chuyển hóa chất bột đường cao có lợi Con bạn có khả năng phân giải đường
Trung bình cho sức khỏe tim mạch. và tinh bột hiệu quả.
Thấp Cao
TỔNG KẾT
Con bạn chuyển hóa chất bột đường tương đối tốt hơn so với mức trung bình. Các biến thể có lợi cho
trẻ lợi thể dễ dàng phát triển cơ bắp săn chắc và tăng đáng kể nồng độ hoóc môn đốt cháy mỡ thừa
khi trẻ ăn chế độ giàu chất xơ. Để duy trì các điểm mạnh bẩm sinh này của con bạn, bạn nên cho trẻ
ăn các thực phẩm có mật độ năng lượng thấp như trái cây, rau củ, v.v. để giúp trẻ kiểm soát cảm giác
đói tốt hơn. Bạn cũng có thể bổ sung vào bữa ăn của trẻ những nguồn chất xơ dồi dào như sản phẩm
từ ngũ cốc nguyên cám hay các loại đậu.
Dễ dàng phát triển cơ bắp săn chắc nhờ có khả năng chuyển hóa chất bột đường
hiệu quả
Ăn các loại thực phẩm có mật độ năng lượng thấp đem đến cho trẻ nhiều lợi ích vì 45 đến 65
phần trăm lượng calo hằng ngày đến từ chất bột đường. Mật độ năng lượng là số calo trên một
đơn vị khối lượng của thực phẩm và được thể hiện bằng số calo trong một gam (kcal/g). Nhiều
nghiên cứu cho thấy một chế độ ăn chứa nhiều thực phẩm có mật độ năng lượng thấp có thể
giúp kiểm soát cơn đói hiệu quả mà vẫn giảm được lượng calo nạp vào. Con bạn nên tiêu thụ
những thực phẩm có mật độ năng lượng thấp như trái cây, rau củ và súp có rau thịt. Nếu bạn có
thể hướng dẫn cho trẻ duy trì chế độ ăn dựa trên nguyên tắc mật độ năng lượng, trẻ sẽ hiếm khi
cảm thấy đói hoặc ăn chưa đủ. Trẻ thậm chí còn có thể thỉnh thoảng tiêu thụ một món ngọt bất
kỳ.
Có thể gia tăng hiệu quả hoóc môn đốt cháy chất béo với chế độ ăn giàu chất xơ
Adiponectin cũng được gọi là hoóc môn đốt cháy chất béo và được quy định bởi gen ADIPOQ.
Phiên bản gen ADIPOQ của con bạn cho thấy trẻ có thể tăng nồng độ adiponectin hiệu quả với
chế độ ăn giàu chất xơ. Đặc biệt, bổ sung chất xơ vào bữa ăn giúp tăng nồng độ adiponectin
lên 115%. Nồng độ adiponectin càng cao càng tốt. Chất xơ cũng giúp ổn định nồng độ đường
huyết và làm giảm ảnh hưởng tới đường huyết từ bữa ăn, từ đó giúp cải thiện độ nhạy với insulin.
Nguồn cung cấp chất xơ tốt nhất là từ ngũ cốc nguyên cám, đậu Hà Lan và các loại đậu. Ngoài
ra, tập thể dục vừa sức 3 lần mỗi tuần có thể làm tăng đáng kể nồng độ adiponectin của con
bạn.
AMY1 Ảnh hưởng tới khả năng Chuyển hóa bột đường của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: CG
Gen Alpha-amylase 1 (AMY1) quy định sự sản xuất enzyme amylase trong nước bọt.
(có lợi)
Enzyme amylase đóng vai trò quan trọng trong việc phân giải chất bột đường ở thực
phẩm dạng tinh bột. Khi bạn ăn thực phẩm chứa tinh bột, amylase trong nước bọt sẽ
1 trên 3 bắt đầu giai đoạn đầu tiên của sự tiêu hóa. Nếu số lượng bản sao của gen AMY1 thấp
người mang biến
sẽ làm giảm khả năng hoạt động của enzyme amylase trong việc cắt nhỏ tinh bột và
thể có lợi điều này sẽ dẫn đến nguy cơ béo phì.
Người mang biến thể CG có thể dễ dàng phát triển cơ bắp săn chắc.
ADIPOQ Ảnh hưởng tới khả năng Chuyển hóa bột đường của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: CC
Adiponectin hay ADIPOQ, một protein được tìm thấy trong mô mỡ. Adiponectin điều
(bình thường)
hòa nồng độ đường huyết và liên quan đến quá trình phân giải axit béo. Điều này cho
phép cơ thể nhận được năng lượng trực tiếp từ các nguồn thực phẩm chứa chất béo.
1 trên 6 Có những nguồn thực phẩm chứa chất béo tốt như quả bơ, ô liu, cá giàu chất béo và
người mang biến
các loại hạt. Protein này bị suy giảm trong trường hợp chúng ta bị béo phì và tăng lên
thể bình thường trong những điều kiện hạn chế calo (ít calo). Ngoài ra, adiponectin cũng có khả năng
đáp ứng với nồng độ insulin.
Người mang biến thể CC có thể gia tăng hiệu quả hoóc môn đốt cháy chất béo với
chế độ ăn giàu chất xơ.
Chất béo bão hoà sẽ làm tăng nguy cơ bệnh tim 20-29 57-71 46-57
mạch và tiểu đường. Chất béo bão hoà thường 30-49 52-65 45-56
được tìm thấy trong thịt đỏ (thịt bò, cừu), dầu dừa,
phô mai, và những nguồn thức ăn khác. 50-69 52-65 44-55
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
9
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Chuyển hóa chất béo của con bạn với dân số Châu Á
44% cao hơn mức trung bình. Nhóm 9% đầu dân số Châu Á.
Chuyển hóa chất béo cao hơn có lợi Mặc dù kết quả giải mã gen cho thấy
Trung bình
Thấp Cao cho sức khỏe tim mạch của con bạn. khả năng chuyển hóa chất béo của
con bạn cao hơn, trẻ vẫn nên tiêu thụ
chất béo bão hòa theo các hướng
dẫn hiện hành.
TỔNG KẾT
Hồ sơ gen cho thấy con bạn chuyển hóa chất béo tốt hơn đáng kể so với mức trung bình. Hệ gen của
con bạn chứa các biến thể có lợi duy trì cân nặng bình thường với chế độ ăn nhiều chất béo, tuy nhiên
chất béo bão hòa vẫn có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con bạn. Cơ thể trẻ cũng có thể phân
cắt chất béo trong thực phẩm hiệu quả. Vì vậy, bạn nên bổ sung cá hồi và cá thịt trắng 2-3 lần mỗi
tuần vào bữa ăn. Nếu con bạn muốn tăng cân, bạn nên thay thế chất béo bão hòa bằng thực phẩm
bổ dưỡng vào chế độ ăn dinh dưỡng trực quan của trẻ.
Trẻ không mang biến thể bất lợi ngăn cản việc phân giải chất béo
Dù khả năng chuyển hoá chất béo của con bạn thế nào, bạn vẫn nên theo dõi lượng chất béo
không lành mạnh mà trẻ nạp vào hàng ngày. Chất béo lành mạnh bao gồm chất béo không bão
hòa đơn và không bão hòa đa. Chất béo không lành mạnh bao gồm chất béo bão hòa và đặc
biệt là chất béo chuyển hóa được sản xuất công nghiệp. Các nguồn chất béo chuyển hóa phổ
biến nhất bao gồm bánh xốp, bánh nướng, bánh phủ kem, nhân kem và thực phẩm chiên rán.
Ngay cả một lượng nhỏ chất béo chuyển hóa cũng có thể gây hại cho sức khỏe: cứ 2% lượng
calo từ chất béo chuyển hóa được tiêu thụ hàng ngày, nguy cơ mắc bệnh tim sẽ tăng 23%. Lưu ý
rằng chất béo lành mạnh là cần thiết cho sự phát triển và tăng trưởng của trẻ. Tuy nhiên, trẻ vẫn
cần hạn chế ăn cá có nồng độ thủy ngân cao như cá thu vua, họ cá kiếm, cá kiếm và cá ngừ mắt
to. Cá ngừ Albacore và cá ngừ vây vàng có lượng thủy ngân nhỏ hơn và được coi là an toàn khi
ăn một lần mỗi tuần, trong khi cá hồi chấm, cá hồi và cá thịt trắng an toàn để ăn 2 - 3 lần một
tuần.
APOA5 Ảnh hưởng tới khả năng Chuyển hóa chất béo của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: AG
Protein apoA5 là thành phần của lipoprotein tỷ trọng cao và chylomicrons. Nó đóng
(có lợi)
một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nồng độ triglyceride huyết tương, một
nguyên nhân chính của bệnh động mạch vành. Nó được biểu hiện rõ rệt ở gan. APOA5
2 trên 5 có chức năng như một chất kích hoạt lipoprotein lipase, là enzyme chủ yếu trong quá
người mang biến
trình dị hóa triglyceride, thông qua quá trình này, giúp tăng cường chuyển hóa các hạt
thể có lợi giàu TG. APOA5 cũng hoạt động để giảm sản sinh và lắp ráp các hạt VLDL ở gan
bằng cách liên kết vào màng tế bào và các phân tử béo. APOA5 cũng liên kết với thụ
thể lipoprotein tỷ trọng thấp trong tế bào. Đột biến trong gen này có liên quan đến
tăng triglyceride máu và tăng lipid máu loại 5. Các biến thể của gen này có liên quan
đến tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành.
Trẻ mang biến thể AG ít tăng cân với chế độ giàu chất béo.
ADIPOQ Ảnh hưởng tới khả năng Chuyển hóa chất béo của con bạn : CAO
Kết quả: TT
Adiponectin hay ADIPOQ, một protein được tìm thấy trong mô mỡ. Adiponectin điều
(bình thường) hòa nồng độ đường huyết và liên quan đến quá trình phân giải axit béo. Điều này cho
phép cơ thể nhận được năng lượng trực tiếp từ các nguồn thực phẩm chứa chất béo.
1 trên 10 Có những nguồn thực phẩm chứa chất béo tốt như quả bơ, ô liu, cá giàu chất béo và
người mang biến
các loại hạt. Protein này bị suy giảm trong trường hợp chúng ta bị béo phì và tăng lên
thể bình thường trong những điều kiện hạn chế calo (ít calo). Ngoài ra, adiponectin cũng có khả năng
đáp ứng với nồng độ insulin.
Trẻ mang biến thể TT có khả năng phân giải tốt các chất béo.
Protein rất quan trọng trong sự hình thành và hoạt động của các tế bào trong cơ thể. Protein đóng vai trò
làm chất xúc tác (enzyme), có trong màng tế bào, là chất vận chuyển và là hoóc môn trong cơ thể. Các
thành phần cấu tạo axit amin của chúng đóng vai trò là tiền chất của axit nucleic, hoóc môn, vitamin, và
các phân tử quan trọng khác. Protein tạo nên tóc, da và móng. Protein cũng thực hiện các chức năng sinh
học trong tế bào, như tạo nên thành tế bào, vận chuyển chất dinh dưỡng đi đến nơi chúng được sử dụng, và
trực tiếp tham gia vào các phản ứng sinh học cần cho sự tồn tại của con người.
Protein được tạo thành từ các đơn vị cấu thành nhỏ hơn gọi là axit amin, chúng tương đương với những đơn
vị Lego đơn lẻ để ghép lại với nhau tạo thành một mảng lớn hơn. Một số axit amin này được tạo ra trong cơ
thể, trong khi một số khác phải được hấp thụ nhờ thức ăn; đó là lý do quan trọng tại sao chúng ta cần có
một khẩu phần ăn chứa protein.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
7.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Chuyển hóa chất đạm của con bạn với dân số Châu Á
51% cao hơn mức trung bình. Nhóm 16% đầu dân số Châu Á.
Khả năng chuyển hóa đạm tốt có lợi Dạ dày và ruột non của con bạn có
Trung bình
Thấp Cao cho hệ tiêu hóa của con bạn. thể phân giải và hấp thụ đạm hiệu
quả.
TỔNG KẾT
Kết quả gen cho thấy con bạn chuyển hóa chất đạm tốt. Chế độ ăn giàu chất đạm giúp trẻ hạn chế
thèm ăn nhờ vào các biến thể có lợi. Trẻ cũng hiếm khi cảm thấy mệt mỏi khi ăn nhiều đạm. Với kiểu
gen của con bạn, bạn nên cung cấp cho trẻ ít nhất 25 gam chất đạm trong mỗi bữa ăn cùng chất bột
đường và chất béo lành mạnh. Ngay cả khi có lợi thế chuyển hóa chất đạm, trẻ cũng không nên ăn
quá nhiều để tránh đầy bụng.
FTO Ảnh hưởng tới khả năng Chuyển hóa chất đạm của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: TT
Protein FTO (protein khối mỡ và béo phì) liên quan đến sự điều hòa năng lượng và béo
(có lợi) phì. Ảnh hưởng của gen này đến béo phì đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên hệ giữa
FTO và béo phì ở người được cho là do các biến thể của gen FTO. Các biến thể của
1 trên 4 gen này bị ảnh hưởng bởi chất bột đường, chất xơ mà chúng ta tiêu thụ cũng như lối
người mang biến
sống ít vận động. Gen FTO cũng có liên quan đến bệnh tiểu đường.
thể có lợi
Trẻ mang biến thể TT giảm cảm giác thèm ăn với chế độ giàu đạm.
MTHFR Ảnh hưởng tới khả năng Chuyển hóa chất đạm của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: TT
Methylenetetrahydrofolate reductase, hay gọi tắt là MTHFR, là một enzyme liên quan
(có lợi)
đến chuyển hóa vitamin B9 (cũng gọi là folate, axit folic). Axit folic trong thực phẩm khi
được nạp vào cơ thể cần được chuyển hóa thành dạng hoạt động (một phiên bản
1 trên 6 khác của chính nó) để các tế bào sử dụng. MTHFR cho phép cơ thể chuyển đổi axit
người mang biến
folic từ bữa ăn thành dạng hoạt động sinh học (gọi là methylfolate). Một dẫn chứng về
thể có lợi tầm quan trọng của MTHFR là vai trò của nó trong việc ngăn ngừa dị tật bẩm sinh, đó
là lý do vì sao phụ nữ mang thai được khuyên nên bổ sung folate.
Người mang biến thể TT hiếm khi cảm thấy mệt mỏi do ăn nhiều chất đạm.
Ăn vặt, trong chừng mực, có thể là một điều tốt. Người ta tin rằng ăn vặt giữa các bữa ăn có thể làm tăng
sự trao đổi chất của bạn, giúp bạn duy trì mức năng lượng trong suốt cả ngày và ngăn bạn ăn quá nhiều
trong các bữa ăn chính. Điều đó cho thấy, hãy nhớ xem xét số lượng calo và giá trị dinh dưỡng của bất kỳ
đồ ăn nhẹ nào bạn có thể tiêu thụ.
Điều quan trọng cần lưu ý là hành vi ăn uống không những bị tác động bởi một số biến thể di truyền mà chịu
sự chi phối bởi các yếu tố môi trường và chuyển hóa khác. Chúng ta không thể thay đổi cấu trúc DNA,
nhưng tìm hiểu thêm về các biến thể di truyền cá nhân cung cấp cho chúng ta thông tin mạnh mẽ để quản
lý các yếu tố môi trường nằm dưới sự kiểm soát của chúng ta để thay đổi. Do đó, nếu bạn thấy mình ăn quá
nhiều sôcôla, bạn có thể đổ lỗi cho gen của mình, nhưng bạn phải nhớ rằng chính bạn đang kiểm soát việc
bạn ăn bao nhiêu.
Việc có thể kiểm soát hành vi ăn uống rất quan trọng, không chỉ bởi vì cân nặng mà còn vì sức khỏe trao đổi
chất của bạn. Ăn quá nhiều nói chung không phải là một điều tốt; cả những gì bạn ăn và bạn ăn bao nhiêu
đều có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của bạn. Ở nhiều nhóm dân tộc, việc ăn quá nhiều đã được chứng minh
là có liên quan đến tỷ lệ tử vong, bệnh tim mạch và nguy cơ ung thư.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
7.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Ăn uống theo cảm xúc của con bạn với dân số Châu Á
25% cao hơn mức trung bình. Nhóm 34% đầu dân số Châu Á.
Kết quả giải mã gen của con bạn cho Con bạn có xu hướng ăn quá mức
Trung bình
Thấp Cao thấy trẻ có xu hướng ăn uống theo nhằm đáp ứng với các kích thích đặc
cảm xúc. biệt trong cơ thể, đặc biệt khi trẻ
đang có cảm xúc tiêu cực.
TỔNG KẾT
Xu hướng ăn uống theo cảm xúc của con bạn cao hơn mức trung bình. Các biến thể bất lợi trong kiểu
gen của con bạn liên quan đến việc ăn quá mức. Trẻ có xu hướng ăn vặt, điều này sẽ có lợi nếu con
bạn thích ăn các thức ăn vặt lành mạnh. Đối với kiểu gen của trẻ, bạn nên xem xét thêm các thực
phẩm chứa chất bột đường phức tạp như đậu Hà Lan, đậu và ngũ cốc nguyên cám vào bữa ăn của
con bạn. Hơn nữa, chế độ ăn giàu đạm và giàu chất xơ có thể giúp trì hoãn cơn đói và sự thèm ăn khi
trẻ đã no.
LEPR Ảnh hưởng tới khuynh hướng Ăn uống theo cảm xúc của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: GG LEPR (thụ thể leptin) có chức năng như một thụ thể hoóc môn Leptin (hoóc môn này do
(bất lợi) tế bào Adipocyte (tế bào mỡ) giải phóng), có vai trò điều chỉnh cân nặng và tham gia
vào quá trình điều hòa chuyển hóa chất béo. Các đột biến trên gen này có liên quan
4 trên 5 đến béo phì và thường xuyên khát nước, hay đi tiểu đêm. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng
người mang biến
mất chức năng protein này dẫn đến béo phì và thèm ăn nghiêm trọng.
thể bất lợi
Trẻ mang biến thể GG có liên quan tương đối đến hành vi ăn vặt.
CCK Ảnh hưởng tới khuynh hướng Ăn uống theo cảm xúc của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: AG
CCK đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa tại ruột non. CCK được tiết ra để
(bất lợi) đáp ứng với chất béo và đẩy nhanh cảm giác no sau khi ăn. Nghiên cứu cho thấy
nồng độ protein này càng cao thì lượng thức ăn nạp vào càng giảm. Một số đột biến
1 trên 8 của gen này làm tăng nguy cơ tăng khối lượng bữa ăn. CCK đã được chứng minh có
người mang biến
tương tác với tế bào thần kinh orexin kiểm soát sự thèm ăn và độ tỉnh táo.
thể bất lợi
Trẻ mang biến thể AG vẫn muốn ăn thêm dù đã cảm thấy no.
Các loại rau như rau cải rổ, cải xoăn, bông cải xanh,
cải bắp và bắp cải tí hon, có chứa một hợp chất gọi
là glucosinolate và isothiocyanate, và phần lớn khả
năng cảm nhận vị đắng của các loại rau này được
điều chỉnh bởi TAS2R38. Những thụ thể này ảnh
hưởng đến việc giải phóng các hoóc môn đặc biệt
liên quan đến điều chỉnh sự thèm ăn, và do đó có
thể ảnh hưởng đến lượng calo, từ đó dẫn đến thói
quen ăn uống không lành mạnh. Đột biến gen
TAS2R38 có liên quan đến sự thay đổi độ nhạy cảm
của từng người đối với cảm nhận vị đắng và có thể
ảnh hưởng đến lượng thức ăn tiêu thụ.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người có alen không cảm nhận vị đắng ăn nhiều rau trong thức ăn của họ.
Tuy nhiên, sự nhạy cảm với vị đắng rất khác nhau. Trong khi gen đắng tác động khoảng 85% đến việc ai đó
cảm nhận vị đắng được hay không (có khả năng di truyền), có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng
cảm nhận vị đắng. Ngoài ra, độ nhạy cảm của một người có thể thay đổi theo thời gian, vì mọi người thấy
rằng họ có thể nếm vị đắng vào một số ngày, nhưng những ngày khác thì không. Các nghiên cứu cho thấy
những người có biến thể gen “vị đắng dữ dội” ít có khả năng là người hút thuốc. Điều này có thể là do những
người đó cảm thấy thuốc lá đắng và vì vậy họ ít hút thuốc hơn so với những người không cảm nhận vị đắng.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
3
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Ít nhạy cảm với vị đắng Nhạy cảm với vị đắng →
Biểu đồ so sánh chỉ số Cảm nhận vị đắng của con bạn với dân số Châu Á
15% thấp hơn mức trung bình. Nhóm 21% cuối dân số Châu Á.
Kết quả giải mã gen cho thấy trẻ có Khả năng chịu được vị đắng tốt hơn
Trung bình
Thấp Cao thể không cảm nhận được một số vị có thể là một điều tốt vì con bạn có
đắng. thể thích ăn nhiều loại rau hơn, như cải
xoăn hoặc cải bắp (nhiều trẻ tránh ăn
những loại rau này vì vị đắng của
chúng).
TỔNG KẾT
So với phần còn lại của dân số châu Á, con bạn có khả năng cảm nhận vị đắng thấp. Hệ gen của trẻ
chứa các biến thể làm giảm độ nhạy khi cảm nhận vị đắng. Do đó, trẻ có thể tiêu thụ nhiều rau hơn,
đặc biệt là các loại rau hơi đắng. Tuy nhiên, những biến thể này có thể khiến trẻ có nguy cơ uống thức
uống có cồn sớm hơn vì trẻ cảm thấy nó ít đắng hơn so với người khác. Vì vậy, bạn nên giúp con nhận
thấy mặt trái của thức uống có cồn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ.
Có khả năng tiêu thụ thức uống có cồn sớm do không thể cảm nhận vị đắng trong
các loại đồ uống này
Các thụ thể trên màng tế bào của các tế bào vị giác được mã hóa bởi các gen cụ thể trong họ
TAS2R. Ví dụ, thụ thể TAS2R38 được kích hoạt bởi vị đắng trong thực phẩm và đồ uống chúng ta
tiêu thụ. Trẻ mang biến thể TAS2R38 như con bạn sẽ cảm nhận rượu vang có vị đắng ít hơn, thậm
chí là ngọt hơn, đặc biệt là rượu vang đỏ. Do đó, trẻ mang biến thể TAS2R38 có nguy cơ cao sử
dụng rượu vang khi còn nhỏ tuổi. Nghiên cứu cho thấy hầu hết các trường hợp trẻ vị thành niên
tiêu thụ thức uống có cồn có nguyên nhân do áp lực từ bạn đồng trang lứa. Vì vậy, bạn nên
hướng dẫn trẻ cách từ chối khi trẻ gặp thách thức sử dụng thức uống có cồn. Điều quan trọng là
giúp con bạn và cho trẻ lời khuyên cụ thể về cách xử lý khi bị ép sử dụng đồ uống có cồn từ bạn
đồng trang lứa. Ví dụ, việc nói "không" với thức uống có cồn không có nghĩa là trẻ từ chối một
người bạn hay là người ngốc nghếch hoặc thô lỗ.
TAS2R38 Ảnh hưởng tới Cảm nhận vị đắng của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: AG
Protein TAS2R38 kiểm soát khả năng nếm các hợp chất có vị đắng (glucosinolates),
(bất lợi)
được tìm thấy trong nhiều loại thực vật như bông cải xanh, bắp cải tí hon và bắp cải.
Ở người, có hai dạng chiếm ưu thế là cảm nhận được vị đắng và không cảm nhận
1 trên 4 được vị đắng. Đột biến gen TAS2R38 có liên quan đến sự thay đổi độ nhạy cảm của
người mang biến
từng cá nhân đối với vị đắng và có thể ảnh hưởng đến lựa chọn loại thức ăn.
thể bất lợi
Trẻ mang biến thể AG có khả năng tiêu thụ thức uống có cồn sớm do không cảm nhận
vị đắng trong các loại đồ uống này.
TAS2R16 Ảnh hưởng tới Cảm nhận vị đắng của con bạn : TRUNG BÌNH
Kết quả: TT
Gen TAS2R16 mã hóa một thành viên của họ các thụ thể vị giác thuộc siêu họ thụ thể
(bình thường)
kết hợp protein G. Các thành viên của họ này được biểu hiện đặc hiệu dưới dạng các
tế bào thụ thể vị giác của lưỡi và biểu mô vòm miệng. Mỗi gen không intron này mã
1 trên 4 hóa cho một thụ thể của protein xuyên màng 7 có chức năng như một thụ thể cảm
người mang biến
nhận vị đắng.
thể bình thường
Trẻ có gen cảm nhận vị đắng hoạt động hạn chế có thể không cảm nhận được vị
đắng trong một số thực phẩm.
Vị ngọt là một trong những vị được yêu thích, sự ưa thích thực phẩm và thức uống ngọt góp phần quan
trọng ảnh hưởng tới cân nặng và sự phát triển bệnh béo phì. Hiểu về khả năng cảm nhận vị ngọt của con
bạn có thể giúp:
Nghiên cứu cho thấy khả năng cảm nhận vị ngọt có được nhờ vào hoạt động của các thụ thể TAS1R2,
TAS1R3. Hai protein này nhận diện vị ngọt tự nhiên và vị ngọt tổng hợp. TAS1R2 được xem như là một thụ thể
duy nhất nhận diện được vị ngọt, và nó chứa vùng khởi đầu để các hợp chất có vị ngọt gắn vào. Các đột
biến trên gen TAS1R2 có mối liên hệ với việc tiêu thụ đường và cảm nhận vị của sucrose. Cụ thể hơn, các thụ
thể này liên quan đến thói quen tiêu thụ đường của những người bị thừa cân và béo phì.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
3
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Ít nhạy cảm với vị ngọt Nhạy cảm với vị ngọt →
Biểu đồ so sánh chỉ số Cảm nhận vị ngọt của con bạn với dân số Châu Á
47% thấp hơn mức trung bình. Nhóm 22% cuối dân số Châu Á.
Kết quả giải mã gen cho thấy trẻ có Con bạn vẫn có thể tận hưởng các
Trung bình
Thấp Cao xu hướng ưa thích thực phẩm ngọt. thực phẩm và đồ uống ngọt với một
lượng nhỏ. Tuy nhiên, trẻ vẫn cần ăn
đa dạng các loại thực phẩm lành
mạnh mỗi ngày.
TỔNG KẾT
Con bạn có khả năng cảm nhận vị ngọt thấp. Các biến thể bất lợi làm trẻ không cảm nhận được vị
ngọt trọn vẹn, từ đó tăng xu hướng ăn nhiều thực phẩm có độ ngọt cao. Hành vi này có thể dẫn đến
sâu răng và tăng cân không mong muốn. Vì vậy, bạn nên thay thế đường trong bữa ăn của con bạn
bằng stevia, một chất làm ngọt thực vật chứa ít calo. Bạn cũng nên khuyên con súc miệng kỹ sau khi
ăn.
Sự ưa thích dành cho những thực phẩm rất ngọt do khả năng cảm nhận vị ngọt
không tốt
Con bạn có biến thể trên gen TAS1R2 - gen thụ thể cảm nhận vị ngọt. Việc này khiến thụ thể vị
giác không đảm bảo được chức năng cảm nhận vị ngọt tốt như bình thường. Điều này có nghĩa
trẻ có xu hướng tìm đến những thực phẩm ngọt đậm hơn (thường chứa nhiều calo) để thoả mãn
sở thích ăn đồ ngọt. Từ đó có thể dẫn tới tăng cân và nếu diễn ra trong thời gian dài, trẻ sẽ tăng
khả năng bị béo phì. Để thoả mãn sở thích ăn ngọt của trẻ, bạn có thể cân nhắc sử dụng đường
stevia khi nấu ăn tại nhà hoặc mua những thực phẩm ngọt chứa đường stevia thay vì đường ăn.
Stevia là một chất làm ngọt có nguồn gốc từ thực vật tự nhiên, ngọt hơn đường khoảng 200 lần.
Điều quan trọng là nó không cung cấp hoặc cung cấp rất ít calo.
TAS1R2 Ảnh hưởng tới Cảm nhận vị ngọt của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: AA
Protein TAS1R2, được mã hóa bởi gen TAS1R2, là một thụ thể kết hợp với protein G có
(bất lợi)
liên quan đến phản ứng vị giác. Protein được mã hóa có thể liên kết với TAS1R1 để tạo
thành một thụ thể dị thể cho phản ứng vị umami (ngọt thịt), hoặc có thể gắn với
1 trên 6 TAS1R3 để tạo thành một thụ thể cho phản ứng vị ngọt.
người mang biến
thể bất lợi Trẻ với biến thể AA có sự ưa thích dành cho thực phẩm rất ngọt do khả năng cảm
nhận vị ngọt không tốt.
TAS1R3 Ảnh hưởng tới Cảm nhận vị ngọt của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: TC Protein TAS1R3, được mã hóa bởi gen TAS1R3, là một thụ thể kết hợp với protein G, nó
(bất lợi)
liên quan đến phản ứng vị giác. Protein được mã hóa có thể liên kết với TAS1R1 để tạo
thành một thụ thể dị thể cho phản ứng vị umami (ngọt thịt), hoặc nó có thể gắn với
1 trên 4 TAS1R2 để tạo thành một thụ thể cho phản ứng vị ngọt.
người mang biến
thể bất lợi Trẻ mang biến thể TC có nguy cơ sâu răng cao hơn.
Béo phì có thể được gây ra bởi việc ăn nhiều hơn số lượng calo cần thiết cho cơ thể mỗi ngày, đặc biệt là
đồ ăn béo và ngọt không tốt cho sức khỏe. Lười vận động khiến chúng ta đốt cháy ít calo hơn và sử dụng ít
chất béo dự trữ hơn và gây ảnh hưởng tiêu cực tới cân nặng của chúng ta. Các biến thể di truyền cũng là
một yếu tố dẫn tới béo phì bởi vì chúng tham gia vào việc điều tiết sự ngon miệng. Bạn có thể mang các
biến thể trong gen khiến bạn có nguy cơ béo phì, nhưng không mặc định là bạn sẽ bị béo phì. Một chế độ
ăn uống lành mạnh, tập thể dục và thay đổi lối sống có thể giúp chúng ta chống lại bệnh béo phì. Ví dụ: cắt
giảm lượng đồ uống có đường và một số loại thực phẩm nhất định, chọn gà nướng thay vì gà rán, đi bộ
thay vì lái xe, đi cầu thang thay vì thang máy, là một số thay đổi nhỏ có thể thực hiện để giảm nguy cơ béo
phì.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
3
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Nguy cơ béo phì của con bạn với dân số Châu Á
20% thấp hơn mức trung bình. Nhóm 25% cuối dân số Châu Á.
Kết quả giải mã gen của con bạn cho Nếu con bạn thường xuyên vận động
Trung bình
Thấp Cao thấy trẻ có nguy cơ béo phì bẩm sinh và ăn ít thực phẩm không tốt cho sức
thấp. khỏe, trẻ có thể dễ dàng duy trì cân
nặng hợp lý.
TỔNG KẾT
Con bạn có nguy cơ béo phì thấp hơn người khác. Các biến thể có lợi giúp trẻ đáp ứng tốt với chế độ
tập luyện và thực phẩm tiêu thụ. Trẻ cũng bấm sinh có tỷ lệ dự trữ/đốt cháy mỡ thừa tốt khi tích cực
hoạt động thể chất. Để thúc đẩy các lợi ích này, bạn nên khuyến khích trẻ thường xuyên tập thể dục
như bơi lội, chơi bóng đá, v.v. Nếu con bạn từ 6 - 17 tuổi, một giờ tập thể dục mỗi ngày sẽ tăng cường
sức khỏe tổng quát của trẻ.
Thường có cân nặng phù hợp nhờ phản ứng tốt với tập luyện và thực phẩm tiêu
thụ
Một số người mang gen MC4R bị biến đổi sẽ gặp khó khăn để duy trì được một cân nặng khỏe
mạnh, do họ thường vận động ít và ăn nhiều. May mắn thay, gen của con bạn bảo vệ trẻ khỏi
thừa cân hoặc béo phì vì trẻ thường vận động nhiều và ăn uống lành mạnh. Tuy nhiên, bạn vẫn
cần hỗ trợ trẻ duy trì lối sống tích cực vận động. Trẻ từ 6 - 17 tuổi nên tập thể dục ít nhất 3 ngày /
tuần. Các bài tập thể chất nên được đa dạng hóa, vừa bao gồm các bài tập hiếu khí lẫn tăng
sức mạnh, như bơi lội, chạy bộ và đạp xe.
Có thể không thừa cân do tỷ lệ dự trữ / đốt cháy chất béo tốt khi hoạt động thể
chất
Một số người mang gen PPARG bị thay đổi, khiến họ thừa cân và dễ phát triển bệnh béo phì. Một
lí do giải thích cho điều này là gen PPARG gia tăng dự trữ chất béo trong cơ thể. Hồ sơ gen của
con bạn cho thấy trẻ có thể không thừa cân, trừ khi trẻ ít vận động. Do đó, hãy khuyến khích trẻ
vận động. Trẻ từ 6 đến 17 tuổi nên tập thể dục ít nhất 1 giờ mỗi ngày. Nên tích cực tập thể dục ít
nhất 3 lần trong mỗi tuần. Một số hoạt động thể chất mà trẻ có thể tham gia như đi bộ đường
dài, chạy bộ, bơi lội, chơi bóng đá hoặc các lớp học zumba.
MC4R Ảnh hưởng tới Nguy cơ béo phì của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: TT
MC4R có vai trò tích cực trong vùng dưới đồi của não, khu vực chịu trách nhiệm điều
(có lợi)
hòa khẩu vị và cảm giác thỏa mãn khi ăn. Khi năng lượng trong cơ thể ở mức độ thấp,
sự thèm ăn sẽ tăng lên do MC4R bị ức chế (bằng cách bám vào một phân tử gọi là
1 trên 5 peptit tín hiệu agouti). Sau khi được ăn, cơ thể gửi tín hiệu ngừng ăn bằng cách kích
người mang biến
α
thích mức MC4R (bằng cách gắn vào một hoóc môn gọi là -MSH). Người mang đột
thể có lợi biến tại MC4R thường dễ tăng cân từ sớm ở thời thơ ấu, cũng như tăng khối lượng mỡ
mà từ đó dẫn đến chỉ số BMI cao hơn trong suốt quãng đời còn lại.
Người mang biến thể TT thường có cân nặng phù hợp nhờ phản ứng tốt với tập luyện
và thực phẩm tiêu thụ.
PPARG Ảnh hưởng tới Nguy cơ béo phì của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: AA
Gen PPARG chịu trách nhiệm tạo ra protein PPARG (Peroxisome proliferator activated
(có lợi) receptor gamma). Protein này liên quan đến sự tuần hoàn axit béo trong máu và điều
hòa sự dự trữ của chúng. PPARG cũng liên quan đến sự chuyển hóa glucose bởi vì cơ
2 trên 7 thể sẽ ưu tiên sử dụng glucose để tạo năng lượng trước khi dùng đến chất béo. Kết
người mang biến
quả là PPARG liên quan đến bệnh béo phì, tiểu đường tuýp 2, kháng insulin, viêm và
thể có lợi hội chứng chuyển hóa. Nhiều nghiên cứu cho thấy thiếu hụt protein PPARG ít nguy cơ
bị béo phì hơn.
Người mang biến thể AA có thể không bị thừa cân do tỷ lệ dự trữ / đốt cháy chất béo
tốt.
Ở trẻ em, bệnh tiểu đường tuýp 1 phổ biến hơn tuýp
2. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường tuýp 2 ở trẻ em hiện
đang trở nên phổ biến hơn, có lẽ là do số lượng trẻ
mắc bệnh béo phì ngày càng tăng. Trẻ em có thành
viên gia đình mắc bệnh tiểu đường cũng có thể có
nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Tính đến năm 2015,
Hoa Kỳ có tỷ lệ bệnh tiểu đường cao nhất (11%), tiếp
theo là Singapore (10,5%).
Năm 2013, báo cáo cho thấy 36% người bị ảnh hưởng bởi bệnh tiểu đường sống ở khu vực Tây Thái Bình
Dương, chủ yếu ở Đông Á. Trên thực tế, ở nhiều nước châu Á, tuổi trung bình khởi phát bệnh tiểu đường sớm
hơn so với người da trắng, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi sớm những thanh niên
châu Á có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Một số nghiên cứu cho thấy lý do tại sao người châu Á có thể dễ
mắc bệnh tiểu đường ở độ tuổi trẻ hơn so với những người từ các chủng tộc khác là do sự thay đổi trong
gen của họ chứ không chỉ do chế độ ăn. Trên thực tế, một số gen đã được xác định, những phiên bản của
các gen này có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở người châu Á cao hơn ở người da trắng.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
7.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Nguy cơ tiểu đường của con bạn với dân số Châu Á
27% cao hơn mức trung bình. Nhóm 30% đầu dân số Châu Á.
Kết quả giải mã gen cho thấy con bạn Bệnh tiểu đường có thể phòng ngừa
Trung bình
Thấp Cao có nguy cơ tiểu đường tương đối cao được. Con bạn có thể hạn chế nguy
khi trưởng thành. cơ này khi duy trì cân nặng ở mức hợp
lý.
TỔNG KẾT
Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường của con bạn cao hơn mức trung bình. Con bạn nên tránh sử dụng
melatonin để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 do gen MTNR1B của trẻ mang lại. Hơn
nữa, nếu mắc tiểu đường, trẻ có thể có xu hướng đi tiểu nhiều, thường xuyên vào ban đêm do gen
KCNJ11. Đối với kiểu gen của trẻ, bạn nên khuyên trẻ quản lý tốt cân nặng để tránh béo phì hoặc thậm
chí mỡ nội tạng. Điều này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro ở trẻ từ khi còn nhỏ.
Tránh thực phẩm bổ sung melatonin để giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Gen MTNR1B mã hóa cho một thụ thể melatonin - một hoóc môn điều chỉnh chu kì thức - ngủ của
chúng ta. Thụ thể này cũng được tìm thấy trong tuyến tụy, nơi sản xuất insulin - chất làm giảm
đường huyết. Phiên bản gen này của con bạn có thể làm tăng lượng thụ thể melatonin trong
tuyến tụy. Thật không may, melatonin làm giảm sự sản xuất insulin. Do đó, biến thể di truyền này
có thể làm tăng đường huyết và nguy cơ mắc đái tháo đường tuýp 2. Với biến thể của con bạn,
thực phẩm bổ sung melatonin có thể làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh đường huyết cao và đái
tháo đường tuýp 2 khi trưởng thành. Bạn cần chắc chắn rằng con bạn không dùng thực phẩm bổ
sung melatonin để giúp trẻ ngủ ngon và tránh tình trạng jet lag (mệt mỏi do trái múi giờ), trừ khi
có chỉ định của bác sĩ.
(Khi trưởng thành) Dễ đi tiểu nhiều, thường vào ban đêm, có thể liên quan đến
việc tiết insulin
Gen KCNJ11 chứa thông tin cần thiết để tạo ra một phần của các kênh, giống như những lỗ siêu
nhỏ, trong tuyến tụy. Các kênh này nằm trong các tế bào beta của tuyến tụy, nơi sản xuất insulin
- một hormon giúp điều tiết lượng đường trong máu. Các kênh này được mã hóa bởi gen KCNJ11,
và chúng có khả năng mở và đóng dựa trên lượng glucose (đường) trong máu. Khi nồng độ
glucose tăng lên, các kênh sẽ đóng lại, kích hoạt sản xuất và giải phóng insulin để giảm lượng
đường trong máu.
Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) là tình trạng lượng đường trong máu cao, gây ra triệu chứng đi
tiểu nhiều, đặc biệt là vào ban đêm. Con bạn mang đột biến gen KCNJ11 có liên quan đến nguy
cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn. Đột biến trong KCNJ11 có thể dẫn đến bệnh tiểu đường
do ảnh hưởng đến chức năng của các kênh mà gen này mã hóa. Kết quả là giảm sản xuất insulin
và lượng đường trong máu tăng cao. Hiện tượng này thường xảy ra khi con bạn lớn tuổi hơn.
Với đột biến này, điều quan trọng là bạn cần giúp con kiểm soát nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
Là một người gốc Á, có thể bệnh tiểu đường của con bạn chưa được chẩn đoán là nghiêm trọng
như ở những người thuộc các chủng tộc khác. Bởi vì bệnh tiểu đường thường đi kèm với béo phì,
còn người châu Á thường có thân hình gầy hơn. Cơ thể người châu Á có xu hướng ít cơ bắp và
nhiều mỡ hơn các nhóm chủng tộc khác. Tỷ lệ mỡ trên cơ lớn hơn, đi kèm với tình trạng mỡ nội
tạng. Người châu Á có xu hướng “mang” mỡ xung quanh các cơ quan nội tạng (nơi không thể
nhìn thấy) thay vì lộ rõ bên dưới lớp da
Mỡ bụng nội tạng này rất "hoạt động" và có thể nguy hiểm hơn so với mỡ dưới da. Khi con bạn
trưởng thành, trẻ cần thảo luận về các kết quả về di truyền và lối sống với bác sĩ của mình để
kiểm soát nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
MTNR1B Ảnh hưởng tới Nguy cơ tiểu đường của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: GG
MTNR1B là thụ thể protein trung hòa tác dụng của melatonin. Melatonin cũng là hoóc
(bất lợi)
môn kiểm soát quá trình chuyển hóa của tế bào khi ngủ. Melatonin gắn với thụ thể ở
tế bào tụy để ức chế tiết insulin nhằm ổn định mức đường huyết trong quá trình nhịn
1 trên 5 ăn qua đêm. Bên cạnh tác dụng kiểm soát mức melatonin, MTNR1B cũng ảnh hưởng
người mang biến
đến khả năng chuyển hóa kẽm. Các biến thể của MTNR1B gây ảnh hưởng xấu đến
thể bất lợi quá trình vận chuyển và hấp thụ kẽm ở người.
Người mang biến thể GG nên tránh các thực phẩm bổ sung melatonin để giảm nguy
cơ mắc bệnh tiểu đường.
KCNJ11 Ảnh hưởng tới Nguy cơ tiểu đường của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: TT
Gen KCNJ11 mã hóa các tiểu đơn vị của kênh kali (K-ATP) nhạy cảm với ATP. Các kênh
(bất lợi) K-ATP được tìm thấy trong các tế bào beta, là các tế bào trong tuyến tụy tiết ra
hormone insulin. Các kênh K-ATP được nhúng trong màng tế bào, nơi chúng mở và
1 trên 6 đóng để đáp ứng với lượng glucose trong máu. Glucose là một loại đường đơn, cung
người mang biến
cấp năng lượng cho hầu hết các tế bào trong cơ thể. Việc đóng các kênh K-ATP để
thể bất lợi đáp ứng với lượng glucose tăng sẽ kích hoạt giải phóng insulin ra khỏi tế bào beta vào
máu, giúp kiểm soát lượng đường trong máu.
Trẻ mang biến thể TT (khi trưởng thành) dễ bị tiểu nhiều, thường vào ban đêm, liên
quan đến vấn đề bài tiết insulin.
Sức khỏe tim mạch chuyển hoá liên quan đến cả bệnh tim mạch và chuyển hóa. Các hội chứng tim mạch có
liên quan đến HDL-cholesterol và kháng insulin. Biến thể trong DNA có liên quan đến hội chứng tim mạch;
tuy nhiên, có những yếu tố môi trường khác có thể được kiểm soát để ngăn ngừa hội chứng tim mạch như lối
sống và chế độ dinh dưỡng.
Bởi vì sức khỏe tim mạch chuyển hoá liên quan đến
cả bệnh tim mạch và chuyển hóa, do đó để chẩn
đoán bất kỳ biến chứng nào liên quan đến sức khỏe
tim mạch chuyển hoá nên dựa trên nhiều yếu tố.
Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa bao gồm đo
vòng eo, hàm lượng cholesterol và triglycerid, huyết
áp và mức glucose.
Các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, tiểu đường, béo phì và những yếu tố khác, bắt đầu từ giai đoạn trẻ
em và thanh thiếu niên sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến sức khoẻ tim mạch chuyển hoá cho đến khi trưởng thành.
Do đó, điều quan trọng là đưa ra quyết định thông minh về chế độ dinh dưỡng và lối sống ngay từ khi còn
nhỏ. Giảm natri, chất béo bão hòa, thịt, thức ăn nhanh và nước ngọt có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh
tim mạch. Mặt khác, chế độ ăn giàu chất xơ và vitamin, có trong trái cây và rau quả, giúp ngăn ngừa béo
phì và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác, có vai trò tích cực trong sức khoẻ tim mạch chuyển hoá tổng thể
của chúng ta.
TÓM TẮT
Phần trăm
số người
16%
14% TRẺ
6.5
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
← Thấp hơn Cao hơn →
Biểu đồ so sánh chỉ số Nguy cơ tim mạch chuyển hóa của con bạn với dân số Châu Á
15% cao hơn mức trung bình. Nhóm 37% đầu dân số Châu Á.
Chỉ số về nguy cơ tim mạch chuyển Các thói quen ít vận động như ngồi
Trung bình
Thấp Cao hóa bao gồm HDL, LDL và triglyceride. xem TV trong nhiều giờ liên tục, ngồi
Chỉ số tổng thể của con bạn trên mức học ở trường lớp, sử dụng máy tính có
trung bình. thể làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch
chuyển hóa của con bạn.
TỔNG KẾT
Kiểu gen của con bạn cho thấy trẻ có điểm số về nguy cơ tim mạch chuyển hóa tương đối cao hơn. Với
các biến thể bất lợi, trẻ dễ tăng nồng độ cholesterol LDL và mắc xơ cứng động mạch khi trưởng thành.
Vì vậy, bạn rất cần hình thành cho trẻ một chế độ ăn lành mạnh từ bây giờ, đặc biệt giới hạn các thực
phẩm chứa nhiều chất béo như bơ, kem, v.v. Bạn cũng nên đảm bảo trẻ không tăng cân quá mức hay
sử dụng đồ uống có cồn.
(Khi trưởng thành) Dễ bị xơ cứng động mạch theo thời gian do nồng độ
triglyceride cao
Con bạn mang một phiên bản của gen FADS1 thường xuất hiện ở những người trưởng thành có
nồng độ triglyceride cao. Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng nồng độ triglyceride cao có mối liên
hệ với các bệnh tim mạch, dù chưa có kết luận chắc chắn đây có phải là nguyên nhân trực tiếp
hay không. Đặc biệt đối với những bệnh liên quan đến tim gây ra do nguồn máu chứa oxy đến tim
bị giảm. Con bạn không cần quá lo lắng về nguy cơ này cho đến khi trưởng thành. Trẻ vẫn nên
biết rằng mình có mang biến thể nguy cơ và vì vậy cần lưu ý hai cách để giảm nồng độ
triglyceride. Cách đầu tiên là cố gắng giảm cân nếu thừa cân và cách thứ hai là hạn chế tiêu thụ
thức uống có cồn.
(Khi trưởng thành) Lượng LDL cholesterol (xấu) có thể cao do gen HNF1A hoạt
động kém hiệu quả
Gen HNF1A có thể ảnh hưởng đến chức năng của một protein gọi là PCSK9. Cụ thể, con bạn
mang một phiên bản gen có thể làm tăng nồng độ protein này. Khi PCSK9 ở nồng độ cao, số
lượng thụ thể LDL (cholesterol xấu) trong gan giảm, làm suy yếu khả năng loại bỏ LDL cholesterol
dư thừa của gan. Đây cũng là lý do con bạn có thể gia tăng lượng cholesterol khi trưởng thành.
Vì vậy, bạn nên giúp trẻ xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh. Đặc biệt, trẻ nên ăn một lượng
vừa phải các thực phẩm chứa chất béo, như bơ, kem hoặc thịt mỡ vì chúng có thể làm gia tăng
cholesterol của trẻ khi trưởng thành.
FADS1 Ảnh hưởng tới Nguy cơ tim mạch chuyển hóa của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: CC
Gen FADS1 có liên quan đến tổng hợp protein FADS1, một enzyme được tiết ra trong
(bất lợi)
gan và có vai trò chuyển đổi axit béo chuỗi ngắn thành các dạng axit béo chuỗi dài
hoạt động. Protein FADS1 còn liên quan tới quá trình chuyển đổi omega 3 và omega 6
2 trên 7 trong các chất béo có nguồn gốc thực vật sang các dạng dài hơn và có nhiều chức
người mang biến
năng như EPA, DHA và axit arachidonic (AA). Thịt động vật, cá và trứng rất giàu EPA,
thể bất lợi DHA và axit arachidonic nên sẽ ít cần protein FADS1 tham gia xử lý. Biến thể của gen
FADS1 có liên quan tới chuyển hóa chất béo và sức khỏe tim mạch chuyển hóa.
Người mang biến thể CC tăng nguy cơ xơ cứng động mạch theo thời gian do có nồng
độ triglyceride cao.
HNF1A Ảnh hưởng tới Nguy cơ tim mạch chuyển hóa của con bạn : KHÁ CAO
Kết quả: AC
Gen HNF1A mã hóa một protein cần thiết cho sự biểu hiện một số gen đặc hiệu của
(bất lợi)
gan. Protein này có vai trò như một homodimer và gắn vào chuỗi palindrome 5'-
GTTAATNATTAAC-3'. Khiếm khuyết trên gen này có thể gây ra tiểu đường khởi phát
1 trên 6 tuýp 3 (MODY3) khi trưởng thành và dẫn đến sự xuất hiện của các khối u tuyến gan.
người mang biến
thể bất lợi Người mang biến thể AC có thể có lượng LDL cholesterol (xấu) cao.
Benjamin Ma
Giáo sư
ĐH California, San Francisco
Bộ gen người bao gồm 20,000 đến 25,000 gen. Mỗi người sẽ thừa hưởng hệ gen từ bố và mẹ. Ở một số
người, có những gen không tác động xấu đến cơ thể, nhưng ở người khác thì có thể. Hệ gen của chúng ta
sẽ khiến mỗi người là một cá thể duy nhất theo cách riêng của mình.
Thuật ngữ
Hệ gen
Gen là đơn vị di truyền cơ bản mà mỗi người đều có thể truyền lại các tính trạng cho thế hệ sau. Hầu hết
các trường hợp, vật liệu cấu tạo nên gen là DNA, và gen sẽ được truyền cho thế hệ tiếp theo bằng cách sao
chép DNA. DNA mang các mật mã di truyền, được phân loại thành 4 loại ba-zơ là A, T, G, C.
DNA
DNA, hay axit deoxyribonucleic, là vật liệu di truyền ở người và hầu hết các sinh vật khác. Gần như mọi tế
bào trong cùng cơ thể đều chứa một kiểu DNA. Thông tin lưu trữ trong DNA được mã hóa bằng 4 đơn vị hóa
học: adenine (A), guanine (G), cytosine (C) và thymine (T).
Một đa hình đơn nucleotide (SNP, gọi là snip) là một biến thể trong đoạn DNA, được ghi nhận khi một trình
tự nucleotide adenine (A), thymine (T), cytosine (C) hoặc guanine (G) trong bộ gen (hoặc một trình tự tương
tự) có sự khác nhau giữa các cá thể của một loài hoặc một cặp nhiễm sắc thể trong một cá thể.
Đột biến
Đột biến là một thay đổi xảy ra trong chuỗi DNA của chúng ta, do lỗi khi sao chép DNA hoặc do kết quả của
các yếu tố môi trường như tia UV và khói thuốc lá.
Các gen có thể được gọi là cơ quan tích hợp thông tin cấu thành cơ thể của chúng ta, và mục đích của xét
nghiệm di truyền là để xác định những tác động về mặt di truyền của một số bệnh nhất định. Và hơn thế, để
có thể kiểm soát tác động của các yếu tố môi trường một cách tốt nhất lên cơ thể của chúng ta.
Tiến bộ của công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến hầu hết mọi khía cạnh trong cuộc sống, đặc biệt là trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Các nhà khoa học nghiên cứu các chuỗi DNA hoàn chỉnh và thiết lập bản đồ di
truyền để tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, hoặc một yếu tố khiến một người giảm cân hoặc tăng cân nhanh
hơn người khác, thậm chí là sự khác biệt trong hành vi cũng như khả năng nhận thức và tính cách.
Chỉ với mẫu nước bọt, một người đã có thể mở khóa vô số thông tin di truyền ẩn sâu bên trong cơ thể. Ví dụ,
một người có tiền sử gia đình có người thân bị ung thư vú thì có thể làm giải mã gen để tìm hiểu xem anh/
cô ấy có mang đột biến trên gen BRCA hay không. Vì nghiên cứu cho thấy đột biến trên gen BRCA làm tăng
đáng kể khả năng mắc bệnh ung thư vú. Đặc biệt, đột biến trên gen BRCA1 có thể làm tăng khả năng ung
thư vú lên tới 81% và ung thư buồng trứng lên tới 54%. Giải mã gen sẽ cung cấp thông tin về di truyền để
người dùng và bác sĩ chủ động trong việc lên kế hoạch phòng ngừa.
Một trong những ứng dụng khác của giải mã gen là cha mẹ có thể sử dụng thông tin di truyền của con để
mở khóa tiềm năng trong trẻ. Mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt và duy nhất. Giáo dục trẻ em theo một
thước đo chung sẽ cản trở con trẻ tự khai phá tiềm năng thiên bẩm. Ví dụ, đối với những đứa trẻ hướng
ngoại thì việc học nhiều giờ liên tục và kéo dài ở trường có thể dẫn đến trầm cảm. Trong hai thập kỷ qua,
các nhà nghiên cứu đã tìm ra hàng chục gen làm tăng tính nhạy cảm của trẻ đối với hội chứng lo âu, rối loạn
tăng động giảm chú ý và tăng nguy cơ chống đối xã hội. Tuy nhiên, những đặc điểm trên sẽ không biểu hiện
ra khi trẻ lớn lên và trưởng thành, trừ khi trẻ trải qua một tuổi thơ đau thương hay căng thẳng kéo dài. Cụ
thể hơn, các nhà di truyền học về nhi khoa khuyến cáo rằng với trẻ em có một số biến thể gen nhất định cần
nhận được nhiều hơn sự chăm sóc và hỗ trợ từ người mẹ.
Theo Tiến sĩ Jennifer Stagg, tác giả của quyển sách “Unzip Your Genes”, trong những năm gần đây, giải mã
gen đã đóng góp những thông tin quan trọng cho y tế và khoa học. Bây giờ, Tiến sĩ đã có thể giải thích rõ
ràng những câu hỏi của bệnh nhân mà trước đây không trả lời được. Ví dụ: “Có vẻ như tôi bị béo lên khi tôi
tập tạ?”; “Tôi đã thử nhiều chế độ ăn kiêng ít chất bột đường nhưng nó lại không hiệu quả, làm sao lại như
vậy?”. Giờ đây, chỉ với một mẫu nước bọt, tôi đã có thể dễ dàng trả lời “Bà Smith, về mặt di truyền, cơ thể
bà có nhiều khả năng tăng khối lượng mỡ hơn người khác khi bà tập tạ” hay “Ông Morgan, với đặc điểm di
truyền, thì một chế độ ăn giảm cân tốt nhất cho cơ thể ông là chế độ ăn Địa Trung Hải”.
Di truyền học cho phép chúng ta biết được các biến thể trong DNA tương tác với nhau như thế nào và tác
động của chúng đối với sự phát triển, hành vi và sức khỏe nền tảng của chúng ta. Tuy nhiên, gen không
quyết định số phận của bạn, những tính trạng biểu hiện ra bên ngoài cơ thể là sự tương tác giữa gen, lối
sống và các yếu tố tâm lý xã hội.
Hoạt động của Gene Friend Way tập trung vào việc phân tích các yếu tố di truyền và đưa
ra các lời khuyên chung. Các chẩn đoán y tế cụ thể về sức khỏe bạn cần phải tham vấn
các chuyên gia có trình độ chuyên môn hoặc bác sĩ chuyên ngành. Các thông tin hoặc lời
khuyên đưa ra trong báo cáo của chúng tôi chỉ nhằm mục đích tham khảo hoặc hỗ trợ
các chuyên gia chuyên ngành chẩn đoán hoặc điều trị. Khi phân tích các thông số di
truyền và đưa ra các lời khuyên trong báo cáo này, chúng tôi không xem xét các điều kiện
sức khỏe trong quá khứ, hiện tại hay bất kỳ loại thuốc nào bạn đã và hiện đang sử dụng.
Ngay cả khi bạn đã cung cấp cho chúng tôi thông tin trên, chúng tôi cũng không đưa vào
quá trình phân tích. Bạn nên tham khảo các chuyên gia y tế hoặc chuyên gia chăm sóc
sức khỏe khi thực hiện các lời khuyên luyện tập được đưa ra trong báo cáo.
Việc sử dụng các thông tin và lời khuyên trong báo cáo hoàn toàn tùy theo quyết định
của bạn. Liên quan đến các vấn đề sức khỏe và y tế, bạn nên thận trọng sử dụng các
thông tin được đưa ra trong báo cáo, cũng như ở trên website của công ty chúng tôi.
Gene Friend Way không chịu trách nhiệm cho các lỗi hoặc thiếu sót do bạn hoặc người
khác gây ra trong quá trình thu thập mẫu DNA hoặc chuyển giao mẫu DNA tới chúng tôi.
Gene Friend Way không đảm bảo hoặc phát ngôn (trực tiếp hay gián tiếp) về khả năng
thương mại, sự phù hợp của nội dung báo cáo cho một mục đích sử dụng cụ thể. Thông
tin trong báo cáo này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu (Research Use Only- RUO) hoặc điều
tra (Investigational Use Only - IUO), tức là hỗ trợ sâu hơn cho việc chẩn đoán y tế hoặc
điều trị lâm sàng của các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn.
Nếu mẫu của bạn bị từ chối hoặc kết quả xét nghiệm không thành công, điều đó có nghĩa
là mẫu của bạn có lỗi và không thể phân tích được. Chúng tôi khuyên bạn nên lấy lại mẫu
để kiểm tra. Tất cả các mẫu kiểm tra không hợp lệ đều được xử lý theo quy định về chất
thải sinh học nguy hiểm và tuân thủ theo tiêu chuẩn HIPAA.
Phân tích được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Kết quả phân tích được ghi nhận và
thẩm định bởi đội ngũ Genetica, tuân thủ theo tiêu chuẩn CLIA- Quy định cải tiến phòng
xét nghiệm lâm sàng. Kết quả này chưa được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa
Kỳ phê duyệt hoặc thẩm định. Bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc đánh giá nguy
cơ lâm sàng trước khi áp dụng kết quả này vào thực tế.
Cảm ơn bạn,