You are on page 1of 43

50

Chương 5
Tổ chức Bộ máy kế toán doanh nghiệp

TS.TBC-BMKTDN 1
Nội dung chương 2
5.1- Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán
5.1.1- Căn cứ để lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán
5.1.2- Các hình thức tổ chức công tác kế toán – Bộ máy kế toán
doanh nghiệp
5.2- Mô hình tổ chức công tác kế toán tài chính – kế
toán quản trị
5.2.1- Mô hình tổ chức công tác kế toán riêng biệt
5.2.2- Mô hình tổ chức công tác kế toán kết hợp
5.2.3- Mô hình tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán
quản trị hỗn hợp

5.3. TỔ CHỨC ĐỘI NGŨ NHÂN SỰ CHO BỘ MÁY KẾ TOÁN


5.4. TỔ CHỨC KIỂM TRA KẾ TOÁN

TS.TBC-BMKTDN 2
5.1. LỰA CHỌN MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
5.1.1. Căn cứ để lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán ở doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng


trong cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Bộ máy
kế toán báo gồm tập thể cán bộ, nhân viên kế toán cùng
công tác để thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê
và công tác tài chính (tài vụ) ở doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
khác nhau, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau.
Do vậy việc lựa chọn và xây dựng mô hình tổ chức bộ
máy kế toán cho mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau.

Việc xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán cho phù


hợp với từng doanh nghiệp cụ thể và được dựa trên cơ
sở lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán.

TS.TBC-BMKTDN 3
Hình thức tổ chức công tác kế toán – Bộ máy kế toán DN
•Khái niệm: Hình thức tổ chức công tác kế toán là hình thức, cách thức
tổ chức, bố trí nguồn nhân lực để thực hiện các nội dung của công tác
kế toán. Đây chính là việc tổ chức ra các bộ phận kế toán, quy định
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, từng cán bộ kế toán và
mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán trong doanh nghiệp.
• Hình thức tổ chức công tác kế toán gắn liền với việc tổ chức bộ máy kế
toán của doanh nghiệp. Việc lựa chọn, áp dụng hình thức kế toán ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tổ chức bộ máy kế toán. Do vậy việc lựa chọn
hình thức kế toán cho phù hợp để tổ chức bộ máy kế toán là nội dung
quan trọng trong tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp.
* Lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kÕ toán là một nội
dung quan trọng, ảnh hưởng đến:

Việc sử dụng Khối lượng, Việc thực hiện


nguồn nhân chất lượng chức năng, nhiệm
lực kế toán công tác KT
TS.TBC-BMKTDN vụ của K. toán 4
* Các căn cứ để xây dựng mô hình bộ máy kế toán

Lĩnh vực
hoạt động
của đơn vị; Mức độ phân
Đặc điểm
cấp quản lý
hoạt động
kinh tế, tài
sxkd của
chính nội bộ;
đơn vị;

Căn cứ
Quy mô và Biên chế bộ
phạm vi địa máy kế toán và
bàn hoạt trình độ nghề
động của đơn nghiệp của đội
vị; Trình độ trang ngũ nhân viên
bị, sử dụng các hiện có.
phương tiện kỹ
thuật tính toán

TS.TBC-BMKTDN 5
5.1.2- Các hình thức tổ chức công tác kế toán – Bộ
máy kế toán doanh nghiệp

Khi tổ chức bộ máy kế toán, cần phải thực hiện tốt các nội dung sau:
 - Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp để vận
dụng hình thức tổ chức công tác kế toán cho phù hợp.
 - Căn cứ vào biên chế bộ máy kế toán hiện có để tổ chức, phân
chia ra các bộ phận kế toán trong doanh nghiệp (kế cả ở đơn vị cấp
trên cũng như ở các đơn vị trực thuộc) một cách hợp lý.
 - Quy định, phân công nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn cụ thể cho
từng bộ phận kế toán, từng cán bộ nhân viên kế toán cũng như mối
quan hệ giữa các bộ phận này nhằm thực hiện tốt các nội dung kế
toán, thực hiện tốt vai trò của kế toán trong công tác quản lý.

5.1.2.1- Tổ chức bộ máy kế toán tập trung


5.1.2.2- Tổ chức bộ máy kế toán phân tán
5.1.2.3- Tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán

TS.TBC-BMKTDN 6
5.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tập trung
 Nội dung:
- Ở phòng kế toán đơn vị chính
- Ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc
 Sơ đồ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
 Ưu nhược điểm
 Điều kiện áp dụng

TS.TBC-BMKTDN 7
* Nội dung:
Toàn DN (là 1 đơn vị kế toán cấp cơ sở) chỉ tổ chức 1 phòng kế toán
trung tâm tại văn phòng DN, còn các đơn vị phụ thuộc đều không có tổ
chức kế toán riêng.

 Phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở DN,
chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý, hệ thống hóa toàn bộ thông tin kế toán
phục vụ cho quản lý kinh tế, tài chính của DN. Phòng kế toán trung tâm
lưu trữ, bảo quản toàn bộ hồ sơ, tài liệu kế toán của DN.

 Tại các đơn vị phụ thuộc (xí nghiệp, phân xưởng, tổ, đội...) chỉ bố trí
các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu
nhận, và kiểm tra chứng từ ban đầu. Định kỳ chuyển chứng từ về phòng
kế toán trung tâm.
Ở đơn vị phụ thuộc hoạt động có quy mô lớn, khối lượng nghiệp vụ
KTTC phát sinh nhiều phòng kế toán trung tâm có thể bố trí nhân viên kế
toán trực tiếp thực hiện một số phần hành công việc kế toán cụ thể và
định kỳ lập báo cáo kèm theo chứng từ gốc về phòng kế toán trung tâm.

TS.TBC-BMKTDN 8
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Bộ phận kế
Bộ phận tài Bộ phận kiểm Bộ phận kế toán vật tư,
chính tra kế toán toán tổng hợp TSCĐ

Bộ phận Bộ phận Bộ phận


kế toán kế toán kế toán Bộ phận
tiền lương thanh toán chi phí.... kế toán.....

Nhân viên kinh tế ở các đơn vị phụ thuộc

TS.TBC-BMKTDN 9
5.1.2.1- Tổ chức bộ máy kế toán phân tán
 Nội dung:
- Ở phòng kế toán đơn vị chính
- Ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc
 Sơ đồ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
 Ưu nhược điểm
 Điều kiện áp dụng

TS.TBC-BMKTDN 10
* Nội dung:

Toàn bộ nội dung kế toán không những được thực hiện tại đơn vị cấp
trên mà còn được thực hiện cả ở các đơn vị cấp dưới (đơn vị trực thuộc)
Tại đơn vị cấp trên tổ chức ra phòng (ban) kế toán trung tâm (đơn vị kế
toán cấp trên); còn các đơn vị trực thuộc cũng có tổ chức kế toán riêng
(phòng, tổ kế toán).

 Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ:

-Thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh ở đơn vị
kế toán cấp trên và công tác tài chính của doanh nghiệp;
-Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị kế toán
cấp cơ sở;
-Thu nhận, kiểm tra báo cáo kế toán của các đơn vị cơ sở trực
thuộc gửi lên và cùng với các tài liệu, báo cáo kế toán về phần
hành công việc kế toán ở đơn vị kế toán cấp trên để lập báo
cáo kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính của toàn đơn vị.

TS.TBC-BMKTDN 11
 Ở bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc:

Thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở đơn vị


trực thuộc: tổ chức thu nhận, xử lý và hệ thống hóa toàn
bộ thông tin kế toán ở đơn vị mình; tổ chức lập được các
báo cáo kế toán, định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm.

Từng bộ phận kế toán ở đơn vị trực thuộc phải căn cứ


vào khối lượng công việc kế toán ở đơn vị mình để xây
dựng bộ máy kế toán cho phù hợp.

Khi áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán, bộ máy
kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình như sau:

TS.TBC-BMKTDN 12
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Bộ phận kế
Bộ phận tài Bộ phận kiểm Bộ phận kế
toán văn
chính tra kế toán toán tổng hợp
phòng

Phụ trách kế toán ở các đơn vị


trực thuộc

Bộ phận Bộ phận Bộ phận


kế toán kế toán kế toán Bộ phận
tiền lương thanh toán chi phí.... kế toán.....

TS.TBC-BMKTDN 13
5.1.2.3- Tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung,
nửa phân tán

 Nội dung:
- Ở phòng kế toán đơn vị chính
- Ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc
 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
 Ưu nhược điểm
 Điều kiện áp dụng

TS.TBC-BMKTDN 14
* Nội dung:
 Ở đơn vị cấp trên vẫn lập phòng kế toán trung tâm, còn ở các đơn
vị trực thuộc thì tùy thuộc vào quy mô, yêu cầu quản lý và trình độ
quản lý mà có thể tổ chức kế toán riêng hoặc không tổ chức kế toán
riêng.
Nhiệm vụ của phòng kế toán trung tâm như sau:
1- Xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của toàn doanh
nghiệp;
2- Tổ chức thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh
ở đơn vị cấp trên và ở các đơn vị trực thuộc không có tổ chức
kế toán riêng;
3- Hướng dẫn, kiểm tra công việc kế toán ở các đơn vị kế toán
cấp cơ sở và các nhân viên kế toán ở các đơn vị kế toán cấp
cơ sở có tổ chức kế toán riêng.
4- Thu nhận, kiểm tra báo cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc
gửi lên;
5- Tổng hợp số liệu lập báo cáo tổng hợp cho toàn doanh
nghiệp
TS.TBC-BMKTDN 15
 Ở các đơn vị trực thuộc:
Những đơn vị, bộ phận trực thuộc
hoạt động ở xa đơn vị chính

Được tổ chức kế toán riêng: Tiến hành thực hiện toàn bộ công việc kế
toán phát sinh ở đơn vị mình, định kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán
của đơn vị cấp trên;

Những đơn vị, bộ phận trực thuộc hoạt


động tập trung ở gần đơn vị chính

Không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm
nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra chứng từ ban
đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán của đơn vị cấp trên.

Khi áp dụng hình thức này, bộ máy kế toán của doanh nghiệp được
tổ chức theo mô hình như sau:

TS.TBC-BMKTDN 16
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung,
nửa phân tán
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Bộ Bộ Bộ
Bộ Bộ phận phận Bộ
phận phận phận
phận kiểm kế kế toán kế toán
tài tra kế toán kế toán
vật tư, tiền .....
chính toán tổng TS CĐ lương
hợp

Nhân viên kế toán ở các đơn vị


Phụ trách kế toán ở các đơn trực thuộc không tổ chức kế
vị trực thuộc (phòng, tổ kt) toán riêng

Bộ phận Bộ phận Bộ phận


kế toán kế toán kt chi Bộ phận
tiền lương thanh toán phí... kế toán.....
TS.TBC-BMKTDN 17
5.2. Mô hình tổ chức công tác kế toán
tài chính – kế toán quản trị
- Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng sử dụng
thông tin của đơn vị kế toán
- Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ
đơn vị kế toán.
Khi tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị, doanh
nghiệp đồng thời phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
- Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng
quát về hoạt động kinh tế và tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng
đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình
hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết
bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối
tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp
đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
 Mô hình tổ chức kế toán riêng biệt
 Mô hình tổ chức kế toán kết hợp
TS.TBC-BMKTDN 18
Tổ chức công tác kế toán trong các DN bao gồm tổ chức công tác kế
toán tài chính và tổ chức công tác kế toán quản trị.

Khi tổ chức công tác KTTC và KTQT, DN phải căn cứ vào quy mô,
phạm vi hoạt động; tính chất và yêu cầu quản lý của mình để tổ
chức thực hiện cả hai nội dung này cho phù hợp theo một trong hai
mô hình sau:

- Mô hình tổ chức công tác kế - Mô hình tổ chức công tác kế


toán tài chính tách rời với kế toán tài chính kết hợp với kế
toán quản trị (mô hình tổ chức toán quản trị (mô hình tổ chức
công tác kế toán riêng biệt) công tác kế toán kết hợp)

  Mô hình tổ chức kế toán riêng biệt


  Mô hình tổ chức kế toán kết hợp
TS.TBC-BMKTDN 19
5.2.1. Mô hình tổ chức công tác kế toán riêng biệt
Theo mô hình này:
Toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán tài chính và tổ chức kế toán
quản trị được tách rời, thực hiện một cách riêng rẽ, độc lập với nhau.

- Bộ phận kế toán quản trị


-Bộ phận kế toán tài chính Thu thập, xử lý, phân tích các thông tin
thực hiện thu thập, xử lý và KTTC phục vụ nhu cầu sử dụng thông
cung cấp các thông tin phục tin cho các nhà quản trị trong nội bộ DN.
vụ chủ yếu cho việc lập, trình (Do vậy DN phải xây dựng hệ thống
bày BCTC của DN. chứng từ; tài khoản; sổ kế toán và hệ
Đồng thời, DN phải tổ chức thống báo cáo quản trị cho phù hợp).
thực hiện đầy đủ các nội Ngoài việc thu thập, xử lý, cung cấp các
dung như: chứng từ kế toán; thông tin KTTC đã thực hiện, KTQT phải
tài khoản kế toán; sổ kế toán thu thập, phân tích các thông tin mang
đúng theo chế độ kế toán tài tính chất dự đoán, dự báo phục vụ cho
chính đã quy định. việc lập kế hoạch, dự toán SXKD và ra
quyết định trong quản trị DN.

TS.TBC-BMKTDN 20
Tổ chức công tác kế toán theo mô hình riêng biệt
Nội dung Kế toán tài chính Kế toán quản trị

- Bộ máy kế toán Bộ phận riêng: thu nhận, xử Bộ phận riêng: thu nhận, xử lý và cung
lý và cung cấp thông tin cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế
qua hệ thống báo cáo TC toán quản trị
- Chứng từ kế Tổ chức thực hiện theo quy định Xây dựng hệ thống chứng từ riêng biệt cho phù
toán hợp: mẫu biểu, nội dung, lập và luân
chuyển tùy theo yêu cầu quản trị doanh
nghiệp
- Hệ thống tài Áp dụng hệ thống tài khoản kế Xây dựng hệ thống tài khoản riêng cho phù hợp
khoản kế toán thống nhất theo quy với yêu cầu quản trị cụ thể của doanh
toán định; gồm tài khoản cấp 1, nghiệp. Các tài khoản được mở chi tiết tùy
cấp 2, cấp 3. theo yêu cầu.
- Hệ thống sổ kế Tổ chức hệ thống sổ kế toán được Xây dựng hệ thống sổ kế toán với nội dung,
toán quy định trong chế độ theo mẫu biểu riêng theo yêu cầu. Bao gồm cả
hình thức kế toán doanh sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
nghiệp đang áp dụng cho phù
hợp.
- Hệ thống báo Tổ chức lập, trình bày hệ thống Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị
cáo báo cáo tài chính theo quy trên cơ sở thông tin của kế toán quản trị
định. (báo cáo thực hiện và báo cáo dự đoán). Hệ
thống báo cáo này tách biệt hệ thống báo
cáo tài chính
TS.TBC-BMKTDN 21
Khi tổ chức bộ máy kế toán của DN phải tổ
chức ra hai bộ phận riêng biêt.

Tùy theo đặc điểm tình hình cụ thể, tùy theo biên chế bộ máy kế toán
mà DN tổ chức ra các bộ phận kế toán cho phù hợp để thực hiện từng nội
dung kế toán.

Mô hình tổ chức công tác kế toán riêng biệt có rất nhiều hạn chế:

- Tổ chức nhiều nội dung có sự trùng lặp giữa KTTC và KTQT;


- Tổ chức công tác kế toán riêng biệt phức tạp;
- Bộ máy kế toán cồng kềnh, hiệu quả không cao;
- Không phát huy được vai trò của từng bộ phận kế toán, trang thiết bị
phương tiện kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại trong công tác kế toán.

Do vậy:
Trong thực tế hình thức này hầu
như không được áp dụng.

TS.TBC-BMKTDN 22
5.2.2. Mô hình tổ chức công tác kế toán kết hợp
Khi thực hiện theo mô hình này, trong từng nội dung tổ chức công tác kế
toán đều có sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế toán Q.trị

Khi tổ chức công tác kế toán theo mô hình kết hợp, trong từng nội dung
tổ chức công tác kế toán như: chứng từ kế toán; tài khoản kế toán; sổ
kế toán,... DN căn cứ vào chế độ quy định để tổ chức thực hiện, vận
dụng cho phù hợp.

Những nội dung của KTTC DN phải thực hiện đầy đủ, đúng chế độ.
Đồng thời căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu cụ thể của DN để xây dựng
các nội dung này một cách chi tiết cụ thể để có thể cung cấp thông tin
phục vụ cho yêu cầu quản trị trong nội bộ DN.

Khi tổ chức bộ máy kế toán, không cần phải tách ra hai bộ phận KTTC
và KTQT riêng biệt. Trong từng bộ phận kế toán theo từng phần hành
kế toán đã có sự kết hợp thực hiện các nhiệm vụ của cả KTTC cũng
như KTQT.

TS.TBC-BMKTDN 23
Mỗi bộ phận kế toán như:
kế toán vật tư, hàng hóa; kế toán tiền Do vậy trong mỗi bộ phận
lương; kế toán chi phí, giá thành;... đều này đồng thời phải tiến
có nhiệm vụ thu thập, xử lý; cung cấp hành kế toán chi tiết cũng
những thông tin liên quan đến từng đối như kế toán tổng hợp.
tượng kế toán cụ thể vừa phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính; vừa phục vụ
cho lập các báo cáo quản trị.

Mặc dù tổ chức theo mô hình kết hợp như vậy

DN vẫn phải bố trí một bộ phận riêng để thực hiện nhiệm vụ:
- Thu thập, phân tích thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch,
- Dự toán sản xuất kinh doanh và ra quyết định kinh doanh.

TS.TBC-BMKTDN 24
Khi áp dụng mô hình này, tổ chức thực hiện một số
nội dung công tác kế toán cụ thể như sau
- Dựa vào hệ thống chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn
sử dụng trong kế toán tài chính để thu thập các thông tin
thực hiện (quá khứ) chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản trị
(có thể sử dụng chung nguồn thông tin đầu vào cùng với kế
toán tài chính). Ngoài ra, kế toán quản trị còn cần thiết phải
thiết lập (tổ chức) hệ thống chứng từ riêng để thu thập những
thông tin sử dụng riêng của kế toán quản trị (ví dụ như: thông
tin liên quan chi tiết hơn và có các chỉ tiêu trên chứng từ kế
toán tài chính chưa thu thập được, hoặc những thông tin liên
quan đến tương lai...). Những chứng từ này rất linh hoạt,
không có tính pháp lý (vì chỉ sử dụng cho kế toán quản trị).
- Dựa vào hệ thống tài khoản của kế toán tài chính (tài khoản
tổng hợp, tài khoản chi tiết) để tập hợp số liệu thông tin thực
hiện (quá khứ) chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Trên cơ sở yêu cầu quản trị cụ thể đối với từng đối
tượng mà kế toán quản trị quan tâm, cần tổ chức chi tiết hơn
nữa các tài khoản đến các cấp 3,4,5,6...; Ngoài ra có thể còn
mở thêm các tài khoản để phục vụ riêng cho kế toán quản trị.
TS.TBC-BMKTDN 25
 - Kế toán sử dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán
doanh nghiệp đang áp dụng để xử lý, tổng hợp thông tin để
phục vụ lập hệ thống báo cáo tài chính và cả hệ thống báo
cáo kế toán quản trị. Ngoài ra, kế toán quản trị còn cần phải
mở hệ thống sổ kế toán chi tiết để theo dõi các chỉ tiêu chi tiết
theo nhu cầu thông tin của kế toán quản trị.

 - Bộ phận kế toán doanh nghiệp ngoài việc lập hệ thống báo


cáo tài chính còn có thể sử dụng thông tin của kế toán tài
chính để lập các báo cáo kế toán quản trị như lập các báo
cáo tổng hợp cân đối bộ phận - báo cáo nội bộ (cho từng bộ
phận, trung tâm chi phí, loại tài sản...), đó là báo cáo thực
hiện (số liệu, thông tin quá khứ). Đồng thời lập các báo cáo,
các bảng phân tích số liệu chi phí, doanh thu, kết quả để so
sánh các phương án đang xem xét và quyết định trong tương
lai (số liệu tương lai), lập các cân đối trong dự toán, trong kế
hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tài trợ, giữa yêu cầu
sản xuất - kinh doanh và các nguồn lực được huy động...

TS.TBC-BMKTDN 26
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Nội
dung
-Bộ máy - Bộ phận chung: thu thập, xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý tài chính
kế toán nói chung cũng như yêu cầu quản trị doanh nghiệp
- Bộ phận riêng để thu thập, xử lý thông tin phục vụ yêu cầu quản trị cụ thể của
doanh nghiệp
- Chứng Tổ chức thực hiện theo - Sử dụng hệ thống chứng từ chung theo quy định.
từ kế quy định - Xây dựng thêm các chứng từ riêng biệt cho phù hợp để thu
toán thập thông tin quá khứ, thông tin dự đoán phục vụ yêu cầu
quản trị cụ thể.
-Hệ Áp dụng hệ thống tài khoản - Không xây dựng hệ thống tài khoản riêng, tách rời với kế
thống tài kế toán thống nhất theo quy toán tài chính.
khoản định; gồm tài khoản cấp 1, - Sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ quy định và mở
cấp 2, cấp 3. chi tiết cho phù hợp với yêu cầu quản trị cụ thể của doanh
kế toán
nghiệp.
- Mở thêm các tài khoản khác tùy theo yêu cầu.
-Hệ Tổ chức hệ thống sổ kế toán - Sử dụng hệ thống sổ theo hình thức kế toán đang áp dụng.
thống sổ được quy định trong chế độ - Xây dựng thêm các sổ kế toán với nội dung, mẫu biểu riêng
kế toán theo hình thức kế toán DN theo yêu cầu. Bao gồm cả sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
đang áp dụng cho phù hợp. chi tiết
-Hệ Tổ chức lập, trình bày hệ Ngoài hệ thống báo cáo tài chính còn xây dựng hệ
thống thống báo cáo tài chính thống báo cáo kế toán quản trị trên cơ sở thông tin của
báo cáo theo quy định. kế toán quản trị (có thể sử dụng thông tin kế toán tài
TS.TBC-BMKTDN 27
chính)
ƯU ĐiỂM Tổ chức công tác kế toán theo mô hình kết hợp:

- Tránh được sự trùng lắp trong việc tổ chức thực hiện các nội
dung kế toán;
-Tổ chức công tác kế toán đơn giản;
- Tạo điều kiện phát huy tối đa vai trò, khả năng của từng bộ
phận kế toán cũng như từng cán bộ kế toán cụ thể;
- Đảm bảo tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao.
- Tạo điều kiện phát huy hiệu quả của việc trang bị các phương
tiện kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại trong công tác kế
toán.

Mô hình này được áp dụng phổ biến.

TS.TBC-BMKTDN 28
5.2.3. Mô hình tổ chức công tác kế toán tài chính
và kế toán quản trị hỗn hợp
 Đây là mô hình tổ chức công tác kế toán tài chính – kế toán quản trị có sự kết
hợp hai mô hình trên.
 Đặc trưng của mô hình này là: Trong toàn bộ những nội dung của kế toán có
những nội dung được tổ chức kế toán riêng biệt, có những nội dung được tổ chức
kết hợp.
 - Đối với những nội dung kế toán được tổ chức riêng biệt: phải tổ chức bộ
phận kế toán tài chính, bộ phận kế toán quản trị riêng; Áp dụng chế độ, các quy
định về tổ chức kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán tài chính.
Đồng thời, xây dựng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán quản trị riêng biệt
theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp; Tổ chức lập trình bày hệ thống báo cáo kế
toán quản trị trên cơ sở thông tin đầu vào của kế toán quản trị, tách rời những
thông tin trên báo cáo tài chính.
 - Đối với những nội dung kế toán được tổ chức kết hợp: không phải tổ chức
bộ phận kế toán riêng mà bộ phận kế toán này thu thập, xử lý, cung cấp thông tin
theo yêu cầu của kế toán tài chính và kế toán quản trị; Sử dụng hệ thống chứng
từ, tài khoản, sổ kế toán vừa đáp ứng yêu cầu kế toán tài chính, đồng thời được tổ
chức chi tiết, cụ thể đáp ứng yêu cầu kế toán quản trị. Sử dụng số liệu, thông tin
của kế toán để lập hệ thống báo cáo tài chính cũng như hệ thống báo cáo kế toán
quản trị theo yêu cầu.
 Trong các doanh nghiệp, nếu áp dụng mô hình này thường tổ chức kế toán riêng
giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị về kế toán chi phí giá thành, doanh thu,
kết quả; còn các nội dung khác được tổ chức theo hình thức kết hợp.

TS.TBC-BMKTDN 29
5.3. TỔ CHỨC ĐỘI NGŨ NHÂN SỰ CHO BỘ MÁY KẾ TOÁN
bố trí nhân

 Luật kế toán Việt Nam người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn
sau đây:
 - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý
thức chấp hành pháp luật;
 - Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.
 Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp
vụ kế toán.
 Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của
pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công
và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi
thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ phải có trách
nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người
làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về
công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán

TS.TBC-BMKTDN 30
 Luật kế toán hiện hành, kê toán trưởng doanh nghiệp phải thỏa mãn các tiêu chuẩn và
điều kiện sau:
 - Tiêu chuẩn của Kế toán trưởng:
 + Có đủ các tiêu chuẩn của người làm kế toán;
 + Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên;
 + Thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm đối với người có chuyên môn,
nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít
nhất là ba năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán bậc trung cấp.
 - Điều kiện để làm kế toán trưởng phải có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng.
 Kế toán trưởng doanh nghiệp có các trách nhiệm sau:
 - Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;
 - Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;
 - Lập báo cáo tài chính.
 Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán. Riêng kế toán
trưởng của doanh nghiệp nhà nước còn có các quyền:
 - Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc
tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho,
thủ quỹ;
 - Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên
quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;
 - Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra
quyết định;
 - Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát
hiện các vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp
hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi
hành quyết định đó.

TS.TBC-BMKTDN 31
Tổ chức, bố trí nhân sự cho bộ máy kế toán đảm bảo cho bộ
máy kế toán có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, bao
gồm các công việc cụ thể sau:
 - Lựa chọn để bổ nhiệm hoặc thuê kế toán trưởng cho doanh
nghiệp;
 - Lựa chọn những người đủ tiêu chuẩn và phù hợp với yêu cầu
của doanh nghiệp hoặc thuê kế toán cho doanh nghiệp;
 - Kế toán trưởng phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên kế
toán cụ thể đảm bảo phù hợp với năng lực trình độ từng người
và đảm bảo thuận tiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
 - Lựa chọn và bố trí đội ngũ nhân viên kế toán (nhân viên kinh
tế) ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất;
 - Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và cập
nhật kiến thức, các vấn đề thay đổi cho nhân viên kế toán.

5.3.

TS.TBC-BMKTDN 32
5.4. TỔ CHỨC KIỂM TRA KẾ TOÁN

 Nội dung tổ chức kiểm tra kế toán bao gồm:


 - Kiểm tra việc thực hiện Luật kế toán, các chuẩn mực,
chế độ kế toán, các quy định pháp luật về kế toán, bao
gồm:
 + Kiểm tra việc lập, thu nhận, xử lý, bảo quản và lưu trữ
chứng kế toán;
 + Kiểm tra việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán;
 + Kiểm tra việc mở sổ, ghi chép và khóa sổ kế toán;
 + Kiểm tra việc lập báo cáo kế toán, việc sử dụng các báo
cáo kế toán, nộp và công khai Báo cáo tài chính
 +.....
 - Kiểm tra việc tổ chức và lãnh đạo công tác kế toán:
 + Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế
toán, phân công công việc; đánh giá tính hợp lý của việc
bố trí, sử dụng cán bộ kế toán; mối quan hệ với các bộ
phận khác trong doanh nghiệp;
 + Kiểm tra việc tuyển dụng, thuê, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ kế toán TS.TBC-BMKTDN 33
 Nhiệm vụ của kiểm tra kế toán trong doanh nghiệp là:
 - Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh;
 - Kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh của kế toán về các mặt
chính xác kịp thời, đầy đủ, trung thực, rõ ràng. Kiểm tra việc chấp hành
các chế độ, thể lệ kế toán và kết quả công tác của bộ máy kế toán.
 - Kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu chi tài
chính, kỷ luật nộp, thu, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn, sử dụng các
loại vật tư và vốn bằng tiền, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng vi
phạm chính sách, chế độ kinh tế tài chính.
 - Qua kết quả kiểm tra kế toán mà đề xuất các biện pháp khắc phục
những khiếm khuyết trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
 Yêu cầu của việc kiểm tra kế toán:
 - Thận trọng, nghiêm túc, trung thực , khách quan ;
 - Phải đảm bảo thực hiện ngay trong quá trình xử lý các nghiệp vụ và
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp;
 -Phải đảm bảo tính liên tục, thường xuyên không tạo nên sự gò ép,
căng thẳng với cán bộ kế toán trong doanh nghiệp. Có biện pháp giáo
dục, tuyên truyền để mọi người đều có trách nhiệm tham gia công tác
kiểm tra kế toán;
 - Các kết luận phải kiểm tra rõ ràng, chính xác, chặt chẽ trên cơ sở đối
chiếu với các chế độ, thể lệ kế toán cũng như các chính sách chế độ
quản lý kinh tế, tài chính hiện hành. Qua đó vạch rõ những thiếu sót, tồn
tại cần khắc phục.
 - Phải có báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra; những kinh nghiệp tốt về
công tác kiểm tra kế toán.
TS.TBC-BMKTDN 34
5.5. Mô hình tổ chức công tác kế toán
trong các tập đoàn (Tự đọc thêm)

 Công ty mẹ
 Công ty con
 Tập đoàn
 Tổ chức công tác kế toán ở công ty mẹ
 Tổ chức công tác ké toán ở công ty con

TS.TBC-BMKTDN 35
 Công ty mẹ là công ty có một hoặc nhiều công ty
con. Công ty mẹ nắm quyền kiểm soát các công ty
con.
 Công ty con là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của
một doanh nghiệp khác (gọi là công ty mẹ).
 Tập đoàn bao gồm công ty mẹ và các công ty con.
 Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài
chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu
được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh
nghiệp đó.

TS.TBC-BMKTDN 36
Công ty mẹ thường được xem là có quyền chi
phối các chính sách tài chính và hoạt động
trong các trường hợp sau đây:
 Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp
hoặc gián tiếp ở Công ty con;
 Công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm
hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty con;
 Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của
Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;
 Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ của Công ty con;
 Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn
50% quyền biểu quyết;
 Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và
hoạt động theo quy chế thoả thuận.

TS.TBC-BMKTDN 37
Như vậy:

Trong tập đoàn thì công Các công ty con trong tập đoàn có thể hoạt
ty mẹ và các công ty động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác
con đều là các pháp nhau. Quan hệ nổi bật và bao trùm giữa công
nhân kinh tế độc lập. ty mẹ - công ty con là quan hệ đầu tư về vốn.

Ngoài ra các quan hệ khác như tín dụng, mua bán, thuê,... giữa
công ty mẹ với công ty con và giữa các công ty con trong cùng một
tập đoàn mang tính độc lập, bình đẳng như quan hệ giữa các pháp
nhân kinh tế khác.

Tổ chức công tác kế toán trong các tập đoàn phải đáp ứng yêu cầu

- Quản lý vĩ mô của nhà nước,


- Phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý cụ thể trong
từng tập đoàn, công ty mẹ và từng công ty con.

TS.TBC-BMKTDN 38
Tổ chức công tác kế toán trong các tập đoàn bao gồm:
Tổ chức công tác kế toán của công ty mẹ và các công ty con.

Nếu xem xét trên giác độ cả tập đoàn thì tổ chức công tác kế toán của
cả tập đoàn được dựa theo mô hình tổ chức công tác kế toán phân tán

Tuy nhiên trong công ty mẹ cũng như từng công ty con, tổ chức công
tác kế toán lại mang tính độc lập riêng rẽ nhau.

Mỗi đơn vị trong tập đoàn đều phải thu thập, xử lý, cung cấp những
thông tin về tình hình hoạt động của mình phục vụ cho công tác quản
lý, lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định và các báo cáo
quản trị khác.

Ngoài ra khi xem xét cả tập đoàn là một thực thể thống nhất thì tập đoàn
còn phải lập, trình bày báo cáo tài chính chung cho cả tập đoàn (Báo cáo
tài chính hợp nhất).

TS.TBC-BMKTDN 39
Nhiệm vụ phòng kế toán công ty mẹ
- Tổ chức ra các bộ phận kế toán, mỗi bộ phận kế toán
thực hiện thu nhận, xử lý thông tin liên quan tới đối
tượng kế toán thuộc công ty mẹ như: kế toán tài tiền,
thanh toán; kế toán sản cố định, kế toán vật tư hàng
hoá, kế toán đầu tư tài chính, kế toán chi phí giá thành…
- Kiểm tra kế toán: kiểm tra kế toán của công ty mẹ và số
liệu các công ty con báo cáo.
- Tổng hợp số liệu, lập báo cáo riêng của công ty mẹ gồm
báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
- Tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo
cáo chung khác của cả tập đoàn

TS.TBC-BMKTDN 40
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở công ty mẹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Công ty mẹ

Bộ Bộ Bộ Bộ
Bộ phận phận
Bộ phận phận
phận kế kế
phận kế kế
kiểm toán toán
tài toán toán
tra kế vật tư, tiền
chính tổng .....
toán TS CĐ lương
hợp

Bộ phận kt ở các đơn vị Nhân viên kế toán ở các


trực thuộc có tổ chức kt đơn vị trực thuộc không tổ
riêng (phòng, tổ kt) chức kế toán riêng

TS.TBC-BMKTDN 41
Nhiệm vụ phòng kế toán công ty con
- Tổ chức ra các bộ phận kế toán, mỗi bộ phận kế toán thực hiện thu
nhận, xử lý thông tin liên quan tới đối tượng kế toán thuộc công ty
con như: kế toán tài tiền, thanh toán; kế toán sản cố định, kế toán
vật tư hàng hoá, kế toán đầu tư tài chính, kế toán chi phí giá
thành…
- Tổ chức kiểm tra kế toán trong công ty con
- Tổng hợp số liệu, lập báo cáo :
+ Căn cứ vào số liệu được thu nhận, xử lý từ các bộ phận kế toán
để lập báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị riêng của công ty
con.
+ Cung cấp thông tin kế toán của công ty con (báo cáo tài chính
riêng, tài liệu liên quan) phục vụ cho lập và trình bày báo cáo tài
chính hợp nhất và báo cáo khác của cả tập đoàn.
Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty con: như một doanh
nghiệp thông thường
TS.TBC-BMKTDN 42
Chú ý:
Để phục vụ cho việc lập, trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, khi lựa
chọn, áp dụng các chính sách, phương pháp kế toán trong các công ty
con phải được thống nhất với các chính sách, phương pháp kế toán áp
dụng tại công ty mẹ.

Trường hợp công


ty con không thể phải giải trình về các
sử dụng chính khoản mục đã được
sách, phương ghi nhận và trình bày
pháp kế toán một theo các chính sách
cách thống nhất Thì: kế toán khác nhau
làm ảnh hưởng trong Bản thuyết
đến hợp nhất báo minh báo cáo tài
cáo tài chính của chính hợp nhất.
tập đoàn

TS.TBC-BMKTDN 43

You might also like