You are on page 1of 17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG

Khoa Kinh Tế - Ngành Quản Trị Kinh Doanh


š------&------›

KHỞI NGHIỆP

DỰ ÁN “ROBOT LAU CỬA KÍNH CÁC TÒA


NHÀ CAO TẦNG”

GVHD: Trần Phụng Trân

SVTH: Lâm Thị Mỹ Dung


Nguyễn Viết Quân
Bùi Văn Sơn

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2024


CHƯƠNG 3: KHUNG MÔ HÌNH KINH DOANH TINH GỌN – LEARN CANVA

LEAN CANVAS – ROBOT LAU KÍNH

1. Vấn đề: 4. Giải pháp 3. Đề xuất 9.Lợi thế độc quyền: 2.Phân khúc
-Sử dụng giá trị độc - Tiên phong Công nghệ khách hàng:
-Rủi ro khi lau kính robot lau kính đáo: hiện đại lau kính. - Doanh
trên các tòa nhà cao tự lau trên - Tính mới: - Lợi thế người đi đầu. nghiệp.
tầng cao. cao giảm công nghệ - Hộ gia đình.
-Công việc nguy hiểm thiểu rủi ro. hiện đại sử
dẫn đến chi phí thuê - Robot sử dụng pin năng
nhân công cao. dụng pin lượng mặt
- Vệ sinh không hiệu năng lượng trời.
quả. mặt trời, chi - Thay thế con
phí cho một người hạn chế
lần mua và sử rủi ro. Các tòa nhà cao tầng,
dụng lâu dài. nhiều kính ở các TP
- Robot lau lớn.
kính với công “Robot thông
nghệ hiện đại. minh- an toàn
là bạn”
1. Chỉ số chủ 5.Các kênh
chốt: khách hàng:
-Nhân công - Website, Fb,
lau kính. -Lượng truy cập web. Tiktok,…
- Tự lau. - Số lượng bán - Cửa hàng
- Đánh giá sao trực tiếp.
-Mkt: tờ rơi,
banner,…
7.Cơ cấu chi 6.Dòng doanh thu
phí: - Bán sản phẩm ( giá cố định)
-Cp nhân -Cp bán hàng. - Bán phụ kiện, máy móc, thiết bị
viên, mặt kèm theo.
bằng, …
-CP sale-
MKT.

CHƯƠNG 4: PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG VÀ CHÂN DUNG KHÁCH HÀNG

I. From phỏng vấn vấn đề

2
3
4
5
II.Chân dung khách hàng

Chân Dung Khách Hàng

Đặc điểm nhân khẩu: Vấn đề của khách hàng:

- Tuổi: 18 -23 tuổi - Cảm thấy lo lắng vì không tự vệ sinh cửa kính
- Giới tính: Nữ trên cao 1 cách thường xuyên được
- Nghề nghiệp: Sinh viên - Cảm thấy lo lắng về vấn đề an toàn lao động cho
- Thu nhập: < 4 triệu các công nhân đang làm việc trên cao
- Cảm thấy lo lắng khi chi phí thuê nhân viên lau
chùi cửa kính là rất tốn kém
- Khó chịu khi nhân viên làm chưa sạch nhưng góp
ý thì không chịu vệ sinh lại
- Cảm thấy khó chịu khi phải chờ đợi nhân viên đến
làm vệ sinh

Hành vi: Nhu cầu và mong muôn:

- Thời tiết khói bụi ô nhiễm tăng cao dẫn đến việc - Có nhu cầu cửa kính lúc nào cũng được sạch sẽ
cửa kính nhanh bị bám bụi - Mong muốn chi phí phải trả cho mỗi lần vệ sinh
là giá cả phải chăng
- Mong muốn những người công nhân làm việc trên
cao được đảm bảo an toàn lao động
- Có nhu cầu sử dụng robot nhưng e ngại về chi phí

CHƯƠNG 5: SƠ ĐỒ TUYÊN BỐ GIÁ TRỊ

6
- Tiên phong Công nghệ hiện đại Có nhu cầu cửa kính lúc nào
lau kính. cũng được sạch sẽ
Mong muốn chi phí phải trả cho
- Lợi thế người đi đầu. mỗi lần vệ sinh là giá cả phải
chăng

Mong muốn những người công nhân


làm việc trên cao được đảm bảo an toàn
lao động
ROBOT
LAU KÍNH Có nhu cầu sử dụng robot nhưng
-Sử dụng robot lau e ngại về chi phí
kính tự lau trên
cao giảm thiểu rủi
ro.
- Robot sử dụng pin năng
Không thể tự lau cửa kính một
lượng mặt trời, chi phí cho
cách thường xuyên được
một lần mua và sử dụng lâu
dài.

- Robot lau kính với công


nghệ hiện đại.
CHƯƠNG 6- MVP, THẺ KIỂM CHỨNG, THẺ HỌC HỎI VÀ PHỎNG VẤN
GIẢI PHÁP
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

PHẦN 1: THÔNG TIN TỔNG QUÁT


Câu 1: Anh/ chị đã từng nghe qua robot hút bụi lau nhà chưa?
Rồi Chưa
Câu 2: Ở nhà anh/chị có đang sử dụng loại robot hút bụi lau nhà đó không?
Có Không Sẽ mua trong tương lai
Câu 3: Anh/chị biết đến robot hút bụi lau nhà qua phương tiện nào?
Mạng xã hội Tờ rơi quảng cáo Truyền miệng
Câu 4: Anh/ chị đã từng nghe qua robot lau cửa kính chưa?
Đã từng Chưa nghe
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
Đối với các nhận định sau Đồng ý Phân vân Không đồng ý
đây, hãy đánh giá mức độ
hài lòng khi tranh luận về
robot lau cửa kính ở các tòa
nhà cao tầng( 1. Đồng ý 2.
Phân vân 3. Không đồng ý)
Làm việc trên cao rất nguy 15
hiểm
Vấn đề thời tiết nhạy cảm 10 4 1
An toàn không đạt 100% 8 4 3
Sự cố xảy ra bất cứ lúc nào 13 1 1

Hiện nay các tòa nhà cao Đồng ý Phân vân Không đồng ý
tầng cùng các ô cửa kính
mọc lên như nấm, hãy cho
chúng tôi biết mức độ hài
lòng về các nhận định sau
khi quyết định lựa chọn
robot lau cửa kính để thay
thế cho con người( 1. Đồng
ý 2. Phân vân 3. Không
đồng ý)
Sử dụng robot để giảm thiểu 13 1 1
tai nạn
Robot có thể làm việc bất kể 6 6 3
thời tiết
Khả năng làm sạch cao hơn 6 6 3
Không mất thời gian đào tạo 5 7 3

PHẦN 3: THÔNG TIN CÁ NHÂN


Câu 1: Tuổi
18 - 23 tuổi 23 - 28 tuổi 28 - 33 tuổi > 33 tuổi
Câu 2: Giới tính
Nam Nữ Không muốn nêu cụ thể

8
Câu 3: Nghề nghiệp
Sinh viên Kỹ sư Công chức nhà nước Nội trợ Lao động tự do

Câu 4: Thu nhập


< 4 triệu 5 - 10 triệu 10 - 15 triệu > 15 triệu

CHƯƠNG 7: PITCHING

I. Vấn đề của khách hàng


1. Mô tả vấn đề khách hàng đang gặp phải
 Muốn xử lý lớp bụi bẩn vì khiến cho lớp kính mất đi độ thẩm mỹ.
 Không muốn gặp trở ngại trong việc lau kính do độ cao của tòa nhà.
 Cảm thấy bẩn thỉu, buồn tẻ và nguy hiểm với công việc lau kính.
 Muốn tìm kiếm những sản phẩm có thể thay thế con người lao động tay chân ở những nơi nguy
hiểm.
 Muốn tìm kiếm sản phẩm giảm thiểu chi phí.
 Muốn tìm kiếm sản phẩm làm giảm thời gian để tận dụng cho việc khác.
2. Sự quan trọng của vấn đề
 Tiết kiệm thời gian: Giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian cho việc lau kính để dành cho công
việc khác.
 Giảm chi phí: Giúp bạn tiết kiệm được khá nhiều chi phí cho mỗi lần thuê thợ lau dọn chuyên
nghiệp.
 Đảm bảo an toàn: Đảm bảo an toàn cho khách hàng khi không cần phải dùng sức người ở những
nơi nguy hiểm.
 Làm sạch hiệu quả: Đảm bảo việc làm sạch trên các địa hình thẳng đứng.
3. Có nhiều khách hàng gặp vấn đề như vậy không?
 Có, nhiều khách hàng đang gặp phải các vấn đề tương tự như vậy. Ngày càng có nhiều người tiêu
dùng quan tâm đến thời gian, chi phí và đặc biệt là sự an toàn cho bản thân họ.
II. Giải pháp
1. Tính mới, độc đáo sáng tạo
 Mô hình robot có thể bám dính và di chuyển ổn định trên mặt phẳng kính thẳng đứng, có khả năng
vượt qua các vách ngăn cố định giữa hai tấm kính để thực hiện lau chùi trong nhiều ô kính liền kề.
 Cũng giống như chiếc xe đồ chơi, tận dụng hộp nhựa để làm phần thân chính của xe. Bên cạnh đó,
Robot được gắn một chiếc quạt ở phần thân, chỉ cần một vài thao tác lập trình là nó có thể hoạt
động, khi quạt quay sẽ tạo ra lực hút rất lớn ép xe vào tường để tạo ra lực ma sát cho 2 bánh xe
đằng sau, từ đó giúp Robot dễ dàng di chuyển tự do trên mặt kính. Bề mặt của xe tiếp xúc với
tường có thể gắn được các vật dụng để lau cửa kính.
 Công dụng: Lau kính
2. Chất lượng và giá cả
 Với công nghệ tiên tiến và khả năng tự động làm việc, robot lau kính có thể làm việc nhanh chóng
và hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian và công sức của người dùng.

9
 Robot làm việc nhanh gấp 3 lần công nhân, có thể làm liên tục 3 ca mỗi ngày và hoàn thành công
việc trong một khoảng thời gian ngắn. Những robot này có thể làm việc một đôi thậm chí 3 hoặc 4
robot cùng lúc, tất cả trong cùng một thùng lớn và được đồng bộ hóa để không gây cản trở lẫn
nhau.
 Giá bán: 20.000.000 triệu đồng/ 1 sản phẩm
 Mặc dù chi phí ban đầu để đầu tư vào robot lau kính có thể hơi cao, nhưng sau khi so sánh hiệu quả
công việc, công sức và thời gian, việc này thực sự đáng để đầu tư.
III. Phân khúc khách hàng
1. Phân khúc khách hàng nhắm đến trực tiếp
- Người tiêu dùng luôn luôn quan tâm đến vấn đề cửa kính phải được làm sạch 1 cách thường xuyên,
đối với những người muốn tiết kiệm chi phí và cũng như là thời gian thì lựa chọn robot lau cửa
kính là 1 trong những sựu lựa chọn hoàn hảo nhất. Hình thức phân khúc khách hàng nhận thức
được cũng như là đồng cảm được với các công nhân việc việc trên các tòa nhà cao tầng là rất khó
khăn và nguy hiểm và sẽ có xu hướng muốn chuyển sang dùng robot để bảo đảm an toàn cho người
lao động.
- Một số phân khúc khách hàng nhắm đến trực tiếp sản phẩm là: Nhà hàng, quán café, khách sạn.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ nói chung và khách sạn nói riêng thì việc
sử dụng robot lau cửa kính vừa thể hiện tính thẩm mỹ và thể hiện tính chuyên nghiệp của doanh
nghiệp
- Người tiêu dùng yêu thích sản phẩm công nghệ sẽ ưu chuộng những sản phẩm mang đến giá trị độc
đáo mà lại tiết kiệm chi phí. Đối với các doanh nghiệp, việc lắp đặt các ô cửa kính sẽ làm doanh
nghiệp của họ trở nên sang trọng hơn trong mắt các khách hàng cũng như là những người đi đường,
nhưng ô cửa kính bám bụi dày và phải chờ các công nhân làm việc trong 1 thời gian không gọi là
ngắn cũng không gọi là dài thì nhiều trường hợp sẽ làm cho khách hàng cảm thấy khó chịu và cảm
giác như không có không gian riêng tư.
- Những phân khúc khách hàng trên đều có tiềm năng mua hàng cao và đều đặn, nếu biết cách tiếp
cận và tiếp thị sản phẩm một cách hiệu quả đến họ thì sản phẩm robot lau cửa kính này sẽ được
quảng bá rộng rãi và được biết đến nhiều hơn.
2. Xác định quy mô thị trường

A x B x C = Market Size

• A = Số lượng khách hàng:


 Trong tháng đầu tiên sẽ bán với số lượng sản phẩm đối với 30 khách hàng, để nhằm một phần
quảng bá Robot Lau Kính đến với các cửa hàng hay doanh nghiệp biết đến nhiều hơn. Về sau này
sản phẩm được biết đến rộng rãi, sẽ tăng thêm sản phẩm nhằm tăng thêm số lượng khách hàng bán
ra.
• B = doanh thu từ một giao dịch

Ví dụ:
+ Sản phẩm: Robot Lau Kính Thông Minh
+ Giá bán: 20.000.000 triệu đồng/ 1 sản phẩm
+ Số lượng bán được trong 1 giao dịch: 1sp-5sp
+ Tổng doanh thu từ một giao dịch: 20.000.000đ x (1-5) = (20.000.000đ-100.000.000đ)

10
Vậy trong trường hợp này, mỗi giao dịch bán sản phẩm Robot Lau Kính sẽ đem lại doanh thu là
(20.000.000đ-100.000.000đ). Tuy nhiên, để tính toán tổng doanh thu thực tế, cần phải tính tổng lợi
nhuận sau khi trừ các chi phí liên quan như nguyên vật liệu, chi phí sản xuất, vận chuyển và các
khoảng chi phí khác.

• C = số giao dịch / KH /năm.


 Số lượng giao dịch đối với khách hàng trên 1 năm của cửa hàng chúng tôi là giao dịch, với tầm
khoảng 80 khách hàng tiềm năng.
IV. Truyền thông, bán hàng
1. Tiếp cận khách hàng
 Trực tiếp: in banner quảng cáo về sản phẩm chính của shop và địa chỉ để khách hàng đến mua trực
tiếp tại cửa hàng.
 Gián tiếp: lên bài chạy quảng cáo qua page facebook để tiếp cận khách hàng ở xa nhưng có nhu cầu
sử dụng sản phẩm.
2. Chi phí
 1 banner chính tại quán với chi phí 400k, và 3 banner phụ với chi phí 150k/1 cái treo quanh các khu
vực ở Đà Nẵng.
 Sẽ chạy quảng cáo với chi phí 200k/1 bài.
3. Đo lường tính hiệu quả
 Bằng cách xem xét lượt mua, lượt bán, lượt đánh giá, lượt phản hổi về sản phẩm của shop qua 2
kênh bán hàng trực tiếp tại shop và bán hàng online trên page facebook.
V. Đối thủ cạnh tranh
1. Các đối thủ cạnh tranh
 Đối thủ trực tiếp
 Các sản phẩm tiên tiến của các thương hiệu lớn như Ecovacs, xuất hiện rất nhiều trên thị trường
Việt Nam
 Các sản phẩm Robot với các tính năng mới như tính năng giặt vải và hút rác tự động
 Đối thủ gián tiếp
 Các công ty cho thuê nhân công, nhân viên lau kính
 Các dụng cụ lau kính chuyên dụng, …
2. Lợi thế cạnh tranh
 Công nghệ hiện đại với các tia laser sẽ quét xung quanh tạo thành một bản đồ, giúp robot tự động
định vị, thiết lập chương trình dọn dẹp và tự động vệ sinh mà không cần sự hỗ trợ từ con người.
 Cơ chế hoạt động êm ái, nhẹ nhàng
 Sản phẩm đơn giản, tiện lợi có thể dễ dàng sử dụng
 Sản phẩm thay thế con người, không tốn công sức và thời gian
VI. Mô hình kinh doanh Lean Canvas

4. Giải pháp 3. Đề xuất giá 2.Phân


11. Vấn đề: -Sử dụng robot lau trị độc đáo: 9.Lợi thế độc khúc khách
kính tự lau trên - Tính mới: quyền: hàng:
-Rủi ro khi cao giảm thiểu rủi công nghệ - Doanh
lau kính trên ro. hiện đại sử - Tiên phong nghiệp.
các tòa nhà - Robot sử dụng dụng pin năng Công nghệ hiện - Hộ gia

11
pin năng lượng lượng mặt trời. đình.
cao tầng cao. mặt trời, chi phí - Thay thế con đại lau kính.
cho một lần mua người hạn chế
-Công việc và sử dụng lâu rủi ro. - Lợi thế người
nguy hiểm dài. đi đầu.
dẫn đến chi - Robot lau kính
phí thuê với công nghệ “Robot thông
nhân công hiện đại. minh- an toàn
cao. là bạn” Các tòa nhà
cao tầng,
- Vệ sinh nhiều kính ở
không hiệu các TP lớn.
quả.

8. Chỉ số chủ 5.Các kênh


chốt: khách hàng:
-Nhân công - Website, Fb,
lau kính. -Lượng truy cập Tiktok,…
- Tự lau. web. - Cửa hàng trực
tiếp.
- Số lượng bán -Mkt: tờ rơi,
- Đánh giá sao banner,…
7.Cơ cấu chi 6.Dòng
phí: doanh thu
-Cp nhân -Cp bán hàng. - Bán sản
viên, mặt phẩm ( giá
bằng, … cố định)
-CP sale- - Bán phụ
MKT. kiện, máy
móc, thiết bị
kèm theo.

VII. Tài chính


 Mục tiêu đặt ra trong năm đầu tiên là 10sp
1. Chỉ số tài chính

12
- Các khoản chi phí liên quan đến tiền lương nhân viên:

Giả sử, cửa hàng tuyển 6 nhân viên gồm:

+ 4 nhân viên bán tại cửa hàng

+ 2 nhân viên giao hàng

· Mỗi tháng phải chi tiền trả lương cho nhân viên là 30.000.000 triệu đồng

· Tương đương mức lương mỗi nhân viên nhận được là 5.000.000 triệu đồng

- Các chi phí chung như: điện. nước, internet, tiền thuê văn phòng

+ Thuê văn phòng: 15.000.000 triệu đồng/1 tháng

+ Điện, nước, wifi: 2.000.000 triệu đồng/1 tháng

+ Trang trí: 30.000.000 triệu đồng khấu hao 2 năm, chi phí 1 năm là 15.000.000 triệu đồng
(1.250.000 triệu đồng/ tháng)

+ Bàn ghế, ly tách để tiếp khách: 20.000.000 triệu đồng khấu hao 2 năm, chi phí năm
10.000.000 triệu đồng (833.000 nghìn đồng/ tháng)

- Các chi phí cho các hoạt động bán hàng và Marketing:

+ Chi phí cho hoạt động quảng cáo: 10.000.000/ tháng

- Chi phí đặt hàng: 8.000.000 triệu đồng/ 1 sản phẩm và 70.000.000 triệu đồng/ 10 sản
phẩm

2. Chỉ số hoà vốn

- Tổng chi phí trong 1 tháng: ~ 130 triệu đồng/ 20 sản phẩm (cụ thể: 129.083.000 triệu
đồng)

- Giá bán: 20.000.000 triệu đồng/ 1 sản phẩm

- Với chi phí ~130 triệu thì cần bán khoảng 7 sản phẩm/ 1 tháng sẽ hòa vốn

- Doanh thu= 20.000.000 x 10= 200.000.000 triệu đồng

- Lợi nhuận 1 tháng= 200.000.000 – 130.000.000= 70.000.000 triệu đồng

- Trung bình lợi nhuận trong 1 năm: 70.000.000 x 12= 840.000.000 triệu đồng

13
 Với 5 năm sau nhóm sẽ đặt mục tiêu là 20 cái trong 1 tháng
1. Chỉ số tài chính

- Các khoản chi phí liên quan đến tiền lương nhân viên:

Giả sử, cửa hàng tuyển 6 nhân viên gồm:

+ 4 nhân viên bán tại cửa hàng

+ 2 nhân viên giao hàng

· Mỗi tháng phải chi tiền trả lương cho nhân viên là 30.000.000 triệu đồng

· Tương đương mức lương mỗi nhân viên nhận được là 5.000.000 triệu đồng

- Các chi phí chung như: điện. nước, internet, tiền thuê văn phòng

+ Thuê văn phòng: 15 triệu đồng/1 tháng

+ Điện, nước, wifi: 2.000.000 triệu đồng/1 tháng

+ Trang trí: 30.000.000 triệu đồng khấu hao 2 năm, chi phí 1 năm là 15.000.000 triệu đồng
(1.250.000 triệu đồng/ tháng)

+ Bàn ghế, ly tách để tiếp khách: 20.000.000 triệu đồng khấu hao 2 năm, chi phí 1 năm
10.000.000 triệu đồng (833.000 nghìn đồng/ tháng)

- Chi phí đặt hàng: 8.000.000 triệu đồng/ 1 sản phẩm và 100.000.000 triệu đồng/ 20 sản
phẩm

2. Chỉ số hoà vốn:

- Tổng chi phí trong 1 tháng: ~ 150.000.000 triệu đồng/ 20 sản phẩm (cụ thể: 2149.083.000
triệu đồng)

- Giá bán: 20.000.000 triệu đồng/ 1 sản phẩm

- Với chi phí ~150.000.000 triệu thì cần bán 8 sản phẩm/ 1 tháng sẽ hòa vốn

- Doanh thu= 20.000.000 x 8= 160.000.000 triệu đồng

- Lợi nhuận 1 tháng= 160.000.000 – 150.000.000= 10.000.000 triệu đồng

- Trung bình lợi nhuận trong 4 năm: 10.000.000 x 48= 480.000.000 triệu đồng

- Bình quân theo dự kiến 3- 5 năm tới: 228.600.000 + 24.750.000 = 253.350.000 triệu đồng

14
VIII. Các cột mốc/ giai đoạn phát triển
1. Các việc đã làm
 Nhóm đã khảo sát nhu cầu của khách hàng để đưa lựa chọn có khả thi khi kinh doanh robot lau cửa
kính hay không
2. Kế hoạch tương lai
 Nhóm muốn sản phẩm được nhiều người biết đến và sửu dụng rộng rãi
 Được thị trường công nhận và thay thế cho con người và giúp ích con ngườ
IX. Đội ngũ
 Team gồm những thành viên trong nhóm
 Thế mạnh của từng thành viên:

Dung: Lên ý tưởng (sáng tạo)

Lên kế hoạch (sắp xếp)

Hoạch toán chi phí

Quân: Giải quyết vấn đề

Phân tích

Hoạch toán chi phí

Sơn: Giải quyết vấn đề

Phân tích

 Cam kết khiến dự án sẽ thành công:

Chúng tôi cam kết sẽ dốc hết sức lực, tin tưởng hỗ trợ lẫn nhau vượt qua mọi khó khăn. Để có
thể mang đến cho khách hàng những sản phẩm có giá trị, là Robot Lau Kính Thông Minh

X. Số vốn cần gọi


 Chi phí 10 sản phầm là 130.000.000 triệu đồng
 Tiền phí chạy quảng cáo cửa hàng: 10.000.000
 Số vốn cần gọi nhóm đưa ra sẽ là 60.000.000 triệu đồng
* Để làm gì:
Để có nguồn dự trữ thu chi trong vòng 5 tháng đầu mới thành lập doanh nghiệp thu về nguồn tiền để
phát triển dự án và sản phẩm kinh doanh của mình. Nguồn vốn này có thể được sử dụng cho nhiều
mục đích khác nhau, chẳng hạn như: Mở rộng quy mô kinh doanh.
 Đổi lại: 20% cổ phần của công ty.

15
1. CHI PHÍ DỰ ÁN-NHU CẦU VỐN

DỰ BÁO LỢI NHUẬN TRONG 5 NĂM

16
17

You might also like