You are on page 1of 20

ĐH BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC

Tài Liệu Thí Nghiệm


Mô Phỏng Công Nghệ Hóa Học & Dầu Khí

Hà Nội, 3/2023
Bài 1. Xác Định Các Thông Số Dòng Vật Chất
& Phương Trình Trạng Thái

Mục đích: Làm quen với môi trường mô phỏng bằng phần mềm Unisim/ Hysys.
Xác định các thông số dòng vật chất. So sánh các kết quả khi thay đổi các hệ nhiệt động
khác nhau.

Cơ sở lí thuyết:

Một dòng vật chất hoạt động, cần được khai báo bởi 4 thông số sau:

1. Thành phần dòng


2. Lưu lượng dòng
3. Hai trong ba thông số còn lại: Nhiệt độ, áp suất, thành phần pha khí

Các thông số hóa lý khác của dòng vật chất sẽ được xác định theo các thông số trên.

Khi tính toán các phương trình trạng thái cho phép xác định được thể tích của hỗn
hợp khí tại điều kiện nhiệt độ và áp suất xác định. Nếu không sử dụng các phương trình
trạng thái thì hầu như không thể thiết kế được các nhà máy hoá chất. Bởi vì, từ việc xác
định thể tích này có thể tính toán được kích thước và hơn nữa là giá thành của các nhà
máy đó.

Các phương trình trạng thái như Peng-Robinson (PR) và Soave-Redlich-Kwong


(SRK). Trong đó, phương trình Peng-Robinson được sử dụng trong khoảng biến đổi rộng
nhất của các thông số công nghệ và với các hệ đa dạng nhất. Từ các phương trình Peng-
Robinson (PR) và Soave-Redlich-Kwong (SRK) trực tiếp tính toán ra tất cả các tính chất
cân bằng và các tính chất nhiệt động của hệ. Phương trình PR và SRK có chứa các hệ số
tương tác bậc hai cho tất cả các cặp hydrocacbon-hydrocacbon (tập hợp các tham số
tương tác tạo liên kết và không tạo liên kết) và hầu hết các cặp bậc hai hydrocacbon - phi
hydrocacbon.
Nội dung thí nghiệm:
1. Thiết lập một dòng vật liệu chỉ có H2O với các điều kiện sau:
• Fluid Package: Peng-Robinson
• Flowrate : 100 kgmole/h
• Pressure : 1 bar
• Temprature : 50oC
Xác định phần mol hơi của dòng bằng bao nhiêu?
2. Thiết lập một dòng vật liệu chỉ có H2O với các điều kiện sau:
• Fluid Package: Peng-Robinson
• Flowrate: 100 kgmole/h
• Pressure: 100 kPa
• Vapor/phase fraction: 1,0
Nhiệt độ của dòng bằng bao nhiêu?
3. Làm lại bài 2, nhưng thay áp suất bằng nhiệt độ là: 150°C
Áp suất của dòng bằng bao nhiêu?
4. Với cùng bài 2 nhưng giảm nhiệt độ đến 70°C
Áp suất của dòng bây giờ bằng bao nhiêu?
5. Tạo một dòng mới chỉ có H2O với các điều kiện sau:
• Fluid Package: Peng-Robinson
• Flowrate: 100 kgmole/h
• Pressure: 2 atm
• Vapor/phase fraction: 1,0
Nhiệt độ của dòng này bằng bao nhiêu?
6. Với cùng điều kiện bài 5 nhưng tăng áp suất lên 5 atm
Nhiệt độ của dòng lúc này bằng bao nhiêu?
7. Với cùng điều kiện như bài 4, tăng áp suất thêm 0,5 atm
Nhiệt độ của dòng mới bằng bao nhiêu?
8. Tìm thể tích mole (Molar Volume) khí của ammonia ở lưu lượng 100 kgmole/h,
áp suất 56 atm và nhiệt độ 450K, sử dụng phương trình trạng thái Soave-Redlich-Kwong
(SRK).
9. Tìm Molar Volume của khí metanol với lưu lượng 100 kgmole/h, áp suất 100
atm và nhiệt độ 300ºC, sử dụng phương trình trạng thái Peng-Robinson (PR). So sánh
Molar Volume của khí metanol khi sử dụng phương trình trạng thái Soave-Redlich-
Kwong (SRK).
10. Cho một hỗn hợp khí đi vào thiết bị chuyển hoá khí bằng hơi nước (WGS) để sản
xuất hydro: 630 kgmole/h CO, 1130 kgmol/h H2O, 189 kgmole/h CO2, 63 kgmole/h
H2. Áp suất hỗn hợp khí là 1 atm và nhiệt độ là 500K. Sử dụng phương trình
trạng thái Soave-Redlich-Kwong (SRK). Tính thể tích mole của hỗn hợp khí?
11. Cho một hỗn hợp khí gồm 25% ammonia và phần còn lại là nitrogen và hydrogen
với tỉ lệ phần mole là 1:3, tại 270 atm và 550K, lưu lượng dòng 100 kgmole/h. Sử dụng
phương trình trạng thái Peng-Robinson (PR) để tính thể tích mole của hỗn hợp khí.
12. Cho hỗn hợp khí ra khỏi thiết bị phản ứng tổng hợp methanol có thành phần như
sau: 100 kgmole/h CO; 200 kgmole/h H2; 100 kgmole/h methanol. Hỗn hợp khí ở áp suất
100atm và nhiệt độ 300ºC. Tính toán thể tích riêng của hỗn hợp sử dụng phương trình
trạng thái Soave-Redlich-Kwong (SRK) và so sánh với kết quả tính toán khi sử dụng
phương trình trạng thái Peng-Robinson (PR).
Bài 2. Các Thiết Bị Phụ Trợ
Bơm, Máy Nén & Tuocbin Giãn Nở Khí
Mục đích:
- Tính nhiệt độ dòng ra khi biết công suất của bơm hoặc ngược lại.
- Xác định được nhiệt độ của dòng sau thiết bị máy nén và Tuocbin giãn nở khí.
- Biết cách tạo cấu tử giả.
Cơ sở thí nghiệm:
Muốn chất lỏng chuyển động từ thấp lên cao hoặc chảy dọc theo ống, mương máng
nằm ngang, người ta phải dùng bơm để cung cấp năng lượng tạo nền sự chênh lệch áp lực
để đẩy chất lỏng. Khi tính toán, đánh giá chất lượng bơm các thông số đặc trưng chính
gồm: Năng suất, áp suất toàn phần, công suất và hiệu suất.
Bơm (Pump), được sử dụng để tăng áp suất của dòng lỏng vào. Tùy thuộc vào các
tham số được khai báo ban đầu, pump sẽ tính toán nhiệt độ, hoặc áp suất chưa biết hoặc
công suất của bơm.
Máy nén (Compressor), được sử dụng để tăng áp suất cho dòng khí, tùy thuộc vào
thông tin được cung cấp, compressor sẽ tính toán các tính chất còn lại của dòng (nhiệt độ
hoặc áp suất) hay công suất của máy nén.
Tuocbin giãn nở khí (Expander), được sử dụng để làm giảm áp suất của dòng khí vào
có áp suất cao và tạo dòng khí sản phẩm ra có áp suất thấp và tốc độ cao. Quá trình giãn
nở là quá trình chuyển đổi nội năng của khí thành động năng và sinh công. Expander sẽ
tính toán hoặc là tính chất của dòng hoặc là công suất giãn nở.
Nội dung thí nghiệm
1. Bơm được dùng để vận chuyển và tăng áp suất cho dòng chất lỏng. Nước vào bơm
có nhiệt độ 120°C, áp suất 5 bar và lưu lượng 100 kgmole/h. Sử dụng phương trình trạng
thái Peng-Robinson (PR). Bơm hoạt động với hiệu suất đoạn nhiệt (Adiabatic Efficiency)
50% và áp suất dòng ra khỏi bơm là 80 bar. Xác định nhiệt độ của dòng nước ra khỏi
bơm?
2. Khảo sát ảnh hưởng về hiệu suất của bơm đến nhiệt độ dòng nước ra sau bơm thay
đổi như thế nào? Nhận xét về sự thay đổi đó.
3. Máy nén dùng để vận chuyển khí và làm tăng áp suất của dòng khí. Cho một hỗn
khí tự nhiên (gồm Cl, C2, C3, n-C4, i-C4, i-C5, n-C5, n-C6, C7+ ) ở áp suất 1 bar và nhiệt độ
80°C với lưu lượng dòng khí là 100 kgmole/h. Sử dụng phương trình PR. Đưa vào máy
nén làm việc với hiệu suất đoạn nhiệt 30%, áp suất ra khỏi máy nén là 5 bar. Xác định
nhiệt độ của dòng khí ra khỏi máy nén?

Cho nhiệt độ sôi trung bình của cấu tử C7+ là 110oC.

Thành phần dòng:

C1 0.3300 i-C5 0.0690


C2 0.1430 n-C5 0.0590
C3 0.1010 n-C6 0.0780
i-C4 0.0980 C7+ 0.0420
n-C4 0.0800 Total 1.0000

Khi hiệu suất đoạn nhiệt thay đổi là 60%, vậy nhận xét gì về sự thay đổi đó?

Khảo sát ảnh hưởng về áp suất ra khỏi máy nén đến nhiệt độ dòng ra sau nén thay
đổi như thế nào? Nhận xét về sự thay đổi đó.

4. Expander dùng để giảm áp suất của một dòng khí vào cao áp và tạo dòng khí sản
phẩm ra có áp suất thấp và vận tốc lớn. Hỗn hợp khí gồm methane, ethane, và propane ở
nhiệt độ 25°C, áp suất 20 bar, được đưa vào expander với hiệu suất 40% định mức. Lưu
lượng dòng khí là 100 kgmole/h, áp suất ra khỏi expander là 3 bar. Sử dụng phương trình
Peng-Robinson. Xác định nhiệt độ đầu ra của hỗn hợp khí?

Thành phần: C1: 50%, C2: 30%, C3: 20%

Nếu tăng hiệu suất định mức lên 70% thì có sự thay đổi gì không? Công suất của
Expander là bao nhiêu? khi nhiệt độ đầu ra là -30oC.
Bài 3. Thiết Bị Trao Đổi Nhiệt & Tháp Tách Pha
Mục đích: Làm quen với các mô hình thiết bị trao đổi nhiệt.
Giúp sinh viên hiểu được nguyên tắc khi phân tách 2 pha.
Cơ sở lí thuyết: Các thiết bị trao đổi nhiệt được ứng dụng rất rộng rãi trong công
nghiệp hóa học. Các thiết bị đun nóng, làm lạnh và trao đổi nhiệt trực tiếp, mỗi thiết bị có
cách hoạt động khác nhau.
Trong mô phỏng tĩnh, Separator phân chia hỗn hợp hai pha trong tháp thành pha lỏng
và pha hơi. Hai pha lỏng và hơi được phân tách trong tháp sau khi đã đạt trạng thái cân
bằng. Tính toán của Separator dựa trên VLE (cân bằng lỏng – hơi).
Flash Separator thực hiện tính toán xác định các tham số sản phẩm và thành phần
pha. Áp suất của quá trình tách là áp suất thấp nhất của nguyên liệu trừ đi độ giảm áp qua
tháp tách. Enthalpy bao gồm enthalpy của dòng nguyên liệu và dòng năng lượng (giá trị
mang dấu cộng nếu được đun nóng, mang dấu trừ nếu được làm lạnh).
Separator có khả năng tính toán kết quả ngược lại. Ngoài việc áp dụng tính toán theo
tiêu chuẩn (dòng nguyên liệu vào tháp đã khai báo thông tin đầy đủ, được tách tại áp suất
và enthalpy của tháp tách), Separator còn có thể sử dụng thành phần đã biết của một dòng
sản phẩm để tính toán thành phần của dòng sản phẩm còn lại và dựa trên cân bằng vật
chất của dòng nguyên liệu vào.
Nội dung thí nghiệm:
1. Xác định công suất của thiết bị đun nóng khi đun nước ở 25oC, 1 atm lên 90oC.
Độ giảm áp 10 kPa, lưu lượng 100 kgmole/h. Hệ nhiệt động Peng-Robinson.
Dòng sau khi được đun nóng được đưa qua thiết bị làm lạnh. Xác định công suất của
thiết bị làm lạnh khi làm lạnh về 5oC. Độ giảm áp 10 kPa.
2. Dòng nước nóng ở 250oC và 1000 psia được sử dụng để gia nhiệt dòng nước lạnh
ở nhiệt độ 25oC và áp suất là 130psia bằng thiết bị trao đổi nhiệt Heat Exchanger. Nhiệt
độ dòng lạnh và dòng nóng ra khỏi thiết bị lần lượt là 150oC và 190oC, tổn thất áp suất
của cả 2 dòng bằng 0psia. Nếu lưu lượng dòng nóng là 100 kg/h, xác định lưu lượng dòng
lạnh đi qua thiết bị trao đổi nhiệt và nhiệt lượng trao đổi giữa hai dòng? Nếu lưu lượng
dòng lạnh là 100kg/h, xác định lưu lượng dòng nóng và nhiệt lượng trao đổi giữa hai
dòng?
3. Dòng vật chất gồm các phần mole như sau: 15% ethane; 20% propane; 60% i-
butane; 5% n-butane ở 50oF và áp suất khí quyển, lưu lượng 100 lbmol/h. Nén dòng đến
50 psia sau đó làm lạnh đến 32oF, độ giảm áp của thiết bị là 10kPa. Sản phẩm là dòng hơi
và dòng lỏng được tách ra. Tính lưu lượng và thành phần của hai dòng sản phẩm này.
Nếu nhiệt độ dòng Cool Gas là 10oF, thì lưu lượng và thành phần của hai dòng là bao
nhiêu?
Bài 4: Chu trình lạnh C2 - C3
Mục đích:

 Xây dựng chu trình lạnh


 Chuyển sang dạng Template

Cơ sở lí thuyết :

Chu trình lạnh được sử dụng phổ biến trong công nghệ dầu khí, hóa dầu, công nghệ
hóa học, làm lạnh để nhận sản phẩm lỏng, xây dựng chu trình lạnh với tác nhân lạnh hỗn
hợp C2 và C3. Quá trình bay hơi là quá trình thu nhiệt. Môi chất là chất trao đổi nhiệt khi
nó tuần hoàn. Nó nhận nhiệt khi bay hơi và giải phóng nhiệt khi nó hoá lỏng.

Các tính chất cần thiết đối với một môi chất

+ Dễ bay hơi và hoá lỏng; + An toàn; + Ổn định và chất lượng không thay đổi.

Nội dung thí nghiệm:

Thực hiện mô phỏng theo sơ đồ sau

Câu hỏi:

1. Nhiệt độ dòng 2 là bao nhiêu? So sánh với dòng 3? Nhận xét


2. Khảo sát ảnh hưởng của công suất lạnh Chill-Q đến công suất máy nén?
3. Chuyển case sang dạng template (theo slide bài giảng).
Bài 5: Máy nén khí hai cấp
Mục đích: Giúp sinh viên hiểu và nắm rõ quá trình nén khí lên áp suất cao, sử
dụng thành thạo công cụ Recyle.

Cơ sở lý thuyết:

Quá trình nén khí đoạn nhiệt là quá trình sinh nhiệt làm tăng nhiệt độ của dòng
ra. Chênh lệch áp suất càng lớn sẽ sinh nhiệt càng nhiều và có nguy cơ làm hư
hỏng hệ thống máy nén. Để nâng áp suất của hỗn hợp lên áp suất cao cần chia nhỏ
cấp nén và kèm theo làm mát để kiểm soát nhiệt độ của hỗn hợp khí. Dòng lỏng
sau tách pha được tuần hoàn trở lại cấp nén trước để tăng hiệu suất của quá trình.

Nội dung: Thực hành mô phỏng theo slide bài giảng.

Câu hỏi:

1. Lưu lượng dòng khí HPGas trước và sau khi tuần hoàn hai cấp?
2. Adjust để tìm nhiệt độ dòng Cooler2Out bằng bao nhiêu để lưu lượng
dòng HPGas đạt 3900kgmole/h.
Bài 6: Phản Ứng Chuyển Hóa & Phản Ứng Cân Bằng
Mục đích: Giúp sinh viên phát triển mô hình phản ứng dựa theo độ chuyển hóa và
cân bằng phản ứng hóa học.

Cơ sở lí thuyết:

Loại phản ứng chuyển hoá không yêu cầu các kiến thức về nhiệt động học. Việc phải
làm là nhập hệ số tỷ lượng phản ứng và độ chuyển hoá của chất phản ứng cơ bản (trong
trường hợp này là methane). Độ chuyển h oá luôn luôn dưới 100%. Phản ứng tiến hành
cho đến khi đạt giới hạn hoặc hết chất phản ứng.

Việc nhóm các phản ứng khác loại với nhau là không thể thực hiện, tuy nhiên, có thể
nhóm các phản ứng Conversion lại thành một nhóm và phân loại các phản ứng (phản ứng
nối tiếp hay song song). Phản ứng có bậc thấp nhất sẽ xảy ra đầu tiên (có thể bắt đầu hoặc
là 0 hoặc 1). Cũng như các phản ứng đơn lẻ, tổng độ chuyển hoá cấu tử cơ bản trong
nhóm các phản ứng không được quá 100%.

Các phản ứng Conversion không được sử dụng trong các thiết bị phản ứng đẩy lý
tưởng (PFR) hoặc khuấy lý tưởng (CSTR). Nói chung, các phản ứng Conversion chỉ
được thực hiện trong thiết bị phản ứng Conversion Reactor.

Equilibrium Reactor là thiết bị mô phỏng trong đó thực hiện các phản ứng cân bằng
(equilibrium reaction). Dòng ra khỏi thiết bị đạt trạng thái cân bằng hoá học và vật lý.
Reaction Set được gắn cho Equilibrium Reactor bao gồm không giới hạn các phản ứng
cân bằng, được diễn ra song song hoặc nối tiếp. Không có các cấu tử và quá trình lý
tưởng, Unisim/Hysys có thể tính toán hoạt tính hoá học của mỗi cấu tử trong hỗn hợp
phản ứng dựa trên fugat của các cấu tử đơn chất và hỗn hợp.

Có thể kiểm tra độ chuyển hoá thực tế, thành phần cấu tử cơ bản, hằng số cân bằng
và bậc phản ứng đối với từng phản ứng được cài đặt trong Reaction Set. Độ chuyển hoá,
hằng số cân bằng và các thông số tính toán khác, tất cả được tính toán dựa trên những
thông tin được cung cấp khi thiết lập Reaction Set.

Nội dung thí nghiệm

1. Phản ứng chuyển hóa:

Công nghệ sản xuất khí hydrogen từ hydrocarbon đã có những bước phát triển đáng
kể trong thập kỷ qua. Hiệu quả của công nghệ sản xuất hydrogen có liên quan trực tiếp
đến các thiết bị chuyển hoá năng lượng như pin nhiên liệu (fuel cell). Sự chuyển hoá
nhiên liệu thành hydrogen được thực hiện bằng quá trình oxi hoá không hoàn toàn.
Phương pháp này dựa vào phản ứng của nhiên liệu ví dụ như methane với không khí để
tạo ra carbon dioxide và hydrogen.

CH4 + 1/2 O2 →CO + 2H2 C% = 40%


CH4 + O2→ CO2+2H2 C% =60%
Phát triển mô hình đại diện cho quá trình oxi hoá không hoàn toàn methane để sản
xuất hydrogen.
Thiết lập dòng vật chất thứ nhất với các thông tin cho trong bảng sau.
Trong ô.. Nhập thông tin ...
Name Methane
Temperature 25oC
Pressure 2 bar
Molar Flow 100 kgmole/h
Component Mole Fraction
C1 1.000

Tương tự với dòng thứ hai.

Trong ô ... Nhập thông tin ...


Name Air
Temperature 25oC
Pressure 2 bar
Molar Flow 270 kgmole/h
Component Mole Fraction
N2 0.79
O2 0.21

Câu hỏi:
1. Xác định lưu lượng thành phần của sản phẩm?
2. Xác định độ chuyển hóa của từng phản ứng? giải thích?

2. Phản ứng Cân bằng


Việc tinh chế làm giảm nồng độ CO là vô cùng cần thiết. Công nghệ phổ biến
nhất hiện nay là chuyển hoá khí bằng hơi nước (WGS) theo phản ứng sau:
CO + H2O ↔ CO2 + H2
Phản ứng này đã được sử dụng trong công nghiệp từ 40 năm trước để sản xuất
hydrogen từ các hydrocarbon lỏng và khí. Vai trò của phản ứng WGS là tăng hiệu
suất hydrogen và làm giảm nồng độ CO tránh gây ngộ độc xúc tác.
Xây dựng mô hình phản ứng WGS.

Thiết lập dòng vật chất với các thông tin sau:
Trong ô... Nhập thông tin...
Name Steam
Temperature 100oC
Pressure 2 bar
Molar Flow 130 kgmole/h
Component Mole Fraction
H2 O 1.000

Câu hỏi:
1. Xác định lưu lượng thành phần sản phẩm.
1. Tính toán phần trăm của các cấu tử (so sánh với kết quả trong bài phản ứng
chuyển hóa ở trên), sử dụng công cụ Speardsheet:
+ CO giảm: ……..?%
+ Hydrogen tăng: ……..?%
Bài 7 : Phản Ứng Kinetic

Mục đích: Giúp sinh viên làm quen với phản ứng Kinetic và hai thiết bị dòng đẩy lý
tưởng (PFR) và thiết bị khuấy trộn lý tưởng (CSTR). Khảo sát về động học cho thiết bị
phản ứng.
Cơ sở lí thuyết
1. Động hóa học
Động hóa học là khoa học nghiên cứu về tốc độ phản ứng hóa học. Tốc độ phản ứng
hóa học bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như nồng độ, nhiệt độ, áp suất, dung môi, chất xúc
tác. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng lên tốc độ phản ứng người ta mới hiểu biết đầy đủ
bản chất các biến hóa xảy ra trong mỗi phản ứng hóa học, xác lập được cơ chế phản ứng.
2. Tốc độ phản ứng và hằng số tốc độ phản ứng
Tốc độ phản ứng là biến thiên nồng độ của một chất đã cho (chất đầu hoặc chất cuối)
trong một đơn vị thời gian.
Hằng ѕố tốc độ, k, là hằng ѕố tỷ lệ cho biết mối quan hệ giữa nồng độ mol của chất
phản ứng ᴠà tốc độ của một phản ứng hóa học. Hằng ѕố tốc độ có thể được tìm thấу bằng
thực nghiệm, ѕử dụng nồng độ mol của các chất phản ứng ᴠà thứ tự phản ứng. Ngoài ra,
nó có thể được tính bằng phương trình Arrheniuѕ.Các đơn ᴠị của hằng ѕố tốc độ phụ
thuộc ᴠào bậc của phản ứng. Hằng ѕố tốc độ không phải là hằng ѕố thực, ᴠì giá trị của nó
phụ thuộc ᴠào nhiệt độ ᴠà các уếu tố khác.
Bậc phản ứng
Từ đó dẫn đến định nghĩa bậc phản ứng: bậc phản ứng đối với một chất cho trước là
số mũ nồng độ của chất ấy trong phương trình động học của phản ứng.
Nếu n = 0 thì khi đó phản ứng là bậc không, n = 1 phản ứng là bậc nhất (đối với A), n
= 2 phản ứng là bậc hai (bậc nhất đối với A, B), n = 3 khi đó phản ứng là bậc 3 (bậc nhất
đối với A, B, C).
3. Phương trình Arrhenius và năng lượng hoạt hóa
Năm 1884, Arrhenius đã đưa ra hệ thức để biểu diễn sự phụ thuộc của hăng số tốc độ
phản ứng k vào nhiệt độ T:
−𝐸
k=A* exp ( )
𝑅𝑇
Nội dung thí nghiệm

Thiết lập quy trình tạo ra propylene glycol

Phản ứng giữa nước và propylene oxide (12C3Oxide) tạo thành propylene glycol (12-
C3diol):
H2O + C3H6O→C3H8O2

Nhập dòng nguyên liệu thứ nhất với các giá trị như trong bảng sau:
Name Propylene Oxide
Temperature 75oF
Pressure 1.1 atm
Molar Flow 150 lbmole/h
Component Mole Fraction
12C3Oxide 1.000
Nhập thêm dòng nguyên liệu thứ hai

Name Water Feed


Temperature 75oF
Pressure 16.17 psi
Mass Flow 11,000 lb/h
Component Mole Fraction
H2 O 1.000

r = k.[C3H6O]
−𝐸
k=A exp ( )
𝑅𝑇
A = 1.7e13; E = 3.24e4 (btu/lbmole)

Thiết bị phản ứng CSTR có thể tích là 280ft3 và độ điền đầy là 85%. Thiết bị phản
ứng được giả thiết làm việc trong điều kiện đẳng nhiệt.

Câu hỏi:

1. Xác định độ chuyển hóa của phản ứng?


2. Kháo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ chuyển hóa?
3. Khảo sát ảnh hưởng của thể tích thiết bị đến độ chuyển hóa?
Bài 8: Tổng hợp SO3 từ SO2
Mục đích:
Thành thạo kỹ năng mô phỏng mô hình phản ứng động học. Sử dụng thành
thạo thiết bị trao đổi nhiệt. Làm quen với modul Component Splliter để tách hoàn
toàn hỗn hợp khí. Làm quen với công cụ Speardsheet.
Cho phản ứng : SO2 + 0.5 O2 → SO3
0,8
r = k.[SO2] .[O2] với A= 7,2e6, E= 96,296 kJ/kmol;
Basic: kgmole/m3; rate: kgmole/m3-h, Hệ nhiệt động PR
Dòng sau nồi đốt lưu huỳnh có nhiệt độ 1137oC, áp suất 1,5atm, thành phần
như sau:
Lưu lượng SO2 SO3 O2 N2
Kmol/h 512,25 23,984 420,09 3654,3
Dòng sản phẩm được dẫn qua nồi hơi để sản xuất hơi quá nhiệt ở 200oC,
nhiệt độ sau khi trao đổi của dòng sản phẩm giảm xuống 390oC. Nồi hơi là thiết bị
trao đổi nhiệt ngược dòng dùng nước đã xử lí ở nhiệt độ 25oC, 1atm. Độ giảm áp
của mỗi dòng là 10kPa.
1. Xác định lưu lượng khối lượng dòng nước dùng để sản xuất hơi quá nhiệt.
Dòng sản phẩm sau nồi hơi được đưa vào thiết bị phản ứng 1 (TBPƯ), sản
phẩm sau TBPƯ 1 được làm lạnh đến 435oC rồi vào TBPƯ thứ 2. Sản phẩm sau
TBPƯ 2 tiếp tục được làm lạnh đến 435oC rồi đi vào TBPƯ thứ 3. Dòng sản phẩm
sau TBPƯ thứ 3 được giảm nhiệt đến 288oC rồi vào thiết bị hấp thụ tách hoàn toàn
SO3. Các thiết bị phản ứng là đoạn nhiệt, dạng PFR.
Ba TBPƯ có đường kính là 0.8m và có thể tích lần lượt là 5,6m3, 7,2m3, 6,2
m3. Độ giảm áp sau mỗi rọ là 10kPa.
2. Xác định độ chuyển hóa của 3 rọ xúc tác.
Tháp tách hoàn toàn SO3 có cùng áp suất với dòng vào. Nhiệt độ dòng thu
hồi SO2 lần lượt là 82oC.
Các thiết bị trao đổi nhiệt ngược chiều có độ giảm áp bằng 0kPa.
3. Xác định thể tích xúc tác của rọ 3 để độ chuyển hóa của SO2 trong toàn bộ
quá trình đạt 96%. (Độ chuyển hóa của toàn bộ quá trình được xác định bằng công
thức: C%= (lượng mol SO2 đã phản ứng trong toàn bộ quá trình/Lượng mol SO2
ban đầu)x100%.
Bài 9: Tháp Hấp Thụ
Mục đích : Giúp sinh viên hiểu thêm về cách thức hoạt động của tháp hấp thụ, cách
chuyển từ tháp đĩa sang tháp đệm và tính các thông số của tháp.

Cơ sở lý thuyết

Các bạn sinh viên đã làm quen với các thiết bị hấp thụ trong môn Quá trình và thiết
bị trong CNHH: truyền khối, trong bài thí nghiệm này, sinh viên sẽ hiểu hơn về thiết bị
này và mô phỏng quá trình hấp thụ khí liên tục trong tháp đệm. Thiết bị hấp thụ mặc định
trong Unisim/Hysys là loại tháp đĩa (Tray Section), có dòng sản phẩm hơi từ đỉnh tháp,
và dòng sản phẩm lỏng từ đáy tháp. Không có sẵn các thông số cho tháp hấp thụ, mà dựa
trên cấu hình chung của tháp. Điều kiện và thành phần của dòng nguyên liệu, cũng như
áp suất làm việc sẽ xác định sự hội tụ của tháp. Khi tính toán tháp hội tụ, kết quả nhận
được bao gồm điều kiện và thành phần của các dòng sản phẩm hơi và sản phẩm lỏng.

Nội dung thí nghiệm

Propylen carbonat hấp thụ CO2 trong tháp đệm. Dòng khí nguyên liệu có 20% mole
CO2 và 80% mole methane. Lưu lượng dòng là 2 m3/s và điều kiện làm việc của tháp là
60oC và 60,1 atm. Lưu lượng dòng dung môi là 2000 kmole/h. Sử dụng Unisim để xác
định hàm lượng CO2 (% mole) trong dòng khí ra, chiều cao tháp (m) và đường kính tháp
(m).

Trong cửa sô của tab... Chọn...


Property Package Sour PR
Components CH4, CO2, Propylene Carbonate

Name Solvent In
Temperature 60oC
Pressure 60.1 atm
Molar Flow 2000 kgmole/h
Component Mole Fraction
CO2 0.000
Methane 0.000
C3=Carbonate 1.000
Name Gases In
Temperature 60oC
Pressure 60.1 atm

Molar Flow 7200 m3/h


Component Mole Fraction

CO2 0.200
Methane 0.800
C3 = Carbonate 0.000

Câu hỏi:

Xác định các thông tin sau:

Section Diameter (m):………………………

Section Height (m):…………………………

CO2 composition:…………………………..

Tăng lưu lượng dòng dung môi Solvent In từ 2000 kgmole/h lên 2500 kgmole/h,
3000 kgmole/h. Ghi lại kết quả

Section Diameter (m):………………………

Section Height (m):…………………………

CO2 composition:…………………………..
Bài 10 : Tháp Chưng
Mục đích: Giúp sinh viên mô hình hóa cách hoạt động và tính toán thiết kế tháp
chưng.

Cơ sở lý thuyết

Chưng cất là phương pháp tách các cấu tử dựa theo độ bay hơi (nhiệt độ sôi) của các
cấu tử ấy. Cấu tử nào có nhiệt dộ sôi cao thì nằm ở đáy tháp chưng và ngược lại. Các kiến
thức về chưng luyện, sinh viên cần tìm hiểu lại trong Quá trình và thiết bị trong CNHH:
truyền khối.

Nội dung thí nghiệm

Sinh viên sử dụng công cụ để tính toán tháp chưng: Shortcut Distillation và thiết bị
Distillation để mô phỏng tháp chưng tách 2 cấu tử.

Một dòng vật chất có thành phần Benzene: 60%, Toluene 40%, ở 250oC, 2500Kpa,
lưu lượng 100kgmole/h, áp suất đỉnh và đáy là 2450KPa và 2590KPa.

Câu hỏi:
1. Xác định chỉ số hồi lưu dự kiến; Xác định các thông số tháp chưng để độ tinh
khiết ở đáy và đỉnh là 0,999 phần mol.
2. Sử dụng công cụ để tính toán tháp chưng: Shortcut Distillation và thiết bị
Distillation để mô phỏng tháp chưng tách đa cấu tử (bài giảng slide chưng luyện
trên lớp).
3. Nhận xét về ảnh hưởng của chỉ số hổi lưu dự kiến và số đĩa lý thuyết?
4. Thế nào là số đĩa tối thiểu?
5. Thay đổi các spec để đánh giá đồ thị sự thay đổi nhiệt độ tại mỗi đĩa trong tháp
chưng.
Bài 11: Thực hành mô phỏng công nghệ tổng hợp Styrene từ
Ethyl Benzene
Mục đích:
Thành thạo kỹ năng mô phỏng mô hình phản ứng động học. Sử dụng thành thạo
thiết bị trao đổi nhiệt. Mô phỏng thành thạo tháp chưng luyện. Sử dụng thành thạo tuần
hoàn dòng nguyên liệu dư sau phản ứng.
Dòng EthylBenzene nguyên liệu có nhiệt độ 310 K, áp suất 137,8 kPa, lưu lượng
500 kgmole/h, được gia nhiệt lên 780 K rồi đi vào thiết bị phản ứng PFR. Trong thiết bị
phản ứng xảy ra phản ứng Dehydro hóa.
C6H5C2H5  C6H5CH=CH2 + H2
Phản ứng loại Kinetic: A=4,2E3, E=9,1E4 kJ/kgmole;
Hệ nhiệt động: Peng-Robinson
Basis: Partial, Rxn Phase: Vapour. Rate Units: gmole/L-s, Unit: kPa
Các thông số của thiết bị phản ứng PFR: DeltaP=15kPa, Diameter = 0.5m,
Length=3 m. Duty = 0.
Thực hiện mô phỏng quá trình phản ứng, độ chuyển hóa của phản ứng bằng bao
nhiêu?
Dòng sản phẩm sau phản ứng được làm mát xuống 80oC, đi vào tách pha. Dòng
lỏng ở đáy được nâng áp lên 410 kPa rồi đi vào tháp chưng luyện tách EB chưa phản ứng,
yêu cầu độ tinh khiết của Styrene thu được bằng 0,99; EB 0,98; áp suất đỉnh là 380 kPa,
áp suất đáy là 450 kPa, chỉ số hồi lưu dự kiến là 10. Biết các thiết bị trao đổi nhiệt có độ
giảm áp bằng 10 kPa.
Câu hỏi:
1. Xác định thành phần, lưu lượng của dòng hơi ra sau tháp chưng.
2. Phần nguyên liệu dư chưa phản ứng được tuần hoàn trở lại
3. Xác định ảnh hưởng của chiều dài thiết bị phản ứng đến độ chuyển hóa.
4. Trao đổi nhiệt dòng sản phẩm sau phản ứng với dòng nguyên liệu vào với dòng
sản phẩm sau phản ứng được trao đổi nhiệt xuống 500 K. DeltaP của thiết bị trao
đổi nhiệt hai chiều là 0 kPa.

You might also like