Professional Documents
Culture Documents
Law in PR: Chapter 4
Law in PR: Chapter 4
Các ngôi sao minh hoạ cho những lựa chọn/giải pháp có
tình huống mâu thuẫn/xung đột tiềm ẩn
• Màu đỏ: mâu thuẫn giữa Tổ chức và Bản thân
• Màu vàng: mâu thuẫn giữa Tổ chức và Nghề nghiệp
• Màu tím: mâu thuẫn giữa Nghề nghiệp và Xã hội
• Màu cam: mâu thuẫn giữa Nghề nghiệp và Bản thân
• Màu xanh lá: mâu thuẫn giữa Tổ chức và Xã hội
• Màu xanh dương: mâu thuẫn giữa Bản thân và Xã hội
Mối quan hệ với giới truyền thông
• Các hoạt động hàng ngày của chuyên gia PR có liên quan đến giới
truyền thông: họp báo, thông cáo báo chí, gửi sản phẩm
truyền thông, phỏng vấn…
• 40-50% hoặc nhiều hơn lượng tin tức của nhà báo đến từ phòng PR
của các tổ chức (doanh nghiệp, chính phủ, tổ chức phi chính phủ).
• Người làm PR là khách hàng của các dịch vụ quảng cáo do các
phương tiện truyền thông cung cấp
• Các nhà báo có quyền tiếp cận thông tin (media access) nhưng quyền tiếp
cận thông tin trong nhiều trường hợp lại mâu thuẫn với những thông tin “bí
mật” có ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức (tiếp cận với truyền
thông - access to media và tiếp cận bởi truyền thông - access by media)
• Các chuyên gia PR bị coi là những kẻ thao túng, những kẻ cố ý gây nhầm
lẫn trong mắt các nhà báo. Các nhà báo là những người giám sát xã hội, nói
sự thật, lên án những hành vi/vấn đề gây tổn hại lợi ích của công chúng.
Trung tâm của mối quan hệ này là những mâu thuẫn/xung đột đạo đức
• Khi công chúng không nhận được thông tin trung thực, họ bị hại (being
wronged – harmed). Vấn đề đạo đức xảy ra khi không có niềm tin trong mối
quan hệ giữa PR và phương tiện truyền thông (hoặc giữa một nhà
báo/phóng viên với một người làm PR).
• Nhà báo có những quy tắc nghề nghiệp của họ, rất nhiều nội dung có thể
mâu thuẫn với người làm PR trong quá trình tác nghiệp.
Judiciousness
Honesty
& Accuracy
Responsiveness Respect
• Các quy tắc đạo đức là các hợp đồng (codes as contracts)
• Bộ quy tắc đạo đức là các hợp đồng/khế ước với xã hội, không phải
“sách hướng dẫn” vì người hành nghề chuyên nghiệp có những
trách nhiệm xã hội trong hoạt động tác nghiệp của mình.
• Lời nói đầu trong quy tắc đạo đức cho chuyên gia truyền
thông của Hiệp hội truyền thông doanh nghiệp quốc tế: “Vì hàng
trăm ngàn người làm truyền thông doanh nghiệp trên toàn thế
giới tham gia vào những hoạt động có ảnh hưởng đến hàng triệu
người và vì quyền lực này đem đến những trách nhiệm xã hội, Hiệp
hội truyền thông doanh nghiệp quốc tế phát triển bộ quy tắc…”
• Cho dù coi quy tắc đạo đức nghề nghiệp là một kiểu hợp đồng với điều
khoản chung, hành vi đạo đức có thể chấp nhận chung vẫn có những
bất đồng cần xem xét về việc liệu các chuyên gia có cần quy tắc đạo
đức nghê nghiệp không.
• Không cần phải có các quy tắc đạo đức riêng ngoài những hướng dẫn
đạo đức đã có trong xã hội (như Mười điều răn của chúa) vì bất cứ
chuyên gia nào cũng là con người.
• Có bộ quy tắc, người thực hành có thể nghi rằng đó là tất cả những gì
họ cần làm để ra quyết định đạo đức.
• Quy tắc đạo đức cho chuyên gia PR có thể bị những kẻ chỉ trích coi là
nỗ lực chuyên môn hoá một nghề nghiệp không có chuyên môn.
• Lĩnh vực PR có đạo đức hơn vì có quy tắc đạo đức không nếu chúng ta
lãng quên nó. Quy tắc nên là điểm bắt đầu.
Nguồn: www.prsa.org/about/prsa-cod-of-ethics
Xây dựng quy tắc cá nhân và dựa vào giá trị cá nhân
• Các quy tắc đạo đức của cá nhân chứ không phải kiến thức về đạo đức
có ảnh hưởng đến việc ra quyết định đạo đức.
• Giá trị cá nhân và lựa chọn các nguyên tắc đạo đức sử dụng cho việc ra
quyết định tuỳ thuộc vào các cá nhân.
• Quan điểm đa nguyên (pluralism) là chấp nhận những cách tiếp cận
đạo đức khác nhau, với một số người điều này có nghĩa là mỗi cách
tiếp cận đạo đức đều có giá trị.
• Quan điểm tương đối (relativism) các nguyên tắc đạo đức (principles)
hay nguyên tắc đạo đức (codes) là tương đối với một xã hội, thậm chí
với mỗi cá nhân.
• Một chuyên gia hay người làm nghề chuyên môn (profession) nổi bật với
các đặc điểm cụ thể, bao gồm làm chủ một kỹ năng trí tuệ thông qua
huấn luyện và đào tạo, chấp nhận các nghĩa vụ với xã hội hơn là chỉ với
một khách hàng/ông chủ, khách quan, có tiêu chuẩn thực hành
nghề nghiệp cao cả trong cách thực hiện.
• Phẩm chất/năng lực chuyên môn (professionalism) là đặc điểm chỉ có ở
các chuyên gia (profession). Chất lượng của phẩm chất chuyên môn phân
biệt một chuyên gia với các đồng nghiệp khác cho dù họ không làm việc
trong lĩnh vực với trình độ giáo dục, huấn luyện cao hay có các quy
tắc đạo đức nghề nghiệp cao.
Sự tôn trọng là nền tảng cho mỗi cá nhân trong việc thực hiện chức năng
của mình một cách đạo đức. 3 nấc thang của TÔN TRỌNG
1. Phát triển đạo đức (moral development) – nấc thang đầu tiên, học cách
tôn trọng người khác
2. Đạo lý và cách cư xử (manner): thể hiện sự tôn trọng một cách đơn giản
3. Đạo lý và năng lực (thể hiện sự tôn trọng với nghề nghiệp chuyên môn).
Phát triển đạo đức là cách cá nhân hình thành cảm nhận về đạo lý trong quá
trình phát triển của con người.
Sáu giai đoạn phát triển đạo đức của Kohlberg
Cách cư xử (etiquette) là “các quy định được thiết lập theo truyền thống cho hành vi
trong một xã hội lịch sự hoặc trong chính quyền hoặc trong đời sống chuyên môn.
Vì cách cư xử liên quan đến hành vi đúng hay phù hợp trong tình huống cá nhân
cũng như trong kinh doanh nó có nguồn gốc từ sự tôn trọng người khác, có cách cư
xử tốt là yếu tố quan trọng để có thể được chấp nhận.
Tôn trọng khách hàng, cộng đồng và bản thân đòi hỏi thể hiện năng
lực trong hoạt động chuyên môn
Là một chuyên gia (profession) chúng ta cung cấp một dịch vụ cho xã
hội, xã hội kỳ vọng một mức năng lực nhất định trong việc chúng ta
thực hiện công việc
Một bác sỹ không có đủ năng lực khi hành nghề có thể không phù hợp
về đạo đức. Làm sao chúng ta đảm bảo mức năng lực nghề nghiệp
chuyên môn khi hoàn thành những trách nhiệm với xã hội nếu không
đạt được một tiêu chuẩn nào đó như bác sỹ?
Tìm sự trợ giúp từ quy tắc đạo đức nghề nghiệp vì các quy tắc có thể hiện yêu cầu
về năng lực với các thành viên
Ý nghĩa của năng lực
Sở hữu kỹ năng, kiến thức, trình độ (bằng cấp) hoặc khả năng cần thiết (required)
Trách nhiệm đảm bảo đủ năng lực thực hiện công việc gồm 3 thành phần:
• Đảm bảo có kỹ năng cần thiết để làm việc bất cứ lúc nào
• Đảm bảo tránh cho khách hàng/ông chủ ấn tượng rằng chúng ta có thể đảm bảo những
kết quả cụ thể và
• Cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyên môn