TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH HEARTY RISE VIỆT NAM 4.1. Những ưu điểm Bộ máy kế toán của công ty: Công ty TNHH Hearty Rise Việt Nam có đội ngũ KT trẻ năng động sáng tạo trong công việc, có trình độ chuyên môn cao, tinh thần trách nhiện cao, dễ tiếp thu kiến thức mới. Việc phân chia công việc của kế toán trưởng rất khoa học qua các phần hành cụ thể giúp phòng KT bao quát được các nghiệp vụ phát sinh một cách nhanh chóng và có trách nhiệm với từng phần hành được phân công. Về công tác quản lý, tổ chức kế toán trong công ty: Việc ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác quản lý tài chính kế toán đã đem lại hiệu quả đáng kể, giảm một khối lượng lớn công việc, cung cấp các số liệu KT nhanh chóng, chính xác để phục vụ cho quá trình kinh doanh. Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ và số sách KT khá đầy đủ theo quy định của BTC. Công tác hạch toán các chứng từ được theo dõi một cách chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của các số liệu. Việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban đảm bảo tính hợp lý dễ dàng kiểm tra, giám sát, nếu có sai sót sẽ dễ dàng, kịp thời sửa. Chế độ kế toán: Công ty sử dụng chế độ kế toán theo đúng quy định của BTC. Hệ thống chứng từ kế toán được tổ chức hợp lý. Chứng từ sử dụng được sắp xếp 1 cách ngăn nắp và lưu giữ cẩn thận và khi cân xuất chứng từ được quản lý chặt chẽ. Công tác ghi chép đầy đủ và công ty sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ đúng theo quy định của BTC. Hình thức kế toán sử dụng: Công ty TNHH Hearty Rise Việt Nam sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung phù hợp với đặc điểm của công ty, đơn giản, phù hợp với phần mềm kế toán máy. Công tác kế toán của công ty được giảm tải khối lượng, độ chính xác cao, tiết kiệm thời gian và chi phí, kịp thời xử lý và cung cấp thông tin nhờ sử dụng phần mềm kế toán máy. Đồng thời phần mềm kế toán máy cũng giúp nhà quản trị theo dõi được tình hình tài chính, hạch toán của kế toán. Về phương thức kế toán: Công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA.SME.NET theo hình thức Nhật Ký Chung nên giảm bớt được khối lượng công việc hàng ngày nhưng vẫn phản ánh được độ chính xác, đầy đủ, trung thực của các số liệu kế toán và nghiệp vụ phát sinh. Hàng ngày, phòng kế toán thu thập, xử lý chứng từ, sau đó nhập số liệu và nội dung của các nghiệp vụ phát sinh vào phần mềm. Sau khi nhập số liệu, phần mềm sẽ tự động kết xuất số liệu vào các sổ liên quan. 4.2. Những hạn chế - Công tác kiểm kê NVL,CCDC được thực hiện nhưng thời gian kiểm kê 1 năm 1 lần. Điều này dẫn tới DN không cập nhật và xử lý kịp thời các sai sót thừa, thiếu, hỏng. - Một số nghiệp vụ nhập kho, xuất kho chưa có đầy đủ chứng từ nhập kho: thiếu biên bản xác nhận khối lượng hoặc biên bản nhận hàng; giấy đề nghị xuất vật tư của bộ phận có nhu cầu sử dụng. Vì vậy quá trình đối chiếu, kiểm tra của kế toán sẽ khó khăn hơn và nếu có xảy ra sai sót thì sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình hạch toán NVL,CCDC. - Kế toán công ty phải kiêm nhiều phần hành cùng một lúc nên một số nghiệp vụ nhập, xuất xảy ra sai sót trong quá trình hạch toán. - Công ty có lập danh điểm NVL,CCDC song vẫn chung chung chưa chi tiết ra các mã số, theo từng quy cách khác nhau dẫn tới quá trình xuất kho cũng như kiểm kê khó gặp khó khăn - Công ty lập sổ theo dõi công cụ dụng cụ và tính phân bổ CCDC theo tháng nhưng chưa chi tiết CCDC nào dùng cho sản xuất hay quản lý. 4.3. Giải pháp Qua quá trình tìm hiểu về công ty cũng như kiến thức được trang bị, em xin đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH Hearty Rise Việt Nam: Về công tác kiểm kê hàng tồn kho Xây dựng bộ máy quản lý chất lượng cao, quy trình nhập xuất kho cần được ghi lại rõ ràng, tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định, định mức để hạn chế tối đa những sai sót, thất thoát HTK. Đặc biệt nên rút ngắn thời gian kiểm kê định kỳ HTK. Về công tác quản lý chứng từ nhập – xuất kho nguyên vật liệu: Sau khi hàng nhập kho, thủ kho cần xem lại chứng từ, sắp xếp theo thứ tự mã hàng, thời gian, một bộ chứng từ đầy đủ gồm: Hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp), hợp đồng mua bán (nếu có), biên bản kiểm nghiệm vật tư (có chữ ký xác nhận của hai bên), PNK. Kế toán vật tư nhận bộ chứng từ nhập kho đối chiếu lại và hạch toán nghiệp vụ nhập kho. Với nghiệp vụ xuất kho, bộ chứng từ xuất kho bao gồm: PNK, giấy đề nghị xuất vật tư của bộ phận có nhu cầu hoặc lệnh sản xuất.. Về phân bổ công cụ dụng cụ: Công ty đã thực hiện phân bổ CCDC song vẫn chưa chi tiết ra các đối tượng phân bổ. Công ty nên phân bổ ra các tài khoản: TK 621, TK 627, TK 641, TK 642, TK 242.