Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên
tham gia.
Nhận xét của giáo viên
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
Ngày 25 tháng 09 năm 2022
Ký tên
Bánh đà là bộ phận nhằm tạo ra mômen quán tính khối lượng giúp động
cơ hoạt động.
Bánh đà thường được khoan các lỗ để gắn các bộ phận ly hợp. Nó thường
nhẵn để tạo ra bề mặt ma sát và được làm từ chất liệu dày để hấp thụ
lượng nhiệt lớn tỏa ra khi sử dụng ly hợp.
b. Cụm vỏ ly hợp
• Lò xo đĩa Lò xo đĩa được làm bằng thép lò xo. Nó được tán bằng
đinh tán hoặc bắt chặt bằng bulông vào nắp ly hợp. Có vòng trụ
xoay ở mỗi phía của lò xo đĩa làm việc như một trụ xoay trong
khi lò xo đĩa đang quay. Dùng các lò xo chịu kéo để nối các lò
xo đĩa với đĩa ép li hợp.
• Đĩa ép ly hợp được làm bằng gang có khả năng dẫn nhiệt tốt.
Mặt tiếp giáp với đĩa ly hợp được gia công nhẵn, mặt đối diện có
các gờ lồi định vị lò xo ép và một số gờ có lỗ để lắp cần bẩy liên
kết với vỏ ly hợp. Nhiệm vụ chính của nó là ép đĩa ma sát vào
bánh đà để gắn kết giữa động cơ với cầu chủ động hoặc ngắt kết
nối giữa động cơ với bánh đà dưới sự tác động của lò xo đĩa
thông qua quá trình ngắt hoặc đóng ly hợp.
c. Đĩa ly hợp
• Mặt ma sát
• Đinh tán
• Cao su chống xoắn
• Moay ơ ly hợp
Moayơ được làm bằng thép có then hoa để lắp với phần then hoa đầu
trục sơ cấp phải. Đĩa thép được tán chặt bằng các đinh tán với đĩa lò xo
và các tấm ma sát làm bằng bột amiăng ép dây đồng có hệ số ma sát lớn,
độ bền cao và có tính dẫn nhiệt tốt. Các cao su chống xoắn lắp giữa
moayơ và đĩa thép, nhằm giảm dao động xoắn của động cơ.
Khi người lái tác dụng lực lên bàn đạp (khi cần thay đổi số) thông qua
thanh kéo, các chốt và đòn bẩy, đẩy khớp trượt và ổ bi dịch chuyển dọc
trục sơ cấp, ép lên đầu các đòn mở, kéo đĩa ép nén các lò xo ép, làm cho
đĩa ma sát rời khỏi bề mặt bánh đà và ở trạng thái tự do, mômen của trục
khuỷu động cơ không truyền qua được trục sơ cấp để cho việc sang số
được dễ dàng. Sau khi sang số xong người lái thôi tác dụng lực vào bàn
đạp từ từ để cho ly hợp trở về vị trí đóng như ban đầu.
• Bánh đà
• Cụm vỏ ly hợp
• Đĩa ly hợp
a. Bánh đà
Bánh đà là bộ phận nhằm tạo ra mômen quán tính khối lượng giúp
động cơ hoạt động.
Bánh đà thường được khoan các lỗ để gắn các bộ phận ly hợp. Nó
thường nhẵn để tạo ra bề mặt ma sát và được làm từ chất liệu dày để
hấp thụ lượng nhiệt lớn tỏa ra khi sử dụng ly hợp.
b. Cụm vỏ ly hợp
• Lò xo trụ
Lò xo trụ được sử dụng để cung cấp áp lực tác dụng lên đĩa ép,
số lượng lò xo trụ sử dụng thay đổi tùy thuộc vào nhiệm vụ của
đĩa được thiết kế. Các lò xo trụ tác dụng lên nắp ly hợp và đĩa
ép.
• Đĩa ly hợp
Đĩa ly hợp lò xo trụ có cấu tạo tương tự như đĩa ly hợp lò xo đĩa.
2.2.2 Nguyên lý hoạt động
Các lò xo trụ ép mạnh vào đĩa ép làm cho đĩa ly hợp được ép chặt vào
bánh đà để truyền mô men của động cơ đến trục sơ cấp hộp số.
b. Ở trạng thái mở
Khi đạp bàn đạp ly hợp thì vòng bi sẽ ép mạnh vào ba cấn ép làm cho
đĩa ép thả lỏng đĩa ly hợp,nên mô men từ bánh đà không được truyền
đến trục sơ cấp của hộp số. Đây chính là trạng thái ngắt ly hợp.
Độ cao bàn đạp phanh từ tấm vách ngăn: 129.9 mm đến 139.9 mm
Nếu chiều cao của bàn đạp ly hợp quá thấp thì ly hợp không thể cắt được hoàn
toàn thậm chí khi bàn đạp ly hợp được đạp tới sát sàn ->hành trình của bàn đạp
bị gián đoạn.
->Khắc phục: Điều chỉnh chiều cao của bàn đạp ly hợp
Hành trình tự do của bàn đạp quá rộng thì ly hợp không thể cắt được hoàn toàn
thậm chí khi bàn đạp được đạp hết (đối với xe có trang bị ly hợp dẫn động thủy
lực ,hành trình tự do của thanh đẩy bàn đạp và hành trình tự do của càng cắt
phải được kiểm tra riêng biệt).
Để kiểm tra, bạn nên sử dụng các ngón tay và di chuyển bàn đạp lên xuống để
bạn có thể cảm nhận được. Để đo được khoảng cách này bạn có thể sử dụng
thước. Đặt một đầu của thước trên sàn để làm mốc.
Nâng bàn đạp lên tới vị trí cao nhất và ghi lại số đo trên thước. Rồi nhấn bàn
đạp bằng ngón tay tới vị trí mà bàn đạp đang được liên kết với bộ phận khác,
ghi lại số đo trên thước. Hiệu số giữa 2 số đo chính là hành trình tự do của bàn
đạp.
Quan sát phía cuối bàn đạp bạn sẽ nhận thấy một thanh điều chỉnh hành trình tự
do của bàn đạp và có đai ốc khóa. Bạn nên dùng bút xóa đánh dấu vị trí ban đầu
của thanh điều chỉnh.
Xác định đai ốc khóa, nó có nhiệm vụ giữ thanh điều chỉnh ở đúng vị trí. Dùng
cờ lê miệng để nới lỏng đai ốc này, ngay khi nó được nới lỏng thì bạn có thể
xoay thanh điều chỉnh để tăng hoặc giảm hành trình tự do của bàn đạp.
Tùy thuộc vào kết quả đo ở bước 1 mà bạn có thể tăng hoặc giảm hành trình
xuống sao cho phù hợp.
Khi bạn đã điều chỉnh xong, dùng cờ lê xiết đai ốc hãm lại để thanh điều chỉnh
không di chuyển nữa. Kiểm tra lại độ cao và hành trình đó của bàn đạp.
3.2 Kiểm tra khí trong đường ống dẫn dầu ly hợp
Đạp bàn đạp ly hợp vài lần ,sau đó kiểm tra xem cần sang số di chuyển có êm không
,nếu không có thể có khí trong đường ống dẫn.
Không khí lọt vào trong đường ống dẫn làm thất thoát lực truyền tù bàn đạp tới,lực
truyền tới không đủ để ngắt hoàn toàn ly hợp.
3.4 Kiểm tra xy lanh chính của ly hợp và xy lanh cắt ly hợp
Nếu chảy dầu sẽ sinh ra hỏng vòng bít ,đường ống xy lanh,.. của xy lanh chính hoặc
xy lanh cắt ly hợp,vấn đề có thể xác định bởi dầu xuất hiện gần cao su chắn bụi.
Trong qua trình hoạt động thì đĩa ly hợp có thể bị mòn hoặc cong vênh.
• Kiểm tra độ mòn và hư hỏng của đĩa ly hợp Đầu tiên ta dùng
thước kẹp đo độ sâu của đầu đinh tán.
Độ sâu nhỏ nhất của đầu đinh tán là 0.3 mm
• Sự trượt ly hợp
Nếu bề mặt ly hợp bị mòn quá giới hạn cho phép, thì
lực lò xo nén ly hợp hoặc lò xo đĩa tác dụng lên mâm
ép sẽ giảm. Nếu xe chạy khi ly hợp ăn khớp không
hoàn toàn ,bề mặt tiếp xúc sẽ bị mòn do nhiệt ma sát
,hệ số ma sát giảm kéo theo ly hợp bắt đầu trượt.
a. Hiện tượng
• Có mùi khét
• Khi chạy tăng ga nhưng xe vẫn chạy chậm
b. Tác hại
d. Khắc phục
• Trước tiên ta nên kiểm tra chiều cao của bàn đạp và điều chỉnh
lại, sau đó kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp và điều chỉnh
lại kiểm tra và thay thế đường ống dẫn dầu, xi lanh chính và xi
lanh cắt ly hợp.
• Nắn lại đĩa ma sát: kiểm tra và nén mặt đĩa ma sát.
3.6.2 Ly hợp cắt không hoàn toàn
a. Hiện tượng
• Khi ta ấn hết khoảng hành trình bàn đạp nhưng vào số vẫn rất
khó khăn.
• Bộ ly hợp cắt không dứt khoát, đĩa ly hợp vẫn tiếp tục quay theo
bánh đà.
b. Tác hại
Làm mòn các đầu bánh răng của hộp số làm tấm ma sát, đĩa ép bị cào
xước.
c. Nguyên nhân
• Trước tiên ta nên kiểm tra chiều cao của bàn đạp và điều chỉnh
lại, sau đó kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp và điều chỉnh
lại kiểm tra và thay thế đường ống dẫn dầu, xi lanh chính và xi
lanh cắt ly hợp.
• Nắn lại đĩa ma sát: kiểm tra và nén mặt đĩa ma sát.
a. Hiện tượng
• Sau khi cài số, mặc dù đã nhả chân ly hợp rất từ từ nhưng vẫn có
hiện tượng động cơ bi hai: giật và rung mạnh
• Tăng tốc độ mòn hỏng của then hoa, moay ơ và đĩa ma sát.
b. Nguyên nhân
• Rãnh then hoa của trục ly hợp và moay ơ tấm ma sát bị mòn.
• Đinh tán của đĩa ma sát bị hỏng .
• Lò xo giảm chân của tấm ma sát bị gãy yếu
c. Khắc phục
• Kiểm tra các định tán nêu bị lỏng thì cần vận chất lại hoặc thay
thế kiểm tra độ đồng phẳng của các đòn mở .
• Thay mới các lò xo giảm chắn nếu gãy hoặc yếu.
II. Hộp số
1. Chức năng
Hộp số là bộ phận truyền sức mạnh từ động cơ đến hệ dẫn động. Hộp số dùng để
thay đổi tỉ số truyền nhằm thay đổi mô men xoắn ở các bánh xe, đồng thời thay đổi
tốc độ chạy xe phù hợp với sức cản bên ngoài.
2. Phân loại
• Bánh rang
• Trục hộp số
• Bộ đồng tốc
• Ổ bi
a. Bánh răng
Đây là bộ phận chính, có nhiệm vụ thay đổi tỷ số truyền, từ đó làm
thay đổi tốc độ quay giữa các chi tiết.
b. Trục hộp số
Hộp số dọc thường có 3 trục gồm Trục sơ cấp – Trục trung cấp –
Trục thứ cấp.
c. Bộ đồng tốc
Bộ phận này giúp tốc độ của các bánh răng được đồng đều khi vào
số, tránh gặp tình trạng va đập giữa các bánh răng. Nhờ đó, quá trình
vào số của xe sẽ êm ái và dễ dàng hơn.
d. Ổ bi
Bộ phận này giúp chuyển hóa ma sát trượt thành ma sát lăn, từ đó
làm giảm tiếng ồn trong quá trình hoạt động và giúp hộp số kéo dài
tuổi thọ.
e. Vỏ và nắp hộp số
Chứa các bộ phận bên trong hộp số, có nhiệm vụ bảo vệ các bộ phận
này khỏi va đập.
Khi người lái chuyển cần số về số lùi, bánh răng nhỏ trung gian ở
chế độ số lùi (idle gear) sẽ ăn khớp với bánh răng thứ cấp và trung
gian. Lúc này, bánh răng trung gian sẽ dẫn động cho bánh răng thứ
cấp, nhưng thông qua bánh răng trung gian khác làm bánh răng thứ
cấp quay ngược chiều khiến trục thứ cấp chuyển động ngược. Nhờ
đó xe có thể di chuyển lùi đúng như điều khiển của tài xế.
Động cơ >> ly hợp >> trục sơ cấp của hộp số >> trục trung gian >>
trục thứ cấp >> trục dẫn động.
a. Vỏ và nắp hộp số
Hư hỏng chính của vỏ hộp số là: nứt, mòn các lỗ lắp ổ bi, mòn lỗ lắp
trục số lùi và chờn, hỏng các lỗ ren. Hư hỏng của nắp hộp số là: nứt,
mòn các lỗ lắp cần sang số, trục trượt và vênh bề mặt lắp với vỏ.
Kiểm tra :
• Dùng kính phóng đại để quan sát các vết nứt bên ngoài vỏ và
nắp hộp số.
b. Trục sơ cấp
Kiểm tra vòng đồng tốc
• Kiểm tra tác dụng hãm của vành đồng tốc: Bôi mỡ bánh răng
lên mặt côn bánh răng, xoay vành đồng bộ theo một hướng
trong khi đẩy nó đến hình nón bánh răng và kiểm tra xem
vòng xuyến đã khóa chưa nếu không hãm thì thay thế.
• Kiểm tra tác dụng hãm của vành đồng tốc: Bôi mỡ bánh răng
lên mặt côn bánh răng, xoay vành đồng bộ theo một hướng
trong khi đẩy nó đến hình nón bánh răng và kiểm tra xem
vòng xuyến đã khóa chưa nếu không hãm thì thay thế.
Khi thay thế một hoặc một thiết bị vòng đồng tốc, hãy bôi
một lượng nhỏ hợp chất mịn giữa vòng đồng tốc và mặt côn
bánh răng.
Khi thay thế cả vòng đồng tốc và bánh răng, không cần phải
bôi bất kỳ hợp chất nào hoặc chà xát chúng với nhau.
Chú ý: Rửa sạch hoàn toàn hợp chất phủ mịn sau khi chà xát.
o Nếu khe hở vượt quá giá trị lớn nhất, thay moay ơ li
hợp hộp số, bánh răng hoặc vòng bi ở sau trục.
• Kiểm tra khe hở hướng kính
o Nếu khe hở vượt quá giá trị lớn nhất, thay bánh răng,
vòng bi đũa kim bánh răng hoặc trục.
o Kiểm tra tình trạng các mép bánh răng then ống trượt
gài số có bị mòn không?
• Kiểm tra ăn khớp moay ơ ly hợp với ống trượt và kiểm tra
chúng có bị cản trượt và dính không.
Dùng thước cặp đo chiều bề dày mặt bích trục sơ cấp. Nếu độ dày
vượt quá mức tối thiểu, thay trục thứ cấp.
Dùng thước cặp đo chiều bề dày mặt bích vòng trong ổ lăn. Nếu độ
dày vượt quá mức tối thiểu, thay vòng trong ổ lăn.
Dùng panme đo đường kính ngoài của cổ trục. Nếu đường kính
ngoài vượt quá mức tối thiểu, thay thế trục thứ cấp.
Dùng panme đo đường kính ngoài của vòng trong ổ lăn. Nếu đường
kính ngoài vượt quá mức tối thiểu, thay thế vòng trong ổ lăn.
Dùng đồng hồ so kiểm tra shaft runout. Nếu độ đảo hướng tâm toàn
phần vượt quá mức tối đa, hãy thay trục thứ cấp.
Dùng đồng hồ đo lỗ, kiểm tra bánh răng lồng không số lùi. Nếu
đường kính trong vượt quá giá trị lớn nhất, hãy thay thế bánh răng
lồng không số lùi.
Dùng Panme, đo đường kính trục bánh răng trung gian số lùi. Nếu
đường kính ngoài nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, hãy thay trục bánh răng
lồng không số lùi.
2.1.4 Quy trình tháo
• Bánh răng
• Trục hộp
• Số bộ đồng tốc
• Ổ bi
a. Bánh răng
b. Trục hộp số
Hộp số ngang gồm có hai trục: Trục sơ cấp và trục thứ cấp
c. Bộ đồng tốc
Bộ phận này giúp tốc độ của các bánh răng được đồng đều khi vào
số, tránh gặp tình trạng va đập giữa các bánh răng. Nhờ đó, quá trình
vào số của xe sẽ êm ái và dễ dàng hơn.
d. Ổ bi
Bộ phận này giúp chuyển hóa ma sát trượt thành ma sát lăn, từ đó
làm giảm tiếng ồn trong quá trình hoạt động và giúp hộp số kéo dài
tuổi thọ.
e. Vỏ và nắp hộp số
Chứa các bộ phận bên trong hộp số, có nhiệm vụ bảo vệ các bộ phận
này khỏi va đập.
Khi người lái chuyển cần số về số lùi, bánh răng nhỏ trung gian ở
chế độ số lùi (idle gear) sẽ ăn khớp với bánh răng thứ cấp và trung
gian. Lúc này, bánh răng trung gian sẽ dẫn động cho bánh răng thứ
cấp, nhưng thông qua bánh răng trung gian khác làm bánh răng thứ
cấp quay ngược chiều khiến trục thứ cấp chuyển động ngược. Nhờ
đó xe có thể di chuyển lùi đúng như điều khiển của tài xế.
Từ động cơ, mô men lực thông qua ly hợp sẽ được truyền vào hộp
số. Trục sơ cấp (đầu vào) của hộp số là nơi tiếp nhận mô men này.
Sau đó, cặp bánh răng trung gian tương ứng với cấp số tiến mà người
lái chuyển sẽ ăn khớp với nhau và truyền động lực tới trục thứ cấp
(đầu ra).
Động cơ >> ly hợp >> trục sơ cấp của hộp số >> trục trung gian >>
trục thứ cấp >> trục dẫn động.
• Dùng thước lá, đo khe hở giữa mặt sau vành đồng tốc và đầu
then hoa bánh răng.
• Sau đó so sánh giá trị tiêu chuẩn là 0.75 mm. Nếu giá trị đo
được nhỏ hơn giá trị tiêu chuẩn thì ta nên thay vòng
Giá trị thực tế đo trong thực tập: 0,55 mm Thay vòng
Cố định bản lề trên thân máy, thiết lập đồng hồ so vào vị trí đo sao
cho đồng hồ so vuông góc với bánh răng, chỉnh màn hình về số “0”.
Dùng tay nâng bánh răng. Số vạch tương ứng trên màn hình là độ hở
dọc trục So sánh theo giá trị tiêu chuẩn: 0.10 mm - 0.55 mm Nếu giá
trị > 0.55 mm => Nếu khe hở vượt quá giá trị lớn nhất, hãy thay
moay ơ li hợp hộp số No.3, bánh răng số 5 hoặc vòng bi phía sau
trục sơ cấp.
Giá trị thực tế đo trong thực tập: 0,21 mm Nằm trong vùng an
toàn
Cố định bản lề trên thân máy, thiết lập đồng hồ so vào vị trí đo sao
cho đồng hồ so vuông góc với trục bánh răng, chỉnh đồng hồ về số
“0”. Áp đầu đo của đồng hồ so sát vào bánh răng. Sau đó kéo bánh
răng về hướng đầu đo, đồng hồ hiện giá trị tương ứng. So sánh theo
giá trị tiêu chuẩn
KOYO chế tạo 0.015- 0.058 mm, NSK chế tạo 0.015 – 0.056
Giá trị thực tế đo trong thực tập: 0,043 Nằm trong vùng an
toàn.
Nút đổ dầu
Nút xả dầu
2.3 Tỉ số truyền
2.3.1 Hộp số dọc
a. Đường truyền công suất tay số 1
Trục sơ cấp ->𝑍4 → 𝑍4′ → 𝑍1′ → 𝑍1 → 𝑡𝑟ụ𝑐 𝑡ℎứ 𝑐ấ𝑝
𝑍4′ 𝑍1 33 35
𝑖1 = ∗ = ∗ = 3.587
𝑍4 𝑍1′ 23 14
b. Đường truyền công suất tay số 2
Trục sơ cấp->𝑍4 → 𝑍4′ → 𝑍2′ → 𝑍2 →trục thứ cấp
𝑍4′ 𝑍2 33 31
𝑖2 = ∗ = ∗ = 2.022
𝑍4 𝑍2′ 23 22
c. Đường truyền công suất tay số 3
Trục sơ cấp ->𝑍4 → 𝑍4′ → 𝑍2′ → 𝑍2 → 𝑡𝑟ụ𝑐 𝑡ℎứ 𝑐ấ𝑝
𝑍4′ 𝑍3 33 27
𝑖3 = ∗ = ∗ = 1.384
𝑍4 𝑍3′ 23 28
d. Đường truyền công suất tay số 4
Trục sơ cấp ->𝑍4 → 𝑍4′ → 𝑡𝑟ụ𝑐 𝑡ℎứ 𝑐ấ𝑝 (truyền thẳng)
𝑖4 = 1
e. Đường truyền công suất tay số 5
Trục sơ cấp ->𝑍4 → 𝑍4′ → 𝑍1′ → 𝑍1 → 𝑡𝑟ụ𝑐 𝑡ℎứ 𝑐ấ𝑝
𝑍4′ 𝑍5 33 21
𝑖5 = ∗ = ∗ = 0.861
𝑍4 𝑍5 23 35
f. Đường truyền công suất tay số lùi
Trục sơ cấp ->𝑍4 → 𝑍4′ → 𝑍𝑅′ → 𝑍𝑅" → 𝑍𝑅 → 𝑡𝑟ụ𝑐 𝑡ℎứ 𝑐ấ𝑝
𝑍4′ 𝑍𝑅" 𝑍𝑅 𝑍4′ 𝑍𝑅 33 34
𝑖𝑅 = ∗ ∗ = ∗ = ∗ = 3.484
𝑍4 𝑍𝑅′ 𝑍𝑅" 𝑍4 𝑍𝑅′ 23 14
2.3.2 Hộp số ngang
h. Tháo vỏ vi sai
• Dùng búa và đột đồ đóng chốt thẳng ra.
• Tháo trục bánh răng vi sai, 2 bánh răng vi sai, 2 bánh răng bán trục
và 2 đệm chặn.
• Lắp các bánh răng bán trục (cùng với có đệm chặn), các bánh răng vi
sai, các đệm chặn bánh rằng vi sai và trục bánh răng vi sai vào vỏ vi
sai. Gióng thẳng trục bánh răng vi sai với lỗ lắp trục trên vỏ vi sai.
• Lắp chốt thẳng: dùng búa và trục để đóng chốt thẳng qua vỏ và lỗ trên
trục bánh răng vì sai. Tán nhẹ lỗ chốt (trong vỏ vi sai).
• Kiểm tra khe hở ăn khớp bánh răng bán trục
Đo khe hở canh răng bánh răng bán trục trong khi giữa bánh răng vi
sai ép vào vỏ vi sai.
Khe hở ăn khớp tiêu chuẩn 0.05-0.2 mm.
Nếu khe hở ăn khớp không nằm trong tiêu chuẩn thì lựa chọn các đệm
chặn cùng cỡ cho bán trục phải và trái ,để điều chỉnh cho khe hở ăn
khớp nằm trong tiêu chuẩn.
+ Xiết chặt hoàn toàn 4 bu lông nắp vòng bi bằng tay. Dùng
SST xiết chặt đai ốc điều chỉnh bên phía bánh răng vành chậu
cho đến khi bánh răng vành chậu có khe hở ăn khớp khoảng
0.2mm.
+ Trong khi xoay bánh răng vành chậu, dùng SST xiết chặt
hoàn toàn đai ốc điều chỉnh bên phía bánh răng quả dứa. Sau
khi định vị được vòng bi, thì nới lỏng đai ốc điều chỉnh bên
phía bánh răng quả dứa.
+ Đặt đồng hồ so trên đầu đai ốc điều chỉnh bên phía các bánh
răng vành chậu.
o Điều chỉnh vòng bi bán trục đến tải trọng ban đầu bằng 0 bằng
cách xiết chặt đai ốc điều chỉnh khác cho đến khi kim đông hồ
bắt đầu quay.
+ Xiết chặt đai ốc điều chỉnh khoảng 1-1.5 vạch kế từ vị trí tải
trọng ban đầu bằng 0.
+ Dùng đồng hồ so điều chỉnh khe hở ăn khớp của bánh răng
vành chậu cho đến khi đạt giá trị tiêu chuẩn.
o Điều chỉnh khe hở ăn khớp bằng cách vặn các đai ốc điều chỉnh
bên trái và bên phải một lượng bằng nhau.
+ Khe hở ăn khớp: 0.13-1.18 mm
Xiết chặt 4 bu lông nắp vòng bi với momen xiết 800kg.cm
(78Nm).
+ Kiểm tra lại khe hở ăn khớp của bánh răng vành chậu. Khe
hở ăn khớp: 0.13-0.18 mm
+ Dùng đồng hồ đo momen đo tải trọng ban đầu tổng cộng.
+ Kiểm tra vết ăn khớp giữa bánh răng vành chậu và bánh răng
quả dứa. Bôi chì đỏ hoặc phấn lên 3 hoặc 4 răng tại 3 vị trí khác
nhau trên bánh răng vành chậu, giữ chắc bích nối và quay bánh
răng vành chậu về cả hai hướng.
+ Kiểm tra vết răng.
o Điều chỉnh tải trọng ban đầu của bánh răng quả dứa.
+ Dùng đồng hồ đo momen để đo tải trọng ban dầu của khe hở
ăn khớp giữa bánh răng quả dứa và bánh răng vành chậu.
+ Tải trọng ban đầu (bắt đầu quay):
Vòng bi mới:19-26 kg.cm (1.9-2.5 Nm).
Vòng bi dùng lại 9-13 kg.cm (0.9-1.3 Nm).
- Nếu tải trọng ban đầu lớn hơn giá trị tiêu chuẩn thì thay
đệm vòng bi vào phía trong hoặc ngoài.
- Nếu tải trọng ban đầu nhỏ hơn giá trị tiêu chuẩn thì xiết lại
đai ốc bánh răng quả dứa 130 kg.cm (13Nm) mỗi lần cho
đến khi đạt tiêu chuẩn.
Momen xiết lớn nhất: 3500 kg.cm (343 Nm)
+ Kiểm tra tải trọng ban đầu tổng cộng.
- Dùng đồng hồ đo momen để đo tải trọng ban đầu tổng cộng.
- Tải trọng ban đầu tổng cộng (khi bắt đầu quay ) = tải trọng
ban đầu của bánh răng quả dứa + 4-6 kg.cm tải trọng ban
đầu của vòng bi bán trục.
+ Kiểm tra khe hở ăn khớp của bánh răng vành chậu.
Dùng đồng hồ so đo khe hở ăn khớp bánh răng vành chậu.
+ Kiểm tra độ đảo của bích nối.
- Hãm đai ốc bánh răng quả dứa.
- Lắp các khóa hãm đai ốc điều chỉnh
III. Tháo lắp trục các đăng và bán trục
1. Tháo lắp trục các đăng
1.1 Tháo
Dùng búa đóng nhẹ lên vành ngoài của vòng bi sau đó dùng tuốc nơ vít tháo
vòng hãm ra khỏi rãnh sau đó ta có thể dễ dàng tháo được vòng bi trục chữ
thập.
1.2 Lắp
Kiểm tra các bi đũa ,sau đó dùng búa đóng vào vành ngoài của vòng bi rồi lắp
vòng hãm vào vị trí ban đầu.
2.2 Lắp
• Đối với phần láp trong ta chỉ cần đặt bị vào vòng trong sau đó cho vào
vòng ngoài, cuối cùng sau khi đưa vào ta lấy vòng chặn gắn vào.
• Đối với phần láp ngoài ta sau khi được lấy ra và vê sinh ta lấy búa và lõi
đồng đóng chặt trục vào phần láp ngoài.
IV. Các nguyên nhân dẫn đến các hư hỏng trên các đăng, bán trục và vi sai
1. Các đăng
1.1 Một số tình trạng thường gặp trên các đăng
• Âm thanh thình thịch, lạch cạch hoặc tiếng lách cách.
Những tiếng ồn này có thể xảy ra vì một số lý do, thì ổ đỡ trục các
đăng bị lỗi có thể là một nguyên nhân đó. Nếu bộ phận quan trọng
này bắt đầu bị hỏng, trục các đăng sẽ di chuyển tự do quá nhiều và
va vào các bộ phận khác khi bạn lái xe.
• Ống dầu
3. Tháo van điều khiển
4. Tháo thân van
• Phanh B2
10. Tháo cụm khớp 1 chiều và bánh răng hành tinh sau và bộ phanh B3
• Cụm khớp 1 chiều và bánh răng hành tinh sau
• Bộ phanh B3
11. Tháo cụm nắp sau cùng trục trung gian và bộ hành tinh số OD
• Cụm nắp sau cùng trục trung gian
• Bộ hành tinh số OD
12. Tháo B0 và C0
• B0
• C0
II. LẮP
1. Lắp piston phanh B3, dùng SST lắp phanh hãm.
2. Lắp trục trung gian, trống phanh và bộ truyền hành tinh OD.
(trong nắp vỏ hộp số sau lắp cụm phanh B0, ly hợp C0 và khớp 1 chiều
F0).
3. Lắp cụm phanh B3 và phanh hãm.
4. Lắp bộ truyền hành tinh sau số 2 và khớp 1 chiều F2.
5. Lắp cụm phanh B2, lò xo hồi piston và trống phanh B2. Sau đó lắp phanh
hãm.
6. Lắp khớp 1 chiều F1 và moay ơ phanh B2.
7. Lắp bộ truyền hành tinh trước số 1.
8. Lắp dải phanh B1 và lắp chốt.
9. Lắp cụm ly hợp C1 và C2.
10. Lắp bơm dầu, piston phanh B1, các piston và lò xo bộ tích năng.
11. Lắp thân van, 4 ống dẫn dầu, giá đỡ ống dầu.
12. Lắp lưới lọc dầu lên thân van, sau đó lắp cacte dầu và công tắc khởi động
trung gian.
Cấu tạo toàn bộ hệ thống truyền động trên xe ô tô sẽ gồm: động cơ, hộp số, vi sai
và truyền động cuối. Xe ô tô số sàn sử dụng ly hợp cơ khí. Còn xe ô tô số tự động
dùng loại ly hợp thuỷ lục. Do đó trên xe số tự động, dễ nhận ra là xe không có bàn
đạp ly hợp (chân côn). Người lái không phải thao tác chuyển số. Mọi thứ đơn giản
và tự động khi chọn chế độ D (drive).
Hộp số tự động hoạt động dựa trên việc điều chỉnh các bánh răng hành tinh ăn khớp
với nhau nhằm tạo ra tỷ số truyền khác nhau ở đầu vào và đầu ra.
Cấu tạo của hộp số tự động ô tô gồm:
Bộ truyền bánh răng hành tinh có vai trò quan trọng nhất trong hộp số xe tự động.
Cấu tạo của bộ bánh răng hành tinh gồm:
• Bánh răng mặt trời (Sun): là bánh răng có kích thước lớn nhất, nằm ở vị trí trung
tâm.
• Bánh răng hành tinh (planet): là các bánh răng hành tinh có kích thước nhỏ hơn,
ăn khớp và xoay quanh bánh răng mặt trời.
• Bánh răng bao: là các bánh răng bao quanh toàn bộ bánh răng mặt trời và bánh
răng hành tinh. Bánh răng bao ăn khớp với bánh răng hành tinh. Ở hộp số tự
động, mặt ngoài của bánh răng bao được thiết kế nhiều rãnh để ăn khớp với
những đĩa ma sát của ly hợp. Điều này giúp các đĩa ma sát chuyển động cùng
với bánh răng bao.
• Cần dẫn: trục của bánh răng hành tinh liên kết với một cần dẫn đồng trục với
bánh răng mặt trời và bánh răng bao.
Bất kể bộ phận nào trong 3 bộ phận bánh răng mặt trời, cần dẫn và bánh răng bao
đều có thể giữ vai trò dẫn mô men xoắn – đầu vào/sơ cấp. Khi ấy, 1 trong 2 bộ phận
còn lại giữ vai trò nhận mô men xoắn – đầu ra/thứ cấp. Bộ phận còn lại giữ cố định.
Sự thay đổi của bộ phận đầu vào hoặc bộ phận cố định sẽ cho tỷ số truyền đầu ra
khác nhau.
Tỷ số truyền giảm khi tốc độ đầu vào nhỏ hơn tốc độ đầu ra. Tỷ số truyền tăng khi
tỷ số đầu vào lớn hơn tỷ số đầu ra. Khi tỷ số giảm đi cùng với chuyển động đầu vào
và đầu ra ngược nhau thì cho số lùi.
Giảm tốc: Ở chế độ này, bánh răng bao chủ động – bánh răng mặt trời cố định – cần
dẫn bị động. Khi bánh răng bao quay theo chiều kim đồng hồ, bánh răng hành tinh
cũng quay theo chiều kim đồng hồ. Điều này làm cho tốc độ của cần dẫn giảm.
Tăng tốc: Ở chế độ này,bánh răng bao bị động – bánh răng mặt trời cố định – cần
dẫn chủ động. Khi bánh răng hành tinh quay theo chiều kim đồng hồ làm cho
bawnhs răng bao tăng tốc quay theo.
Đảo chiều: Ở chế độ này, bánh răng bao bị động – bánh răng mặt trời chủ động –
cần dẫn cố định. Khi bánh răng mặt trời quay theo chiều kim đồng hồ, do cần dẫn
đang cố định nên bánh răng hành tinh quay ngược chiều kim đồng hồ. Điều này làm
bánh răng bao cũng quay ngược chiều kim đồng hồ.
Biến mô thuỷ lực là loại khớp nối bằng chất lỏng có vai trò truyền mô men xoắn từ
động cơ đến trục vào hộp số. Biến mô thuỷ lực nằm ngay giữa động cơ và hộp số.
Xe dừng: Khi xe dừng, máy vẫn nổ, động cơ vẫn dẫn động bộ bánh bơm nhưng
không đủ mạnh để làm tuabin hoạt động. Khi xe bắt đầu bắt đầu chạy, bánh bơm
xoay nhanh hơn đủ lực dẫn động cho tuabin. Lúc này sự khuếch đại bắt đầu diễn ra
do sự chênh lệch lớn giữa tốc độ bánh bơm và tuabin.
Xe tăng tốc: Khi xe tăng tốc, bánh bơm xoay nhanh hơn dẫn đến tuabin cũng quay
nhanh hơn. Sự khuếch đại sẽ giảm khi tốc độ tuabin tăng cao.
Điểm khớp nối: Khi tốc độ tuabin tăng xấp xỉ 90% so với tốc độ bánh bơm (thường
ở dải tốc 60 km/h) thì sự khuếch đại mô men xoắn bằng 0. Lúc này, biến mô thực
sự đóng vai trò là một khớp nối môi chất giữa động cơ và hộp số.
Ngoài vai trò chính trên, biến mô thuỷ lực còn có nhiệm vụ dẫn động bơm dầu hộp
số ô tô. Khi bánh bơm quay thì tuabin cũng quay giúp hút dầu thuỷ lực và chuyển
vào hệ thống thuỷ lực bên trong hộp số.
Như được đề cập thì trong hộp số tự động có 2 loại phanh là: loại phanh dải và
phanh ướt nhiều đĩa. Loại phanh dải được sử dụng làm phanh B1 còn phanh B2 và
B3 là loại phanh ướt nhiều đĩa
Xe có thể chuyển số tự động chủ yếu nhờ vào bộ điều khiển điện tử. Bộ điều khiển
này tiếp nhận thông tin đầu vào từ những cảm biến. Sau đó xử lý thông tin và cung
cấp dòng điện đến các van để đóng mở đường dầu đến các ly hợp.
Hệ thống điều khiển thủy lực biến đổi tải của động cơ ( góc mở bướm ga ) và tốc
độ của xe thành các áp suất thủy lực khác nhau và các áp suất này quyết định thời
điểm chuyển số.
Hệ thống này bao gồm:
Bánh răng dẫn động bơm dầu ăn khớp với cánh bơm của bộ biến mô.Nó luôn
quay cùng một tốc độ với tốc độ động cơ.Van ly tâm được dẫn động bằng
bánh răng chủ động vi sai và biến đổi tốc độ quay của bánh răng chủ động
vi sai thành tín hiệu thủy lực và được gửi đến thân van.Thân van giống như
một mê cung với rất nhiều khoang và dầu thủy lực được dẫn qua đó.Rất
nhiều van được lắp trong khoang này,được mở hay đóng để gửi các tín hiệu
số thủy lực đến các bộ phận khác nhau cảu bộ truyền bánh răng hành tinh.
3) Dãy “D” Số 3
Ly hợp số tiến (C1) và ly hợp số truyền thẳng (C2) đều hoạt động ở số 3. Chuyển
động trục sơ cấp do đó được truyền trực tiếp đến bánh răng bao trước bằng C1 ,
và đến bánh răng mặt trời trước và sau bằng ly hợp C2. Điều đó làm cho bánh
răng bao trước quay cùng với trục sơ cấp. Do đó các bánh răng hành tinh trước
bị khoá và bộ truyền hành tinh trước quay cùng một khối với trục sơ cấp. Cũng
như ở số 1 và số 2 , chuyển động quay của cần dẫn trước được truyền đến bánh
răng trung gian chủ động. Cùng lúc đó, phanh số 2 cũng hoạt động nhưng do
khớp một chiều No.1 (F1) đang hoạt động nên các bánh răng mặt trời trước và
sau tiếp tục quay theo chiều kim đồng hồ.
6) Dãy “R”
Do ly hợp số truyền thẳng (C1) hoạt động khi xe đang chạy ở số lùi , chuyển
động quay theo chiều kim đồng hồ của trục sơ cấp được truyền trực tiếp đến bánh
răng mặt trời trước và sau , do vậy nó cũng quay theo chiều kim đồng hồ.
Các bánh răng hành tinh sau do vậy cố gắng quay theo chiều kim đồng hồ xung
quanh các bánh răng mặt trời trước và sau đồng thời cũng quay quanh trục của
nó ngược kim đồng hồ, nhưng do cầu dẫn sau , mà là trục của các bánh răng hành
tinh sau , bị ngăn không cho quay bằng phanh số 1 và số lùi (B3) . Các bánh răng
hành tinh sau không thể quay xung quanh bánh răng mặt trời trước và sau và do
vậy quay ngược chiều kim đồng hồ , làm cho bánh răng bao sau cũng quay ngược
chiều kim đồng hồ. Kết quả là, bánh răng chủ động trung gian quay ngược chiều
kim đồng hồ và làm cho xe chạy lùi.
Ở số truyền tăng , phanh OD (B0) sẽ khóa bánh răng mặt trời OD, do vậy khi cần
dẫn bộ số truyền tăng quay theo chiều kim đồng hồ , các bánh răng hành tinh OD
quay xung quanh bánh răng mặt trời theo chiều kim đồng hồ trong khi quay
quanh trục của nó. Do vậy , bánh răng bao OD quay theo chiều kim đồng hổ
nhanh hơn cần dẫn OD.
1. Tay số 1
2. Tay số 2
3. Tay số 3
𝑖3 = 1(𝑑𝑜 𝑡𝑎𝑦 𝑠ố 3 𝑐ô𝑛𝑔 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡𝑟𝑢𝑦ề𝑛 𝑡ℎẳ𝑛𝑔)
4. Tay số OD
𝑍𝑅 𝑂𝐷 𝑍𝑅 𝑂𝐷 32
𝑖𝑂𝐷 = = = = 0.542
𝑍𝐶 𝑂𝐷 𝑍𝑅 𝑂𝐷 + 𝑍𝑆 𝑂𝐷 32 + 27
5. Tay số lùi
𝑍𝑅2 62
𝑖𝑅 = = = 2.296
𝑍𝑆2 27
D. TÌM HIỂU VỀ 4WD
I. 4WD
1. Định nghĩa
Hệ dẫn động của xe ô tô được chia thành hai loại là dẫn động 2 bánh và 4
bánh. Nếu như hệ dẫn động 2 bánh chỉ có khả năng truyền năng lượng cho 2
bánh trước (FWD) hoặc 2 bánh sau (RWD) thì hệ dẫn động 4 bánh lại có
phần linh hoạt hơn.
Dẫn động bốn bánh là hệ thống mà người lái có thể lựa chọn chế độ dẫn động
1 cầu hoặc 2 cầu thông qua gài cầu (cơ hoặc điện tử) đặt bên trong xe. Với
xe sử dụng hệ dẫn động này, năng lượng từ động cơ có thể truyền được đến
cả bánh trước và bánh sau.
Tùy từng loại xe, thao tác gài cầu cũng khác nhau, có loại phải dừng xe lại
mới có thể gài cầu nhưng cũng có loại cho phép gài cầu khi xe đang chạy ở
vận tốc nhất định.
2. Ưu điểm và nhược điểm
2.1 Ưu điểm
Một chiếc xe phải có khả năng chạy được trên nhiều loại đường xá, không
chỉ là các đường có tuyết, mà còn là các đường có đặc tính bề mặt thay
đổi do điều kiện thời tiết.
Cách tốt nhất để chạy trên các đường gồ ghề là xe có cả bốn bánh xe đều
được truyền lực. Về mặt này, các xe 4WD có một số ưu điểm vượt trội
hơn các xe 2WD loại FF, FR hoặc MR (Động cơ đặt ở giữa xe, bánh sau
dẫn động).
a. Tính ổn định khi quay vòng
Vì cả bốn bánh xe đều truyền lực như nhau, thay vì chỉ có hai bánh
truyền lực, tải trọng trên mỗi lốp sẽ giảm đi, có thể sử dụng lực quay
vòng của các lốp có hiệu quả, tạo ra sự quay vòng rất ổn định.
Vì có lực bám gần gấp hai lần lực bám của xe 2WD, xe 4WD có thể
leo các dốc mà xe 2WD không thể leo được.
e. Chạy trên các đường gồ ghề/và có tuyết
Ở Xe 4WD, vì cả 4 bánh xe đều truyền lực, nên lực truyền vào đường
có thể gấp đôi lực truyền vào đường của xe 2WD trên đường có tuyết,
và tính năng chạy thông trên các đường có hệ số ma sát (μ) thấp rất
tốt. Khi chạy trên các đường cát, bùn hoặc cực kỳ gồ ghề cần có công
suất lớn hơn. Vì cả 4 bánh xe của xe 4WD đều truyền lực, các bánh
xe trước và sau sẽ hỗ trợ lẫn nhau, nên có thể đạt được tính năng chạy
thông cao.
2.2 Nhược điểm
a. Hiện tượng phanh góc hẹp
Khi nối trực tiếp trục các đăng giữa cầu trước và cầu sau, không
thể triệt tiêu được sự chênh lệch về tốc độ quay giữa các bán trục
trước và bán trục sau. Điều này làm cho hệ thống truyền lực phải
chịu lực quá mức. Trên các đường có hệ số ma sát thấp, nếu có
lốp xe nào bị trượt, có thể triệt tiêu được sự chênh lệch về tốc độ
quay giữa các bán trục trước và sau, nhưng trên đường có hệ số
ma sát (μ) cao, chẳng hạn như đường lát đá khô, thì sự trượt khó
xảy ra, tạo ra điều kiện rất giống như việc phanh xe. Điều này
được gọi là “hiện tượng phanh góc hẹp”.
b. Trọng lượng tăng lên
Do số bộ phận tăng lên, nên trọng lượng (của xe) tăng lên.
c. Giá thành tăng
Do cấu tạo của xe phức tạp hơn và số bộ phận tăng lên dẫn đến
giá thành của xe tăng lên.
d. Cấu tạo phức tạp
Cần phải có một hộp số phụ, trục các đăng, bộ vi sai v.v... để phân
phối công suất đến các bánh trước và sau, làm cho cấu tạo phúc
tạp.
e. Các nguồn rung động và tiếng ồn tăng lên
Việc tăng các bộ phận quay (hộp số phụ, trục các đăng v.v...) làm
tăng số nguồn phát sinh rung động và tiếng ồn.
II. Phân loại
1. 4WD gián đoạn
1.1 Định nghĩa
Đây là hệ dẫn động truyền thống được ứng dụng phổ biến trên các mẫu
xe địa hình như SUV hay xe bán tải. Thông thường, xe sẽ vận hành ở chế
độ dẫn động 1 cầu (2WD), thường là cầu sau. Khi cần thiết, tài xế sẽ kích
hoạt hệ dẫn động 2 cầu bằng cách nhấn nút hoặc gạt cần số gài cầu để
chuyển chế độ từ cabin. Khi đó, năng lượng từ động cơ sẽ được truyền
tới cả bốn bánh.
1.2 Hộp số phụ
Hộp số phụ là bộ phận truyền sức mạnh từ động cơ đến hệ dẫn động. Bộ
phận này có chức năng thay đổi tỷ số truyền nhằm thay đổi mô men xoắn
ở các bánh xe, thay đổi tốc độ xe chạy tương ứng với lực cản bên ngoài.
Khi xe chuyển động ở chế độ lý tưởng, hộp số ô tô sẽ duy trì sự ổn định
để động cơ xe hoạt động ở vòng tua máy tối ưu nhất. Hộp số phụ ô tô còn
giúp chia nhỏ công suất cho các bánh xe nhằm tăng sự ổn định khi di
chuyển, đặc biệt với những cung đường có địa hình trắc trở.
Một hộp số phụ tốt phải có hiệu suất truyền lực cao, không gây tiếng ồn
khi hoạt động, chuyển số êm ái và không sinh lực va đập ở các bánh răng.
a. Tháo lắp
• Tháo
o Tháo bộ chọn chuyển số
• Lắp
o Lắp bộ bánh răng trung gian
o Lắp các trục và đai xích
Khi chuyển qua chế độ 4H, tất cả các bánh xe đều được điều
khiển thông qua hộp chuyển đổi với vi sai trung tâm mở. Nó
có nghĩa cả bốn bánh xe được kiểm soát độc lập (giống với xe
dẫn động bốn bánh toàn thời gian AWD). Trong điều kiện
đường gồ ghề, đèo dốc, chế độ 4H giúp kiểm soát hành trình
tốt hơn.
• Khi gài 4L
Trường hợp xe bị sa lầy, ngập bùn hay xe leo dốc cao hoặc kéo
vật nặng… chế độ 4L - Hai cầu chậm sẽ phát huy hiệu quả. Lúc
này, chiếc xe có thể dễ dàng vượt qua địa hình phức tạp. Để
chuyển từ 4H sang 4L, người lái có thể phải dừng lại hoặc chạy
với tốc độ rất thấp nếu muốn chuyển đổi chế độ.
Từ hạn chế trên, một số nhà sản xuất đã cho ra giải pháp giúp
lái xe có thể chuyển đổi đơn giản giữa các chế độ gài cầu ngay
cả khi đang chạy với tốc độ cao. Đồng thời mở rộng với chế độ
4HLc - Dẫn động 2 cầu nhanh toàn thời gian với khóa vi sai
trung tâm.
Trong khi đó, chế độ 4LLc là dẫn động 2 cầu chậm toàn thời
gian với khóa vi sai trung tâm. Như vậy, tùy từng dạng địa hình
và điều kiện sử dụng của mỗi phương tiện mà lái xe có thể lựa
chọn chế độ dẫn động phù hợp, đảm bảo an toàn cũng như tiết
kiệm nhiên liệu.
c. Tỉ số truyền
Z1:16 răng, Z1’:21 răng, Z2:22 răng, Z2’:15 răng
*Tay số 4L
Đường truyền công suất Z1->Z1’->Z2->Z2’->Z3->Z3’
i = ( Z1’/Z1).(Z2/Z2’).(Z3’/Z3) = 1,925
*Tay số 4H
Đường truyền công suất Z1->Z3->Z3’
i = Z3’/Z3 = 1 (truyền thẳng 2 cầu)
*Tay số 2H
Đường truyền công suất Z1->Z3
i = 1 (truyền thẳng 1 cầu)
2. 4WD thường xuyên
2.1 Định nghĩa
Hệ dẫn động ô tô này thuộc kiểu toàn thời gian vì không có chế độ 1 cầu
chủ động, mô-men xoắn được phân bố tới cả 4 bánh. Đây chính là loại hệ
dẫn động 4WD có vi sai trung tâm nên sẽ có khá nhiều ưu điểm.
2.2 Các kiểu khóa vi sai của 4WD thường xuyên
a. Khóa vi sai giữa kiểu cơ khí
• Cấu tạo
• Cấu tạo
o Cụm vi sai giữa
▪ Bánh răng dẫn động vi sai giữa: được nối từ hộp
số.
▪ Bánh răng vành chậu vi sai giữa.
▪ Bánh răng bên vi sai giữa.
▪ Bánh răng hành tinh.
▪ Vỏ vi sai giữa.
o Cụm vi sai trước:
▪ Bánh răng bán trục.
▪ Bánh răng vi sai.
o Trục trung gian
o Ống gài
o Các đĩa khớp thuỷ lực
Vỏ vi sai giữa được bắt với bánh răn hành tinh vi sai giữa; bánh
răng bên trái vi sai giữa nối với vỏ vi sai của vi sai trước và
một bên sẽ được nối với các đĩa trong khớp thuỷ lực qua trục
trung gian số 2; bánh răng bên phải vi sai giữa và trục ngoài
khớp thủy lực có thể nối với nhau thông qua cơ cấu ống gài;
ống ly hợp vấu dùng để lựa chọn chế độ hộp số được lắp trên
phần then hoa để sao cho có thể nó trượt dọc phần then hoa.
• Khớp thủy lực
Là một dạng ly hợp thuỷ lực truyền mômen bằng sức cản do
độ nhớt của dầu. Nó sử dụng sức cản do độ nhớt này để điều
khiển hoạt động của vi sai giữa, tạo ra một hiệu ứng trong sai
giữa giống như LSD
Cấu tạo:
o Bộ đĩa trong và đĩa ngoài
Chúng được làm bằng thép và được lắp xen kẽ nhau.
Đĩa ngoài có các răng dọc theo chu vi ngoài để ăn khớp
với then hoa trong của vỏ. Đĩa trong có các răng dọc
theo cách chu vi trong để ăn khớp với then hoa của trục
trong và trượt sang phải và trượt sang trái dọc theo trục
trong. Các rãnh được xẻ trên đĩa ngoài và đĩa trong để
tăng sức cản dầu.
o Vòng cách (phe chặn)
Vòng cách được đặt ở giữa đĩa ngoài và đĩa trong để
đảm bảo khe hở cần thiết.
o Dầu silicon
Dầu silicon có độ nhớt ít thay đổi theo nhiệt độ được
điền đầy khoảng 80% thể tích hộp.
• Hoạt động
Mô men được truyền bởi sức cản do độ nhớt của dầu silicon.
Khi các đĩa quay cùng tốc độ sẽ không có sức cản do độ nhớt
sinh ra do dầu sillicon giữa các đĩa quay.
Khi các đĩa quay với tốc độ khác nhau: lúc các đĩa bắt đầu quay
ở tốc độ khác nhau, các phần tử dầu silicon bị kéo tách ra khỏi
nhau và sinh ra sức cản. Sự chênh lệch tốc độ giữa hai đĩa càng
lớn thì lực kéo từ dầu sillicon lên chúng cũng tăng lên và có xu
hướng khoá cứng chúng lại với nhau.
• Nguyên lý hoạt động
o Khi chuyển động thẳng
Động cơ truyền lực đến bánh răng dẫn động vi sai giữa
rồi truyền đến bánh răng vành chậu , vỏ vi sai giữa quay
dẫn động làm hai bánh răng hành tinh vi sai giữa quay.
Lúc này do cân bằng tải nên hai bánh răng bên vi sai
giữa cũng quay theo. Bánh bên trái và phải của vi sai
giữa giống như truyền lực của vi sai giữa kiểu khoá cơ
khí.
Lực từ bánh răng bên phải của vi sai giữa được bánh
răng dẫn động hộp số phụ , bánh răng bị động hộp số
phụ và trục các đăng sau. Nó cũng được truyền đến đĩa
ngoài khớp thuỷ lực. Ở kiểu này, sự truyền lực từ bánh
răng bên trái của vi sai giữa đến bánh răng bán trục trái
và phải của vi sai trước.
Do trục trung gian số 2 được lắp xuyên qua bánh răng
bên trái của vi sai giữa, nên lực cũng được truyền đến
đĩa trong của khớp thuỷ lực.
o Khi quay vòng
Do khớp thuỷ lực tác động để giảm sự chênh lệch tốc
độ góc giữa bánh răng bên trái và bánh răng bên phải
của vi sai giữa, nên tác động vi sai của vi sai giữa bị hạn
chế. Chức năng hạn chế vi sai không mạnh lắm nên vẫn
có thể quay vòng êm.
• Hoạt động của khớp thuỷ lực
Khi xe khởi hành, đạp phanh hay khi leo hoặc xuống dốc, trọng
tâm xe thay đổi và tải tác dụng lên các bánh trước và sau sẽ
thay đổi. Sẽ sinh ra sự chênh lệch lực cản quay giữa các bánh
trước và sau. Lực lớn hơn được truyền bởi vi sai giữa đến bánh
trước hay sau mà có lực cản quay nhỏ hơn. Ở điều kiện này,
lực không được truyền một cách có hiệu quả đến mặt đường.
Do đó khớp thuỷ lực có tác dụng triệt tiêu tác dụng của vi sai
giữa ở những điều kiện đó và tăng phần lực được truyền đến
các bánh khác (không bị trượt). Vì vậy lực được truyền đến mặt
đường hiệu quả hơn.
Khi xe bắt đầu chuyển động trọng tâm xe dịch về phía sau và
tải tác dụng lên cầu sau tăng. Vì vậy tải tác dụng lên cầu trước
giảm.
Các bánh trước có xu hướng quay nhanh hơn các bánh sau bởi
vi sai giữa và bánh răng bên trái của vi sai giữa quay nhanh hơn
bánh răng bên phải. Nếu bánh răng bên trái quay nhanh hơn thì
lực cản sinh bởi khớp thuỷ lực cũng tăng. Nó ngăn cản sự quay
của bánh răng bên trái và làm tăng tốc độ quay của bánh răng
bên phải. Vì vậy lực truyền đến các bánh trước giảm và có thêm
lực đến các bánh sau.
• Cơ cấu gài số
Khi chọn chế độ hoạt động, trục càng gài số và càng gài số
trượt làm ống gài chọn chế độ hộp số trượt theo phương dọc
trục.
c. Khóa vi sai kiểu ly hợp thủy lực
• Cấu tạo vi sai giữa
o Bánh răng vành chậu
Bánh răng vành chậu của được gắn vào vỏ bánh răng
cành chậu bằng bu long.Nó ăn khớp với bánh răng dẫn
động bánh răng vành chậu trên trục thứ cấp hộp số.
o Vỏ lắp bánh răng vành chậu
Vỏ lắp bánh răng vành chậu là kiểu 2 mảnh ,được gắn
với nhau bằng bulong bắt bánh răng vành chậu .Vỏ lắp
bánh răng vành chậu bên phải và vỏ vi sai giữa ăn khớp
với nhau bằng then hoa .Vỏ lắp bánh răng vành chậu và
ống khóa vi sai giữa ăn khớp với nhau bằng then hoa.
Ly hợp nhiều đĩa thủy lực và cụm vi sai trước được đặt
bên trong vỏ lắp bánh răng vành chậu.
o Hộp vi sai giữa
Hộp vi sai giữa được đặt trong vỏ bánh răng dẫn động
hộp số phụ qua 2 ổ bi kim nên nó có thể quay tự do.
Bánh răng bên phải của vi sai giữa ăn khớp với vỏ bánh
răng dẫn động hộp số phụ nhờ then hoa và truyền lực
đến vi sais au qua hộp số phụ và trục các đăng.Bánh
răng bên trái vi sai giữa ăn khớp then hoa với hộp vi sai
trước.
o Nắp vỏ
o Vi sai giữa
o Vỏ thân
o Vi sai trước