Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 2 - Qtccu
Nhóm 2 - Qtccu
----------
ĐỀ TÀI
“Phân Tích Mức Độ Cộng Tác Giữa Các Thành
Viên Trong Chuỗi Cung Ứng Của Tesla Và Một Số
Ứng Dụng CNTT Được Sử Dụng Trong Chuỗi”
Hà Nội, 2024
BẢNG DANH SÁCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN NHÓM 2
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp hiện nay thì chuỗi
cung ứng ngày càng đóng vai trò quan trọng, không chỉ trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung.
Trong thời buổi công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ như ngày nay thì việc phát
triển chuỗi cung ứng theo hướng truyền thống, đơn thuần thôi là chưa đủ mà cần phải
vận dụng được các ứng dụng công nghệ thông tin vào để phát triển các hoạt động của
chuỗi để có thể cạnh tranh và phát triển trong môi trường kinh doanh ngày càng gay
gắt. Hiểu được tầm quan trọng của việc nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động quản trị
chuỗi ung ứng trong các doanh nghiệp nhóm chúng em chọn đề tài “Phân tích mức
độ cộng tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng của tesla và một số ứng
dụng cntt được sử dụng trong chuỗi”. Đề tài này không chỉ nghiêm cứu đơn thuần về
chuỗi cung ứng và các ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi của Tesla mà đông
thời giúp người đọc hiểu hơn về hoạt động cộng tác cũng như các mức độ cônmg tác
của thành viên trong chuỗi cung ứng cuat Tesla. Thông qua đề tài này nhóm chúng em
hy vọng sẽ đem lại cái nhìn toàn diện về về những vấn đề liên quan đên chuỗi cung
ứng của Tesla và giúp nhận định được tầm quan trọng của chuỗi cung ứng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
I, CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.Khái niệm, vai trò và các mức độ trong cộng tác trong SCM
1.1.1.Khái niệm của cộng tác
Cộng tác trong chuỗi cung ứng được định nghĩa là hai hoặc nhiều doanh nghiệp
chia sẻ trách nhiệm trao đổi thông tin về lập kế hoạch, quản lý, thực hiện và đo lường
hiệu suất chung.
Các mối quan hệ cộng tác theo mức độ trong chuỗi cung ứng
a, Cộng tác giao dịch
Là mối quan hệ nhắm tới việc thực thi giao dịch giữa các đối tác sao cho có
hiệu quả cao nhất. Ít chú trọng vào việc giảm chi phí SCM hay tăng doanh thu, chỉ tập
trung vào tăng cường sự thuận lợi cho các giao dịch, như giảm thường xuyên phải
thương lượng lại. Các bên có xu hướng chú trọng vào các giao dịch hàng ngày hơn là
phát triển mối quan hệ lâu dài.
Được xác định trong trường hợp quy mô thị trường không lớn, không ổn định.
Các NCC chỉ thuần túy bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ mà ít tham gia vào hệ thống
cung ứng của khách hàng. NCC được coi như là cánh tay nối dài của DN. Không đòi
hỏi hệ thống thông tin phức tạp, nhiều giao dịch được thực hiện thủ công.
b, Cộng tác hợp tác
Là mối quan hệ được xác định cụ thể, rõ ràng theo hợp đồng và phụ thuộc vào
sự thích nghi giữa NCC với các mục tiêu đã định trước của DN. Đây là mối quan hệ ở
mức độ trung hạn, đòi hỏi sự liên kết tương đối chặt chẽ giữa các bên. Có mức độ chia
sẻ thông tin cao hơn, các bên tự nguyện đưa ra các xác nhận và cam kết, cùng chia sẻ
thông tin dự báo, tình trạng dự trữ, đơn đặt hàng, tình trạng đặt và giao hàng.
Trong mối quan hệ cộng tác hợp tác, loại hình và định dạng dữ liệu chia sẻ cho
nhau thường được chuẩn hóa. Chuyển giao dữ liệu điện tử EDI trên nền tảng công
nghệ hiện đại là phương pháp chủ yếu dùng để trao đổi thông tin. Với những công ty
không có khả năng kết nối EDI, thì một cổng thông tin tương tác với nhà cung cấp
trên nền tảng Internet là sự thay thế tốt. Hầu hết các công cụ này cho phép quản lý nội
dung và chứng từ, cũng như các lưu đồ công việc để tự động hóa dòng chảy chứng từ,
bảng biểu, dữ liệu và công việc nhất định.
c, Cộng tác phối hợp
Chỉ mức quan hệ dài hạn, có kế hoạch, trong đó mỗi bên đều có khả năng đáp
ứng nhu cầu của bên kia. Cả hai bên sẽ chia sẻ giá trị, mục tiêu và các chiến lược tích
hợp cho lợi ích chung. Mối quan hệ này đòi hỏi các bên phải điều chỉnh mục tiêu và
các quy trình tác nghiệp để có sự tương thích nhịp nhàng và liên tục.
Trong mối quan hệ cộng tác phối hợp, các đối tác chuỗi cung ứng làm việc gần
gũi và phụ thuộc nhiều hơn vào năng lực của đối phương. Vì vậy, đòi hỏi luồng thông
tin hai chiều giữa các đối tác và các quy trình thực hiện, hoạch định thống nhất. Do cơ
sở hạ tầng và các quy trình cần thiết để hỗ trợ chia sẻ thông tin phức tạp hơn nên kiểu
cộng tác này thường dành cho các đối tác chiến lược.
Cộng tác phối hợp đòi hỏi mức độ thỏa hiệp và thương lượng cao hơn kiểu
cộng tác hợp tác và giao dịch. Do tính chiến lược cao hơn và mức độ chia sẻ thông tin
nhiều hơn nên cần một hệ thống riêng biệt để trao đổi thông tin. Sự phức tạp này đòi
hỏi các bên phải thực hiện các cam kết lâu dài và nghiêm túc. Xây dựng quy trình và
công cụ hỗ trợ tốn kém nhiều thời gian và tiền bạc, nên hai bên đều kỳ vọng sẽ thu
được lợi nhuận khi xúc tiến mối quan hệ này.
Các chương trình quản lý VMI là mô hình cộng tác phối hợp phổ biến, trong đó
nhà cung cấp chịu trách nhiệm đảm bảo dự trữ cho khách hàng. Hầu hết các chương
trình VMI hiện nay đều được tự động hóa. Nhà cung cấp có thể quản lý từ xa hàng dự
trữ tại nhà máy hoặc kho hàng của khách hàng dựa trên các dự báo và tỷ lệ sử dụng.
Việc trao đổi thông tin là chìa khóa để mô hình cộng tác phối hợp VMI thành công.
d, Cộng tác đồng bộ
Mức độ cao nhất thể hiện phạm vi cộng tác mở rộng nhất với số quan hệ ít nhất
là quan hệ cộng tác đồng bộ còn gọi là các liên minh chiến lược. Mối quan hệ cộng tác
này vượt ra khỏi phạm vi các hoạt động tác nghiệp thông thường. Các bên có thể đầu
tư chung vào các dự án nghiên cứu, phát triển nhà cung cấp và tăng cường quyền sở
hữu trí tuệ. Sự chia sẻ bao gồm cả về tài sản trí tuệ, tài sản vật chất và nhân sự. Trong
mối quan hệ đồng bộ, thông tin được các bên cùng phát triển chung thay vì chỉ trao
đổi hoặc truyền tải cho nhau. Tập trung vào tầm nhìn chiến lược trong tương lai hơn là
vào việc thực thi các chiến thuật và kế hoạch ngắn hạn.
Cam kết hợp tác kinh doanh lâu dài. Một liên minh chiến lược chuỗi cung ứng
phải được xây dựng dựa trên sự tin tưởng, sự chia sẻ thông tin và sự hiệp lực của các
thành viên. Lợi ích tiềm năng của liên minh chiến lược là nâng cao khả năng đáp ứng
nhu cầu khách hàng và giảm tổng chi phí chuỗi cung ứng.
II, MỨC ĐỘ CỘNG TÁC GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG CHUỖI
CUNG ỨNG CỦA TESLA
2.1. Tổng quan về Tesla
a, Lịch sử hình thành và phát triển Tesla
Tesla được thành lập vào năm 2003 bởi một nhóm các doanh nhân gồm Martin
Eberhard, Marc Tarpenning, Ian Wright, JB Straubel và Elon Musktại San Carlos,
California, Hoa Kỳ. Ban đầu, công ty được đặt tên là Tesla Motors, nhằm tạo ra các
sản phẩm ô tô điện để thay thế các phương tiện giao thông chạy bằng nhiên liệu hóa
thạch. Năm 2005, với tư cách là một nhà đầu tư, đam mê về công nghệ, khát khao thay
đổi mọi thứ tốt hơn, Elon Musk gia nhập Tesla với tư cách là nhà đầu tư số một và trở
thành Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Năm 2006, công ty đã trình làng chiếc xe thể thao điện đầu tiên của mình,
Tesla Roadster. Đây là một trong những chiếc xe điện đầu tiên trên thị trường mà có
khả năng chạy được hơn 300 dặm (khoảng 483 km) trên một lần sạc đầy. Trong giai
đoạn đầu, Tesla tập trung vào việc phát triển công nghệ pin lithium-ion và hệ thống
lưu trữ năng lượng.
Năm 2008, Tesla ra mắt mẫu sedan Model S, và nó đã trở thành một trong
những chiếc xe điện phổ biến nhất trên thị trường. Model S nhận được nhiều đánh giá
tích cực về hiệu suất và khả năng lái, và đã đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy sự
chấp nhận của công chúng đối với xe điện. Tiếp theo đó, Tesla giới thiệu Model X,
một mẫu SUV điện với cánh cửa sau kiểu chim ưng độc đáo. Model X mang đến
không gian rộng rãi và tính năng tiện ích đa dạng, cùng với khả năng vận hành hiệu
quả trên một lượng lớn khách hàng.
Năm 2017, Tesla ra mắt mẫu sedan giá rẻ hơn, Model 3. Mẫu xe này được thiết
kế nhằm phổ biến hóa xe điện cho mọi người và thu hút được sự quan tâm lớn từ
người tiêu dùng. Model 3 đã trở thành một trong những mẫu xe bán chạy nhất của
Tesla và đã giúp công ty mở rộng thị phần của mình trong ngành ô tô điện. Ngoài ra,
Tesla đã tiếp tục phát triển và ra mắt Model Y, một mẫu SUV nhỏ hơn dựa trên nền
tảng của Model 3. Model Y được thiết kế để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về xe
SUV và dự kiến sẽ tiếp tục mang lại thành công cho Tesla.
Vào ngày 2/7/2020 vốn hoá của Tesla đã đạt 207 tỷ USD, vượt qua Toyota
(205 tỷ USD) để trở thành thương hiệu xe hơi giá trị số một thế giới. Đến năm 2021,
Tesla vươn lên trở thành hãng sản xuất xe hàng đầu thế giới với chỉ số cổ phiếu đạt
đỉnh điểm mọi thời đại hơn 1.200 tỷ USD và Tesla trở thành công ty thứ 6 của Mỹ
chạm cột mốc này. Đến quý 1 năm 2024 vốn hóa thị trường tesla ở mức 550 tỷ USD.
Hiện nay, Tesla là một trong những công ty ô tô có giá trị nhất trên thế giới và tiếp tục
dẫn đầu trong lĩnh vực phát triển và sản xuất xe điện.
b, Chiến lược kinh doanh và mô hình kinh doanh
Để tạo ra chỗ đứng của riêng mình trên thị trường, Tesla có một cách tiếp cận
độc đáo. Thay vì cố gắng tạo ra một chiến xe hợp túi tiền của công ty để sau đó có thể
sản xuất hàng loạt và tung ra thị trường, họ lại tập trung vào việc tạo ra một chiếc xe
có sức hấp dẫn rồi từ đó tạo ra nhu cầu về xe điện. Họ cung cấp cho người tiêu dùng
các sản phẩm chạy bằng điện và thâm nhập thị trường xe hơi với dòng xe cao cấp
nhắm đến những người mua giàu có. Sau khi sản phẩm dần hoàn thiện, Tesla sẽ tham
gia vào thị trường bình dân. Cụ thể hơn, sau khi Tesla thành lập thương hiệu, sản xuất
và đưa những chiếc xe đầu tiên của mình ra thị trường, thì công ty cũng đã củng cố lại
mô hình kinh doanh của mình.
Mô hình kinh doanh của Tesla tập trung vào ba mũi nhọn chính là bán, bảo
dưỡng và sạc xe điện. Khách hàng của Tesla là những người sẵn sàng chi trả cho một
chiếc xe, có thu nhập ổn định và đặc biệt quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường bằng
việc sử dụng những nguyên liệu thân thiện với môi trường
2.2. Chuỗi cung ứng và các thành viên trong chuỗi cung ứng của Tesla
2.2.1. Chuỗi cung ứng Tesla
III, MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỘNG
TÁC GIỮA CÁC THÀNH VIÊN VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG CNTT
3.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cộng tác giữa các thành viên
Hoạt động cộng tác trong chuỗi cung ứng có ý nghĩa ngày càng quan trọng
không chỉ đối với Tesla hay các thành viên khác trong chuỗi mà còn có tác động lớn
đến sự tồn tại của chuỗi cung ứng đó thậm chí là cả đối với ngành, lĩnh vực mà Tesla
đang hoạt động. Tuy nhiên, bất kỳ một chuỗi cung ứng nào cũng sẽ gặp phải những
khó khăn hạn, chế nhất định trong hoạt động cộng tác giữa các thành viên. Để giảm
thiểu những khó khăn, hạn chế ấy, có thể áp dụng một số biện pháp như sau:
Phát triển công nghệ một cách đồng bộ và thống nhất: Sự không đồng bộ về
công nghệ giữa các thành viên trong chuỗi sẽ là một thách thức lớn khi các doanh
nghiệp cộng tác với nhau. Sự không đồng bộ về công nghệ có thể là do công nghệ của
một vài thành viên trong chuỗi còn lỗi thời, chưa phát triển. Chẳng hạn, Tesla có thể
dùng dữ liệu điện tử (EDI) để cập nhật hàng loạt từ phần mềm hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp của họ (ERP), trong khi các nhà cung cấp nhỏ thì nhập thủ công từ dữ
liệu của bảng tính. Do đó, là một doanh nghiệp có thế mạnh về công nghệ, Tesla có
thể hỗ trợ các thành viên trong chuỗi cung ứng của mình nâng cấp hoặc đầu tư các
thiết bị công nghệ mới để nâng cao hiệu suất làm việc. Từ đó giúp nâng cao hiệu quả
cộng tác.
Chia sẻ thông tin hiệu quả hơn: Tesla có thể chia sẻ thông tin về kế hoạch sản
xuất, dự đoán nhu cầu và các thông tin chi tiết khác cho các đối tác của mình trong
chuỗi. Điều này giúp các đối tác hiểu rõ hơn yêu cầu và định hướng của Tesla, từ đó
tối ưu hóa quy trình sản xuất và cung ứng của họ. Từ đó cũng góp phần làm tăng hiệu
quả hoạt động cộng tác trong chuỗi.
Đánh giá và cải thiện liên tục: Tesla nên thường xuyên đánh giá hiệu suất của
các đối tác cung ứng của mình và tiến hành các biện pháp cải thiện cần thiết để tối ưu
hóa quy trình cung ứng. Điều này có thể bao gồm việc thu thập phản hồi từ khách
hàng cuối cùng để nhận diện vấn đề phát sinh từ đó đưa ra cách giải quyết phù hợp.
Cân bằng lợi ích giữa các bên: Lợi ích giữa các bên tham gia phải được phân
chia một cách công bằng và phù hợp, bởi nếu không sẽ dẫn tới sự không hài lòng giữa
các thành viên làm giảm đi hiệu quả của việc cộng tác. Các doanh nghiệp lớn không
được áp đặt quyền lực của mình lên các doanh nghiệp nhỏ hơn để chiếm nhiều lợi ích
hơn. Do đó, trước khi đi đến quyết định hợp tác thì các bên cần đưa ra những điều
kiện, yêu cầu thích hợp dành cho đối tác để có quyết định sao cho lợi ích được chia
phù hợp cho các bên, tránh sự xung đột lợi ích trong quá trình cộng tác.
Quản trị chuỗi cung ứng là hoạt động cần sự phối hợp từ nhà cung cấp nguyên
vật liệu, nhà sản xuất, các đơn vị vận chuyển, trung tâm phân phối, điểm bán đến
người tiêu dùng một cách nhịp nhàng và liên tục với 3 dòng vật chất, thông tin và tài
chính sao cho đáp ứng nhu cầu khách hàng cao nhất với chi phí thấp nhất. Do đó, việc
có sự cộng tác chặt chẽ giữa các thành viên trong chuỗi là điều rất cần thiết cho sự
phát triển của chuỗi. Thông qua đề tài có thể thấy Tesla đã thành công trong việc xây
dựng mức độ cộng tác chặt chẽ với các nhà cung cấp và đối tác trong chuỗi cung ứng.
Điều này giúp Tesla có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng và vượt qua các
thách thức trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Ngoài ra, trong các hoạt động của chuỗi
cung ứng của Tesla, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý
thông tin, tối ưu hóa quy trình và tăng cường tính đồng bộ giữa các bước cung ứng
điều đó thể hiện rất rõ qua những lợi ích của việc ứng dụng CNTT và chuỗi cung ứng
cuả Tesla. Tóm lại, nhờ sự kết hợp nhịp nhàng giữa mức độ cộng tác cao và ứng dụng
CNTT hiệu quả, Tesla đã xây dựng được một chuỗi cung ứng thông minh, linh hoạt và
bền vững, trở thành hình mẫu cho ngành công nghiệp ô tô điện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
RFID, BLE, IoT & Drones for Electric Vehicle Manufacturing Industry
Quy Trình Sản Xuất Ô Tô Mới Của Tesla Có Thể Là Bước Đột Phá Công
TESLA: Ứng dụng trí tuệ nhân tạo để sản xuất xe hơi thông minh
Vai trò của công nghệ RFID trong quản lý chuỗi cung ứng
Căng thẳng Mỹ Trung, Tesla dừng mở rộng nhà máy tại Thượng Hải
Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng – Trường Đại Học Thương Mại