You are on page 1of 33

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN

KHOA KHXH – LUẬT

CHỦ ĐỀ: LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY

GVHD: TS Lê Nguyễn Gia Thiện

Danh sách thành viên tham gia:

STT Họ và Tên MSSV

1 Dương Trần Quốc Huy 22113398

2 Đặng Bảo Trân 22118128

3 Đặng Minh Châu 22114855

4 Lê Phương Khả Di 22118152

5 Nguyễn Trần Khánh Trân 22103512

1|HSU University
LỜI CAM ĐOAN

Nhóm tác giả xin cam đoan bài nghiên cứu khoa học là công trình nghiên cứu của riêng
nhóm chúng tôi, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Nguyễn Gia Thiện. Bài nghiên cứu
này không sao chép của ai và do nhóm tác giả tự nghiên cứu, đọc, dịch tài liệu, tổng hợp
và thực hiện. Nội dung lý thuyết trong bài nghiên cứu này có sử dụng một số tài liệu
tham khảo như đã trình bày trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu, chương trình phần
mềm và những kết quả trong bài nghiên cứu này là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.

2|HSU University
Mở đầu..............................................................................................................4
1.Lý do chọn đề tài...........................................................................................4
2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................6
2.1 Không gian................................................................................................. 6
2.2 Thời gian.....................................................................................................6
3.Đánh giá công trình nghiên cứu....................................................................6
4.Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................7
5. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................7
5.1 Giả thuyết nghiên cứu chính.......................................................................7
5.2 Giả thuyết nghiên cứu bổ sung (phụ).........................................................7
6.Phương pháp nghiên cứu...............................................................................8
7.Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.......................................................................8
Chương I, Khái quát.........................................................................................9
1.1 Khái niệm về lãi suất..................................................................................9
1.1.1 Lịch sử về lãi suất từ các nền văn minh...................................................9
1.1.2 Đặc điểm của lãi suất.............................................................................10
1.1.3 Các loại lãi suất......................................................................................11
1.1.4 Ý nghĩa................................................................................................. 13
1.2 Khái niệm hợp đồng vay tài sản...............................................................14
1.3 Khái niệm hợp đồng vay có đảm bảo.......................................................14
1.3.1 Đặc điểm hợp đồng vay có đảm bảo.....................................................16
Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản........................................................................17
1.3.2 Cách tính lãi thông thường của hợp đồng vay.......................................17
1.3.3 Các tình huống tranh chấp thực tế của hợp đồng có đảm bảo( bản án).18
1.4 Hợp đồng vay không có đảm bảo.............................................................18
1.4.1 Đặc điểm hợp dồng vay không có đảm bảo:.........................................19
1.4.2 Lãi suất Hợp đồng vay tín chấp:............................................................19

3|HSU University
1.4.3 Bản án Tranh chấp hợp đồng tín chấp:..................................................20
Chương II. Các ưu điểm và nhược điểm về hợp dồng vay có đảm bảo và
không có đảm bảo...........................................................................................21
2.1 Tài sản thế chấp........................................................................................21
2.2 Lãi suất..................................................................................................... 22
2.3. Hạn mức vay............................................................................................23
2.4. Ảnh hưởng của điểm tín dụng.................................................................24
3.1.1 Lãi suất tối đa trong hợp đồng vay ở Việt Nam.....................................24
3.1.2 Tổ chức tín dụng có quyền thỏa thuận lãi suất vượt mức tối đa.....................25
Chương III: Một số cách giải quyết bất cập về lãi suất trần ở Nhật Bản và
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc):...............................................26
4.1. Bất cập về mức lãi suất trần ở Nhật Bản.................................................26
4.1.1. Các hình thức vay vốn ở Nhật Bản.......................................................26
4.1.2 Vấn đề:...................................................................................................27
4.1.3 Giải pháp:.............................................................................................. 28
4.2 Bất cập về lãi suất trần ở Cộng hòa nhân dân Trung Hoa........................28
4.2.1 Lãi suất trần khi vay vốn ở Cộng hòa nhân dân Trung Hoa..................28
3.1.2 Giải pháp................................................................................................30
Tài liệu tham khảo:.........................................................................................31

4|HSU University
Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, lãi suất là một trong những mối quan tâm lớn của thị trường kinh tế trên toàn
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Các chính sách lãi suất là một công cụ tất yếu
trong việc kiểm soát thị trường tiền tệ - công cụ này được sử dụng để đảm bảo sự bình
ổn, hỗ trợ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Về cơ bản, việc lãi suất tăng sẽ ảnh hưởng đến
cầu của dòng tiền dẫn đến việc lạm phát giảm - đồng nghĩa với việc tăng giá trị tiền tệ lên
cao, từ đó sẽ thu hút nhiều nguồn đầu tư và tăng cường nhập khẩu. Ngược lại, khi lãi suất
giảm sẽ trở thành bàn đạp cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế - tăng khả năng vay vốn
cho các doanh nghiệp, đồng thời đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu hàng hóa từ đó tạo ra
dòng tiền luân chuyển, nhưng dẫn đến điều bất cập là việc tiết kiệm sẽ bị hạn chế kéo
theo cung của dòng tiền tăng lên và dẫn đến lạm phát. Vì vậy, việc điều chỉnh lãi suất là
vô cùng quan trọng - chính vì điều này nên Ngân hàng Nhà nước thường xuyên công bố
lãi suất cơ bản nhằm mục đích định hướng lãi suất thị trường nhưng chỉ mang ý nghĩa
tham khảo cho các tổ chức tín dụng. Với những quy định về lãi suất trong Bộ luật Dân sự
cốt yếu chỉ nhằm vào việc hạn chế cho vay nặng lãi, còn về bản chất của việc xác định
mức lãi trần trong các giao dịch dân sự thì vẫn cần phải phụ thuộc vào lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố để điều chỉnh thích hợp với thị trường.
Trước đây, những quy định về lãi suất trong Bộ luật Dân sự 2005 còn nhiều bất cập vì
phụ thuộc nhiều vào lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước - theo khoản 1 điều 476
BLDS 2005: “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng”. Thực
tiễn cho thấy quy định này, thật sự chưa phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay và không
nhất quán với thực tiễn pháp lý, hơn hết là không tạo ra sự bình đẳng đối với các tổ chức
tín dụng khác. Chính vì điều đó nên Bộ luật Dân sự hiện hành đã được điều chỉnh sao cho
phù hợp với tình hình kinh tế, quy định rõ ràng ở khoản 1 điều 468 BLDS 2015 là:
“Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được
vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định

5|HSU University
khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản
này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.” nhằm đảm bảo tính công bằng và
quyền lợi cho các bên tham gia hợp đồng vay tài sản, ngoài ra việc cố định mức lãi suất
trần là 20% (mang tính “tĩnh) mang lại nhiều thuận lợi khi tham gia giao dịch vay tài sản
(đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và dễ áp dụng) - có thể nhận biết ngay hậu quả pháp lý
khi xác lập hợp đồng.
Dù vậy, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản ở BLDS 2015 vẫn còn nhiều hạn chế và bất
cập như ở điều 468 chỉ quy định lãi suất đối với tài sản vay là tiền, còn điều 463 lại đề
cập các bên có thể thỏa thuận lãi suất với tất cả các loại tài sản vay - dẫn đến việc gây
khó khăn trong việc xét xử những trường hợp tranh chấp hợp đồng vay với đối tượng
không phải là tiền và có lãi suất. Ngoài ra, những bộ luật khác (Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017)
có liên quan trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, các quy định trong những bộ luật này và Bộ
luật Dân sự 2015 không nhất quán dẫn đến các cơ quan chức năng thực thi pháp luật rơi
vào thế khó xử vì không biết áp dụng điều luật nào cho trường hợp nào - ví dụ: trong
BLDS 2015 thì áp dụng mức lãi trần nhưng còn trong Luật Các tổ chức tín dụng thì
không áp dụng.
Chính vì còn nhiều khó khăn và bất cập giữa các bộ luật với nhau trong lĩnh vực này, nên
việc nghiên cứu và phân tích các quy định trong pháp luật về lãi suất trong hợp đồng vay
tài sản qua các đánh giá thực tiễn, nhóm chúng tôi muốn đưa ra những góp ý, kiến nghị
nhằm khắc phục những vấn đề còn đang tồn đọng và củng cố tính nhất quán, hoàn thiện
giữa các quy định pháp luật về lãi suất. Vì lẽ đó, chúng tôi đã lựa chọn đề tài:“Lãi suất
trong hợp đồng cho vay”.

6|HSU University
2. Phạm vi nghiên cứu

2.1 Không gian


Phạm vi nghiên cứu này, bao gồm toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và các nước có cùng chế độ
dân luật như Nhật Bản hay Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa, tổng hợp và giải quyết
những vướng mắc cần được gỡ bỏ trong pháp luật Việt Nam hiện nay.

2.2 Thời gian


Trong vòng những năm trở lại đây (trong khoảng 05 năm)

3. Đánh giá công trình nghiên cứu


“Lãi suất trong hợp đồng cho vay” - Đây là một đề tài nghiên cứu không đổi mới lạ đối
với nhiều người đang học tập và nghiên cứu về luật học tại Việt Nam. Theo như khảo sát
có rất nhiều công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực này, đây là một số công trình mà chúng
tôi đã tham khảo qua và học tập:
Năm 2011, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Tiến Thành thuộc Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội - đề tài “Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam”.
Bài luận phân tích chuyên sâu về lãi suất theo BLDS 2005 nhưng tập trung chủ yếu vào
lãi suất Ngân hàng Nhà nước công bố - dựa theo cơ sở pháp lý này tiến hành phân tích và
đưa ra các giải pháp mới tại thời điểm đó.
Năm 2017, tác giả Nguyễn Ngọc Chung của trường đại học Luật Hà Nội cũng sử dụng đề
tài này cho luận án tiến sĩ của mình. Luận văn nhằm xây dựng cơ sở lý luận với mục tiêu
làm sáng tỏ bản chất và đặc điểm của hợp đồng vay tài sản và lãi suất. Theo đó, tác giả
cũng tập trung phân tích vào tính thực tiễn của lãi suất trong hợp đồng vay, đồng thời so
sánh các quy định của pháp luật và hướng tới đánh giá.
Năm 2021 - cũng tại trường đại học Luật Hà Nội, Ths. Đỗ Thị Hòa đã từng viết về lĩnh
vực này cho bài luận văn thạc sĩ của mình - đề tài “Lãi và lãi suất trong hợp đồng vay tài
sản theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực hiện”. Đây là bài luận văn có
thích hợp thêm BLDS 2015 và làm sáng tỏ về các chế định cơ bản của hợp đồng vay tài

7|HSU University
sản, đồng thời phân tích và cập nhật những vấn đề thực tiễn trong các tranh chấp của hợp
đồng vay.
Những bài luận văn trên là nguồn tài liệu tham khảo quý giá để làm cơ sở đánh giá và so
sánh lãi suất cho hợp đồng vay tài sản dần hoàn thiện, tuy các bài luận trên thích hợp
nhiều về thực tiễn lãi suất qua từng năm và các bộ luật khác tại Việt Nam có liên quan
nhưng vẫn chưa liên kết nhiều với các điều luật khác của các nước bạn để có cái nhìn
tổng quát hơn nhằm so sánh, đánh giá cũng như học hỏi để làm mới nên pháp luật của
nước ta.
Vì vậy, chúng tôi sẽ đi sâu vào phân tích các vấn đề còn tồn đọng về lãi suất trong hợp
đồng vay tài sản, đồng thời sẽ bổ sung những điểm mạnh của các quy định khác về lĩnh
vực này từ các nước đã đề cập trong phần phạm vi nghiên cứu.

4. Câu hỏi nghiên cứu


Đối với công trình nghiên cứu “Lãi suất trong hợp đồng cho vay”, như đã đề cập - lãi
suất là một biến số khó dự đoán vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố chẳng hạn: tùy theo
tình hình kinh tế nói chung hay thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng về lãi suất nói
riêng. Vậy câu hỏi cốt yếu đặt ra cho đề tài này là “Các khía cạnh của lãi suất trong hợp
đồng vay?”
Dựa vào đó, các câu hỏi bổ sung nhằm củng cố, chặt chẽ cho nội dung chính như sau:
Thế nào là lãi suất? Hợp đồng vay tài sản là gì?
Những điểm mạnh và yếu trong các loại hợp đồng vay?
Làm thế nào để áp dụng cải tiến, hoàn thiện các quy định cho lãi suất trong hợp đồng
vay?

5. Giả thuyết nghiên cứu

5.1 Giả thuyết nghiên cứu chính


Phân tích các khía cạnh của lãi suất trong hợp đồng vay và so sánh với nước ngoài.

5.2 Giả thuyết nghiên cứu bổ sung (phụ)


Nghiên cứu các loại lãi suất và hợp đồng vay tài sản.
8|HSU University
Nghiên cứu những hạn chế và thuận lợi trong các quy định pháp luật về lãi suất trong hợp
đồng cho vay.
Nghiên cứu điều chỉnh sao cho hợp lý để đưa vào thực tiễn áp dụng.

6. Phương pháp nghiên cứu


Bài luận văn sử dụng phương pháp lý luận dựa trên quan điểm của tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp.
Ngoài ra, những phương pháp áp dụng khác:
Nghiên cứu định tính (qualitative research) - thu thập thông tin dưới dạng “phi số”, khảo
sát và điều tra đề tài nghiên cứu nhằm phục vụ cho việc phân tích hay đánh giá chuyên
sâu.
Nghiên cứu định lượng (quantitative research) - thu thập, thống kê số liệu, phân tích các
dữ liệu số với mục đích dẫn chứng, củng cố lý luận và áp dụng thực tiễn.
Nghiên cứu thực tiễn - với mong muốn làm sáng tỏ bản chất, quy luật của đề bài nghiên
cứu, thúc đẩy khả năng tư duy sáng tạo và đề xuất những ý tưởng mới sao cho phù hợp
với tình hình thực tiễn.
So sánh luật học - nêu ra những vấn đề pháp luật về sự giống và khác nhau giữa luật học
của Việt Nam với các nước trong phạm vi nghiên cứu trên, giúp tìm hiểu tại sao lại có sự
khác biệt và điều chỉnh sao cho phù hợp với nước nhà - mục đích: phát triển nền pháp
luật.

7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu


Theo khoa học, đây là một công trình nghiên cứu có tính hệ thống cao về mặt lý luận của
lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành, không
những thế dựa vào các quy định thuộc hệ thống dân luật của các nước đã phát triển -
mang tính đổi mới và hiện đại hơn so với BLDS 2005 hay BLDS 2015 nhằm góp phần
hoàn thiện chặt chẽ hơn cho các chế định trong hợp đồng nói riêng hay từng điều khoản
trong từng quy định pháp luật nói chung.
Theo thực tiễn, nội dung và kết quả của đề tài nghiên cứu này - mục đích là để chỉ rõ
những bất cập còn chưa đầy đủ của những bộ luật hiện hành về lĩnh vực này dẫn đến cần

9|HSU University
khắc phục, bổ sung sao cho đầy đủ và mang tính công bằng, hợp lý. Công trình này sẽ
hạn chế các tranh chấp trong hợp đồng vay tài sản và thúc đẩy các giao dịch dân sự phát
triển lành mạnh.

NỘI DUNG

Chương I, Khái quát

1.1 Khái niệm về lãi suất


Lãi suất là tỷ lệ phần trăm được tính theo tiền gốc (tiền vốn) gửi vào hoặc cho vay mà
người nhận tiền/người vay tiền phải trả cho người gửi tiền/người cho vay tiền trong
khoảng thời gian xác định (theo tháng hoặc theo năm). Người gửi tiền/vay tiền có thể là
cá nhân, công ty, ngân hàng.

1.1.1 Lịch sử về lãi suất từ các nền văn minh.


Lịch sử của lãi suất gắn liền với chế độ tư hữu của con người cổ đại. Lãi suất xuất hiện
rất sớm trong nền văn minh cổ đại như Lưỡng Hà, Hy Lạp, Rôma, Ấn Độ,... Những lãi
suất được ghi nhận là cổ xưa nhất ở Lưỡng Hà (629 TCN-539 TCN) cổ đại thông qua
những văn tự cổ khắc trên phiến đá. Người Lưỡng Hà xưa chủ yếu cho vay lương thực
như lúa mì, lúa mạch,... Và khi trả lại số lương thực đó, người vay phải trả thêm một số
kim loại như đồng, sắt,... Đó là lần đầu tiên mà việc cho vay lấy lãi được ghi nhận trong
lịch sử. Những nơi lãi suất phát triển mạnh mẽ và cũng là nơi lãi suất gây ra rất nhiều
tranh cãi đó là Đế chế La Mã. Giai cấp thống trị luôn tích trữ một số lượng lớn lương
thực, của cải, đất đai; do đó họ cần rất nhiều lao động để canh tác những vùng đất này.
Chính vì nhu cầu này, những địa chủ đã cho người dân canh tác trên những mảnh đất này,
họ lấy lãi vào cuối mùa vụ, người dân thì sống bằng số lương thực còn lại sau khi trừ đi
số lãi phải cống nạp. Số lương thực cống nạp ngày càng nhiều khiến những người nông
dân không đủ khả năng chi trả khi mùa vụ thất thu và các khoản vay nặng lãi ngày càng
nhiều từ đó hình thành chế độ nô lệ vì nợ. Chế độ này đã dẫn tới tình trạng khủng hoảng
trong lịch sử đế chế La Mã khi số người dân được tự do còn ít hơn số nô lệ. Nhận thấy

10 | H S U U n i v e r s i t y
tình trạng này, những nhà cầm quyền đã thi hành những chính sách như áp đặt lãi suất
trần, can thiệp vào việc xóa nợ. Tuy nhiên đây không phải là giải pháp lâu dài của vấn đề,
khi chính phủ mất quyền kiểm soát nền kinh tế, sự sụp đổ về niềm tin của người dân đã
xảy ra, những kẻ đã giàu nay còn giàu gấp bội lần, những người nô lệ thì đứng lên chống
lại chủ nô, chính quyền. Điều này đã dần dẫn tới sự tan rã về sau của đế chế La Mã.
Nợ sinh lời cũng là một vấn đề to lớn đối với xã hội phương Đông mà điển hình là Ấn
Độ. Chế độ đẳng cấp của Bà La Môn Giáo đã tạo ra sự phân biệt và khoảng cách về địa
vị giữa các đẳng cấp với nhau. Ban đầu, văn hóa và tôn giáo của Ấn Độ cấm các hành vi
cho vay lấy lãi dựa trên gốc, nhưng dần dần đẳng cấp tăng lữ Bà La Môn và đẳng cấp
Vaishyas (thương nhân, thợ thủ công) đã biến đổi lệnh cấm đó chỉ còn áp dụng đối với
những người cùng đẳng cấp, nghĩa là việc cho vay lấy lãi được áp dụng đối với những
đẳng cấp thấp và đặc biệt là nô lệ. Việc này đã làm cho khoảng cách giữa cách đẳng cấp
ngày càng xa, các nô lệ ngày càng phải chịu những sự bất công lớn hơn. Đến nay, sự
phân biệt đẳng cấp này ở Ấn Độ vẫn là một vấn đề rất lớn với sự phát triển kinh tế của
quốc gia này.
Hầu hết các tôn giáo đều cho rằng việc cho vay lấy lãi đều bị nghiêm cấp, những tôn giáo
quyết liệt nhất với vấn đề này chính là Hồi giáo. Từ “riha” (hay lãi suất) được đề cập và
bị cấm trong Sharia (luật Hồi Giáo), vì Hồi giáo cho rằng đây là hành vi bóc lột bởi
những lý do sau:
Lãi suất tập trung của cải cho một số ít người
Lãi suất gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế
Lãi suất là nguồn gốc của bất công và bóc lột

1.1.2 Đặc điểm của lãi suất


Hầu hết lãi suất đều được thể hiện trong hợp đồng vay - điều này cho thấy, đây là một cơ
sở xác định, tính các khoản lãi trong các mối quan hệ kinh doanh và vay tài sản (Mục tiêu
tiên quyết trong tất cả hợp đồng vay).
Lãi suất trong hợp đồng có thể là điều khoản tùy nghi, có thể hiểu đơn giản là sự thỏa
thuận cụ thể, rõ ràng giữa các bên về mức lãi suất trong hợp đồng - miễn là không vượt

11 | H S U U n i v e r s i t y
quá mức lãi suất quy định (20%/ năm - khoản 1 điều 468 BLDS 2015). Trường hợp xảy
ra tranh chấp thì lãi suất được tính theo khoản 2 điều 468 BLDS 2015 - “bằng 50% mức
lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 điều này”
Lãi suất không thể tồn tại độc lập, như đã đề cập tại phần định nghĩa thì lãi suất là tỷ lệ
phần trăm phụ thuộc vào số tiền gốc (tiền vốn được gửi hay cho vay) trong một thời hạn
xác định. Vì vậy, nếu không có tiền gốc thì không có lãi suất tồn tại. Theo đó, nó tỉ lệ
thuận với vốn và thời hạn vay hoặc gửi thì tiền lãi được tính như sau:

Tiền lãi = Tiền vốn * Thời gian (vay/gửi) * Lãi suất (%/năm)/12

1.1.3 Các loại lãi suất


Theo như thống kê, thị trường kinh tế Việt Nam hiện nay có rất nhiều loại lãi suất khác
nhau - do được dựa vào rất nhiều tiêu chí khác nhau chẳng hạn như tính chất, giá trị thực,
tính linh hoạt,... Phổ biến nhất là dựa theo tính chất khoản vay trong đó bao gồm (lãi suất
tín dụng, tiền gửi, chiết khấu, tái chiết khấu, cơ bản, liên ngân hàng). Sau đây, sẽ đi sâu
vào từng tiêu chí và phân tích rõ các loại suất:
Tính chất khoản vay:
Lãi suất tiền gửi:
Các khoản lãi mà ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng sẽ trả cho khách hàng đã gửi tiền,
tùy thuộc vào các gói tiền gửi (tiết kiệm, không kỳ hạn,...), thời hạn gửi (tuần, tháng, quý
hoặc năm) và quy mô tiền gửi.
Lãi suất tín dụng:
Các khoản lãi mà người vay phải trả cho các tổ chức tín dụng hay ngân hàng khi đi
vay. Các loại hình thức vay: vay thương mại, trả góp, qua thẻ,...
Lãi suất chiết khấu:
Có thể hiểu là lãi suất của các khoản tiền mà ngân hàng trung ương (ngân hàng Nhà
nước) cho các ngân hàng thương mại vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất
thường của các ngân hàng.
Lãi suất tái chiết khấu:

12 | H S U U n i v e r s i t y
Là lãi suất của việc ngân hàng trung ương thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá còn
thời hạn thanh toán và đáng tin cậy thuộc sở hữu của các ngân hàng khác theo tỉ suất tái
chiết khấu nhất định.
Lãi suất liên ngân hàng:
Là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng với nhau khi cho vay, được hình thành theo quan
hệ cung - cầu về vốn vay trong thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất
cho vay của ngân hàng trung ương đối với các ngân hàng trung gian. Mức độ ảnh hưởng
này, dựa vào tỷ trọng sử dụng vốn của các ngân hàng trung gian và việc tăng trưởng của
hoạt động thị trường mở.
Lãi suất cơ bản:
Là dạng lãi suất kinh doanh được các ngân hàng ấn định - phục vụ cho các hoạt động
thương mại của mình.
Tùy từng theo từng quốc gia sẽ có phân khúc mức lãi suất khác nhau:
Nhật bản: mức lãi suất cho vay thấp nhất trong Châu Á (0,1%) - do ngân hàng trung ương
ấn định.
Mỹ, Anh, Úc: mức lãi suất áp dụng cho khách hàng có mức rủi ro thấp nhất - do bản thân
các ngân hàng tự xác định.
Malaysia: căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của vài ngân hàng đứng đầu để hình thành lãi
suất cơ bản của mình.
Singapore, Pháp: dựa vào mức lãi suất liên ngân hàng - thực chất lãi suất cơ bản của các
ngân hàng rất gần với mức lãi suất thị trường liên ngân hàng.
Giá trị thực của tiền lãi:
Lãi suất danh nghĩa (Nominal interest rate)
Là lãi suất được các tổ chức tài chính hay các ngân hàng quy định nhằm thống kê, tính
toán lãi suất các khoản vay hoặc đầu tư hàng năm và không bao gồm tình hình lạm phát
hay các yếu tố tác động khác - Chỉ biểu hiện khái quát.
Ví dụ: Khi A vay có lãi suất là 20% mỗi năm đồng nghĩa là A sẽ phải trả lại cho ngân
hàng một khoản lãi bằng 20% số tiền vay.
Lãi suất thực (Real interest rate)

13 | H S U U n i v e r s i t y
Tương tự lãi suất danh nghĩa nhưng dựa theo tình hình kinh tế (lạm phát, tỷ trọng vay,...)
để tính ra một con số thực tiễn mang tính tham khảo, hệ thống thị trường nhằm ổn định
tình hình kinh tế - tính bằng:

Lãi suất thực = Lãi suất DN - Tỷ lệ lạm phát

Tính linh hoạt của lãi suất:


Lãi suất cố định:Là dạng lãi suất được ấn định trong suốt thời hạn vay của hợp đồng vay -
sử dụng hầu hết trong các dạng hợp đồng vay ngắn hạn. Ưu điểm: Cố định và dự đoán
được tiền lãi - dễ dàng xử lý khi có tranh chấp.Nhược điểm: Không thể thay đổi dù thị
trường lãi suất có chênh lệch qua từng thời điểm - nếu lãi suất thị trường giảm thì không
thể được tính lãi thấp hơn.
Lãi suất thả nổi:
Là dạng lãi suất biến động và được điều chỉnh theo kỳ hạn vay trong hợp đồng vay tùy
theo các mốc thời gian cố định (03 tháng, 06 tháng hay 12 tháng) đã được thỏa thuận
trong hợp đồng.
Thường là hợp đồng vay dài hạn và không có lợi cho người vay vì không thể dự đoán các
kỳ lãi sau do biến động thị trường, nếu lãi tăng sẽ gây khó khăn về việc chủ động tài
chính, ngược lại thì sẽ đỡ gánh nặng cho việc vay vốn - “con dao hai lưỡi”

1.1.4 Ý nghĩa
Thông qua các giá trị thực của lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất là cần thiết - tránh cho thị
trường cung và cầu của các doanh nghiệp về việc vay vốn gặp khó khăn, điều này sẽ dẫn
đến khủng hoảng thị trường hoặc tệ hơn nữa là suy tàn nền kinh tế đang phát triển của
Việt Nam. Chính vì vậy, Ngân hàng Nhà nước phải tiếp tục định hướng và kiểm soát lãi
suất cơ bản nhằm điều tiết, ổn định thị trường kinh tế đang trên đà phát triển.
Theo đó, ta có thể thấy được lãi suất là một biến số phức tạp, có rất nhiều loại và phải
phụ thuộc vào thị trường kinh tế nói chung và các tiêu chí khác của lãi suất trong hợp
đồng vay nói riêng. Đối với tính đa dạng của lãi suất như thế, thì việc mà các cơ quan có
thẩm quyền kiểm soát và xét xử là việc khó khăn. Cùng với đó việc quy định về lãi suất
trong BLDS 2015 cần được thắt chặt hơn và thêm vào những điều khoản về “lãi suất thả

14 | H S U U n i v e r s i t y
nổi” nhằm đảm bảo tính công bằng vì đây là một yếu tố tác động mạnh - có thể nảy sinh
tranh chấp khó giải quyết trong các hợp đồng vay.

1.2 Khái niệm hợp đồng vay tài sản


Khái niệm hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463, BLDS 2015

“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho
bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo
đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định.”

Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2015 quy định các loại hợp đồng thông dụng như: Hợp đồng
mua bán tài sản, hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng cho thuê tài sản, hợp đồng mượn tài
sản, hợp đồng vay tài sản,…

Ví dụ: Anh C vay chị H 1.000.000 đồng để tiêu dùng. Khi nào nhận lương, anh C sẽ trả
cho chị H.

1.3 Khái niệm hợp đồng vay có đảm bảo


Tài sản bảo đảm là gì?

Tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận
bảo đảm. Được quy định theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015, “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ
có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động
sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”
Quy định về tài sản bảo đảm cũng được quy định tại điều 295:

“Điều 295. Tài sản bảo đảm

1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài
sản, bảo lưu quyền sở hữu.

15 | H S U U n i v e r s i t y
2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.

3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được
bảo đảm.”

Vậy hợp đồng vay tài sản có đảm bảo là loại hợp đồng vay có biện pháp đảm bảo giúp
cho nghĩa vụ trả nợ được đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đúng số lượng, thời hạn và đầy đủ,
tạo cho bên cho vay sự tin cậy vào bên vay, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bên cho
vay. Và thông qua những biện pháp bảo đảm này, bên cho vay có thể bằng hành vi của
mình tác động vào tài sản của bên vay bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ để thoả mãn
quyền lợi của mình trong trường hợp bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ đồng thời nó cũng đảm bảo sự ổn định trong những giao dịch dân sự
tránh được những tranh chấp không đáng có gây ảnh hưởng đến lợi ích của các bên.

Các biện pháp bảo đảm trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 292 của BLDS
2015 gồm:

“Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

1. Cầm cố tài sản.

2. Thế chấp tài sản.

3. Đặt cọc.

4. Ký cược.

5. Ký quỹ.

6. Bảo lưu quyền sở hữu.

7. Bảo lãnh.

8. Tín chấp.

9. Cầm giữ tài sản.”

16 | H S U U n i v e r s i t y
Ví dụ: V cho T vay tiền, để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả tiền, bên T sẽ cầm cố tài sản
cho bên V. Việc cầm cố này được thực hiện thông qua hợp đồng gọi là hợp đồng cầm cố
tài sản.

1.3.1 Đặc điểm hợp đồng vay có đảm bảo


Đối tượng của hợp đồng vay:
Đối tượng của hợp đồng vay thông thường sẽ là một khoản tiền. Tuy nhiên, thực tế đối
tượng cũng có thể là kim khí, vàng, đá quý hoặc là một số lượng tài sản tương đương
khác. Khi đối tượng của hợp đồng vay được xác định thì sẽ đuợc chuyển từ bên cho vay
sang bên vay làm sở hữu. Và khi hợp đồng vay kết thúc, bên vay có nghĩa vụ phải trả cho
bên cho vay một số tiền đã vay hoặc một tài sản khác cùng loại với tài sản đã vay.
Kỳ hạn của hợp đồng vay:
Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn thì kỳ hạn được quy định tại điều 470 BLDS 2015

“Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn

1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất
cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay
chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.

2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ
hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật
có quy định khác.”

Hình thức hợp đồng:

Hình thức hợp đồng có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng. Hình thức miệng thường được
áp dụng trong những trường hợp như giữa các bên có mối quan hệ thân quen hoặc số
lượng tài sản cho vay nhỏ. Trường hợp cho vay bằng miệng nếu xảy ra tranh chấp giữa
các bên thì bên cho vay phải chứng minh là mình đã cho vay một số tiền hoặc số tài sản
nhất định.

Trong thực tế, nếu hình thức của hợp đồng bằng miệng mà có tranh chấp thì rất khó xác
định quyền và nghĩa vụ của các bên. Vì vậy để phòng trường hợp xảy ra tranh chấp thì
17 | H S U U n i v e r s i t y
các bên nên kí kết hợp đồng bằng văn bản để làm cơ sở pháp lí cho việc giải quyết tranh
chấp hợp đồng. Các bên có thể tự lập văn bản hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận văn bản đó.

Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản


Hiện nay, hợp đồng vay tài sản khá phổ biến và có ý nghĩa trong cuộc sống. Hợp đồng
vay tài sản có thể giúp được các bên vay giải quyết những khó khăn, nhu cầu về kinh tế.
Đồng thời nó cũng có tác dụng giúp đỡ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn khi thiếu
vốn kinh doanh sản xuất,... Hợp đồng vay tài sản thường mang tính chất hỗ trợ giúp đỡ
lẫn nhau tạm thời khi đứng trước những khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, cuộc sống.

1.3.2 Cách tính lãi thông thường của hợp đồng vay
Lãi suất vay được tính theo quy định của BLDS 2015, cụ thể điều 468:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt
quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản
này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và
có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy
định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Có thể hiểu:

Lãi = lãi suất x nợ gốc x thời hạn vay => Lãi suất = Lãi / (nợ gốc x thời hạn vay) x100%.
Ví dụ: H cho C vay 100.000.000 đồng, lãi 500 đồng/triệu/ngày.
+ Lãi suất theo ngày = 500/1.000.000 X 100% = 0.5%/ngày
+ Lãi suất theo tháng = (500 X 100.000.000) X 30 : 100.000.000 X 100% = 1,5%

18 | H S U U n i v e r s i t y
+ Lãi suất theo năm = (500 X 100.000.000) X 30 X 12 : 100.000.000 X 100% =
18%/năm

1.3.3 Các tình huống tranh chấp thực tế của hợp đồng có đảm bảo( bản án)
Link bản án: https://tinyurl.com/2fny5nd2

1.4 Hợp đồng vay không có đảm bảo


Tài sản đảm bảo là gì:

Tài sản bảo đảm có thể được hiểu là tài sản được bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm thông qua các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh, ký cược, ký quỹ, đặt cọc…1

Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ:

Theo Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì tài sản bảo đảm bao gồm:

- Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai

- Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;

- Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện
pháp cầm giữ;

- Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Vầy, Hợp đồng vay không có tài sản đảm bảo là việc giao kết hợp đồng vay tài sản không
có kèm theo bất kỳ một hình thức đảm bảo tài sản cho khoản nợ vay; hoàn toàn được dựa
trên uy tín để để đảm bảo khoản vay.

Vd: Khoản vay cá nhân, khoản vay sinh viên, và thẻ tín dụng, vay online.

1
Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ – CP

19 | H S U U n i v e r s i t y
1.4.1 Đặc điểm hợp dồng vay không có đảm bảo:
Hợp đồng vay không có tài sản đảm bảo mà vay dưa trên niềm tin nên ben vay không cần
đưa bất kỳ tài sản bên cho vay, nên việc kiểm soát của bên cho vay đối với tài sản bảo
đảm có phần khó khăn hơn.

Người cho vay chịu nhiều rủi ro hơn khi cung cấp khoản vay này. Không có tài sản đảm
bảo nên lãi suất của hợp đồng thường cao hơn so với các hợp đồng vay có đảm bảo.

Đồng thời hạn mức vay tài sản không bảo đảm thường có hạn mức vay thấp hơn so với
khoản vay có đảm bảo. Hạn mức vay tối đa chỉ khoảng vài trăm triệu đồng. Hạn mức này
phụ thuộc rất lớn vào điểm tín dụng và thu nhập của người vay. Thông thường, nếu thế
chấp bằng bằng sổ tiết kiệm, bạn sẽ được cấp hạn mức vay khoảng 90% giá trị sổ. Nếu tài
sản đảm bảo là bất động sản, hạn mức vay khoảng 70% giá trị định giá. Nếu tài sản đảm
bảo là phương tiện, hạn mức vay khoảng 60% giá trị định giá.

Chủ thể trong hợp đồng vay:

Chủ thể của hợp đồng cho vay bao gồm bên vay và bên cho vay, đó có thể là tổ chức tín
dụng, các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp,…bất kỳ chủ thể nào có nhu cầu vay hoặc
cho vay đều có thể trở thành chủ thể của hợp đồng vay

Hợp đồng vay tài sản không có tài sản bảo đám nên việc cho vay này xuất phát từ niềm
tin giữ người cho vay và người vay. Phải dựa trên những yêu tố sau thì mới đủ điều kiện
để vay:

Có mức độ tin tưởng, trách nhiệm cần thiết giữa 2 bên

Đủ năng lực hành vi pháp lý

Chứng minh thu nhập của người vay để xét đủ khả năng để hoàn trả khoản vay.

1.4.2 Lãi suất Hợp đồng vay tín chấp:


Dựa theo điều 468 BLDS 2015 thì l2

20 | H S U U n i v e r s i t y
ãi suất vay là do các bên thỏa thuận, có thể không có lãi hoặc có lãi, nếu có thì lãi suất
không được vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân hàng nhà nước quy định đối với
loại cho vay tương ứng)

Các lưu ý về lãi suất hợp đồng vay tín chấp

Lãi suất của vay tín chấp sẽ cao hơn loại hình vay thế chấp: Do hình thức vay không cần
phải thế chấp các loại tài sản vậy nên rủi ro không thu được khoản nợ sẽ cao hơn. Do đó,
mức lãi suất áp dụng cho hình thức này cũng cần phải tương đương với mức độ rủi ro để
giữ được quyền lợi cho các đơn vị tín dụng.

Lãi suất của vay tín chấp sẽ luôn thay đổi: Lãi suất của loại hình vay tín chấp sẽ được
thay đổi theo mỗi thời kỳ khác nhau. Vậy nên bạn cần phải được tư vấn từ phía các đơn
vị tín dụng/ngân hàng thật kỹ.

1.4.3 Bản án Tranh chấp hợp đồng tín chấp:


Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú

Số hiệu: 89/2023/DS-ST Ngày 23/3/2023

Vụ việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng

Nguyên đơn: Công ty Tài Chính

Người đại diện pháp luật: Ông Y ( Vắng mặt )

Người đại diện theo ủy quyền: Ông A ( Vắng mặt )

Ông Đỗ Việt T ( Có mặt )

Bị đơn : Bà Nguyễn Thị Hồng V ( Vắng mặt )

Tóm tắt bảm án :

Ngày 02/07/2021, Bà Nguyễn Thị Hồng V đã ký kết hợp đồng tín dụng với Công ty tài
chính T để vay số tiền 41.192.000 đồng để tiêu dùng, thời hạn vay 24 tháng, lãi suất

21 | H S U U n i v e r s i t y
vay là 4.1772% / tháng. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, Bà V phải thanh toán cả gốc lẫn
lãi trong 24 tháng, số tiền mỗi tháng là 2.762.894 đồng vào đúng ngày ; Ngày thanh toán
đầu tiên là 02/08/2021.

Từ sau ngày 02/08/2021 Bà V không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nào và có ý định lẫn
tránh. Tính đến ngày 23/3/2023, Bà V còn nợ số tiền là 61.931.513 đồng ( nợ gốc là
41.192.000 đồng, lãi trong hạn 21.892.694 đồng ; lãi quá hạn là 1.702.819 đồng ; phí
quản lý là 144.000 đồng ).

Quan điểm Viện Kiểm Sát :

Hợp đồng ký kết giữa 2 bên là trên cơ sở tự nguyên, hình thức không trái với pháp luật.
Bà V đã vi phạm hợp đồng nên công ty tài chính T khời kiện yêu cầu thanh toán nợ là có
căn cứ. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của công ty T ; tiếp tục tính lãi quá hạn từ ngày
24/3/2023 đến khi Bà V thanh toán toàn bộ khoản nợ theo hợp đồng.

Quyết định của Tòa án :

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của công ty tài chính T. Buộc bà Nguyễn Thị Hồng V phải
trả số tiền là 64.931.513 đồng.

Chương II. Các ưu điểm và nhược điểm về hợp dồng vay có đảm bảo và không có
đảm bảo
Để tìm hiểu về ưu và nhược điểm giữa 2 hình thức cho vay hãy cùng xem xét đến 4 đặc
điểm chính: tài sản thế chấp, lãi suất, hạn mức vay và sự ảnh hưởng của điểm tín dụng;
việc tìm hiểu những yếu tố này sẽ cho ta biết được về ưu điểm và nhược điểm của hai loại
hình cho vay trên

2.1 Tài sản thế chấp


Khoản vay có đảm bảo
Các khoản cho vay có bảo đảm là khoản vay được thế chấp bằng một tài sản. Chẳng hạn
như một ngôi nhà, ô tô, đất…. Tài sản này sẽ đảm bảo cho khoản vay. Điều này có nghĩa

22 | H S U U n i v e r s i t y
khi đồng ý vay, bạn đã đồng ý bên cho vay có thể thu hồi tài sản thế chấp nếu bạn không
thể trả nợ như đã thỏa thuận.
Tài sản sau khi được bên cho vay thu hồi sẽ được đấu giá. Họ sẽ sử dụng khoản tiền từ
đấu giá để hoàn trả cho khoản vay. Nếu vẫn không đủ, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm thanh
toán khoản chênh lệch.
Bạn vẫn có quyền sử dụng tài sản khi thế chấp nó tại bên cho vay. Họ sẽ giữ các giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản đó. Đồng thời họ sẽ cấp cho bạn một
giấy biên nhận thế chấp để bạn sử dụng trong các hoạt động thường ngày.
Đây là bất lợi rõ ràng nhất mà ta có thể nhìn ra được đó là việc nếu không trả được số tiền
đã vay, chúng ta hoàn toàn có thể mất đi tài sản đã dùng để bảo đảm, những tài sản lấy ra
bảo đảm đa phần là những tài sản như nhà, đất, ô tô,.. Những tài sản này có ảnh hưởng
lớn đến đời sống của người đi vay, vì vậy việc cân nhắc xem có nên dùng tài sản để bảo
đảm hay không.
Khoản vay không đảm bảo
Đúng như tên gọi, khoản vay không có đảm bảo là khoản vay không bị ràng buộc với bất
kỳ tài sản nào. Người cho vay không thể tự động thu giữ tài sản của bạn để thanh toán
cho khoản vay. Các khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng… là những ví dụ về hình thức cho
vay này.
Tuy nhiên, người cho vay có thể thực hiện các biện pháp khác nếu bạn vỡ nợ. Bao gồm
sử dụng dịch vụ xử lý nợ, khởi kiện ra tòa…

2.2 Lãi suất


Khoản vay có đảm bảo
Một khoản vay có bảo đảm có nghĩa là bạn đang cung cấp sự bảo đảm rằng khoản vay
của bạn sẽ được hoàn trả. Điều này giúp người cho vay ít bị rủi ro hơn. Chính vì thể hình
thức cho vay này sẽ đem đến một lãi suất thấp hơn.
Khoản vay không đảm bảo
Người cho vay chịu nhiều rủi ro hơn khi cung cấp khoản vay này. Đơn giản là bởi họ sẽ
không có bất kỳ tài sản nào có thể thu hồi nếu bạn không trả được nợ. Vì rủi ro cao hơn

23 | H S U U n i v e r s i t y
nên các khoản cho vay không có bảo đảm có lãi suất cao hơn. Để làm rõ, hãy cùng xem
bảng lãi suất giữa các ngân hàng trong Quý I năm 2023, các khoản vay có tài sản bảo
đảm rõ ràng có được mức lãi suất thấp hơn.

2.3. Hạn mức vay


Các khoản vay có bảo đảm cho phép người vay được chấp thuận một khoản vay giá trị
lớn. Hạn mức vay sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào tài sản đảm bảo.
Thông thường, nếu thế chấp bằng bằng sổ tiết kiệm, bạn sẽ được cấp hạn mức vay
khoảng 90% giá trị sổ. Nếu tài sản đảm bảo là bất động sản, hạn mức vay khoảng 70%
giá trị định giá. Nếu tài sản đảm bảo là phương tiện, hạn mức vay khoảng 60% giá trị
định giá.
Tất nhiên, mặc dù có thể vay một số tiền lớn, bạn vẫn phải cẩn thận để chọn một khoản
vay mà bạn có thể hoàn trả được.

24 | H S U U n i v e r s i t y
Các khoản cho vay không có bảo đảm thường có hạn mức vay thấp hơn so với khoản vay
có đảm bảo. Hạn mức vay tối đa chỉ khoảng vài trăm triệu đồng. Hạn mức này phụ thuộc
rất lớn vào điểm tín dụng và thu nhập của người vay. Điểm tín dụng và thu nhập càng
cao, hạn mức vay càng lớn.

2.4. Ảnh hưởng của điểm tín dụng


Điểm tín dụng tốt sẽ giúp nhận được các điều kiện tốt dù lựa chọn bất kỳ khoản vay nào.
Thế nhưng khi điểm tín dụng kém, nó sẽ ảnh hưởng đến khoản vay không đảm bảo nhiều
hơn. Chúng ta có thể không được chấp nhận cho một số khoản vay tín chấp trong tình
huống này. Tuy nhiên, nếu chuyển sang vay có bảo đảm, chúng ta vẫn có thể được phê
duyệt.

Lựa chọn khoản vay phù hợp với nhu cầu


Nhu cầu có lẽ là yếu tố quan trọng nhất khi chúng ta đi vay, do vậy việc lựa chọn phương
thức vay cũng phải phù hợp với nhu cầu vay. Nếu cần gấp một số tiền nhỏ hoặc vay cho
mục đích tiêu dùng, khoản vay không có đảm bảo sẽ linh hoạt hơn. Còn nếu cần vay một
số tiền lớn trong dài hạn, khoản cho vay có đảm bảo sẽ tối ưu chi phí hơn.
Lãi suất cũng là vấn đề cần được quan tâm. Mỗi khoản vay sẽ có lãi suất khác nhau, phụ
thuộc cả vào người vay và người cho vay. Lãi suất càng thấp, chi phí của khoản vay càng
giảm.
Ngoài ra, người vay cũng cần tính toán đến khả năng trả nợ. Đơn giản vì hàng tháng bạn
phải hoàn trả một phần nợ gốc và thanh toán lãi trên số dư nợ. Khoản thanh toán này sẽ là
một phần chi tiêu của bạn. Vì thế, cần lập ngân sách chi tiết để đảm bảo sức khỏe tài
chính ổn định.

3.1.1 Lãi suất tối đa trong hợp đồng vay ở Việt Nam
Căn cứ tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 thì lãi suất tối đa quy định như sau:

Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

25 | H S U U n i v e r s i t y
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm
của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo
đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo
cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi
suất vượt quá không có hiệu lực.

Như vậy, theo quy định trên, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản do các bên thỏa thuận nhưng
không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy
định khác. Trước đây, trong Bộ Luật Dân Sự 2005, mức lãi suất tối đa này được quy định là
150% của lãi suất ngân hàng nhà nước(Điều 476 BLDS 2005).

3.1.2 Tổ chức tín dụng có quyền thỏa thuận lãi suất vượt mức tối đa

Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về lãi suất cho vay
của tổ chức tín dụng như sau:

Lãi suất cho vay


1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu
cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng
không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định
trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản
hướng dẫn Luật thương mại;
c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao
và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.

Hiện nay, lãi suất của các tổ chức tín dụng thường cao hơn mức 20% rất nhiều, dưới đây là 2 ví dụ về 2
tổ chức tín dụng là FE credit và Fast Money

26 | H S U U n i v e r s i t y
Qua đây, ta có thể thấy rằng mức lãi suất này vượt gấp đôi so với điều 468 Bộ luật dân
sự, điều nay gây ra nhìu khó khăn cho những người đi vay vì việc trả mức lãi đó đôi khi
rất khó khăn với họ. Vậy còn mức lãi suất trần ở các quốc gia khác được quy định như
thế nào, hãy cùng xem ở phần sau.

Chương III: Một số cách giải quyết bất cập về lãi suất trần ở Nhật Bản và Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc):

4.1. Bất cập về mức lãi suất trần ở Nhật Bản

4.1.1. Các hình thức vay vốn ở Nhật Bản


Hiện tại ở khoản vay cá nhân, người Nhật Bản sẽ đa số tiếp cận 3 hình thức chính:

- Ngân hàng (Large/ Traditional bank): Ưu điểm của hình thức này nằm ở khả năng cho
vay số tiền lớn và có nhiều chi nhánh thuận tiện cho việc giao dịch. Nhược điểm là sẽ cần

27 | H S U U n i v e r s i t y
thế chấp tài sản, cần người bảo lãnh, (đối với khoản vay thì sẽ cần chịu trách nhiệm liên
đới). Lãi suất bị chi phối bởi Bộ luật dân sự

- Peer-to-peer lending (P2P lending): đây là hình thức mới nhất cũng như chưa phổ biến
nhất, hình thức này đươc gọi là cho vay ngang hàng. Nơi mà việc vay mượn cá nhân hoặc
công ty sẽ được thực hiện online, người cho vay sẽ nạp tiền vào app và tìm kiếm người
vay.

- Các tổ chức cho vay tiêu dùng (Consumer Finance Companies known as CFC): Thường
thuộc sở hữu của các công ty đa quốc gia ( vd: Acom, Công ty tín dụng tiêu dùng lớn
nhất Nhật Bản thuộc tập đoàn tài chính Mitsubishi UFJ). Ưu điểm: cho những người
không đủ điều kiện vay ngân hàng ( tài sản thế chấp, khả năng trả nợ,..), bên cạnh đó đây
là hình thức cho những người cảm thấy xấu hổ khi đến ngân hàng làm thủ tục vay vốn
hoặc phải nhờ người bảo lãnh.

4.1.2 Vấn đề:

Lãi suất ở Nhật Bản bị chi phối bởi 2 luật. Trong khi luật tiền gửi đầu tư và lãi suất
( Investment deposit and interest rate law) và lãi suất trần được quy định là 29.2%3 thì
Luật hạn chế lãi suất ( the Interest Rate Restrictions Law)4 lại quy định mức tiền lãi lần
lượt là:

(i) Số tiền gốc dưới 100.000 yên: 20%/annum

(ii) Số tiền gốc là 100.000 yên trở lên nhưng dưới 1.000.000 yên: 18%/annum

(iii) Số tiền gốc là 1.000.000 yên trở lên: 15%/annum

Vì hai mức trần lãi suất của 2 luật khác nhau nên đã dẫn tới việc vùng lãi xuất giữa 20% -
29.2% này được gọi là “ Vùng xám lãi suất” (Gray zone). Các công ty hoạt động trong
vùng xám này còn đc gọi là sakarin ( tạm dịch là tín dụng đen, Dark Finance).

3
Investment deposit and interest rate law last amended 2000
4
Article 1, Interest Rate Restrictions Act of May 15, 1954 also called “IRRA”

28 | H S U U n i v e r s i t y
Điều này là một lỗ hỏng cho các tổ chức tín dụng, họ cho người tiêu dung vay với lãi suất
cao gần bằng 29.2% hoặc thậm chí là 29.2%.

4.1.3 Giải pháp:


Tình hình cho vay với mức lãi suất cao này đã phải dừng lại kể từ năm 2006. Tòa án tối
cao ở Nhật Bản đã xử có lợi cho nguyên đơn của 1 vụ án của người đi vay kiện công ty
tín dụng vì đã tính mức lãi 29.2%/ năm. Tòa án đã ra quyết định: vùng xám lãi suất là bất
hợp pháp và bị đơn phải trả lại các khoản thanh toán khi vượt quá lãi suất 20%. Bản án
thiết lập một tiền lệ và các sakarin kể từ đó đã phải đối mặt với sự gia tăng yêu cầu bồi
thường tiền lãi quá mức thanh toán.

Từ bây giờ, các tổ chức tín dụng phải chịu mức lãi 20%/năm nhưng những người tiêu
dùng vẫn có thể vay với lãi suất cao hơn một cách tự nguyện (có giấy viết tay).

Bên cạnh đó, Nhật Bản cũng đã ngăn các chiêu trò gian lận của các sakarin khi ghi các
khoản tiền dịch vụ khác như: tiền thưởng, phí chiết khấu, phí hoa hồng, kiểm tra phí, phí
thẩm định,… để vẫn giữ tiền lãi ở mức thấp không vi phạm pháp luật.

Luật quy định rằng "bất kỳ khoản tiền nào khác ngoài tiền gốc, cho dù được gọi là tiền
thưởng, phí chiết khấu, phí hoa hồng, kiểm tra phí, hoặc bất kỳ tên nào khác, mà chủ nợ
nhận được liên quan đến việc cho vay tiền, sẽ được coi là tiền lãi; tuy nhiên, điều này sẽ
không áp dụng cho các chi phí để ký kết hợp đồng và thực hiện nghĩa vụ.”

Bên cạnh đó luật còn quy định không cho người trung gian hoặc người bảo lãnh cho vay
không được nhận tiền phí hay bất cứ khoản tiền nào dưới tên gọi khác quá 5% trên số tiền
cho vay. Hoặc ban hành các hình phạt cho bên cho vay nếu làm hợp đồng có mức lãi suất
trên 109.5%/ năm ( hoặc 109.8%/ năm đối với năm nhuận) tức là không quá 0.3%/ngày.

4.2 Bất cập về lãi suất trần ở Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

4.2.1 Lãi suất trần khi vay vốn ở Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- Khác biệt với Việt Nam và Nhật Bản, lãi suất của Trung Quốc được quy định tại Điều 6
của (Fa [Min] Fa [1991] Số 21): "Lãi suất cho vay tư nhân có thể cao hơn một cách thích

29 | H S U U n i v e r s i t y
hợp của ngân hàng, có thể căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để xác định, nhưng
tối đa không vượt quá bốn lần lãi suất của các khoản vay tương tự của ngân hàng (bao
gồm cả lãi suất gốc), nếu vượt quá giới hạn này thì tiền lãi vượt quá sẽ không được bảo
vệ.”

Nguồn gốc của lãi suất hang năm gấp 4 lần đã có lịch sử lâu đời. Theo thẩm phán Du
Wanhua đã chỉ ra: ” Trên thực tế, vào thời cổ đại, lãi suất hàng tháng là hai xu, có nghĩa
là khoảng 24% Chúng tôi đang xây dựng Trong quá trình diễn giải tư pháp, chúng tôi đã
nghiên cứu những thay đổi của lãi suất từ xưa đến nay, đặc biệt là manh mối của toàn bộ
lãi suất do ngân hàng trung ương ban hành từ năm 1990. Nghiên cứu của chúng tôi phát
hiện ra rằng lãi suất cho vay chuẩn do ngân hàng trung ương ban hành đã thay đổi rất
nhiều, tối thiểu là 2,0%, cao nhất là 12,0% và trung bình là 5% -8%, cuối cùng, chúng tôi
đã chọn 6% làm thỏa hiệp, và đề cập đến ý nghĩa truyền thống của bốn lần, bốn sáu hai
mươi bốn, đó là 24%. Quy tắc về lãi suất tư nhân cho đến nay không phải là sáng tạo ban
đầu của chúng tôi.”5 Luật quy định: lãi suất cho vay cá nhân sẽ được quy định theo lãi
suất cho vay ngân hàng quốc gia hiện hành và giá thị trường điều kiện, lãi suất cho vay tư
nhân nói chung không được vượt quá 3%; tuy nhiên có thể hơn 1/3 nếu 2 bên đều đồng ý.

Từ đó ta có khái niệm 2 dòng 3 quận dựa trên 24% và 36%. Đối với phần từ 24% đến
36% này, chúng tôi đặt nó như một khoản nợ đương nhiên, nếu bạn muốn khởi kiện và
yêu cầu tòa án bảo vệ, tòa án sẽ không bảo vệ hay cưỡng chế con nợ, nếu con nợ tự
nguyện thực hiện thì việc thi hành có hiệu lực..[1] Trung Quốc đã tiến hành tự do hóa lãi
suất dần dần trong khoảng 20 năm từ giữa những năm 1990 đến năm 2015, mức sàn lãi
suất cho vay đã được dỡ bỏ năm 2013 và mức lãi trần tiền huy động vốn cũng đã bị dỡ bỏ
tại năm 2015. Mức lãi suất niêm yết trên thị trường cho vay (LPR) sẽ được quy định vào
ngày 20 hàng tháng.
Năm 2004, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã ban hành “Thông báo của Ngân hàng
Nhân dân Trung Quốc về việc điều chỉnh lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các tổ
chức tài chính” theo điểu 2, khoản 1: Bỏ trần lãi suất cho vay của các tổ chức tài chính
(trừ hợp tác xã tín dụng đô thị và nông thôn)

Điều 1 của "Thông báo của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc về việc thúc đẩy hơn nữa
cải cách thị trường hóa lãi suất" năm 2007 quy định : bãi bỏ toàn diện giới hạn trên đối
với lãi suất cho vay của các tổ chức tài chính. Mặc dù "Diễn giải tư pháp về cho vay tư
nhân" năm 2015 rõ ràng không áp dụng cho các tổ chức tài chính, nhưng có nhiều trường
hợp trong thực tiễn tư pháp sau khi thực hiện Diễn giải để điều chỉnh lãi suất cho vay tài

30 | H S U U n i v e r s i t y
chính, lãi phạt, thiệt hại thanh toán, v.v. giới hạn 24% lãi suất hàng năm được quy định
trong Diễn giải.

4.2.3 Giải pháp

Ngày 20/8/2020, Tòa án nhân dân tối cao đã tổ chức họp báo và công bố 4 lần của lãi suất
báo giá thị trường cho vay một năm (LPR) do trung tâm cho vay phát hành vào ngày 20
hàng tháng được sử dụng làm tiêu chuẩn để xác định giới hạn trên của sự bảo vệ tư pháp
đối với lãi suất cho vay tư nhân ( thay thế cho quy định 2 dòng 3 quận trước đó).
Theo tình hình lãi suất được cập nhật như sau: Từ ngày 20/4/2020 đến ngày 20/11/2021,
mức LPR duy trì ở mức 3,85 (tức 15,4%); ngày 20/12/2021 LPR hạ xuồng 3,8%; ngày
20/1/2022 LPR hạ xuống 3.7% [1] ( tức 14,8% đối với vay tư nhân). Việc đưa ra chính
sách này mục đích nhằm thúc đẩy các tổ chức tài chính cung cấp các khoản vay rẻ hơn và
cắt giảm chi phí cho các doanh nghiệp nhỏ khi xảy ra đại dịch Covid.
Tuy nhiên, nó không áp dụng cho các tổ chức tài chính hay các tổ chức tài chính online
(P2P) và nó cũng khiến nhiều tổ chức thở phào nhẹ nhõm, đặc biệt là trước khi lãi suất
hàng năm của các sản phẩm cho vay của nhiều công ty tài chính tiêu dùng gần như được
ban hành ở mức trần 24%, thậm chí 36%. (điều này cũng là hạn chế của bộ luật Trung
Quốc)

5.1 Kết luận


Ngày nay, lãi suất có mặt trong hầu hết các lĩnh vực trong đời sống, lãi suất ảnh
hưởng to lớn đến đời sống của mỗi cá nhân, mỗi gia đình và mỗi quốc gia. Lãi suất
chính là thước đo cho sức mạnh tài chính của một quốc gia, việc kiểm soát tốt lãi
suất trong nền kinh tế là cơ sở để một quốc gia có thể phát triển tốt, lãi suất tốt thì
người dân sẽ đi vay nhiều hơn, nguồn cầu càng nhiều thì sẽ thúc đẩy sản xuất phát
triển, một quốc gia cũng có thể sử dụng lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp nước
ngoài để các doanh nghiệp ngoại đầu tư vào nước ta, tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo
ra nhiều việc làm, mở rộng giao thương với các quốc gia khác. Ngoài ra, lãi suất là
công cụ để ngân hàng Trung Ương kiểm soát được lạm phát, khi lạm phát cao thì
lãi suất ngân hàng sẽ tăng để kích thích người dân đem tiền của mình để gửi vào
các ngân hàng, giúp ngân hàng trung ương không phải in thêm tiền để thoát khỏi
tình trạng lạm phát.
Đối với người đi vay, người vay nên cân nhắc kĩ những điều sau trước khi lựa chọn
khoản vay: mục đích khi đi vay để làm gì, nếu đến hạn mà không đủ tiền trả khoản
vay thì sẽ ra sao; mức lãi suất mà bên cho vay có phù hợp với khả năng của bản
thân hay không, mức lãi suất đó vượt mức lãi tối đa hay không; có nên sử dụng các
biện pháp bảo đảm hay không,….
31 | H S U U n i v e r s i t y
32 | H S U U n i v e r s i t y
Tài liệu tham khảo:

1. Investment deposit and interest rate law last amended 2000

2. Luật hạn chế lãi suất Nhật Bản ( the Interest Rate Restrictions Law)

3. Interest Rate Restrictions Act of May 15, 1954 also called “IRRA”

4. Act Regulating the Receipt of Contributions, the Receipt of Deposits, and Interest
Rates ( so-called Act No. 195 of June 23, 1954)

5. [Nhật Bản] Một số ý kiến về việc xét xử các vụ án cho vay của Tòa án nhân dân

6. Du Wanhua-Thảm Phán tối cao của Pháp viện Nhân dân Tối cao Trung Quốc trả lời
câu hỏi các phóng viên

7. Thông báo của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc về việc thúc đẩy hơn nữa cải
cách thị trường hóa lãi suất" năm 2007

8. “Thông báo của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc về việc điều chỉnh lãi suất tiền
gửi và lãi suất cho vay của các tổ chức tài chính” năm 2004

9. Provisions of the Supreme People’s Court on Application of Laws to the Hearing


of Private Lending Cases

10. Tạp chí Finance.china.org.cn

33 | H S U U n i v e r s i t y

You might also like