Professional Documents
Culture Documents
Đồ án Lãi suất
Đồ án Lãi suất
1|HSU University
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm tác giả xin cam đoan bài nghiên cứu khoa học là công trình nghiên cứu của riêng
nhóm chúng tôi, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Nguyễn Gia Thiện. Bài nghiên cứu
này không sao chép của ai và do nhóm tác giả tự nghiên cứu, đọc, dịch tài liệu, tổng hợp
và thực hiện. Nội dung lý thuyết trong bài nghiên cứu này có sử dụng một số tài liệu
tham khảo như đã trình bày trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu, chương trình phần
mềm và những kết quả trong bài nghiên cứu này là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
2|HSU University
Mở đầu..............................................................................................................4
1.Lý do chọn đề tài...........................................................................................4
2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................6
2.1 Không gian................................................................................................. 6
2.2 Thời gian.....................................................................................................6
3.Đánh giá công trình nghiên cứu....................................................................6
4.Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................7
5. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................7
5.1 Giả thuyết nghiên cứu chính.......................................................................7
5.2 Giả thuyết nghiên cứu bổ sung (phụ).........................................................7
6.Phương pháp nghiên cứu...............................................................................8
7.Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.......................................................................8
Chương I, Khái quát.........................................................................................9
1.1 Khái niệm về lãi suất..................................................................................9
1.1.1 Lịch sử về lãi suất từ các nền văn minh...................................................9
1.1.2 Đặc điểm của lãi suất.............................................................................10
1.1.3 Các loại lãi suất......................................................................................11
1.1.4 Ý nghĩa................................................................................................. 13
1.2 Khái niệm hợp đồng vay tài sản...............................................................14
1.3 Khái niệm hợp đồng vay có đảm bảo.......................................................14
1.3.1 Đặc điểm hợp đồng vay có đảm bảo.....................................................16
Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản........................................................................17
1.3.2 Cách tính lãi thông thường của hợp đồng vay.......................................17
1.3.3 Các tình huống tranh chấp thực tế của hợp đồng có đảm bảo( bản án).18
1.4 Hợp đồng vay không có đảm bảo.............................................................18
1.4.1 Đặc điểm hợp dồng vay không có đảm bảo:.........................................19
1.4.2 Lãi suất Hợp đồng vay tín chấp:............................................................19
3|HSU University
1.4.3 Bản án Tranh chấp hợp đồng tín chấp:..................................................20
Chương II. Các ưu điểm và nhược điểm về hợp dồng vay có đảm bảo và
không có đảm bảo...........................................................................................21
2.1 Tài sản thế chấp........................................................................................21
2.2 Lãi suất..................................................................................................... 22
2.3. Hạn mức vay............................................................................................23
2.4. Ảnh hưởng của điểm tín dụng.................................................................24
3.1.1 Lãi suất tối đa trong hợp đồng vay ở Việt Nam.....................................24
3.1.2 Tổ chức tín dụng có quyền thỏa thuận lãi suất vượt mức tối đa.....................25
Chương III: Một số cách giải quyết bất cập về lãi suất trần ở Nhật Bản và
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc):...............................................26
4.1. Bất cập về mức lãi suất trần ở Nhật Bản.................................................26
4.1.1. Các hình thức vay vốn ở Nhật Bản.......................................................26
4.1.2 Vấn đề:...................................................................................................27
4.1.3 Giải pháp:.............................................................................................. 28
4.2 Bất cập về lãi suất trần ở Cộng hòa nhân dân Trung Hoa........................28
4.2.1 Lãi suất trần khi vay vốn ở Cộng hòa nhân dân Trung Hoa..................28
3.1.2 Giải pháp................................................................................................30
Tài liệu tham khảo:.........................................................................................31
4|HSU University
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, lãi suất là một trong những mối quan tâm lớn của thị trường kinh tế trên toàn
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Các chính sách lãi suất là một công cụ tất yếu
trong việc kiểm soát thị trường tiền tệ - công cụ này được sử dụng để đảm bảo sự bình
ổn, hỗ trợ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Về cơ bản, việc lãi suất tăng sẽ ảnh hưởng đến
cầu của dòng tiền dẫn đến việc lạm phát giảm - đồng nghĩa với việc tăng giá trị tiền tệ lên
cao, từ đó sẽ thu hút nhiều nguồn đầu tư và tăng cường nhập khẩu. Ngược lại, khi lãi suất
giảm sẽ trở thành bàn đạp cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế - tăng khả năng vay vốn
cho các doanh nghiệp, đồng thời đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu hàng hóa từ đó tạo ra
dòng tiền luân chuyển, nhưng dẫn đến điều bất cập là việc tiết kiệm sẽ bị hạn chế kéo
theo cung của dòng tiền tăng lên và dẫn đến lạm phát. Vì vậy, việc điều chỉnh lãi suất là
vô cùng quan trọng - chính vì điều này nên Ngân hàng Nhà nước thường xuyên công bố
lãi suất cơ bản nhằm mục đích định hướng lãi suất thị trường nhưng chỉ mang ý nghĩa
tham khảo cho các tổ chức tín dụng. Với những quy định về lãi suất trong Bộ luật Dân sự
cốt yếu chỉ nhằm vào việc hạn chế cho vay nặng lãi, còn về bản chất của việc xác định
mức lãi trần trong các giao dịch dân sự thì vẫn cần phải phụ thuộc vào lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố để điều chỉnh thích hợp với thị trường.
Trước đây, những quy định về lãi suất trong Bộ luật Dân sự 2005 còn nhiều bất cập vì
phụ thuộc nhiều vào lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước - theo khoản 1 điều 476
BLDS 2005: “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng”. Thực
tiễn cho thấy quy định này, thật sự chưa phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay và không
nhất quán với thực tiễn pháp lý, hơn hết là không tạo ra sự bình đẳng đối với các tổ chức
tín dụng khác. Chính vì điều đó nên Bộ luật Dân sự hiện hành đã được điều chỉnh sao cho
phù hợp với tình hình kinh tế, quy định rõ ràng ở khoản 1 điều 468 BLDS 2015 là:
“Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được
vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định
5|HSU University
khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản
này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.” nhằm đảm bảo tính công bằng và
quyền lợi cho các bên tham gia hợp đồng vay tài sản, ngoài ra việc cố định mức lãi suất
trần là 20% (mang tính “tĩnh) mang lại nhiều thuận lợi khi tham gia giao dịch vay tài sản
(đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và dễ áp dụng) - có thể nhận biết ngay hậu quả pháp lý
khi xác lập hợp đồng.
Dù vậy, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản ở BLDS 2015 vẫn còn nhiều hạn chế và bất
cập như ở điều 468 chỉ quy định lãi suất đối với tài sản vay là tiền, còn điều 463 lại đề
cập các bên có thể thỏa thuận lãi suất với tất cả các loại tài sản vay - dẫn đến việc gây
khó khăn trong việc xét xử những trường hợp tranh chấp hợp đồng vay với đối tượng
không phải là tiền và có lãi suất. Ngoài ra, những bộ luật khác (Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017)
có liên quan trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, các quy định trong những bộ luật này và Bộ
luật Dân sự 2015 không nhất quán dẫn đến các cơ quan chức năng thực thi pháp luật rơi
vào thế khó xử vì không biết áp dụng điều luật nào cho trường hợp nào - ví dụ: trong
BLDS 2015 thì áp dụng mức lãi trần nhưng còn trong Luật Các tổ chức tín dụng thì
không áp dụng.
Chính vì còn nhiều khó khăn và bất cập giữa các bộ luật với nhau trong lĩnh vực này, nên
việc nghiên cứu và phân tích các quy định trong pháp luật về lãi suất trong hợp đồng vay
tài sản qua các đánh giá thực tiễn, nhóm chúng tôi muốn đưa ra những góp ý, kiến nghị
nhằm khắc phục những vấn đề còn đang tồn đọng và củng cố tính nhất quán, hoàn thiện
giữa các quy định pháp luật về lãi suất. Vì lẽ đó, chúng tôi đã lựa chọn đề tài:“Lãi suất
trong hợp đồng cho vay”.
6|HSU University
2. Phạm vi nghiên cứu
7|HSU University
sản, đồng thời phân tích và cập nhật những vấn đề thực tiễn trong các tranh chấp của hợp
đồng vay.
Những bài luận văn trên là nguồn tài liệu tham khảo quý giá để làm cơ sở đánh giá và so
sánh lãi suất cho hợp đồng vay tài sản dần hoàn thiện, tuy các bài luận trên thích hợp
nhiều về thực tiễn lãi suất qua từng năm và các bộ luật khác tại Việt Nam có liên quan
nhưng vẫn chưa liên kết nhiều với các điều luật khác của các nước bạn để có cái nhìn
tổng quát hơn nhằm so sánh, đánh giá cũng như học hỏi để làm mới nên pháp luật của
nước ta.
Vì vậy, chúng tôi sẽ đi sâu vào phân tích các vấn đề còn tồn đọng về lãi suất trong hợp
đồng vay tài sản, đồng thời sẽ bổ sung những điểm mạnh của các quy định khác về lĩnh
vực này từ các nước đã đề cập trong phần phạm vi nghiên cứu.
9|HSU University
khắc phục, bổ sung sao cho đầy đủ và mang tính công bằng, hợp lý. Công trình này sẽ
hạn chế các tranh chấp trong hợp đồng vay tài sản và thúc đẩy các giao dịch dân sự phát
triển lành mạnh.
NỘI DUNG
10 | H S U U n i v e r s i t y
tình trạng này, những nhà cầm quyền đã thi hành những chính sách như áp đặt lãi suất
trần, can thiệp vào việc xóa nợ. Tuy nhiên đây không phải là giải pháp lâu dài của vấn đề,
khi chính phủ mất quyền kiểm soát nền kinh tế, sự sụp đổ về niềm tin của người dân đã
xảy ra, những kẻ đã giàu nay còn giàu gấp bội lần, những người nô lệ thì đứng lên chống
lại chủ nô, chính quyền. Điều này đã dần dẫn tới sự tan rã về sau của đế chế La Mã.
Nợ sinh lời cũng là một vấn đề to lớn đối với xã hội phương Đông mà điển hình là Ấn
Độ. Chế độ đẳng cấp của Bà La Môn Giáo đã tạo ra sự phân biệt và khoảng cách về địa
vị giữa các đẳng cấp với nhau. Ban đầu, văn hóa và tôn giáo của Ấn Độ cấm các hành vi
cho vay lấy lãi dựa trên gốc, nhưng dần dần đẳng cấp tăng lữ Bà La Môn và đẳng cấp
Vaishyas (thương nhân, thợ thủ công) đã biến đổi lệnh cấm đó chỉ còn áp dụng đối với
những người cùng đẳng cấp, nghĩa là việc cho vay lấy lãi được áp dụng đối với những
đẳng cấp thấp và đặc biệt là nô lệ. Việc này đã làm cho khoảng cách giữa cách đẳng cấp
ngày càng xa, các nô lệ ngày càng phải chịu những sự bất công lớn hơn. Đến nay, sự
phân biệt đẳng cấp này ở Ấn Độ vẫn là một vấn đề rất lớn với sự phát triển kinh tế của
quốc gia này.
Hầu hết các tôn giáo đều cho rằng việc cho vay lấy lãi đều bị nghiêm cấp, những tôn giáo
quyết liệt nhất với vấn đề này chính là Hồi giáo. Từ “riha” (hay lãi suất) được đề cập và
bị cấm trong Sharia (luật Hồi Giáo), vì Hồi giáo cho rằng đây là hành vi bóc lột bởi
những lý do sau:
Lãi suất tập trung của cải cho một số ít người
Lãi suất gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế
Lãi suất là nguồn gốc của bất công và bóc lột
11 | H S U U n i v e r s i t y
quá mức lãi suất quy định (20%/ năm - khoản 1 điều 468 BLDS 2015). Trường hợp xảy
ra tranh chấp thì lãi suất được tính theo khoản 2 điều 468 BLDS 2015 - “bằng 50% mức
lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 điều này”
Lãi suất không thể tồn tại độc lập, như đã đề cập tại phần định nghĩa thì lãi suất là tỷ lệ
phần trăm phụ thuộc vào số tiền gốc (tiền vốn được gửi hay cho vay) trong một thời hạn
xác định. Vì vậy, nếu không có tiền gốc thì không có lãi suất tồn tại. Theo đó, nó tỉ lệ
thuận với vốn và thời hạn vay hoặc gửi thì tiền lãi được tính như sau:
Tiền lãi = Tiền vốn * Thời gian (vay/gửi) * Lãi suất (%/năm)/12
12 | H S U U n i v e r s i t y
Là lãi suất của việc ngân hàng trung ương thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá còn
thời hạn thanh toán và đáng tin cậy thuộc sở hữu của các ngân hàng khác theo tỉ suất tái
chiết khấu nhất định.
Lãi suất liên ngân hàng:
Là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng với nhau khi cho vay, được hình thành theo quan
hệ cung - cầu về vốn vay trong thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất
cho vay của ngân hàng trung ương đối với các ngân hàng trung gian. Mức độ ảnh hưởng
này, dựa vào tỷ trọng sử dụng vốn của các ngân hàng trung gian và việc tăng trưởng của
hoạt động thị trường mở.
Lãi suất cơ bản:
Là dạng lãi suất kinh doanh được các ngân hàng ấn định - phục vụ cho các hoạt động
thương mại của mình.
Tùy từng theo từng quốc gia sẽ có phân khúc mức lãi suất khác nhau:
Nhật bản: mức lãi suất cho vay thấp nhất trong Châu Á (0,1%) - do ngân hàng trung ương
ấn định.
Mỹ, Anh, Úc: mức lãi suất áp dụng cho khách hàng có mức rủi ro thấp nhất - do bản thân
các ngân hàng tự xác định.
Malaysia: căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của vài ngân hàng đứng đầu để hình thành lãi
suất cơ bản của mình.
Singapore, Pháp: dựa vào mức lãi suất liên ngân hàng - thực chất lãi suất cơ bản của các
ngân hàng rất gần với mức lãi suất thị trường liên ngân hàng.
Giá trị thực của tiền lãi:
Lãi suất danh nghĩa (Nominal interest rate)
Là lãi suất được các tổ chức tài chính hay các ngân hàng quy định nhằm thống kê, tính
toán lãi suất các khoản vay hoặc đầu tư hàng năm và không bao gồm tình hình lạm phát
hay các yếu tố tác động khác - Chỉ biểu hiện khái quát.
Ví dụ: Khi A vay có lãi suất là 20% mỗi năm đồng nghĩa là A sẽ phải trả lại cho ngân
hàng một khoản lãi bằng 20% số tiền vay.
Lãi suất thực (Real interest rate)
13 | H S U U n i v e r s i t y
Tương tự lãi suất danh nghĩa nhưng dựa theo tình hình kinh tế (lạm phát, tỷ trọng vay,...)
để tính ra một con số thực tiễn mang tính tham khảo, hệ thống thị trường nhằm ổn định
tình hình kinh tế - tính bằng:
1.1.4 Ý nghĩa
Thông qua các giá trị thực của lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất là cần thiết - tránh cho thị
trường cung và cầu của các doanh nghiệp về việc vay vốn gặp khó khăn, điều này sẽ dẫn
đến khủng hoảng thị trường hoặc tệ hơn nữa là suy tàn nền kinh tế đang phát triển của
Việt Nam. Chính vì vậy, Ngân hàng Nhà nước phải tiếp tục định hướng và kiểm soát lãi
suất cơ bản nhằm điều tiết, ổn định thị trường kinh tế đang trên đà phát triển.
Theo đó, ta có thể thấy được lãi suất là một biến số phức tạp, có rất nhiều loại và phải
phụ thuộc vào thị trường kinh tế nói chung và các tiêu chí khác của lãi suất trong hợp
đồng vay nói riêng. Đối với tính đa dạng của lãi suất như thế, thì việc mà các cơ quan có
thẩm quyền kiểm soát và xét xử là việc khó khăn. Cùng với đó việc quy định về lãi suất
trong BLDS 2015 cần được thắt chặt hơn và thêm vào những điều khoản về “lãi suất thả
14 | H S U U n i v e r s i t y
nổi” nhằm đảm bảo tính công bằng vì đây là một yếu tố tác động mạnh - có thể nảy sinh
tranh chấp khó giải quyết trong các hợp đồng vay.
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho
bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo
đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định.”
Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2015 quy định các loại hợp đồng thông dụng như: Hợp đồng
mua bán tài sản, hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng cho thuê tài sản, hợp đồng mượn tài
sản, hợp đồng vay tài sản,…
Ví dụ: Anh C vay chị H 1.000.000 đồng để tiêu dùng. Khi nào nhận lương, anh C sẽ trả
cho chị H.
Tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận
bảo đảm. Được quy định theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015, “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ
có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động
sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”
Quy định về tài sản bảo đảm cũng được quy định tại điều 295:
1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài
sản, bảo lưu quyền sở hữu.
15 | H S U U n i v e r s i t y
2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được
bảo đảm.”
Vậy hợp đồng vay tài sản có đảm bảo là loại hợp đồng vay có biện pháp đảm bảo giúp
cho nghĩa vụ trả nợ được đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đúng số lượng, thời hạn và đầy đủ,
tạo cho bên cho vay sự tin cậy vào bên vay, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bên cho
vay. Và thông qua những biện pháp bảo đảm này, bên cho vay có thể bằng hành vi của
mình tác động vào tài sản của bên vay bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ để thoả mãn
quyền lợi của mình trong trường hợp bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ đồng thời nó cũng đảm bảo sự ổn định trong những giao dịch dân sự
tránh được những tranh chấp không đáng có gây ảnh hưởng đến lợi ích của các bên.
Các biện pháp bảo đảm trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 292 của BLDS
2015 gồm:
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
3. Đặt cọc.
4. Ký cược.
5. Ký quỹ.
7. Bảo lãnh.
8. Tín chấp.
16 | H S U U n i v e r s i t y
Ví dụ: V cho T vay tiền, để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả tiền, bên T sẽ cầm cố tài sản
cho bên V. Việc cầm cố này được thực hiện thông qua hợp đồng gọi là hợp đồng cầm cố
tài sản.
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất
cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay
chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ
hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật
có quy định khác.”
Hình thức hợp đồng có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng. Hình thức miệng thường được
áp dụng trong những trường hợp như giữa các bên có mối quan hệ thân quen hoặc số
lượng tài sản cho vay nhỏ. Trường hợp cho vay bằng miệng nếu xảy ra tranh chấp giữa
các bên thì bên cho vay phải chứng minh là mình đã cho vay một số tiền hoặc số tài sản
nhất định.
Trong thực tế, nếu hình thức của hợp đồng bằng miệng mà có tranh chấp thì rất khó xác
định quyền và nghĩa vụ của các bên. Vì vậy để phòng trường hợp xảy ra tranh chấp thì
17 | H S U U n i v e r s i t y
các bên nên kí kết hợp đồng bằng văn bản để làm cơ sở pháp lí cho việc giải quyết tranh
chấp hợp đồng. Các bên có thể tự lập văn bản hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận văn bản đó.
1.3.2 Cách tính lãi thông thường của hợp đồng vay
Lãi suất vay được tính theo quy định của BLDS 2015, cụ thể điều 468:
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt
quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản
này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và
có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy
định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Có thể hiểu:
Lãi = lãi suất x nợ gốc x thời hạn vay => Lãi suất = Lãi / (nợ gốc x thời hạn vay) x100%.
Ví dụ: H cho C vay 100.000.000 đồng, lãi 500 đồng/triệu/ngày.
+ Lãi suất theo ngày = 500/1.000.000 X 100% = 0.5%/ngày
+ Lãi suất theo tháng = (500 X 100.000.000) X 30 : 100.000.000 X 100% = 1,5%
18 | H S U U n i v e r s i t y
+ Lãi suất theo năm = (500 X 100.000.000) X 30 X 12 : 100.000.000 X 100% =
18%/năm
1.3.3 Các tình huống tranh chấp thực tế của hợp đồng có đảm bảo( bản án)
Link bản án: https://tinyurl.com/2fny5nd2
Tài sản bảo đảm có thể được hiểu là tài sản được bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm thông qua các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh, ký cược, ký quỹ, đặt cọc…1
Theo Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì tài sản bảo đảm bao gồm:
- Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai
- Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
- Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện
pháp cầm giữ;
- Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.
Vầy, Hợp đồng vay không có tài sản đảm bảo là việc giao kết hợp đồng vay tài sản không
có kèm theo bất kỳ một hình thức đảm bảo tài sản cho khoản nợ vay; hoàn toàn được dựa
trên uy tín để để đảm bảo khoản vay.
Vd: Khoản vay cá nhân, khoản vay sinh viên, và thẻ tín dụng, vay online.
1
Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ – CP
19 | H S U U n i v e r s i t y
1.4.1 Đặc điểm hợp dồng vay không có đảm bảo:
Hợp đồng vay không có tài sản đảm bảo mà vay dưa trên niềm tin nên ben vay không cần
đưa bất kỳ tài sản bên cho vay, nên việc kiểm soát của bên cho vay đối với tài sản bảo
đảm có phần khó khăn hơn.
Người cho vay chịu nhiều rủi ro hơn khi cung cấp khoản vay này. Không có tài sản đảm
bảo nên lãi suất của hợp đồng thường cao hơn so với các hợp đồng vay có đảm bảo.
Đồng thời hạn mức vay tài sản không bảo đảm thường có hạn mức vay thấp hơn so với
khoản vay có đảm bảo. Hạn mức vay tối đa chỉ khoảng vài trăm triệu đồng. Hạn mức này
phụ thuộc rất lớn vào điểm tín dụng và thu nhập của người vay. Thông thường, nếu thế
chấp bằng bằng sổ tiết kiệm, bạn sẽ được cấp hạn mức vay khoảng 90% giá trị sổ. Nếu tài
sản đảm bảo là bất động sản, hạn mức vay khoảng 70% giá trị định giá. Nếu tài sản đảm
bảo là phương tiện, hạn mức vay khoảng 60% giá trị định giá.
Chủ thể của hợp đồng cho vay bao gồm bên vay và bên cho vay, đó có thể là tổ chức tín
dụng, các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp,…bất kỳ chủ thể nào có nhu cầu vay hoặc
cho vay đều có thể trở thành chủ thể của hợp đồng vay
Hợp đồng vay tài sản không có tài sản bảo đám nên việc cho vay này xuất phát từ niềm
tin giữ người cho vay và người vay. Phải dựa trên những yêu tố sau thì mới đủ điều kiện
để vay:
Chứng minh thu nhập của người vay để xét đủ khả năng để hoàn trả khoản vay.
20 | H S U U n i v e r s i t y
ãi suất vay là do các bên thỏa thuận, có thể không có lãi hoặc có lãi, nếu có thì lãi suất
không được vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân hàng nhà nước quy định đối với
loại cho vay tương ứng)
Lãi suất của vay tín chấp sẽ cao hơn loại hình vay thế chấp: Do hình thức vay không cần
phải thế chấp các loại tài sản vậy nên rủi ro không thu được khoản nợ sẽ cao hơn. Do đó,
mức lãi suất áp dụng cho hình thức này cũng cần phải tương đương với mức độ rủi ro để
giữ được quyền lợi cho các đơn vị tín dụng.
Lãi suất của vay tín chấp sẽ luôn thay đổi: Lãi suất của loại hình vay tín chấp sẽ được
thay đổi theo mỗi thời kỳ khác nhau. Vậy nên bạn cần phải được tư vấn từ phía các đơn
vị tín dụng/ngân hàng thật kỹ.
Ngày 02/07/2021, Bà Nguyễn Thị Hồng V đã ký kết hợp đồng tín dụng với Công ty tài
chính T để vay số tiền 41.192.000 đồng để tiêu dùng, thời hạn vay 24 tháng, lãi suất
21 | H S U U n i v e r s i t y
vay là 4.1772% / tháng. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, Bà V phải thanh toán cả gốc lẫn
lãi trong 24 tháng, số tiền mỗi tháng là 2.762.894 đồng vào đúng ngày ; Ngày thanh toán
đầu tiên là 02/08/2021.
Từ sau ngày 02/08/2021 Bà V không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nào và có ý định lẫn
tránh. Tính đến ngày 23/3/2023, Bà V còn nợ số tiền là 61.931.513 đồng ( nợ gốc là
41.192.000 đồng, lãi trong hạn 21.892.694 đồng ; lãi quá hạn là 1.702.819 đồng ; phí
quản lý là 144.000 đồng ).
Hợp đồng ký kết giữa 2 bên là trên cơ sở tự nguyên, hình thức không trái với pháp luật.
Bà V đã vi phạm hợp đồng nên công ty tài chính T khời kiện yêu cầu thanh toán nợ là có
căn cứ. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của công ty T ; tiếp tục tính lãi quá hạn từ ngày
24/3/2023 đến khi Bà V thanh toán toàn bộ khoản nợ theo hợp đồng.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của công ty tài chính T. Buộc bà Nguyễn Thị Hồng V phải
trả số tiền là 64.931.513 đồng.
Chương II. Các ưu điểm và nhược điểm về hợp dồng vay có đảm bảo và không có
đảm bảo
Để tìm hiểu về ưu và nhược điểm giữa 2 hình thức cho vay hãy cùng xem xét đến 4 đặc
điểm chính: tài sản thế chấp, lãi suất, hạn mức vay và sự ảnh hưởng của điểm tín dụng;
việc tìm hiểu những yếu tố này sẽ cho ta biết được về ưu điểm và nhược điểm của hai loại
hình cho vay trên
22 | H S U U n i v e r s i t y
khi đồng ý vay, bạn đã đồng ý bên cho vay có thể thu hồi tài sản thế chấp nếu bạn không
thể trả nợ như đã thỏa thuận.
Tài sản sau khi được bên cho vay thu hồi sẽ được đấu giá. Họ sẽ sử dụng khoản tiền từ
đấu giá để hoàn trả cho khoản vay. Nếu vẫn không đủ, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm thanh
toán khoản chênh lệch.
Bạn vẫn có quyền sử dụng tài sản khi thế chấp nó tại bên cho vay. Họ sẽ giữ các giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản đó. Đồng thời họ sẽ cấp cho bạn một
giấy biên nhận thế chấp để bạn sử dụng trong các hoạt động thường ngày.
Đây là bất lợi rõ ràng nhất mà ta có thể nhìn ra được đó là việc nếu không trả được số tiền
đã vay, chúng ta hoàn toàn có thể mất đi tài sản đã dùng để bảo đảm, những tài sản lấy ra
bảo đảm đa phần là những tài sản như nhà, đất, ô tô,.. Những tài sản này có ảnh hưởng
lớn đến đời sống của người đi vay, vì vậy việc cân nhắc xem có nên dùng tài sản để bảo
đảm hay không.
Khoản vay không đảm bảo
Đúng như tên gọi, khoản vay không có đảm bảo là khoản vay không bị ràng buộc với bất
kỳ tài sản nào. Người cho vay không thể tự động thu giữ tài sản của bạn để thanh toán
cho khoản vay. Các khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng… là những ví dụ về hình thức cho
vay này.
Tuy nhiên, người cho vay có thể thực hiện các biện pháp khác nếu bạn vỡ nợ. Bao gồm
sử dụng dịch vụ xử lý nợ, khởi kiện ra tòa…
23 | H S U U n i v e r s i t y
nên các khoản cho vay không có bảo đảm có lãi suất cao hơn. Để làm rõ, hãy cùng xem
bảng lãi suất giữa các ngân hàng trong Quý I năm 2023, các khoản vay có tài sản bảo
đảm rõ ràng có được mức lãi suất thấp hơn.
24 | H S U U n i v e r s i t y
Các khoản cho vay không có bảo đảm thường có hạn mức vay thấp hơn so với khoản vay
có đảm bảo. Hạn mức vay tối đa chỉ khoảng vài trăm triệu đồng. Hạn mức này phụ thuộc
rất lớn vào điểm tín dụng và thu nhập của người vay. Điểm tín dụng và thu nhập càng
cao, hạn mức vay càng lớn.
3.1.1 Lãi suất tối đa trong hợp đồng vay ở Việt Nam
Căn cứ tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 thì lãi suất tối đa quy định như sau:
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
25 | H S U U n i v e r s i t y
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm
của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo
đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo
cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi
suất vượt quá không có hiệu lực.
Như vậy, theo quy định trên, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản do các bên thỏa thuận nhưng
không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy
định khác. Trước đây, trong Bộ Luật Dân Sự 2005, mức lãi suất tối đa này được quy định là
150% của lãi suất ngân hàng nhà nước(Điều 476 BLDS 2005).
3.1.2 Tổ chức tín dụng có quyền thỏa thuận lãi suất vượt mức tối đa
Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về lãi suất cho vay
của tổ chức tín dụng như sau:
Hiện nay, lãi suất của các tổ chức tín dụng thường cao hơn mức 20% rất nhiều, dưới đây là 2 ví dụ về 2
tổ chức tín dụng là FE credit và Fast Money
26 | H S U U n i v e r s i t y
Qua đây, ta có thể thấy rằng mức lãi suất này vượt gấp đôi so với điều 468 Bộ luật dân
sự, điều nay gây ra nhìu khó khăn cho những người đi vay vì việc trả mức lãi đó đôi khi
rất khó khăn với họ. Vậy còn mức lãi suất trần ở các quốc gia khác được quy định như
thế nào, hãy cùng xem ở phần sau.
Chương III: Một số cách giải quyết bất cập về lãi suất trần ở Nhật Bản và Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc):
- Ngân hàng (Large/ Traditional bank): Ưu điểm của hình thức này nằm ở khả năng cho
vay số tiền lớn và có nhiều chi nhánh thuận tiện cho việc giao dịch. Nhược điểm là sẽ cần
27 | H S U U n i v e r s i t y
thế chấp tài sản, cần người bảo lãnh, (đối với khoản vay thì sẽ cần chịu trách nhiệm liên
đới). Lãi suất bị chi phối bởi Bộ luật dân sự
- Peer-to-peer lending (P2P lending): đây là hình thức mới nhất cũng như chưa phổ biến
nhất, hình thức này đươc gọi là cho vay ngang hàng. Nơi mà việc vay mượn cá nhân hoặc
công ty sẽ được thực hiện online, người cho vay sẽ nạp tiền vào app và tìm kiếm người
vay.
- Các tổ chức cho vay tiêu dùng (Consumer Finance Companies known as CFC): Thường
thuộc sở hữu của các công ty đa quốc gia ( vd: Acom, Công ty tín dụng tiêu dùng lớn
nhất Nhật Bản thuộc tập đoàn tài chính Mitsubishi UFJ). Ưu điểm: cho những người
không đủ điều kiện vay ngân hàng ( tài sản thế chấp, khả năng trả nợ,..), bên cạnh đó đây
là hình thức cho những người cảm thấy xấu hổ khi đến ngân hàng làm thủ tục vay vốn
hoặc phải nhờ người bảo lãnh.
Lãi suất ở Nhật Bản bị chi phối bởi 2 luật. Trong khi luật tiền gửi đầu tư và lãi suất
( Investment deposit and interest rate law) và lãi suất trần được quy định là 29.2%3 thì
Luật hạn chế lãi suất ( the Interest Rate Restrictions Law)4 lại quy định mức tiền lãi lần
lượt là:
(ii) Số tiền gốc là 100.000 yên trở lên nhưng dưới 1.000.000 yên: 18%/annum
Vì hai mức trần lãi suất của 2 luật khác nhau nên đã dẫn tới việc vùng lãi xuất giữa 20% -
29.2% này được gọi là “ Vùng xám lãi suất” (Gray zone). Các công ty hoạt động trong
vùng xám này còn đc gọi là sakarin ( tạm dịch là tín dụng đen, Dark Finance).
3
Investment deposit and interest rate law last amended 2000
4
Article 1, Interest Rate Restrictions Act of May 15, 1954 also called “IRRA”
28 | H S U U n i v e r s i t y
Điều này là một lỗ hỏng cho các tổ chức tín dụng, họ cho người tiêu dung vay với lãi suất
cao gần bằng 29.2% hoặc thậm chí là 29.2%.
Từ bây giờ, các tổ chức tín dụng phải chịu mức lãi 20%/năm nhưng những người tiêu
dùng vẫn có thể vay với lãi suất cao hơn một cách tự nguyện (có giấy viết tay).
Bên cạnh đó, Nhật Bản cũng đã ngăn các chiêu trò gian lận của các sakarin khi ghi các
khoản tiền dịch vụ khác như: tiền thưởng, phí chiết khấu, phí hoa hồng, kiểm tra phí, phí
thẩm định,… để vẫn giữ tiền lãi ở mức thấp không vi phạm pháp luật.
Luật quy định rằng "bất kỳ khoản tiền nào khác ngoài tiền gốc, cho dù được gọi là tiền
thưởng, phí chiết khấu, phí hoa hồng, kiểm tra phí, hoặc bất kỳ tên nào khác, mà chủ nợ
nhận được liên quan đến việc cho vay tiền, sẽ được coi là tiền lãi; tuy nhiên, điều này sẽ
không áp dụng cho các chi phí để ký kết hợp đồng và thực hiện nghĩa vụ.”
Bên cạnh đó luật còn quy định không cho người trung gian hoặc người bảo lãnh cho vay
không được nhận tiền phí hay bất cứ khoản tiền nào dưới tên gọi khác quá 5% trên số tiền
cho vay. Hoặc ban hành các hình phạt cho bên cho vay nếu làm hợp đồng có mức lãi suất
trên 109.5%/ năm ( hoặc 109.8%/ năm đối với năm nhuận) tức là không quá 0.3%/ngày.
4.2 Bất cập về lãi suất trần ở Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
4.2.1 Lãi suất trần khi vay vốn ở Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- Khác biệt với Việt Nam và Nhật Bản, lãi suất của Trung Quốc được quy định tại Điều 6
của (Fa [Min] Fa [1991] Số 21): "Lãi suất cho vay tư nhân có thể cao hơn một cách thích
29 | H S U U n i v e r s i t y
hợp của ngân hàng, có thể căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để xác định, nhưng
tối đa không vượt quá bốn lần lãi suất của các khoản vay tương tự của ngân hàng (bao
gồm cả lãi suất gốc), nếu vượt quá giới hạn này thì tiền lãi vượt quá sẽ không được bảo
vệ.”
Nguồn gốc của lãi suất hang năm gấp 4 lần đã có lịch sử lâu đời. Theo thẩm phán Du
Wanhua đã chỉ ra: ” Trên thực tế, vào thời cổ đại, lãi suất hàng tháng là hai xu, có nghĩa
là khoảng 24% Chúng tôi đang xây dựng Trong quá trình diễn giải tư pháp, chúng tôi đã
nghiên cứu những thay đổi của lãi suất từ xưa đến nay, đặc biệt là manh mối của toàn bộ
lãi suất do ngân hàng trung ương ban hành từ năm 1990. Nghiên cứu của chúng tôi phát
hiện ra rằng lãi suất cho vay chuẩn do ngân hàng trung ương ban hành đã thay đổi rất
nhiều, tối thiểu là 2,0%, cao nhất là 12,0% và trung bình là 5% -8%, cuối cùng, chúng tôi
đã chọn 6% làm thỏa hiệp, và đề cập đến ý nghĩa truyền thống của bốn lần, bốn sáu hai
mươi bốn, đó là 24%. Quy tắc về lãi suất tư nhân cho đến nay không phải là sáng tạo ban
đầu của chúng tôi.”5 Luật quy định: lãi suất cho vay cá nhân sẽ được quy định theo lãi
suất cho vay ngân hàng quốc gia hiện hành và giá thị trường điều kiện, lãi suất cho vay tư
nhân nói chung không được vượt quá 3%; tuy nhiên có thể hơn 1/3 nếu 2 bên đều đồng ý.
Từ đó ta có khái niệm 2 dòng 3 quận dựa trên 24% và 36%. Đối với phần từ 24% đến
36% này, chúng tôi đặt nó như một khoản nợ đương nhiên, nếu bạn muốn khởi kiện và
yêu cầu tòa án bảo vệ, tòa án sẽ không bảo vệ hay cưỡng chế con nợ, nếu con nợ tự
nguyện thực hiện thì việc thi hành có hiệu lực..[1] Trung Quốc đã tiến hành tự do hóa lãi
suất dần dần trong khoảng 20 năm từ giữa những năm 1990 đến năm 2015, mức sàn lãi
suất cho vay đã được dỡ bỏ năm 2013 và mức lãi trần tiền huy động vốn cũng đã bị dỡ bỏ
tại năm 2015. Mức lãi suất niêm yết trên thị trường cho vay (LPR) sẽ được quy định vào
ngày 20 hàng tháng.
Năm 2004, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã ban hành “Thông báo của Ngân hàng
Nhân dân Trung Quốc về việc điều chỉnh lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các tổ
chức tài chính” theo điểu 2, khoản 1: Bỏ trần lãi suất cho vay của các tổ chức tài chính
(trừ hợp tác xã tín dụng đô thị và nông thôn)
Điều 1 của "Thông báo của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc về việc thúc đẩy hơn nữa
cải cách thị trường hóa lãi suất" năm 2007 quy định : bãi bỏ toàn diện giới hạn trên đối
với lãi suất cho vay của các tổ chức tài chính. Mặc dù "Diễn giải tư pháp về cho vay tư
nhân" năm 2015 rõ ràng không áp dụng cho các tổ chức tài chính, nhưng có nhiều trường
hợp trong thực tiễn tư pháp sau khi thực hiện Diễn giải để điều chỉnh lãi suất cho vay tài
30 | H S U U n i v e r s i t y
chính, lãi phạt, thiệt hại thanh toán, v.v. giới hạn 24% lãi suất hàng năm được quy định
trong Diễn giải.
Ngày 20/8/2020, Tòa án nhân dân tối cao đã tổ chức họp báo và công bố 4 lần của lãi suất
báo giá thị trường cho vay một năm (LPR) do trung tâm cho vay phát hành vào ngày 20
hàng tháng được sử dụng làm tiêu chuẩn để xác định giới hạn trên của sự bảo vệ tư pháp
đối với lãi suất cho vay tư nhân ( thay thế cho quy định 2 dòng 3 quận trước đó).
Theo tình hình lãi suất được cập nhật như sau: Từ ngày 20/4/2020 đến ngày 20/11/2021,
mức LPR duy trì ở mức 3,85 (tức 15,4%); ngày 20/12/2021 LPR hạ xuồng 3,8%; ngày
20/1/2022 LPR hạ xuống 3.7% [1] ( tức 14,8% đối với vay tư nhân). Việc đưa ra chính
sách này mục đích nhằm thúc đẩy các tổ chức tài chính cung cấp các khoản vay rẻ hơn và
cắt giảm chi phí cho các doanh nghiệp nhỏ khi xảy ra đại dịch Covid.
Tuy nhiên, nó không áp dụng cho các tổ chức tài chính hay các tổ chức tài chính online
(P2P) và nó cũng khiến nhiều tổ chức thở phào nhẹ nhõm, đặc biệt là trước khi lãi suất
hàng năm của các sản phẩm cho vay của nhiều công ty tài chính tiêu dùng gần như được
ban hành ở mức trần 24%, thậm chí 36%. (điều này cũng là hạn chế của bộ luật Trung
Quốc)
2. Luật hạn chế lãi suất Nhật Bản ( the Interest Rate Restrictions Law)
3. Interest Rate Restrictions Act of May 15, 1954 also called “IRRA”
4. Act Regulating the Receipt of Contributions, the Receipt of Deposits, and Interest
Rates ( so-called Act No. 195 of June 23, 1954)
5. [Nhật Bản] Một số ý kiến về việc xét xử các vụ án cho vay của Tòa án nhân dân
6. Du Wanhua-Thảm Phán tối cao của Pháp viện Nhân dân Tối cao Trung Quốc trả lời
câu hỏi các phóng viên
7. Thông báo của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc về việc thúc đẩy hơn nữa cải
cách thị trường hóa lãi suất" năm 2007
8. “Thông báo của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc về việc điều chỉnh lãi suất tiền
gửi và lãi suất cho vay của các tổ chức tài chính” năm 2004
33 | H S U U n i v e r s i t y