Professional Documents
Culture Documents
Tăng Sắc Tố Da - Ths.bs. Ngô Minh Vinh
Tăng Sắc Tố Da - Ths.bs. Ngô Minh Vinh
• Ngược lại nếu melatonin làm cho các hạt sắc tố tập
• Thường ở phụ nữ
• Sang thương xuất hiện vùng da phơi bày AS: những dát nâu,
xám, hay xanh
Giới hạn không đều
LÂM SÀNG
CHIA 3 DẠNG / HÌNH THÁI
• Thể giữa mặt:
– Thường gặp nhất
– Chiếm 2/3
– ST ở trán, mũi, cằm, hai má
• Thể má
– ST giới hạn ở má, mũi
– Chiếm 20%
• Thể hàm dưới:
– ST vùng hàm dưới
– Chiếm 15%
• Những vị trí khác. Có thể gặp trong bất kỳ thể nào
T
h
ể
g
i
ữ
a
m
ặ
t
ĐÈN WOOD / 4 THỂ
• Thể thượng bì:
• Thể bì:
• Tác dụng
• TD phụ:
• Ức chế tyrosinase
• Hiệu quả
• Kết hợp acid kojic 2%. Và glycolic acid 5% Kết quả tương
tự HQ nồng độ thấp
Lột da bằng hoá chất
– Trichloracetic acid
– Glycolic acid
– Resorcinol
Phương pháp vật lý
• Bào da
• Laser,…
• Chemical peel
• Mài da
• Laser
Nevus of Ota
– Do thuốc
– Viêm
– Dị ứng da do thuốc
• Sạm da dải như roi đánh kèm những sẩn rất ngứa, mụn
nước, phù ở mặt, da đầu, thân mình, phần gần của chi. Đôi
khi có sốt, mệt, lạnh run.
• Vị trí ở nách, cổ, thân mình, phần gần chi, nách, bẹn.
• Da nhạt màu dần khi lớn lên và có thể khỏi hòan toàn.
• Dày sừng lòng bàn tay, lòng bàn chân và giảm sản
dermatoglyphics.
• Ở nam có bất thường hệ thống nặng: sanh nhẹ cân, viêm đại
tràng, động kinh, thóat vị bẹn, viêm phổi tái phát, bất
thường răng,…dễ tử vong sớm.
Bệnh Dowling – Degos
• Sạm da mạng lưới vùng nếp, kẽ: nách, bẹn, nếp dưới vú,..
• Những dát màu nâu giống tàn nhang. Một số sang thương
giống comedon. Sẹo lõm ở mặt dạng trứng cá.
Sạm da mạng lưới ở đầu chi của
Kitamura
• Rối lọan gien hiếm gặp.
• Chấm lõm ở lòng bàn tay, lòng bàn chân và mặt lưng các
ngón.
fitzpatrick
• Sạm da ở thượng bì:
– Sạm da do tăng hắc tố bào
• Lentigines:
– Phát ban tàn nhang
» Số lượng nhiều, lan rộng
» Người trẻ, không bệnh toàn thân
– Lentigines phân bố theo vùng:
» Một bên
» Theo dermatome
– Lentigo simplex
– Solar lentigines
Lentigines
• Tay nhiều:
– Tàn nhang
– Bạch biến
– Dát cà phê sữa
• Chậm phát triển:
– Thể chất
– Tâm thần
• Xơ gan, lách to…
Hội chứng LAMB
• Lentigines.
• U cơ ở da niêm và tâm nhĩ.
• Nốt ruồi màu xanh.
Tăng sắc tố vằn vện kèm những
khiếm khuyết di truyền khác
• Khiếm khuyết vách tim.
• Tim bên phải.
• Điếc, chậm phát triển tâm thần.
• Tăng sắc tố dải đối xứng theo dermatome ở
chi, thân mình.
Sạm da do tăng sắc tố melanin
Cơ chế
• Tăng sản xuất melanosome và tăng tải
melanosome vào keratinocyte.
• Tăng kích thước melanosome.
• Gỉam chu trình chết của lớp malpighi.
Các dát sắc tố thượng bì khu trú
• . Dát cà phê sữa
– Rải rác, giới hạn rõ, kích thước 2 – 20 mm
– Thường là dấu hiệu của bệnh u xơ thần kinh.
• Hội chứng McCune - Albright:
• Hội chứng Bloom:
– Dát cà phê sữa
– Hồng ban giãn mạch ở mặt bẩm sinh.
– Nhạy cảm ánh sáng.
– Chậm phát triển.
• Nevus of Becker (Pigmented hairy harmatome)
– Dát hoặc mảng sùi khu trú.
– Khởi phát 10 –30 tuổi, đặc biệt sau phơi nắng nhiều.
– Mọc lông nhiều trên vùng tổn thương.
• Nevus spilus:
– Dát cà phê sữa lớn, bên trong có những dát đen.
– Kèm u sợi thần kinh hoặc u xơ hắc tố.
• Sạm da dạng vòng và dải như ngựa vằn theo đường cong Blaschko.
Tăng sắc tố ở thượng bì lan tỏa do melanin
• Tàn nhang
• Rám da (melasma):
– Tăng sắc tố mắc phải, thường vùng mặt và những vùng tiếp xúc ánh
sáng.
– Tăng khi phơi nắng, có thai, dùng thuốc ngừa thai, thuốc chống động
kinh.
– Điều trị cần thời gian, tránh nắng và thuốc làm nhạt màu da.
• Tăng sắc tố sau viêm.
• Lang ben.
• Viêm da tiếp xúc ánh sáng.
• Hội chứng Cronkhite – Canada:
– Sạm da tòan thân, tiến triển nhanh trong vòng vài tháng.
– Vị trí: da, niêm mạc, võng mạc.
– Polype đường tiêu hóa.
– Đau bụng, tiêu chảy, sụt cân.
Tăng sắc tố mạng lưới
• Bệnh Addison:
• Một số nguyên nhân tăng sắc tố giống bệnh
Addison:
• Hội chứng POEMS
Suy vỏ thượng thận nguyên phát
• Tổng quát: mệt, chán ăn, đau bụng, nôn, tiêu chảy.
• Tăng sắc tố lan tỏa:
– Da: tăng sắc tố tòan bộ các vùng da, đặc biệt vùng che kín, tăng
sắc tố chỉ tay.
– Niêm: sạm miệng, nướu, lưỡi.
– Móng: sạm.
• Lông giảm hay không có.
• Xét nghiệm: ion đồ Na+ , K+ , BUN , đường huyết giảm.
• Cơ chế: có thể do 1 số peptide của tuyến yên kích thích các hắc tố
bào tăng sản xuất melanin. Sự tăng này là do:
– Giảm hoặc mất cơ cơ chế
điều hòa feed – back trục tuyến yên – tuyến thượng thận.
– U tuyến yên.
– Các mô di căn sản xuất các peptide này.
Một số nguyên nhân tăng sắc tố
giống bệnh Addison
• Dùng ACTH.
• Bướu sinh ACTH: HCG Nelson: u tuyến yên chức
năng sau cắt thượng thận gây tăng ACTH và BMSH.
• Carcinoid.
• Xơ gan.
• Hội chứng Cushing.
• Cường giáp: sạm da mí mắt, sạm niêm rải rác.
• Lymphoma.
Hội chứng POEMS
• Polyneurophathy
• Organomegaly
• Endorinopathies
• M- protein
• Skin changes: sạm da lan tỏa thừơng mặt
duỗi, lưng, cổ, nách.
Một số trường hợp khác
• Sạm da ở bì có màu xanh, xám, xám xanh hay nâu xám, được
phân biệt rõ với sắc da bình thường.
• Đèn Wood không giúp chẩn đóan.
• Có khi cần sinh thiết để xác định sự hiện diện của melanin,
sắt, hay sắc tố ngoại sinh ở bì.
• Bệnh sinh:
-Tăng melanocyte ở lớp bì: melanin được tạo thành từ hắc
tố bào ở bì.
-Tăng melanin ở lớp bì: melanin tạo thành từ hắc tố bào ở
thượng bì hay bì và được chuyển tới bì.
-Tăng sắc tố ở bì không do melanin: những sắc tố ngoại
sinh do lắng đọng một số kim loại nặng và thuốc ở lớp bì.
Sạm da do tăng melanocyte ở lớp bì
• Bớt (Mongolian spot): dát xanh xám, gặp ngay lúc sanh.
Vị trí thường gặp ở vùng mông và xương cùng, hiếm khi
ở mặt và chi. Gặp ở người châu Á.
• Nevus de Ota:
– -Dát xám hay xanh đen, thường ở một bên.
– -Vị trí thường ở vùng phân nhánh thần kinh V1, V2: da mặt,
kết mạc, niêm mạc, màng nhĩ.
– -Điều trị: Q- switched ruby laser.
• Nevus Hori: dát nâu xanh ở hai bên trán, thái dương, mí
mắt, má, mũi ở phụ nữ Nhật trung niên và không lan tới
niêm mạc, mắt.
• Nevus de Ito: có thể xuất hiện cùng với nevus de Ota
trên một bệnh nhân.
– - Phân bố theo nhánh thần kinh cánh tay và trên bả vai.
Sạm da do tăng melanin ở bì:
• Incontinentia pigmenti:
– -Bắt đầu từ lúc sơ sinh, sậm màu dần tới 2 tuổi. Sau đó nhạt dần tới khi trưởng thành.
– -Dát sắc tố nâu, nâu bẩn hay xám
– -Sạm da theo hình xoắn và dải ở thân mình và chi.
• Hội chứng Franceschetti – Jadassohn.
• Dermatopathia pigmentosa reticularis.
• Macular amyloidosis:
– -Tăng sắc tố xám nâu hình mạng lưới.
– -Vị trí: đối xứng ở chi, lưng trên, mông, ngực.
– -Nguyên nhân có thể do cọ xát với quần áo.
• Do thuốc:
– -Hồng ban sắc tố cố định.
– -Thuốc: Chlopromazine, tetracycline, amiodarone, thiazides
• Tăng sắc tố ở bì thứ phát do bệnh nhiễm trùng: pinta
• Erythema dyschonicum perstan (bệnh da xám tro)
• Riehl’s melanosis:
– -Sạm da mạng lưới màu đen đến nâu tím.
– -Vị trí thường gặp ở mặt, cổ, lưng bàn tay, cẳng tay.
– -Nguyên nhân chưa rõ, có thể do viêm da tiếp xúc ánh sáng hay liên quan mỹ phẩm.
Tăng sắc tố không do melanin