You are on page 1of 4

Câu hỏi bài xác định chiết suất dung dịch đường bằng khúc xạ kế.

Câu 1: Tên đầy đủ bài thực tập là gì?


- Xác định chiết suất dung dịch đường bằng khúc xạ kế
Câu 2: Trong bài thực tập anh chị đo chiết suất của chất nào?
- Nước cất
- Dung dịch đường 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%
Câu 3: Trong bài thực tập anh chị cần pha dung dịch đường ở các nồng độ nào?
- Từ dung dịch đường gốc 30% pha loãng thành các dung dịch 5%, 10%, 15%,
20%, 25%, mỗi dung dịch có thể tích 3ml
Câu 4: Để pha các dung dịch đường anh chị được cung cấp dung dịch đường gốc có
nồng độ bằng bao nhiêu?
- Dung dịch đường 30%
Câu 5: Để pha dung địch đường 5% từ nước cất và gốc 30% thể tích 3ml thì anh chị
cần lấy thể tích dung dịch gốc bằng bao nhiêu?
- 0,5ml
Câu 6: Để pha dung địch đường 15% từ nước cất và gốc 30% thể tích 3ml thì anh chị
cần lấy thể tích dung dịch gốc bằng bao nhiêu?
- 1,5ml
Câu 7: Thế nào là hiện tượng phản xạ toàn phần?
- Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ toàn bộ tia sáng tới xảy ra ở mặt phân
cách giữa 2 môi trường trong suốt
Câu 8: Trình bày khái niệm về chiết suất.
- Là tỉ số vận tốc giữa ánh sáng trong chân không với vận tốc ánh sáng trong môi
trường đó
Câu 9: Khi đo chiết suất thì anh chị đo các dung dịch theo thứ tự như thế nào? Tại sao?
1. Chuẩn bị dung dịch
2. Làm sạch lăng kính
3. Căn chỉnh lăng kính
4. Căn chỉnh chùm tia sáng
5. Đo góc lệch tối thiểu
6. Ghi lại góc lệch tối thiểu
7. Tính chiết suất
Câu 10: Đơn vị đo chiết suất là gì?
- Không có đơn vị
Câu 11: Trong bài thực tập anh chị cần pha mỗi dung dịch một lượng thể tích là bao
nhiêu?
- Pha dung dịch có thể tích 3ml.
Câu 12: Hiện tượng phản xạ toàn phần có thể xảy ra nếu ánh sáng đi từ môi trường
chiết suất thấp sang môi trường chiết suất cao hơn không?
- Không. Ánh sáng đi từ môi trường chiết suất cao sang thấp có khả năng xảy ra
phản xạ toàn phần
Câu 13: Trình bày về quy tắc đường chéo được sử dụng để pha dung dịch.
- v1.c1 = v2.c2

Trong đó:

- V1 là thể tích dung dịch gốc cần lấy (đơn vị: ml).
- C1 là nồng độ dung dịch gốc.
- V2 là thể tích dung dịch sau khi pha.
- C2 là nồng độ dung dịch sau khi pha.

Câu 14: Khi sử dụng khúc xạ kế cơ để đo chiết suất của dung dịch đường anh chị đã
điểu chỉnh gì để miền sáng và tối di chuyển?
- Để điều chỉnh miền sáng và tối di chuyển ta vặn núm điều chỉnh vị trí thị
trường.
Câu 15: Tại sao lại có 2 miền sáng và tối khi sử dụng khúc xạ kế cơ để đo chiết suất?
- Hai miền sáng và tối thấy trên khúc xạ kế thực chất là biểu hiện của sự khác
biệt trong góc phản xạ của ánh sáng khi đi qua dung dịch. Miền sáng tương ứng
với phần ánh sáng bị khúc xạ, trong khi miền tối tương ứng với phần ánh sáng
không bị khúc xạ.
Cau 16: Tại phần phân cách hai miền sáng tối trong khúc xạ kế cơ không sắc nét là do
hiện tượng vật lý gì?
- Hiện tượng tán sắc qua lăng kính
Câu 17: Chiết suất của nước cất ở nhiệt độ phòng khoảng bao nhiêu?
- n=1,333
Câu 18: Theo lý thuyết sự phụ thuộc của chiết suất của dung dịch đường vào nồng độ
của dung dịch như thế nào? Biểu thức toán học?
- Phụ thuộc theo hàm bậc nhất.n=n0+a.C
Câu 19: Nhận biết dụng cụ pipet thẳng chia vạch có sử dụng trong bài thực tập.
- Dùng khoảng giữa 1/5 và 4/5 trên pipet
Câu 20: Khi sử dụng pipet thẳng anh chị sử dụng khoảng nào trên pipet để sai số là
nhỏ nhất?
- Khi sử dụng pipet thẳng, bạn nên sử dụng toàn bộ khoảng chia vạch trên pipet
để giảm sai số. Điều này có nghĩa là bạn nên hút dung dịch sao cho mức dung
dịch đạt đến vạch chia cao nhất trên pipet.
- Lý do là vì sai số của pipet thẳng được tính dựa trên toàn bộ khoảng chia
vạch. Nếu bạn chỉ sử dụng một phần của khoảng chia vạch, sai số tương đối sẽ
tăng lên.
Câu 21: Khi sử dụng pipet thẳng để dung dịch cần pha đi ra hết giảm sai số ta sử dụng
bóp cao su thổi ra là đúng hay sai vì sao?
- Sai vì khi đó áp lực không đều gây ra sự không đồng nhất trong dung dịch
Câu 22: Giá trị chiết suất có phụ thuộc vào nhiệt độ không? Nếu có thì nếu nhiệt độ
tăng lên thì chiết suất dung dịch đường tăng hay giảm?
- Có phụ thuộc, nhiệt độ và chiết suất tỉ lệ nghịch
Câu 23: Trình bày cách sử dụng bóp cao su đúng cách.
- Bóp không khí ra khỏi phần đầu bóp cao su: Điều này giúp ngăn chặn không
khí bị mắc kẹt trong bóp cao su, có thể gây ra sai số khi đo.
- Sử dụng bóp cao su: Đặt bóp cao su lên pipet hoặc ống nghiệm và nhẹ nhàng
bóp để hút hoặc đẩy dung dịch.
- Tháo bóp cao su: Sau khi sử dụng, hãy tháo bóp cao su ra khỏi pipet hoặc ống
nghiệm một cách cẩn thận.

Câu 24: Vẽ sơ đồ cấu tạo của khúc xạ kế cơ?

Câu 25: Bộ phận chính của khúc xạ kế cơ gồm mấy lăng kính? Lăng kính được sử
dụng có hình gì?
- Bộ phận chính gồm 2 lăng kính hình tam giác vuông.
Câu 26: Nếu lăng kính thuỷ tinh sử dụng trong khúc xạ kế cơ có chiết suất là 1,.7 thì
khúc xạ kế đó có thể đo giá trị chiết suất lớn nhất bằng bao nhiêu?
- Khúc xạ kế cơ có thể đo giá trị chiết suất lớn nhất bằng chiết suất của lăng kính
mà nó sử dụng. Do đó, nếu lăng kính thuỷ tinh sử dụng trong khúc xạ kế cơ có
chiết suất là 1.7, thì khúc xạ kế đó có thể đo giá trị chiết suất lớn nhất là 1.7
Câu 27: Trình bày một cách khác đo chiết suất của chất lỏng mà anh chị biết ngoài
cách sử dụng khúc xạ kế.
- Phương pháp gương phẳng
- Phương pháp gương cầu lõm
Câu 28: Trình bày các sai số có thể gặp khi đo chiết suất sử dụng khúc xạ kế cơ?
Nguyên nhân và cách khắc phục.
1. Sai số do dụng cụ:
 Sai số do hệ thống quang học: Hệ thống quang học của khúc xạ kế cơ có thể bị
bám bụi bẩn, trầy xước hoặc sai lệch, dẫn đến sai số trong kết quả đo.
 Sai số do thang đo: Thang đo của khúc xạ kế cơ có thể bị mòn hoặc phai màu
theo thời gian, dẫn đến sai số trong việc đọc kết quả.
 Sai số do nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng đến chiết suất của chất lỏng. Khúc xạ kế
cơ thường được hiệu chỉnh cho một nhiệt độ nhất định, nhưng nếu nhiệt độ môi
trường thay đổi quá nhiều, kết quả đo có thể bị sai lệch.
Cách khắc phục:
 Sử dụng khúc xạ kế cơ chất lượng tốt từ nhà sản xuất uy tín.
 Bảo quản khúc xạ kế cơ đúng cách, tránh va đập, trầy xước và bụi bẩn.
 Hiệu chỉnh khúc xạ kế cơ theo nhiệt độ môi trường.
 Sử dụng dung dịch chuẩn để kiểm tra độ chính xác của khúc xạ kế cơ trước khi
đo.
2. Sai số do người thao tác:
 Sai số do cách lấy mẫu: Mẫu chất lỏng cần được lấy đúng cách để đảm bảo nó
đại diện cho toàn bộ dung dịch.
 Sai số do cách đặt mẫu: Mẫu chất lỏng cần được đặt đúng vị trí trên lăng kính
của khúc xạ kế cơ.
 Sai số do cách đọc kết quả: Cần đọc kết quả đo trên thang đo của khúc xạ kế cơ
một cách cẩn thận và chính xác.
Cách khắc phục:
 Làm theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất để lấy mẫu và đặt mẫu đúng
cách.
 Đọc kết quả đo trên thang đo của khúc xạ kế cơ một cách cẩn thận và chính xác.
 Thực hiện nhiều phép đo và lấy giá trị trung bình để giảm thiểu sai số.
3. Sai số do môi trường:
 Sai số do độ ẩm: Độ ẩm cao có thể ảnh hưởng đến chiết suất của chất lỏng.
 Sai số do ánh sáng: Ánh sáng mạnh có thể ảnh hưởng đến kết quả đo.
Cách khắc phục:
 Thực hiện phép đo trong môi trường có độ ẩm thấp.
 Thực hiện phép đo trong điều kiện ánh sáng yếu.

You might also like