Professional Documents
Culture Documents
Giáo Trình Thuc Tap Hoa Phan Tich Cong Cu
Giáo Trình Thuc Tap Hoa Phan Tich Cong Cu
HCM
KHOA CN HÓA HỌC & THỰC PHẨM
THÍ NGHIỆM
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH CÔNG CỤ
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
TH HCM, 03/2020
1
BÀI 1:
2+
2+
Fe + 3 Fe
N N N N
3
Phức tồn tại dạng cation và tồn tại trong khoảng pH rộng từ 2.0 – 9.0, có hấp thu cực đại ở
508nm và hệ số hấp thu phân tử () tại đó bằng 1.1*104 L.mol-1.cm-1. Phức rất bền, có cường độ
màu không thay đổi trong nhiều tháng. Khoảng tuân theo định luật Beer là 0.13 – 5 g/mL.
I
Định luật Lambert Beer đuợc phát biểu dưới dạng biểu thức sau: A lg o .l.c với A là độ
I
hấp thu (mật độ quang), Io và I lần lượt là cường độ bức xạ trước và sau hấp thu; là độ hấp thu
phân tử, l là chiều dày dung dịch mẫu cho bức xạ truyền qua và c là nồng độ chất phân tích trong
dung dịch mẫu đo.
Do chỉ có phản ứng màu chọn lọc giữa 1,10-phenantrolin với Fe2+ (tức là Fe3+ mặc dù cũng
phản ứng với 1,10-phenantrolin nhưng phức lại không có màu) nên ta có thể xác định được lượng
Fe2+ khi có mặt Fe3+. Để xác định được tổng hàm lượng sắt ta khử ion Fe3+ về Fe2+ bằng các chất
khử như hydroxylamin, hydrazin hoặc acid ascorbic.
Trong bài thực tập này, ta xác định Fe2+ và tổng hàm lượng Fe. Từ các dữ kiện đó ta tính được
hàm lượng Fe3+.
II. HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ
1. Hóa chất
a. Dung dịch chuẩn gốc: 1000 ppm Fe
2
Cách pha: Dung dịch Fe (II) tiêu chuẩn: cân chính xác khoảng 3.5110 g muối Mohr
(NH4)2Fe(SO4)2.6H2O loại tinh khiết phân tích (chọn những tinh thể còn tốt, màu xanh
nhạt). Hòa tan trong 500 mL nước cất hai lần, thêm vào 5mL H2SO4 đậm đặc. Dung dịch
này có thể kiểm tra nồng độ Fe bằng phép chuẩn độ oxy hóa khử, chất chuẩn là K2Cr2O7 hay
KMnO4.
b. Dung dịch chuẩn trung gian: 50 ppm
c. Dung dịch 1,10-phenantrolin 0.5% pha trong ethanol: nước (1:9)
d. Dung dịch hydroxylamin 10% trong nước.
e. Dung dịch HCl 6 M
(Cán bộ PTN chuẩn bị dung dịch a)
Phân nhiệm vụ: SV chuẩn bị hóa chất các mục từ b-f;
Nhóm 1, 2, 3: Điều chế 100 mL dung dịch b đề sử dụng riêng.
Nhóm 1: Điều chế 100 mL dung dịch từ c dùng chung cho tất cả các nhóm
Nhóm 2: Điều chế 100 mL dung dịch từ d dùng chung cho tất cả các nhóm
Nhóm 3: Điều chế 500 mL dung dịch e dùng chung cho tất cả các nhóm (3 lớp)
Nhóm chỉ định: Điều chế 100 mL dung dịch f dùng chung cho tất cả các nhóm
2. Dụng cụ, thiết bị
Máy so màu UV-Vis, cuvet nhựa (mỗi nhóm 7 cuvét); bình định mức 100 mL, pipet các loại.
III. CÁCH TIẾN HÀNH.
1. Điều chế dãy dung dịch chuẩn.
Mỗi nhóm tự xây dựng đường chuẩn riêng cho nhóm.
Lấy vào 6 bình định mức 100 mL chính xác các thể tích Fe2+ 50 ppm theo bảng 1.
Bảng 1: Cách pha các dung dịch Fe2+ để xây dựng đường chuẩn
Dung dịch trung gian Fe 50 ppm 0 0.20 1.00 2.00 5.00 10.00
Đệm pH 5 5.0
- Bước 2: Thêm 25mL HCl 6M. Khuấy và đợi vài phút. Đậy beaker bằng mặt kính đồng hồ
và đun sôi 15 phút. Thêm nước cất nếu thể tích nhỏ hơn 15ml trong quá trình đun sôi.
- Bước 3: Để nguội khoảng 10 phút, chuyển định lượng vào fiol 100mL. Tráng rửa beaker
và mặt kính đồng hồ vài lần bằng nước ấm. Để nguội đến nhiệt độ phòng và định mức bằng nước
cất 2 lần.
4
- Bước 4: Lọc dung dịch vào ống ly tâm hoặc giấy lộc, đậy nắp bảo quản phần dịch lọc. Dán
nhãn với thông tin “Dung dịch Fe gốc”
4. Các tiến hành xác định hàm lượng Fe trong viên thuốc
Cách tiến hành:
Với dung dịch Fe pha loãng: Dùng pipet lấy 10 mL mẫu đo vào bình định mức 100 mL được
đánh số 1a, 1b. Bình a dùng để xác định tổng hàm lượng Fe và bình b để xác định riêng Fe2+. Thêm
1.00 mL NH2OH vào bình a, bình b không thêm hydroxylamine, lắc đều, để yên 30 phút để phản
ứng khử diễn ra hoàn toàn, thêm tiếp 5 mL đệm acetat pH 5, 1 mL phenantrolin, dùng nước cất định
mức đến vạch mức. Các dung dịch này ổn định sau 10 phút.
Với mẫu trắng: mẫu xác định cần 2 loại dung dịch mẫu trắng khác nhau. Các dung dịch mẫu
trắng này đều không thêm Fe2+.
- Mẫu trắng cho dung dịch “a”: có hydroxylamin. Thực ra mẫu trắng này chính là mẫu trắng
của dãy chuẩn (bình 0)
- Mẫu trắng cho dung dịch “b”: không có hydroxylamin.
- Độ hấp thu các mẫu trắng được ghị nhận và được trừ với độ hấp thu của các dung dịch “a”
hoặc “b” tương ứng.
Chú ý: do phức Fe2+-1,10-phenantrolin khá bền nên có thể chuẩn bị dãy chuẩn và mẫu ở các
thời điểm khác nhau. Tuy nhiên để đảm bảo độ đúng của phép phân tích, nên chuẩn bị chuẩn và
mẫu đồng thời.
5. Chuẩn bị mẫu QC và đo
Mẫu QC do phòng TN chuẩn bị, đã biết trước nồng độ. SV thực hiện chuẩn bị mẫu tương tự
mẫu a và b nhưng pha loãng 20 lần
5
Chuẩn bị mẫu QCa Chuẩn bị mẫu QCb
Mẫu
Blank QCa Bình QCa Blank QCb Bình QCb
Dung dịch Fe pha loãng (mL) 0 5,00 0 5,00
NH2OH 1.00 1.00 0 0
Đệm pH 5 5.00 5.00 5.00 5.00
1,10-phenantrolin 1.00 1.00 1.00 1.00
H2O Thêm đến vạch mức fiol 100 mL
n Ci Ai Ci Ai
b
n C i2 ( Ci ) 2
2
a
C A C C A
i i i i i
2 2
n C ( C ) i i
S re2 A i a Ai b AiCi
s y2
n2
n là số điểm trên đường chuẩn. f = n – 2 là số bậc tự do.
Tính độ lệch chuẩn cho các hệ số hồi quy a và b:
6
n
S b S re
n C ( C i ) 2
i
2
S a S re
C i
2 2
n C ( C )
i i
Sa
Biện luận về hệ số a: khoảng tin cậy a tính theo công thức: a t 0.95, f và
n
Sb
b t 0.95, f tra hệ số Student trong bảng ở xác suất 0.95 độ tự do f = n – 2.
n
Từ các giá trị trên, thiết lập phương trình hồi quy như sau:
A = (a ± a) + (b ± b)C
Tính nồng độ chưa biết của Cx theo công thức:
A a
Cx x
b
Tính sai số của mẫu xác định theo phương pháp lan truyền sai số
S re 1 1 n( Ax Ai ) 2
Sx
b
n m b 2 n C i2 Ci 2
n: là số điểm trên đường chuẩn.
m: số lần đo mẫu xác định.
Ax ; giá trị trung bình của Ax của mẫu thử.
Ai : giá trị trung bình của A của các điểm trên đường chuẩn.
Nồng độ của chất phân tích trong mẫu đo đuợc biểu diễn như sau: Cmâu C x t0.95; n 2 S x
100
Nồng độ chất phân tích trong mẫu thực tế: C Cmâu
V
Lưu ý: hệ số pha loãng (100/v); tùy thuộc vào đường chuẩn, mẫu đo mà có thể thay đổi hệ số
pha loãng, sao cho độ hấp thu A của mẫu phải nằm trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn.
Y=ax+b
+ Đánh giá độ chẹch nồng độ dựa vào giá trị i (i < 15%)
7
BÀI 2:
8
c. Dung dịch 1,10-phenantrolin 0.5% pha trong nước.
d. Dung dịch hydroxylamin 10% trong nước.
e. Đệm acetate pH = 5.
f. Dung dịch HCl 6M
Sinh viên đã chuẩn bị dung dịch từ b-f trong bài 1 nên không cần chuẩn bị nữa.
2. Dụng cụ:
Bình định mức 100 mL,
Pipet các loại: 2,5, 10 mL
Máy quang phổ.
I. CÁCH TIẾN HÀNH VÀ TÍNH KẾT QUẢ :
1. Chuẩn bị mẫu và đo:
*Mẫu chứa nền: lấy dung dịch Fe pha loãng làm dung dịch mẫu với thể tích V (mL). Thể tích
V được lấy phải thõa mãn điều kiện * (phần nguyên tắc- tham khảo nồng độ Fe của phương pháp
đường chuẩn). Chuẩn bị sẵn 6 bình định mức 100 mL sạch, đánh số 0; 1; 2; 3; 4,5. Bình 0 là dung
dịch blank. Dùng pipet lấy V mẫu dung dịch chuẩn trung gian Fe 50 ppm (SV tự tính toán) vào các
bình định mức 15 sao cho nồng độ Fe thêm chuẩn trong các bình (sau khi định mức tới vạch) là
0,1;0,5; 1,0; 2,5; 5,0 ppm. Thêm vào 6 bình như sau: 1.00 mL NH2OH, lắc đều, để yên 30 phút để
phản ứng khử diễn ra hoàn toàn, thêm tiếp 5 mL đệm acetat pH 5, 1 mL phenantrolin, dùng nước
cất định mức đến vạch mức. Các dung dịch này ổn định sau 10 phút.
Lưu ý: V=10 mL,
*Đo độ hấp thu của các dung dịch trên ở max với dung dịch blank là bình 0.
Bảng pha dãy thêm chuẩn:
Thể tích (mL) Nồng độ dãy thêm chuẩn (ppm) [Fe]f
Blank 1 2 3 4 5
0 0.1 0.5 1.0 2.5 5.0
Dung dịch Fe pha loãng 0 V V V V V
Dung dịch trung gian Fe 50 0 ? ? ? ? ?
ppm
NH2OH 1.0
Đệm pH 5 5.0
1,10-phenantrolin 1.0
H2O Thêm đến vạch mức fiol 100 mL
9
Ax
C x Cai
Ax ai Ax
Trong đó :
Ax+ai : Độ hấp thu của các dung dịch thêm i.
Ax : Độ hấp thu của các dung dịch xác định.
Cai : Lượng Fe (μg) chuẩn thêm vào các bình định mức 100 mL.
Cx : Lượng Fe (μg) trong mẫu xác định trong bình định mức 10 mL, tương ứng 10 mL
mẫu.
Hãy tính hàm lượng Fe của mẫu ban đầu (mg/L hay ppm)
2.2. Dùng phương pháp đồ thị:
Dựng đồ thị A theo Ca thêm vào như hình vẽ dưới đây:
Hãy xác định Cx trên đồ thị, từ đó, tính hàm lượng Fe của mẫu ban đầu.
So sánh kết quả thu được từ 2 phương pháp trên: phương pháp tính và phương pháp đồ thị.
10
SƠ ĐỒ THÍ NGHIỆM BÀI 1 VÀ BÀI 2
Pha dung dịch Fe 50ppm Pha dung dịch Fe 50ppm Pha dung dịch Fe 50ppm
Pha dung dịch 1,10 phenatroline 0.5%. Pha dung dịch hydroxylamin 10% Pha pH 5 và acid HCl 6M
Chuẩn bị mẫu dược phẩm số 1 Chuẩn bị mẫu dược phẩm số 2 Chuẩn bị mẫu dược phẩm số 3
Thực hiện đường thêm chuẩn trên mẫu Thực hiện đường thêm chuẩn trên mẫu Thực hiện đường thêm chuẩn trên mẫu
dược phẩm số 1 để xác định Fe tổng dược phẩm số 2 để xác định Fe tổng dược phẩm số 3 để xác định Fe tổng
11
Sơ đồ bố trí vị trí ống nghiệm trên giá để ống nghiệm (Làm 3 lần với PP đường chuẩn)
Mẫu
STD1 STD2 STD3 STD4 STD5
Blank a Bình a Qca Blank b Bình b
Mẫu
STD1 STD2 STD3 STD4 STD5
Bình a QCa Blank b Bình b
Mẫu
STD1 STD2 STD3 STD4 STD5
Bình a QCa Blank b Bình b
Blank 1 2 3 4 5
12
BÀI THỰC HÀNH ĐIỆN HÓA
BÀI 3: HIỆU CHUẨN VÀ SỬ DỤNG MÁY ĐO pH
a2
Em 0.058 log b 0.059 pH
a1
với pH là pH của dung dịch ngoài màng (dung dịch khảo sát) và nồng độ của H+ trong
màng đã biết (thường là 0.1N hoặc 1 N)
Thế điện cực chỉ thị khi này sẽ là: Eind = Em + Ess2 + Enối
Thế điện cực so sánh (qui chiếu) là một hằng số (gọi là ss2 vì đây là điện cực so sánh
trong của điện cực thủy tinh), còn thế nối rất nhỏ, do đó ta viết lại: Eind = b1 -0.059 pH
Thế đo được trên máy sẽ là Eđ = Eind - Ess1 = Const - 0.059 pH
Trong đó điện cực so sánh 1 là điện cực so sánh ngoài. Dựa vào thế đo được và dựa vào 2
dung dịch đệm để chỉnh máy ta sẽ có giá trị pH của dung dịch cần đo. Các giá trị pH đều được
ghi trên thang đo do đó ta có thể đọc ngay giá trị mà không cần bất cứ phép biến đổi nào.
13
Phương pháp chuẩn độ acid - baz trong trường hợp sử dụng máy pH còn được gọi là
phương pháp chuẩn độ pH vì điểm tương đương của quá trình chuẩn độ được nhận biết không
phải bằng sự chuyển màu của chỉ thị (phát hiện gián tiếp sự thay đổi đột ngột pH dung dịch) mà
giám sát trực tiếp sự thay đổi đột ngột của giá trị pH tại điểm tương đương. Đồ thị biểu diễn quá
trình biến đổi pH theo thể tích thuốc thử thêm vào cho ta thấy được dạng của đường cong chuẩn
độ, vì vậy để nắm vững phương pháp này cần phải nắm vững lý thuyết của phương pháp chuẩn
độ acid - baz. Thực chất của quá trình chuẩn độ ở đây là quá trình theo dõi sự biến đổi của pH
theo thể tích thuốc thử thêm vào.
PHẦN II: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI MÁY pH THÔNG DỤNG VÀ BẢO
TRÌ ĐIỆN CỰC
I. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY
Hiện nay tồn tại song song nhiều loại máy pH khác nhau của nhiều hãng khác nhau, tuy
nhiên ta có thể chia làm 3 loại ứng với độ phân giải 0.1, 0.01 và 0.001 đơn vị pH. Các máy có độ
phân giải 0.1 đơn vị pH thường chỉ chỉnh với một đệm duy nhất và giá trị pH đo chỉ chính xác
trong khoảng pH đệm 2 đơn vị pH, những máy này chỉ dùng cho những công việc không đòi
hỏi độ chính xác cao.
Những máy pH dạng này có thể hướng dẫn sử dụng chung như sau:
- Rửa sạch điện cực bằng nước cất, lau khô và nhúng điện cực vào dd đệm pH cần chỉnh.
- Bật nút chức năng về vị trí pH (trên nút này sẽ còn các vị trí zero, đo +mV và đo -mV),
chờ cho giá trị ổn định (thường các máy này dùng kim).
- Đo nhiệt độ dung dịch đệm, dùng nút 0C để chỉnh nhiệt độ về nhiệt độ đo.
- Chỉnh nút Calibration (hoặc buffer hoặc một tên nào khác tương tự tùy theo máy) để giá
trị pH trên máy về đúng giá trị của dung dịch đệm.
- Bật nút chức năng về vị trí zero, lấy điện cực ra khỏi dung dịch đệm, rửa bằng nước cất
và lau khô.
- Nhúng điện cực vào dung dịch khảo sát (cần đo pH hoặc cần chuẩn độ) và tiến hành đo
bằng cách bật nút chức năng về vị trí pH.
Các máy đo pH thông dụng nhất hiện nay thường có độ phân giải 0.01 đơn vị pH, sử
dụng hệ 2 hoặc 3 đệm. Có một số máy vẫn còn dùng kim và chỉnh nhiệt độ của dung dịch bằng
một nút riêng, song phần lớn các máy đều sử dụng màn hình tinh thể lỏng hoặc ghép nối với máy
tính và có điện cực đo nhiệt độ để tự điều chỉnh nhiệt độ. Với loại máy này chúng tôi chỉ hướng
dẫn sử dụng 2 loại máy tiêu biểu đều sử dụng màn hình tinh thể lỏng còn máy dùng kim xin
tham khảo phần chuẩn độ điện thế.
Cách hiệu chuẩn máy SI analysis
A. Giới thiệu về máy đo pH- Model Lab 855
Lab 855. máy đo chính xác kỹ thuật số cho phép bạn tiến hành các phép đo pH và ORP nhanh và
tin cậy.
14
Lab 855 cung cấp tối đa sự tiện lợi khi vận hành, các phép đo chắc chắn và tin cậy cho tất cả các
ứng dụng.
1. Bàn phím.
2. Màn hình.
3. Các lổ cắm.
* Bàn phím.
3 Tham số đo
4 Ký hiệu cảm biến (đánh giá và khoảng thời gian hiệu chuẩn)
15
[TP] Phép đo nhiệt độ được kích hoạt.
[Time] Thiết lập khoảng thời gian hiệu chuẩn.
[LoBat] Pin gần cạn.
B. Hiệu chuẩn
Dùng bất kỳ một trong ba dung dịch chuẩn của bộ dung dịch chuẩn đã chọn theo thứ tự tăng dần
hoặc giảm dần.
Bên dưới đây, sự hiệu chuẩn với các dung dịch (TEC) được mô tả. Khi các bộ chuẩn khác được
dùng, các giá trị dung dịch chuẩn bình thường khác sẽ được hiển thị. Còn các thủ tục thì tương tự
nhau.
Màn hình hiệu chuẩn cho dung dịch đầu tiên xuất hiện.
2. Khi đo mà không có cảm biến nhiệt độ: giữ ổn định dung dịch chuẩn hoặc đo nhiệt độ hiện tại.
3. Nếu cần, nhấn phím <CAL> để chọn bộ chuẩn được dùng ([AutoCal TEC], [AutoCal DIN]).
5. Nhúng điện cực pH vào trong dung dịch chuẩn thứ nhất.
6. Khi đo mà không có cảm biến nhiệt độ: nhập nhiệt độ của dung
dịch chuẩn với phím <▲><▼>.
Điện thế của điện cực (mV) hoặc giá trị danh nghĩa của dung dịch chuẩn được hiển thị.
8. Chờ phép đo với chức năng kiểm soát độ ổn định hoàn tất hoặc bỏ
qua chức năng kiểm soát độ ổn định với phím <ENTER>.
Màn hình hiệu chuẩn cho dung dịch chuẩn tiếp theo xuất hiện.
9. Nếu cần, kết thúc quá trình hiệu chuẩn như là một sự hiệu chuẩn
một điểm với phím <M>.
16
Kết quả hiệu chuẩn sẽ được hiển thị.
Đối với hiệu chuẩn một điểm, thiết bị sẽ dùng độ dốc Nernst (-59.2 mV/pH tại 25 °C) và xác
định điểm zero của điện cực pH.
hoặc Tiếp tục sự hiệu chuẩn với dung dịch kế tiếp bằng phím <ENTER>.
11. Nhúng điện cực pH vào trong dung dịch chuẩn thứ hai.
12. Khi đo mà không có cảm biến nhiệt độ: nhập nhiệt độ của dung dịch chuẩn với phím
<▲><▼>.
Điện thế của điện cực (mV) hoặc giá trị danh nghĩa của dung dịch chuẩn được hiển thị.
14. Chờ phép đo với chức năng kiểm soát độ ổn định hoàn tất hoặc bỏ qua chức năng kiểm soát
độ ổn định với phím <ENTER>.
Màn hình hiệu chuẩn cho dung dịch chuẩn tiếp theo xuất hiện.
15. Nếu cần, kết thúc quá trình hiệu chuẩn như là một sự hiệu chuẩn
hai điểm với phím <M>.
hoặc Tiếp tục hiệu chuẩn với dung dịch kế tiếp với phím
<ENTER>.
17. Nhúng điện cực pH vào trong dung dịch chuẩn thứ ba.
18. Khi đo mà không có cảm biến nhiệt độ: nhập nhiệt độ của dung dịch chuẩn với phím
<▲><▼>.
Điện thế của điện cực (mV) hoặc giá trị danh nghĩa của dung dịch chuẩn được hiển thị.
17
20. Chờ phép đo với chức năng kiểm soát độ ổn định hoàn tất hoặc bỏ qua chức năng kiểm soát
độ ổn định với phím <ENTER>.
Dùng bất kỳ dung dịch chuẩn nào để chuẩn một điểm. Sự hiệu chuẩn sẽ chính xác hơn nếu giá trị
của dung dịch chuẩn càng gần với mẫu thử.
Màn hình hiệu chuẩn cho dung dịch thứ nhất xuất hiện.
2. Khi đo mà không có cảm biến nhiệt độ: giữ ổn định dung dịch chuẩn hoặc đo nhiệt độ hiện tại.
3. Nếu cần, nhấn phím <CAL> để chọn bộ dung dịch chuẩn ([ConCal]). ASY được hiển thị.
5. Nhúng điện cực pH vào dung dịch chuẩn thứ nhất (pH 7.0 ± 0.5
cho hiệu chuẩn hai điểm).
6. Khi đo mà không có cảm biến nhiệt độ: nhập nhiệt độ của dung
dịch chuẩn bằng phím <▲><▼>.
8. Chờ phép đo với chức năng kiểm soát độ ổn định hoàn tất.
9. Thiết lập giá trị pH danh định của dung dịch chuẩn với phím
<▲><▼>.
10. Chấp nhận giá trị hiệu chuẩn với phím <ENTER>. SLO được
hiển thị.
11. Nếu cần, kết thúc thủ tục hiệu chuẩn như là hiệu chuẩn một
điểm với phím <M>.
hoặc Tiếp tục hiệu chuẩn bằng dung dịch chuẩn kế tiếp với phím <ENTER>.
18
Tiếp tục với hiệu chuẩn hai điểm.
13. Nhúng điện cực pH vào trong dung dịch chuẩn thứ hai.
14. Khi đo mà không có cảm biến nhiệt độ: nhập nhiệt độ của dung dịch chuẩn với phím
<▲><▼>.
16. Chờ phép đo với chức năng kiểm soát độ ổn định hoàn tất.
17. Thiết lập giá trị danh định pH của dung dịch chuẩn với phím <▲><▼>.
18. Chấp nhận giá trị hiệu chuẩn với phím <ENTER>. Bản ghi hiệu chuẩn được hiển thị.
Tùy vào số dung dịch chuẩn được dùng, máy sẽ xác định các giá trị sau và tính đường chuẩn:
Hiệu chuẩn Các giá trị được xác định Dữ liệu hiệu chuẩn được hiển thị
1 điểm Asy Điểm zero = Asy
Slope = Nernst slope (59.2mV/pH tại 25°C)
2 điểm Asy Điểm zero = Asy
Slo Slope = Slo
Đường chuẩn đi qua hai điểm chuẩn.
3 điểm Asy Điểm zero = Asy
Slo Slope = Slo
Đường chuẩn được tính từ đường cong tuyến tính.
1. Hiển thị dữ liệu hiệu chuẩn theo màn hình giá trị đo với phím
<CAL__>.
Trong khi điểm được hiển thị (ASY) bạn có thể chuyển đơn vị của điểm zero với phím
<▲><▼>.
2. Nhấn phím <ENTER> để hiển thị các dữ liệu hiệu chuẩn thêm.
19
Giá trị slope (SLO) được hiển thị.
Trong khi slope được hiển thị (SLO) bạn có thể chuyển đơn vị slope
với phím <▲><▼>.
Sau khi hiệu chuẩn, máy sẽ tự động đánh giá sự hiệu chuẩn. Điểm
zero và slope được đánh giá riêng. Sự đánh giá tồi tệ của cả hai sẽ
nhập thành một. Sự đánh giá xuất hiện trên màn hình.
Trong quá trình đo thì nhúng điện cực vào dung dịch, nút AR đứng yên, ghi giá trị pH
20
1. Màn hình
1. HOLD 2. WAIT
Cái này sẽ chỉ ra rằng giá trị đọc được ổn định Cái này sẽ hiển thị khi thiết bị thì vẫn đang chờ
trong suốt chế độ AUTOCLOCK cho giá trị đọc ổn định
3. LOBAT 4. MAN
Dấu hiệu pin yếu Hiển thị nếu đầu dò nhiệt độ không được kết nối
5. ATC 6. CAL
Báo hiệu ATC (bù nhiệt độ tự động) sẽ được hiển Cái này sẽ được hiển thị khi thiết bị đi vào chế độ
thị nếu một điện cực nhiệt độ được kết nối hiệu chuẩn
9. AUTO 10. mV
Biểu thị chế độ AUTOCLOCK. (nếu sự khác biệt Đơn vị đo và các biểu thị chế độ
giữa một giá trị đọc ở giây đầu tiên và giây thứ 10
ít hớn 0.01 pH hoặc 0.2 mV thì thiết bị sẽ “lock”
giá trị đọc 10)
21
cực mới khi giá trị hiệu năng ít hơn 75%
2. Phím
On/Off
Nhấn và giữ khoảng 5 giây để bật và tắt thiết bị. Một khi thiết bị được bật lên, nhấn để
bật hoặc tắt đèn màn hình
Mode
Lựa chọn chế độ hiển thị. Nhấn phím này thay đổi màn hình để hiển thị một cách tuần
tự pH-AUTO, mV-AUTO, pH và mV. Các giá trị hiệu chuẩn sẽ không bị ảnh hưởng
bởi việc thay đổi các chế độ màn hình. Trong quá trình hiệu chuẩn pH, nhấn phím
Mode để thoát chế độ hiệu chuẩn
Up/Down
Hai phím được sử dụng để nhập vào giá trị nhiệt độ một cách thủ công. Chúng không
ảnh hưởng trên thiết bị khi hoạt động trong chế độ ATC
Stand/ Slope
Các phím “Stand” và “Slope” được sử dụng cho hiệu chuẩn pH của thiết bị. Nhấn và
giữ phím Stand trong khi bật nguồn thiết bị, sẽ thay đổi buffer cài đặt
Meas./ Effic
Phím này được dùng để mang thiết bị ra khỏi tình trạng AUTO khi hoạt động trong chế
độ pH-AUTOCLOCK hoặc mV-AUTOLOCK.
Nhấn và giữ phím này khoảng 3 giây, LCD sẽ hiển thị hiệu năng của điện cực
+ Hiệu chuẩn
pH1200 có hai bộ buffer: 7.00, 4.01, 10.01 và 6.86, 4.00, 9.18. Máy đo được cài trước với 7.00,
4.01 và 10.01. Để thay đổi bộ buffer, tắt thiết bị, sau đó nhấn và giữ phím “Stand” trong khi bật
nguồn thiết bị lại
Chú ý: không cần thiết lặp lại quá trình này mỗi lần bật thiết bị trừ khi các thiết lập buffer cần
thay đổi
pH1200 có thể thực hiện một, hai hoặc 3 điểm hiệu chuẩn
Chú ý: nếu thiết bị sử dụng 2 hoặc 3 điểm hiệu chuẩn, điểm đầu tiên phải là 6.86/7.00. Điểm thứ
2 có thể hoặc là 4.00/4.01 hoặc 9.18/10.01
22
+ Hiệu chuẩn với đầu đò ATC/TEMP trong chế độ PH-AUTOLOCK
1. Bật thiết bị. Nhấn phím “Clear” khoảng 2 giây, máy đo xóa tất cả dữ liệu hiệu chuẩn lưu trữ
trong bộ nhớ
2. Kết nối điện cực pH tới bộ kết nối BNC và đầu dò ATC/Temp tới bộ kết nối ATC/Temp của
thiết bị: “ATC” sáng lên. “pH” và “AUTO” sẽ sáng lên. Một trong số các buffer trong bộ buffer
sẽ nhấp nháy.
3. Tráng rửa các đầu đò pH và ATC/Temp trong nước cất và nhúng chúng vào dung dịch buffer
đầu tiên (6.86/7.00 nếu hiệu chuẩn nhiều điểm). Để cho nhiệt độ đọc ổn định, sau đó nhấn và giữ
phím “Stand” khoảng 2 giây để hiệu chuẩn. Biểu tượng “WAIT” sẽ nhấp nháy cho tới khi thiết
bị phát hiện giá trị đọc ổn định. Một khi thiết bị hiệu chuẩn điểm đầu tiên, buffer đã chọn sáng
lên trong khi buffer còn lại thứ 2 nhấp nháy. Thiết bị thì sẵn sàng để tạo slope tại buffer thứ 2.
Chú ý: nếu dung dịch buffer đầu tiên là 6.86/7.00, tại thời điểm này, nhấn phím “Mode”. Thiết bị
sẽ lưu sự hiệu chuẩn và thoát khỏi chế độ hiệu chuẩn. Hiệu chuẩn một điểm hoàn tất. Nếu dung
dịch buffer đầu tiên là 4.00/4.01, 9.18/10.00, tại thời điểm này, thiết bị sẽ lưu sự hiệu chuẩn và
thoát khỏi chế độ hiệu chuẩn một cách tự động. Hiệu chuẩn một điểm hoàn tất.
4. Tráng rửa điện cực pH và ATC/Temp trong nước cất và nhúng chúng trong dung dịch buffer
thứ 2 (4.00/4.01 hoặc 9018/10.01). Để cho giá trị đọc nhiệt độ ổn định, sau đó nhấn phím
“Slope” để hiệu chuẩn. Biểu tượng “WAIT” sẽ nhấp nháy cho tới khi thiết bị phát hiện một giá
trị đọc ổn định. Một khi thiết bị hiệu chuẩn điểm thứ 2, buffer thứ 2 đã chọn sáng lên và buffer
còn lại bắt đầu nhấp nháy. Thiết bị sẵn sàng để tạo slope tại buffer thứ 3.
Chú ý: tại thời điểm này nhấn phím “Mode” và thiết bị sẽ lưu sự hiệu chuẩn và thoát khỏi chế độ
hiệu chuẩn. Hiệu chuẩn 2 điểm hoàn tất.
5. Tráng rửa các điện cực trong nước cất và nhúng vào trong dung dịch buffer thứ 3 (9.18/10.01
hoặc 4.00/4.01). Để cho giá trị đọc nhiệt độ ổn định, sau đó nhấn phím “Slope” để hiệu chuẩn.
Biểu tượng “WAIT” sẽ nhấp nháy cho tới khi thiết bị phát hiện một giá trị đọc ổn định. Một khi
thiết bị hiệu chuẩn điểm thứ 3, thiết bị sẽ lưu sự hiệu chuẩn và tự động thoát khỏi chế độ hiệu
chuẩn. Quá trình hiệu chuẩn điểm thứ 3 hoàn tất.
6. Thiết bị tính toán và bù đắp cho độ lệch slope của điện cực pH tương ứng với các giá trị của 3
buffer hiệu chuẩn. Sau khi hiệu chuẩn, nhấn và giữ “Meas./Effic” khoảng 3 giây để hiển thị hiệu
năng của điện cực
+ Phép đo pH
Để thực hiện các phép đo pH, bộ dung dịch buffer lựa chọn trước phải sáng lên, cho biết thiết bị
đã hiệu chuẩn một điểm, hai hoặc 3 điểm và sẵn sàng cho các phép đo. Nếu bộ dung dịch buffer
nhấp nhấy, thực hiện hiệu chuẩn pH trước khi tiến hành đo
Đo với đầu đò ATC/TEMP trong chế độ pH-AUTOLOCK
1. Kết nối điện cực pH tới bộ kết nối BNC và đầu dò ATC/Temp tới bộ kết nối ATC/Temp của
thiết bị: “ATC” sáng lên.
2. Nhấn phím “Mode” cho tới khi “pH” và “AUTO” sáng lên
3. Tráng rửa điện cực pH và đầu đò ATC/Temp bằng nước cất và nhúng vào trong mẫu. Loại bỏ
bong bóng khi bằng cách lắc/ khuấy điện cực.
4. Nhấn phím “Meas”. “WAIT” sẽ nhấp nháy. Thiết bị đang chờ cho giá trị đọc ổn định. Màn
hình sẽ theo dõi giá trị pH được cảm biến bởi điện cực pH và đầu dò ATC/Temp
5. Khi “WAIT” biến mất, giá trị đọc thì sau đó trong chế độ “HOLD” và sẽ không phản hồi với
sự thay đổi khác từ mẫu. Giá trị pH đưa ra là giá trị pH của mẫu tại nhiệt độ mẫu được hiển thị.
23
Chú ý: đối với các mẫu mà vốn đã không ổn định, thiết bị sẽ không AUTOLOCK. Trong trường
hợp này, sử dụng chế độ pH-NON-AUTOLOCK để đo.
Lưu ý: Tùy theo khoảng pH cần đo là acid, baz hay trung tính mà ta chọn dung dịch đệm là
4.00 (hoặc 4.01) hay 10.01 (hoặc 9.21 hoặc 9.18) trung 7.00. Nếu phép đo thực hiện trong 3
vùng pH thì phải hiệu chuẩn bằng 3 đệm. Nếu chỉ 1 vùng pH thì chỉ cần hiệu chuẩn ít nhất 1 đệm
của vùng đó.
II. BẢO TRÌ ĐIỆN CỰC:
Điện cực mới sử dụng hoặc sau một thời gian không sử dụng cần phải hoạt hóa lại bằng
cách ngâm qua đêm với dung dịch HCl 1M để hoạt hóa.
Khi không sử dụng cần giữ điện cực như sau:
- Với điện cực kép: ngâm trong dung dịch KCl có nồng độ giống nồng độ dung dịch
KCl của điện cực so sánh trong thường là 0.1, 1 M hoặc bão hòa 3M.
- Với hai điện cực riêng rẽ:
+ Điện cực so sánh được ngâm trong dung dịch KCl có nồng độ tương ứng dung
dịch bên trong điện cực.
+ Điện cực thủy tinh được ngâm trong dung dịch KCl 3M
- Không ngâm điện cực quá lâu trong nước cất, đặc biệt với những điện cực thủy tinh làm
bằng vật liệu mới sau này.
- Điện cực bị nhiễm bẩn bởi dầu mỡ nên làm sạch với eter dầu hỏa (petroleum ether), nếu
bị nhiễm bẩn bởi các abuminoid cần ngâm trong dung dịch 5% pepsin trong HCl 0.1M, sau đó
rửa lại bằng nước cất.
24
BÀI 4: XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ ACID SULFURIC VÀ ACID PHOSPHORIC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ PH
I. Nguyên tắc:
Khi trung hòa một acid (đơn hay đa acid) bằng một baz mạnh, pH tăng dần trong quá
trình trung hòa. Đường pH = f(V) với V là thể tích dung dịch NaOH thêm vào có những dạng
khác nhau tùy theo acid được trung hòa là acid mạnh hay yếu. Với acid đa chức, nếu các chức
của acid có pKa khác nhau quá 4 đơn vị ta có thể lần lượt trung hoà từng chức acid một. Từ thể
tích ở mỗi điểm tương đương (Vtđ) ta suy ra nồng độ đương lượng của acid.
II. Nội dung:
Trong bài thực tập này sinh viên sẽ làm quen với việc chuẩn độ H2SO4 - một acid hai
chức có nấc thứ 1 là acid mạnh và nấc thứ 2 là một acid tương đối mạnh- và H3PO4 – là acid 3
chức có nấc 1 là acid tương đối mạnh, nấc 2 là 1 acid tương đối yếu và nấc 3 là một acid rất yếu.
Sinh viên sẽ chuẩn độ H2SO4 và H3PO4 riêng lẻ sau đó chuẩn độ hỗn hợp của chúng. Cả hai
H2SO4 và H3PO4, sinh viên chuẩn độ đến hết nấc 2 bằng dung dịch NaOH chuẩn. Từ số liệu thu
được vẽ các đường pH ~ f(V) cho từng dung dịch acid riêng lẻ và cho dung dịch hỗn hợp hai
acid. Đường pH ~ f(V) của H2SO4 sẽ chỉ có một điểm uốn rõ ràng với 1 bước nhảy ứng với điểm
tương đương khi chuẩn độ cả 2 nấc 1 và 2. Đường pH ~ f(V) của H3PO4 có hai điểm uốn tại hai
bước nhảy ứng với hai điểm tương đương khi chuẩn độ nấc 1 và 2. Từ các Vtđ ta sẽ tính được
nồng độ đương lượng của H2SO4 và H3PO4 trong các dung dịch chứa các acid này, riêng lẻ cũng
như trong hỗn hợp. Theo lý thuyết từ các pH bán tương đương ta sẽ suy ra các giá trị pKa1 và
pKa2 của H2SO4 và H3PO4 .
Để việc xác định Vtđ được chính xác hơn ta dựa vào đồ thị pH/V theo f(Vtb), trong đó:
25
2. Hóa chất:
- Dung dịch NaOH khoảng 0.1N
- Dung dịch H2C2O4 chính xác 0.1000N (Sv tự chuẩn bị)
- Dung dịch H3PO4 khoảng 0.1M
- Dung dịch HCl khoảng 0.1 M
- Dung dịch H3PO4 + HCl kiểm tra
- Dung dịch chỉ thị phenolphtlein 0.1%.
- Chỉ thị methyl da cam
3. Thực nghiệm:
3.1. Pha chế hóa chất
Sinh viên tự chuẩn bị dung dịch chuẩn H2C2O4 0,1000 N theo các bước sau:
- Tính số gam H2C2O4.2H2O cần lấy để pha 100 mL dung dịch H2C2O4 0,1000 N
(mtheo =)
- Cân chính xác khối lượng H2C2O4.2H2O, mrel =
Hòa tan vào cốc có mỏ sạch, thêm nước cất, lắc đều cho đến khi tan hết, sau đó chuyển
vào bình định mức 100 ml (tráng cốc nhiều lần bằng nước cất và đổ tất cả vào bình định
mức), thêm nước cất cho tới vạch, lắc kỹ.
- Tính hệ số hiệu chính Kcor và nồng độ thực của H2C2O4 0.95
Các hóa chất còn lại sẽ pha loãng từ dung dịch dự trữ; riêng NaOH 0,1 N mỗi nhóm
chuẩn bị 1000 mL để sử dụng trong suốt quá trình chuẩn độ
3.2. Chuẩn máy pH
Chuẩn máy với dung dịch đệm: tiến hành chuẩn máy như đã hướng dẫn ở phần trên 3
dung dịch đệm 7.00, 4.00 và 10.00.
3.3. Chuẩn hóa dung dịch NaOH bằng H2C2O4 0.1000 N
Thí nghiệm 1: Chuẩn độ dùng chỉ thị phenolphthalein (chuẩn độ ít nhất 3 lần lặp)
Chuẩn độ lại nồng độ dung dịch NaOH 0.1N bằng H2C2O4 0.1000 N với chỉ thị
phenolphtalein. Nạp dung dịch NaOH vào buret 25 mL, dùng pipet bầu lấy 10 mL dung dịch
H2C2O4 0.1000 N vào erlen 250 mL và thêm 1-2 giọt phenolphtalein. Chuẩn độ bằng dung dịch
NaOH đến khi dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt bền vững trong 30 giây, ghi thể tích tiêu tốn.
Lặp lại thí nghiệm ít nhất 3 lần, lấy kết quả trung bình, từ đó tính ra nồng độ chính xác của dung
dịch NaOH.
Thí nghiệm 2: Chuẩn độ trên máy pH (thực hiện 3 lần)
Tương tự như trên, thay erlen 250 mL bằng becher 250 mL. Lấy 10,0 mL dung dịch H2C2O4
0.1000N vào một becher 250 mL và thêm 1-2 giọt phenolphtalein. Thêm nước cất vào đến
khoảng 100 mL, sau đó cho cá từ vào và khuấy trộn đều bằng máy khuấy từ. Sinh viên tiến hành
26
chuẩn độ trên máy pH đồng thời theo dõi sự đổi màu của chỉ thị phenolphtalein và ghi lại thể tích
NaOH tiêu tốn khi dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt.
27
Sinh viên xem lại bài thực hành Hóa phân tích trong cuốn “Thực hành Phân tích định
lượng”- TS Hồ Thị yêu Ly (đã học từ học kỳ trước) để chủ động bố trí thí nghiệm và
thực hành
- Vẽ các đuờng chuẩn độ (pH= f(Vtb) và pH/V= f(Vtb) ( và tính nồng độ đương lượng
(CN) và nồng độ mol/L (CM) của HCl và H3PO4 trong các bình hóa chất trong phòng.
- Nếu có thể thì dựa vào đường cong pH = f(V) tính pKa1 và pKa2 của H3PO4 .
- Tại mỗi điểm giao nhau tương ứng với điểm cuối của một phản ứng trung hòa. Từ thể
tích V tương ứng với các điểm cuối này và nồng độ của 1 tác chất đã biết, tính nồng độ
đương lượng của tác chất còn lại.
3.5. Chuẩn độ hỗn hợp HCl + H3PO4
3.5.1. Thí nghiệm 5: Chuẩn độ bằng buret (thực hiện 3 lần)
Sinh viên xem lại bài thực hành Hóa phân tích trong cuốn “Thực hành Phân tích định
lượng”- TS Hồ Thị yêu Ly (đã học từ học kỳ trước) để chủ động bố trí thí nghiệm và thực
hành
28
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Tại sao phải tiến hành chỉnh đệm pH trước khi đo pH hoặc chuẩn độ pH?
2. Vì sao dung dịch đệm thứ nhất luôn là pH 7.00 hoặc 6.86 ?
3. Cách tính pKa từ đường cong chuẩn độ pH theo V ?
4. Tại sao phải chỉnh nhiệt độ của máy theo nhiệt độ dung dịch trước khi chỉnh đệm?
5. Tại sao theo lý thuyết Vtđ2 = 2Vtđ1 nhưng trên thực tế Vtđ2 > 2 Vtđ1 ?
6. Tại sao ta không chuẩn đến điểm tương đương thứ 3 của acid phosphoric ?
7. Tính pHtđ1 và pHtđ2, so sánh với kết quả thực tế.
8. Tại sao phải hoạt hóa điện cực bằng cách ngâm qua đêm với dung dịch HCl 1M?
9. Mục đích của hiệu chuẩn điện cực là gì?
29
BÀI 5: XÁC ĐỊNH HỖN HỢP CAFFEIN VÀ PARACETAMOL TRONG MẪU DƯỢC
PHẨM BẰNG HPLC-UV
1. MỤC ĐÍCH
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) là một công cụ phân tích quan trọng để tách và định
lượng các thành phần trong hỗn hợp chất lỏng phức tạp. Trong sắc ký lỏng gồm pha động là
chất lỏng và pha tĩnh là chất rắn. Mẫu phân tích được hòa tan trong một pha động, cho
qua pha tĩnh một cách liên tục và không hòa lẫn với nó. Pha tĩnh được cố định trong cột hay trên
bề mặt chất rắn. Các chất tan là thành phần của mẫu sẽ di chuyển qua pha động với ]tốc độ khác
nhau tùy thuộc vào tương tác giữa pha tĩnh – pha động – chất tan. Nhờ tốc độ di chuyển khác
nhau, các thành phần mẫu sẽ tách riêng biệt thành dải, làm cơ sở cho phân tích định tính và định
lượng. Tùy thuộc vào cơ chế lưu giữ có thể phân loại HPLC thành nhiều loại.
Pha động phải được lọc qua màng lọc, thông qua hệ thống lọc áp suất thấp, thường
dùng màng lọc có lỗ xốp 0,45µm trong sắc ký. Các loại màng lọc thông dụng bao gồm:
30
– Màng lọc celluloseacetate: Được sử dụng với mẫu nước chứa ít hơn 10% dung môi hữu
cơ. Với các dung môi nhiều thành phần hữu cơ hơn, màng lọc sẽ bắt đầu hòa tan và
nhiễm bẩn mẫu.
– Màng lọc Teflon: Được sử dụng cho dung môi hữu cơ với ít hơn 75% nước. Khi dùng
màng lọc Teflon với dung môi có tỷ lệ hữu cơ cao, trước tiên làm ướt màng lọc bằng dung môi
hữu cơ tinh khiết, rồi với dung môi nước, sau đó mới bắt đầu lọc.
– Màng lọc nylon: Có thể sử dụng cho cả dung môi nước và dung môi hữu cơ. Tuy nhiên
nên tránh dùng khi dung môi quá acid hay quá kiềm, vì màng lọc sẽ hỏng.
Nếu tiến hành sắc ký theo chế độ đẳng dòng 1 kênh thì phải phối trộn pha động theo
đúng tỷ lệ và thành phần mong muốn, sau đó lọc bằng hệ thống lọc chân không với màng lọc
0,45µm.
Nếu tiến hành sắc ký theo chế độ chế độ đẳng dòng đa kênh hoặc gradient thì lọc
riêng từng loại dung môi. Các loại dung môi này khi phối trộn vẫn có khả năng sẽ tủa (đặc biệt
là đệm phốt phát trong môi trường hữu cơ). Vì thế phải phối trộn với tỷ lệ muối đệm cao nhất
(theo chương trình gradient đã nghiên cứu) trước ít nhất một ngày để quan sát, nếu dung dịch
trong suốt bình thường thì mới được tiến hành sắc ký theo chương trình gradient trên.
2.1.3. Đuổi khí
Trong dung môi sau khi lọc sẽ còn khí, các bọt khí này khi vào cột sẽ ảnh hưởng đến quá
trình sắc ký. Vì vậy, phải đuổi khí bằng cách đặt chai chứa pha động vào trong bể siêu âm
thường là khoảng 15 phút (đối với dung môi hữu cơ) và 35 phút (đối với dung môi nước).
Khi tiêm mẫu vào cột sắc ký, chất tan sẽ di chuyển dọc theo cột và sẽ có thời gian lưu giữ nhất
định trong cột sắc ký. Mỗi chất sẽ có thời gian lưu cố định trong một điều kiện sắc ký, cho nên
thời gian lưu là đại lượng để định danh các chất.
Có thể thực hiện định danh bằng hai cách:
– Cách 1: Tiêm chuẩn hỗn hợp rồi sau đó tiêm chuẩn đơn.
– Cách 2: Tiêm chuẩn hỗn hợp. Tiếp theo tiêm chuẩn hỗn hợp trong đó có một chuẩn đã tăng
nồng độ lên. Sắc ký đồ cho thấy peak nào cao lên thì đó chính là chuẩn đã pha với nồng độ tăng
lên.
2.3. Kỹ thuật tính toán
Trong sắc ký, diện tích peak tỷ lệ với nồng độ chất phân tích tiêm vào cột. Diện tích
peak được xác định bằng tay hoặc tự động bằng phần mềm. Tùy thuộc vào kỹ thuật tiến hành
mà cách tính toán thay đổi phù hợp.
2.3.1. Kỹ thuật so sánh một chuẩn
Tiêm một mẫu chuẩn vào máy và có diện tích peak (S) ứng với nồng độ C.
Ta có S = K.C K = S/C.
31
Tiêm mẫu xác định vào máy sắc ký và có diện tích peak SX CX=SX/K
2.3.2. Kỹ thuật đường chuẩn
Dựng một dãy chuẩn, tiêm vào máy sắc ký có các diện tích peak Si tương ứng với nồng độ C
của chất phân tích trong mẫu thứ i. Thiết lập mối tương quan S = f(Ci) bằng phương trình hồi
quy tuyến tính. Thực hiện tương tự trên mẫu, có tín hiệu SX. Thế giá trị SX vào phương trình hồi
quy suy ra giá trị Cx
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và các thiết bị, dụng
cụ cụ thể sau:
- Cột phân tích HPLC C18, kích thước cột 250 mm x 4màng diot (DAD), Bình chứa
dung môi, Hệ thống bơm mẫu, máy tính xử lý dữ liệu.
1 Chuẩn caffein
2 Chuẩn Paracetamol
1. Chuẩn bị pha động: (1 nhóm) sẽ được giao nhiệm vụ chuẩn bị pha động
2. Dung dịch chuẩn gốc (1 nhóm)
- Chuẩn gốc caffeine 100 ppm: điều chế 100 mL Dd chuẩn caffeine 100 ppm (mg/L)
- Chuẩn gốc paracetamol 100 ppm: điều chế 100 mL DD chuẩn paracetamol 100 ppm
(mg/L)
32
Dung dịch chuẩn gốc, sau khi điều chế xong, cho vào chai đượng, bảo quản trong tủ lạnh
được 4 tháng.
Chai được được dãn nhãn, thời gian pha, người pha. Sau khi làm xong, nhóm có trách
nhiệm pha sẽ đưa vào tủ lạnh để lưu trữ ngăn mát.
3. Dung dịch chuẩn làm việc (Sử dụng cho thí nghiệm 4.2.2; 4.2.3) (1 nhóm)
Chuẩn hỗn hợp (A): Pha 100 mL chuẩn hỗn hợp caffeine 10ppm và paracetamol
2,5ppm từ chuẩn gốc là 100 ppm bằng nước cất hai lần.
Chuẩn đơn caffeine (B): 100 mL chuẩn đơn caffeine 10 ppm từ dd chuẩn gốc 100
ppm bằng nước cất hai lần
Chuẩn đơn paracetamol (C): 100 mL chuẩn đơn paracetamol 2,5 ppm từ 100 ppm
bằng nước cất hai lần
Chuẩn hỗn hợp trung gian (D): Pha 100 mL hỗn hợp chuẩn caffeine 100ppm và
paracetamon 25 ppm từ chuẩn gốc 1000ppm (dung dịch D)
Các dung dịch chuẩn làm việc A, B, C, D sau khi pha xong, lọc bằng xy lanh và màng
lọc 0,45µm, chuyển phần lọc vào ống nghiệm đã được dán nhãn theo đúng tên của dung
dịch đó.
4. Dãy chuẩn.
Đường chuẩn được pha theo bảng sau:
4. THỰC NGHIỆM
Caffeine và paracetamol là các dược phẩm được xác định bằng HPLC- UV. Tối ưu quá
trình tách trên các chuẩn, dựng đường chuẩn và định lượng trên mẫu thuốc.
33
Do thời gian thực tập có hạn nên sinh viên không tiến hành khảo sát tốc độ dòng, mà
chọn theo điều kiện tối ưu ở tốc độ dòng là 1mL/phút.
Chọn bước sóng 263nm để khảo sát sơ bộ quá trình tách. Dùng chuẩn hỗn hợp
A để khảo sát thành phần pha động. Thành phần pha động sẽ khảo sát lần lượt theo tỉ lệ
dung môi (V:V) như sau hoặc thay đổi tùy theo thực nghiệm.
Caffein có được thành phần pha động phù hợp, tiến hành tiêm chuẩn đơn B và C để định
danh peak (tR) của từng chất.
4.2.4. Xây dựng phương trình hồi qui tuyến tính – Xác định LOD, LOQ
– Tiến hành tiêm các dung dịch vào hệ thống HPLC. Đầu tiên là mẫu trắng rồi đến các
dung dịch chuẩn có nồng độ từ thấp đến cao của chuẩn hỗn hợp caffeine và Paracetamol.
– Xác định LOD, LOQ với mẫu trắng là nước cất. Sau đó, chạy các dung dịch chuẩn sao
cho S/N ~ 3. Sau khi đã xác định được S/N ~ 3 của 2 chất thì sinh viên thực hiện pha chuẩn
hỗn hợp tại điểm chuẩn mà sinh viên xác định được và thực hiện chạy thêm 3 lần để xác
nhận LOD. Từ đó tính ra LOQ
34
Chạy mẫu, mẫu thêm chuẩn hoặc chuẩn ở nồng độ thấp nhất để còn tín hiệu của chất
phân tích. Xác định tỷ lệ tín hiệu chia cho nhiễu (S/N = Signal to noise ratio),
Trong đó: S là chiều cao tín hiệu của chất phân tích,
N là nhiễu đường nền
Nhiễu đường nền được tính về hai phía của đường nền và tốt nhất là tính nhiễu lân cận
hai bên của píc, bề rộng mỗi bên tối thiểu gấp 10 lần chiều rộng của peak tại nửa chiều cao.
LOD được chấp nhận tại nồng độ mà tại đó tín hiệu lớn gấp 2-3 lần nhiễu đường nền,
thông thường thường lấy S/N =3.
Cân 10 viên thuốc rồi nghiền thành bột mịn. Cân chính xác khoảng 500mg vào cốc thêm
khoảng 50mL MeOH, đánh siêu âm rồi chuyển hết vào bình định mức 100mL, định mức
bằng nước cất, lọc bằng hệ thống áp suất kém hoặc lọc áp suất thường, sau đó lọc qua màng
lọc 0,45μm. Tiêm vào hệ thống HPLC. Căn cứ vào hàm lượng paracetamol và cafein trong
viên thuốc và hệ số đáp ứng của paracetamol cũng như caffeine mà pha loãng sao cho phù
hợp. Từ đó xác định hàm lượng paracetamol và caffein trên 1 viên thuốc
Lưu ý
Để kết quả phân tích đáng tin cậy. Trong quá trình phân tích cần thực hiện các mẫu để
kiểm soát chất lượng như sau:
Blank quy trình: thực hiện một mẫu blank theo quy trình phân tích để kiểm soát
nhiễm mẫu (kiểm soát hoá chất, dụng cụ thí nghiệm, môi trường…)
Mẫu thêm chuẩn: Thêm một lượng chất chuẩn xác định vào mẫu thử hoặc mẫu
trắng, phân tích các mẫu thêm chuẩn đó, tính hiệu suất thu hồi. Sinh viên tự tính toán
mẫu thêm chuẩn và báo cáo đến GV trước khi tiến hành thí nghiệm.
Phân tích mẫu lặp: Mỗi mẫu cần thực hiện 3 lần.
(Sinh viên tự tính toán, dự tính và báo lại cho GV biết, ghi lại báo cáo trong phần kết
quả)
35
Các dung dịch mẫu thử sau khi pha xong, lọc bằng xy lanh và màng lọc 0,45µm (PTFE
(Poly Tetra Fluoro Thylene- filter), chuyển phần lọc vào ống nghiệm đã được dán nhãn
theo đứng tên của dung dich đó.
5. YÊU CẦU BÁO CÁO
– Định danh được các chất trong sắc ký đồ, giải thích thứ tự rửa giải của paracemol và
cafein.
– Nhận xét kết quả thu được khi thay đổi thành phần pha động.
– Nêu được điều kiện chạy tiến hành sắc ký với hổn hợp paracemol và cafein
– Xây dựng phương trình hồi qui tuyến tính (tính với ppm chuẩn; tính với số µg trong bình
định mức chứa mẫu tiêm vào máy HPLC).
– Hàm lượng caffeine và paracetamol trong mẫu khi tính với kỹ thuật đường chuẩn, kỹ thuật
so sánh một chuẩn, so sánh hai chuẩn.
36
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1. Trình bày cấu tạo một hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng cao.
Câu 2. Trình bày cơ chế hoạt động của van tiêm mẫu trong sắc kí lỏng
Câu 3. Trình bày nguyên tắc hoạt động của đầu dò UV.
Câu 4. Trình bày cách xác định LOD, LOQ trong bài.
Câu 5. Trình bày cách xác đinh phương trình hồi quy tuyến tính trong bài.
Câu 6. Quá trình tối ưu tách sắc ký dựa trên các thông số nào của sắc ký đồ? Giải thích.
37