Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo thực tập
Báo Cáo thực tập
Hình 2. Logo CTCP Đường Quãng Ngãi tại nhà máy đường An Khê
Nhà máy Đường An Khê là đơn vị trực thuộc Công ty CP Đường Quảng Ngãi được
thành lập ngày 22/10/2000 với công suất thiết kế 2.000 tấn mía/ngày đến nay công suất
nhà máy đã được mở rộng, nâng lên 10.000 tấn mía/ngày. Và sẽ được rộng lên 18.000 tấn
mía cây/ngày theo chỉ thị ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai vừa có Thông báo số 34/TB-
UBND trong giai đoạn 2014-2015.
Phát huy những thành quả đã đạt được, Nhà máy đường An Khê định hướng phát
triển sản phẩm đường RS An khê trở thành một thương hiệu mạnh, sản phẩm được người
tiêu dùng trong nước và khu vực ưa chuộng. Từng bước xây dựng Nhà máy có quy mô
lớn tại Việt Nam. Phấn đấu trở thành một trong những Trung tâm mía đường của cả nước
trong tương lai không xa.
Tính đến nay, nhà máy đường An Khê ngoài sản xuất sản phẩm chính là đường RS,
đã phất triển quy mô sản phẩm với các loại sản phẩm đường khác với dây chuyền, công
nghệ hiện đại, khép kín là đường tinh luyện RE.
Lịch sử hình thành:
Do chế biến thủ công bị lãng phí lớn, từ 18 – 20kg mía cây mới sản xuất được 1kg đường
kết tinh (RS) trong khi đó nếu sản xuất theo phương pháp công nghiệp chỉ cần 11 – 12kg
mía cây sẽ sản xuất được 1kg đường RS. Ngoài ra, chế biến thủ công còn bị tiêu tốn chi
phí năng lượng sản xuất lớn, giá thành cao, chất lượng chế biến theo phương pháp thủ
công không đảm bảo vệ sinh để phục vụ cho tiêu dùng và sức khỏe của nhân dân. Do giá
thành cao nên sức mua của người tiêu dùng giảm đáng kể. Cùng với chủ trương phát triển
kinh tế khu vực đông Gia Lai xuất phát từ thực trạng trên, nhà máy đường An Khê được
xây dựng trong chương trình phát triển mía đường Quốc gia.
Được sự phối hợp giữa UBND tỉnh Gia Lai và Công ty Cổ phần đường Quãng Ngãi
sau khi mua lại nhà máy đường Quãng Bình với mức giá 69 tỉ 55 triệu đồng và được lắp
đặc tại xã Thành An, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
2. Một số định nghĩa, phụ ngữ
• Nguyên liệu mía: là lượng mía đưa xuống băng tải mía bao gồm cây mía và tạp chất.
• Tạp chất: là bao gồm lá mía và các tạp chất khác dính trên mía.
Xơ 10 – 16%
Hình 6.Sơ đồ thiết bị quy trình công nghệ sản xuất đường tinh luyện RE
Hình 9. Xe vận chuyển nguyên liệu với khối lượng >24 tấn/xe
b) Cân
• Mục đích: Xác định khối lượng mía khi được đưa vào nhà máy và xác định các khối
lượng vật tư khác sau khi ra vào nhà máy.
• Cấu tạo: Bằng thép dầm I 500 và I 300 và thép tấm được kết cấu bằng một mối hàn
và bulong. Tạo thành một khung bền vững, chịu tải lớn, độ chịu tải từ 60 tấn trở lại,
bên dưới có 4 dốc xeo điện tử để báo trọng lượng.
• Nguyên tắc: Khi có vật chịu tải vào dốc xeo đi xuống và báo về hệ thống điện tử, thể
hiện vật mang tải bao nhiêu kg.
c) Cần cẩu
Mục đích: dùng để bốc dở mía từ trên xe xuống sân mía và đưa mía từ sân lên bàn lùa để
cung cấp cho dây chuyền ép một cách đều đặn là liên tục.
d) Bàn lật
Mục đích: thiết bị giúp di chuyển mía từ xe tải đến băng tải vận chuyển mía.
Bàn lật thường được chế tạo từ thép và có thể được điều khiển bằng máy. Thiết bị này
thường có hình chữ nhật, với một bề để đổ mía và một về nâng đầu xe để mía rơi vào
băng tải phía dưới. Ở dưới bàn lạt thường có hệ thống piston thủy lực giúp nâng đầu xe.
Sau đó bàn lật được đưa về vị trí ban đầu để bắt đầu quá trình nâng tiếp theo.
Bàn lật nâng mía giúp giảm thời gian và công sức của công nhân trong quá trình di
chuyển và xử lí mía.
e) Bàn lùa, khỏa bằng
Hình 10. Khỏa bằng mía để phân phối mía không quá tải
g) Búa đập
• Máy có 172 búa búa, chia thành 8 hàng so le nhau, số vòng quay n=995 v/ph, công
suất động cơ 2800kw.
• Mục đích: nhằm xé tới mía thành dạng sợi.
• Hoạt động: Mía được đè ép xuống trước bằng trống nạp. Búa đập quay ngược chiều
với trống nạp giúp cuốn mía vào và nhờ sự ma sát với đe búa mà mía được đánh tơi
dễ dàng.
Hình 17
. Bể chứa H3PO4
b) Gia nhiệt 1
Mía sau khi gia vôi sơ bộ được đem đến công đoạn gia nhiệt lần 1 ở nhiệt độ 65 – 70oC.
Mục đích:
• Loại bỏ được không khí trong nước mía, làm mất lớp nước của các chất keo ưa nước và
tạo điều kiện thuận lợi cho keo dễ dàng ngưng tụ, làm giảm độ nhớt khi tăng nhiệt độ,
giảm bớt sự tạo bọt, ngăn ngừa hoạt động của vi sinh vật.
• Thúc đẩy và tăng tốc các phản ứng tạo kết tủa xảy ra nhanh chóng, làm đông tụ các chất
keo.
• Nếu nhiệt độ cao sẽ làm phân huỷ đường saccharose nên làm mất đường.
• Thiết bị gia nhiệt kiểu ống chùm. Gia nhiệt I sử dụng 3 thiết bị gia nhiệt, chủ yếu dùng
hơi thứ hiệu III.
e) Sunfit hóa
Hình 22. Máy đo pH
Mục đích:
• Tránh hiện tượng phân huỷ đường, tản màu sắc của nước mía.
• Tạo kết tủa CaSO3 hoàn toàn, vì SO2 có thể làm cho kết tủa canxisunfit thành
canxibisunfit hoà tan: CaSO3 + SO2 + H2O → Ca(HSO3)2 → làm tăng hàm lượng bùn
lọc.
• Ngưng tụ một số chất keo còn tồn tại.
• Phương trình phản ứng: H2SO3 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O.
f) Gia nhiệt 2
Nước mía sau khi được trung hòa được đưa đi gia nhiệt II, điều tiết van hơi thứ bốc hơi
(III, IV) vào thiết bị gia nhiệt sao cho nhiệt độ của nước mía ra khỏi thiết bị gia nhiệt t0 =
100 ÷ 1050C
Dùng 5 thiết bị gia nhiệt dạng ống chùm.
Mục đích:
• Phân ly nước mía trong và kết tủa (tạo ra khi cho các chất điện li vào nước mía trong
quá trình làm sạch) làm nước mía trong lên.
• Nâng cao chất lượng sản phẩm (do tách các chất có ảnh hưởng xấu đến sản phẩm).
• Thiết bị có hình trụ, đáy hình nón cụt, bên trong có 10 ngăn, một ngăn phân phối và
một ngăn chứa bùn. Nước mía được phân phối đến các ngăn nhờ vào ống trung tâm.
Bên ngoài ống trung tâm có ống bao ngoài để lấy bùn. Ở mỗi ngăn lắng có thanh gạt
bùn được gắn với ống trung tâm để gạt bùn vào ống bao ngoài ống trung tâm nhưng bùn
này không hòa lẫn vào nước mía vì ống phân phối nước mía xuyên qua ống lấy bùn.
• Đáy có dạng hình nón cụt để lấy bùn và có ống dẫn bùn qua thiết bị lọc chân không.
• Trong quá trình lắng, người ta cho chất trợ lắng LT27 vào để lắng nhanh.
Nguyên tắc hoạt động: Nước mía theo ống ở trên đỉnh thiết bị, theo các lỗ trên ống để đi
vào ống trung tâm và các ngăn khác. Nước bùn theo ống khác chuyển xuống ngăn cuối
cùng. Bọt theo đường ống bên phải thiết bị và được đưa đi làm sạch. Bùn đặc được đưa
vào thùng có chứa bơm và được đẩy đến thiết bị lọc chân không. Nước mía trong sẽ chảy
ra thùng chứa và được đưa đi xử lý tiếp ở công đoạn tiếp theo.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lắng:
• Trọng lượng riêng của chất kết tủa.
• Nhiệt độ.
• Ảnh hưởng của pH.
• Ảnh hưởng của độ nhớt.
• Ảnh hưởng của quản lí sản xuất.
h) Lọc
Nước bùn sau khi lắng sẽ được đi vào trống lọc chân không.
5.4 Xử cố sự lí
Sự cố Nguyên nhân Biện pháp xử lý
Động cơ bị cháy Do chạy lâu ngày Lắp môtơ dự phòng
Điện lưới cúp Điện không ổn định Quay tay
Đường nonA
Ly tâm B Ly tâm C
Vận hành:
• Khởi động quạt hút khí
• Nhả phanh hãm, khởi động môtơ ở tốc độ 200 vòng/phút.
• Mở cửa cho đường non xuống, chú ý cấp 1 lần liên tục không được ngắt quãng.
• Tốc độ tăng lên 1000 vòng/phút. Quan sát qua kính thấy quá trình tách mật nguyên gần
xong, mở van để rửa nước, sau đó xông hơi và bật công tắc chuyển sang mật A2.
• Sau khi xông hơi, đóng van hơi, giảm tốc độ dừng động cơ.
• Ấn nút phanh hãm để dừng máy, nâng nắp đậu lên để xuống đường.
• Sau khi xuống đường đậy nắp lại, chuyển máng phân mật sang mật A1.
Ngưng máy:
• Vệ sinh sạch sẽ đường trong máy.
• Đóng van nén khí, tắt quạt hút khí, tắt điện.
e) Ngừng máy
Vệ sinh sạch sẽ đường trong máy.
Đóng van nén khí, tắt quạt hút khí, tắt điện.
Khi hệ số an toàn nhỏ hơn hoặc bằng 0.25 thì đường được bảo quan tốt. Nếu lớn hơn 0.25
thì đường sẽ bảo quản không tốt.
7.2 Nguyên lí quá trình
Thực chất của quá trình sấy đường là làm phần nước tronng đường khuếch tán vào không
khí. Vì vậy, để quá trình sấy đường diễn ra thuận lợi cần làm áp lực hơi nước ở bề măt
của đường lớn hơn áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí, cần duy trì động lực
khuếch tán mới có thể làm cho phần hơi nước trên bề mặt tinh thể đường không ngừng
hóa hơi và phần nước trong đường có thể khuếch tán đến bề mặt của đường.