You are on page 1of 92

05052015

NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN


VỀ MỸ PHẨM.

DS.CK2.NGUYỄN VĂN ẢNH


MỤC TIÊU
 Có khái niệm về da, tóc.
 Cách chăm sóc làn da đẹp
 Những kiến thức cơ bản về mỹ phẩm:
các loại, cách sử dụng mỹ phẩm…
 Nước hoa, cách sử dụng
 Dấu hiệu của dị ứng mỹ phẩm, cách xử
trí khi bị dị ứng mỹ phẩm.
1.ĐẠI CƯƠNG.
 1.1.Kiến thức về da:
 Da chiếm diện tích trên cơ thể chúng ta khoảng 2m2,
với tổng trọng lượng khoảng 15-20% trọng lượng cơ
thể.
Da là hàng rào bảo vệ cơ thể, giúp cơ thể ổn định
thân nhiệt, chống mất nước, bảo vệ cơ thể khỏi các
tác nhân độc hại của môi trường như: vi khuẩn, bụi
bẩn, ánh nắng,…
 Da còn là nơi đón nhận các xúc giác của cơ thể, giúp
ta biết đau, nóng, lạnh và khoái cảm.
1.2.Tổ chức da của người
 Tổ chức da của con người có thể phân thành
biểu bì, chân bì và mô dưới da. Lớp ngoài
cùng của làn da chính là mô biểu bì, trong đó
không có huyết quản và thần kinh. Có khi
biểu bì chịu sự ma sát mà bị bong tróc, về lâu
dài sẽ sinh ra chai sạn, lớp trên cùng của mô
biểu bì chính là chất sừng, chất sừng không
ngừng trao đổi chất và trao đổi thường
xuyên, làn da mới trở nên tươi tắn.
 Dưới lớp biểu bì chính là chân bì. Nếu khi làn
da bị thương, chính là tổn thương đến chân
bì đa số đều phân thành nhiều sợi đàn hồi.
Ngoài ra còn có vi huyết quản, tuyến bạch
huyết, tuyến mỡ dưới da, tuyến mồ hôi, tế
bào thần kinh v.v…, Đa số tác dụng của da
đều phát sinh ở lớp chân bì này, như tiết mồ
hôi điều tiết nhiệt độ cơ thể, vận chuyển dinh
dưỡng, cảm nhận độ nóng lạnh v.v… Lớp cuối
cùng chính là mô dưới da, lấy tế bào mỡ làm
chủ, có tác dụng bảo vệ da!
1.3.Phân loại về làn da

 Với sự khác nhau về chất nhờn nội tiết,


 làn da chúng ta có thể chia làm 4 loại:
 da thuờng, da khô, da nhờn, da hỗn hợp.
 Mỗi loại da đều có đặc tính riêng biệt.
 1.3.1.Đặc tính của loại da thường
 Do lượng bài tiết chất nhờn vừa phải nên làm da này không khô
cũng không nhờn, hồng hào, mịn màng, săn chắc. Da không thô
cũng không quá mịn, lỗ chân lông nhỏ, độ mỏng vừa phải,
không dị ứng với kích thích môi trường. Thông thường chỉ hơi
nhờn vào mùa hè, hơi khô vào mùa đông. Độ pH khoảng 5 –
5,6. Loại da thường thuộc làn da khỏe mạnh, lý tưởng. Chỉ tiếc
rằng thường gặp vào các bạn ở độ tuổi dậy thì, sau đó khó giữ
được nguyên vẹn.
 1.3.2.Đặc tính của loại da khô
 Loại da hơi trắng trẻo, lỗ chân lông nhỏ, không rõ,
ít bài tiết chất nhờn, da mặt khô, thiếu độ ẩm và
bóng. Dễ bị nứt, tróc da. Khá dị ứng đối với kích
thích môi trường, dễ có nếp nhăn nhỏ và nám da, độ
pH ở khoảng 4,5 – 5.
 Ngoài ra, da khô còn chia làm da kém ẩm và da kém
nhờn. Da kém ẩm thường gặp ở độ tuổi trên 35, dễ
có nếp nhăn và kém săn chắc. Da kém nhờn thường
gặp ở tuổi trẻ, không nhờn cũng không bóng.
 1.3.3.Đặc tính của loại da nhờn
 Da nhờn có lỗ chân lông to, nét rõ, lượng nhờn
nhiều, dễ bị ô nhiễm, khả năng chống khuẩn kém,
nên lỗ chân lông thường bị bít, nổi mụn đầu đen,
mụn cám. Tuy nhiên ưu điểm lớn nhất là chịu nắng,
không mau nhăn, không dễ lão hóa. Không dị ứng
với kích thích môi trường, thường gặp ở độ tuổi dậy
thì, tuổi trẻ, độ pH 5,6 – 6,6.
 1.3.4.Đặc tính của loại da hỗn hợp
 Gồm đặc tính của da nhờn và da khô, nhất là bị nhờn
ở vùng chữ T ( trán, mũi, quanh miệng và cằm), bị
khô ở mắt, hai má. Làn da hỗn hợp thường gặp ở độ
tuổi từ 25-35 tuổi.
 1.4.Cách chăm sóc để có một làn da đẹp
 Nếu muốn có một làn da mịn màng tươi
sáng, nên:
 ăn uống đầy đủ chất bổ dưỡng, uống nhiều
sữa, ăn trái cây, rau xanh.
 Ngủ đủ và đúng giờ giấc.
 Nên tập thể dục thường xuyên để có một cơ
thể nẩy nở toàn diện và khỏe mạnh
 Tuy da là đối tượng chính của ngành mỹ phẩm,
nhưng giới nữ ở độ tuổi dậy thì mới lớn, chỉ sử dụng
mỹ phẩm khi nào thấy thật cần thiết. Vì da đang còn
phát triển nên không được dùng thường xuyên. Và
nếu bạn lạm dụng mỹ phẩm, cơ thể phản ứng lại và
sự dư thừa này sẽ thúc đẩy da LÃO HÓA nhanh. Do
đó nên cẩn thận khi sử dụng mỹ phẩm ở lứa tuổi
này. Từ 22 tuổi trở đi, cơ thể ngưng phát triển. Nếu
người phụ nữ có một cuộc sống êm đềm, sung túc
thì da không đến nổi bị thoát hóa sớm.
 Tuy vậy, ở vào tuổi này lớp da dưới biểu
bì dần đánh mất đi độ ẩm, và sự đàn
hồi kém đi. Tình trạng này đưa đến kết
quả là lớp da ở ngoài biểu bì trở nên
kém săn chắc, tạo thành nếp nhăn và
những nếp gấp.
2. NHỮNG KIẾN THỨC
CƠ BẢN VỀ MỸ PHẨM
KHÁI NIỆM MỸ PHẨM

 Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế


phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ
phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ
thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và
cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm
mạc miệng với mục đích chính là để làm
sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình
thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể
hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.
Các dạng mỹ phẫm:

Có nhiều dạng khác nhau.


-Kem (cream, crème): dạng thông dụng chứa nhiều chất béo, màu
trắng hoặc ngà đục, mùi thơm.
-Sửa ( milk, lait) kem ở dạng lỏng.
-Dung dịch (lotion) : dạng nước thường chứa cồn, nếu lotion không
cồn trên nhãn ghi “sans alcool”. Một số nước như Anh , Mỹ từ
Lotion chỉ dạng kem lỏng như sửa. Còn có dạng nước (eau): như
nước cất hoa hồng, chứa hoạt chất tan trong nước.Hai dạng này có
thể là 1.
-Kem dạng gel màu trong suốt hoặc trắng đục không có chất béo.
-Huyết thanh (serum, concentre): chất lỏng màu vàng trong hơi sánh.
-Nhủ tương (emulsion): hổn hợp dầu trong nước.
-Dầu (huile, oil): Chất béo ở dạng lỏng, dùng cho da cơ thể.
-Cao (baume): giống như kem nhưng đặc hơn, chứa nhiều chất béo.
3.Một số khái niệm sản phẫm mỹ
phẩm
 3.1.Mỹ phẩm trang điểm
 Đây là thứ mỹ phẩm có mục đích là để hóa
trang, tôn vinh vẻ đẹp, nhan sắc của người phụ nữ
hoặc nam giới nghệ sĩ. Thứ mỹ phẩm này chỉ có công
dụng tồn tại trong một thời gian ngắn theo chỉ định
hoặc một thời gian tượng trưng.
 Những mỹ phẩm này tiêu biểu gồm có: kem lót
(base), kem nền (foundation), BB cream, phấn đóng
bánh, phẩn phủ, son môi, son bóng. Về mắt thì có
bút chì kẻ mi mắt, kẻ lông mày, phấn màu bôi mi
mắt, Mascara chải lông mi...
 BB Cream thật sự bắt nguồn từ Đức chứ
không phải ở Hàn Quốc
BB là chữ viết tắt của Blemish Balm có ý
nghĩa là che nhược điểm nhẹ nhàng, làm dịu
nhẹ làn da.
 BB Cream trở thành sản phẩm được nhiều
người châu Á yêu thích nhờ đặc tính dưỡng
da, bảo vệ da đồng thời là lớp nền trang
điểm rất tự nhiên.
BB cream giúp làm mướt
da hơn, chứa các thành
phần chống lão hóa, cân
bằng sắc tố làm trắng da
một cách tự nhiên, dưỡng
ẩm, bảo vệ da dưới ảnh
hưởng của tia cực tím. Bên
cạnh đó, chúng còn chứa
thành phần phản chiếu tia
cực tím cho các tế bào
dưới da, giúp cho làn da
bạn trở nên mướt mịn và
ngọt ngào hơn.
 Có rất nhiều dạng và công thức BB Cream khác
nhau: công thức có chức năng làm trắng và sáng da,
chống mụn ,ngăn chặn sự hình thành nếp nhăn, làm
đều màu da và cả làm mờ vết sẹo. Tuy nhiên, công
dung phổ biến nhất của BB Cream vẫn là lớp kem lót
nền trang điểm có chống nắng, và có thể sử dụng
thay thế cho bước kem nền trang điểm dạng lỏng Có
rất nhiều dạng và công thức BB Cream khác nhau:
công thức có chức năng làm trắng và sáng da, chống
mụn ,ngăn chặn sự hình thành nếp nhăn, làm đều
màu da và cả làm mờ vết sẹo. Tuy nhiên, công dung
phổ biến nhất của BB Cream vẫn là lớp kem lót nền
trang điểm có chống nắng, và có thể sử dụng thay
thế cho bước kem nền trang điểm dạng lỏng
 Trang điểm:kem dưỡng --> base(lót) --> foundation(nền) -->
powder
MAKEUP LÀ GÌ?

 Makeup là có khả năng tạo ra 1 điều gì đó khác biệt


hơn. Để trang điểm cần có óc sáng tạo, để tạo cho
khuôn mặt khác đi và tạo cho mình một sự mới mẻ,
khác lạ hơn so với bình thường.
 Con người có thể tìm được đặc điểm của mình nhờ
trang điểm. Sự chỉnh sửa hay thay đổi để sáng tạo ra
vẻ đẹp sống động, tùy theo đặc trưng của từng
khuôn mặt, lại nhờ vào tài của người trang điểm. Để
thể hiện những ưu điểm và lôi cuốn sự chú ý bằng vẻ
đẹp của mình, chúng ta cần những trang bị đầy đủ,
những vật dụng cần thiết.
 Để trang điểm nền đẹp, mà vẫn không làm mất đi vẻ
đẹp tự nhiên vốn có của người phụ nữ. Chúng ta cần
phải có một lớp nền hoàn hảo và kỹ.
Trước và sau trang điểm
Jenifer Lopez trước và sau
trang điểm
Mascara
 trong lọ mcr là 1 chất có tác dụng làm dài
cong hoặc dày lông mi , có nhìều màu như
nâu đen tím xanh dương....
 mcr không lỏng, nó hơi đặc, khi sử dụng cần
khéo léo nếu không bị bết ra ngoài.
 chải theo đường ziczac từ gốc mi lên, mắt
nhìn lên trên
 Màu của mascara thường là màu đen.Cũng có
những loại màu nâu. Mascara có loại đặc
cũng có loại lỏng . Loại đặc (khô ) thường khi
cầm nó lên sẽ thấy rất nhẹ.
Mascara
KEM LÓT-KEM NỀN
Vanishing cream- foundation
 Kem lót (M-up base): là 1 loại kem
dưỡng có chứa hạt phấn màu, có
tác dụng ngăn không cho lớp nền
(foundation) ăn vào mặt, làm cho
da chỉ thể hiện 1 màu duy nhất,
thông thường là dạng nước (liquid)
có nhiều màu sắc: xanh da trời,
xanh lá cây (phổ biến nhất trong
trang điểm công sở), hồng, tím,
beige ( hay bị nhầm là foundation
đây nếu không có chữ base trên
chai), trắng. Mỗi màu dành cho 1
mục đích khác nhau.
 - Nền (foundation): có nhiều dạng thể hiện:
nước (liquid: cũng thông dụng nhất đây),
kem, thỏi, xốp. Và thường là màu nâu từ
nhạt đến đậm, có tác dụng quyết định màu
da mình muốn thể hiện (sáng hay tối) nếu
kết hợp sau base thì base sẽ quyết định
việc này, nếu dùng dạng thỏi hoặc kem thì
có thêm tác dụng che các khuyết điểm nhỏ
trên mặt (do đặc hơn liquid), và tác dụng
chính là tạo độ bám dính tốt cho phấn
phủ (press or loose powder) và màu mắt
màu môi.
 Các bước trang điểm nền đầy đủ thì
gồm: kem dưỡng --> base(lót) -->
foundation(nền) --> powder. Nhưng
trong trường hợp làm tắt (save time )
thì bạn đã có lớp kem dưỡng thích hợp
rồi có thể bỏ qua base nhưng
foundation phải chọn được màu hợp với
màu da của bạn (tức là hửng hơn da cổ
1 chút xíu thôi).
Kem nền trang điểm (Foundation)

 Kem lót trang điểm là gì? Mục đích và


cách sử dụng là gì? Làm thế nào để sử
dụng kem lót trang điểm đúng cách?.
 Mục đích
 -Hình thành lớp màng mỏng trên bề mặt
da và điều chỉnh tông màu da.
 -Tăng sức sống và làm đẹp da.
 -Vừa che phủ khuyết điểm vừa thể hiện
làn da rực rỡ.
 -Bảo vệ da chống lại những tác nhân bên
ngoài.

Các loại Foundation:

 - Dạng lỏng
 Do có hàm lượng nước nhiều nên khả năng bao phủ tự nhiên và
nhẹ nhàng. Thích hợp với phụ nữ có làn da thường và trang
điểm nhẹ.
 - Dạng đặc
 Có hiệu quả với làn da khô, phụ nữ có nhiều nám, tàn
nhang...Khả năng chống thấm nước cao nên không bị trôi.
 - Dạng cream
 Đây là dạng giống với dạng đặc nên cũng có hiệu quả đối với
làn da khô, da thường. Rất tiện lợi khi sử dụng. So với dạnglỏng
thì cảm thấy da hơi nặng nhưng khả năng bám dính và che phủ
cao hơn và giúp cho làn da ẩm và mềm mại hơn.
 - Dạng nhũ tương
 Cho 2 hiệu quả của Kem nền che khuyết điểm và phấn nến nên
có thể trang điểm trong trường hợp không có thời gian. Hơn
nữa, với khảnăng điều khiển nhờn tốt nên thích hợp với làn da
nhờn, cho cảm giác khô ráo và thoải mái.
KEM TẨY TRANG : CLEASING CREAM

 Mô tả sản phẩm:
 • Cleansing Cream giúp loại bỏ một cách hiệu
quả các chất cặn bã, bụi bẩn bám trên da và lớp
phấn trang điểm mà không gây kích ứng đồng thời
vẫn giữ ẩm cho da.
 • Mang lại cho bạn cảm giác sảng khoái với
một làn da sạch đầy sức sống.
 •
 Hướng dẫn sử dụng:
 • Lấy một lượng vừa đủ massage nhẹ nhàng
theo cấu tạo da từ trong ra ngoài, sau đó dùng
khăn giấy lau sạch lớp kem và chất bám bẩn trên
da rồi rửa lại bằng nước sạch.
 • Hiệu quả hơn khi kết hợp với Cleansing
Foam.
KEM GIỬ ẨM :EMOLLIENT CREAM

 Kem giử ẩm làm dịu da được làm


từ một sự pha trộn của parafin
trắng và parafin lỏng mềm với
nước, để sản xuất một dạng kem
làm ẩm. Nó có tác dụng bằng việc
cung cấp một lớp dầu trên bề mặt
của da để ngăn ngừa nước bay hơi
từ bề mặt da.
 Kem giử ẩm cũng chứa đựng
glixerin, mà được hút vào trong da
nơi nó thu hút nước tới chính nó,
giúp giữ nước trong da mặt.
 Những thành phần khác được nhũ
tương hóa với sáp, rượu stearylic
xetyl butylparaben, methylparaben,
ethylparaben, propylparaben,
phenoxetol, Axit xitric và nước tinh
khiết.
3.2.Mỹ phẩm chăm sóc da

 Hết 80% mỹ phẩm là dành cho sự chăm sóc


và phục vụ làn da, có mục đích nuôi dưỡng,
làm da khỏe mạnh, chống mệt mỏi, hạn chế
sự lão hóa, hao mòn. Các mỹ phẩm còn có
loại dành riêng để chữa bệnh, phục hồi đời
sống trẻ trung, tươi đẹp cho da. Ngoài ra, loại
mỹ phẩm này còn sửa chữa những khuyết
điểm của da như da nhờn, da khô, da nhăn,
sần sùi hoặc nám, tàn nhang...
 Những loại kem dưỡng da: có mục đích nuôi
dưỡng da, tái tạo làm mịn da, làm da đẹp hơn.
Loại kem này có tác dụng cải thiện hoạt động của
tế bào da, củng cố chức năng bảo vệ của lớp biểu
bì, đem lại cho da những yếu tố cần thiết của sự
tái tạo. Những loại kem dưỡng da này có tên gọi
là Crème Nutritive (Nourishing Cream). Những
kem này có kem dưỡng da NEWGEL trong thành
phần có chứa: Vitamin E, Tinh chất nha đam,
Thành phần:
Tinh chất nha đam,
Vitamin E
Công dung: Dưỡng da,
làm trắng da, chống
nắng
 Kem làm ẩm, làm mềm da: những loại kem này
giúp cho da được ẩm , làm da mềm mại, chống da
mốc do da cũ tróc ra. Đây là loại kem có công
dụng giữ cho da tươi mát, mịn màng giữ độ ẩm
cho da làm cho da trơn láng, làm tươi mát da khô,
tăng cường khả năng giữ nước và mất nước cho
da, đặc biệt da môi thường dùng Kem thoa
VASELINE HƯƠNG DÂU giữ nước chống nứt nẻ da
môi. Những loại kem này có tên gọi là Crème
Hỷdratante (Moisterizing).ngoài kem làm ẩm da
mặt còn có kem làm mềm giử ẩm gót chân như
kem trị nứt gót chân NEWGEL.
Sonya Aloe Balancing Cream
Bao gồm chiết xuất từ lô hội và
các chất làm ẩm tự nhiên giúp
duy trì cân bằng độ ẩm thích
hợp mang lại vẻ đẹp cho làn da.

Công dụng
Sản phẩm kem giữ ẩm cho da
Sonya Aloe Balancing Cream
được chiết xuất từ lô hội giúp
cân bằng độ ẩm cho da.
Kem thoa VASELINE
HƯƠNG DÂU
Thành phần chính:
Vaseline.
Công dụng: Giữ ẩm cho
da, phòng chống khô môi,
nứt môi, nứt da bàn tay,
bàn chân, làm dịu vết bỏng
nhẹ.
Kem trị nứt gót chân NEWGEL.

Thành phần:
Tinh chất nghệ, Vitamin E

Công dụng: Giữ ẩm cho da,


giúp da gót chân không bị
nứt nẻ và chai sạn, mau
kéo da non.
 Kem chống nhăn: có tên gọi là Crème
Antitrides hoặc Anti-wrinkle products.
Đây là loại mỹ phẩm có những tác dụng
chính như đẩy lùi các vết nhăn trên da,
chống sự lão hóa, làm trẻ hóa tế bào da,
củng cố mô liên kết giữa các tế bào da
làm cho da mềm mại và dẻo dai hơn. Mỹ
phẩm loại này còn ngăn và trị các lớp tế
bào chết trên da.

 Một số thành phần kem chống nhăn cần lưu ý
là : Vitamin, Hormone làm chậm lão hoá, acid
trái cây làm mờ vết thâm xạm, khoáng chất.
Hầu hết các loại kem chống nhăn đều có
chứa một hoặc nhiều thành phần chống lão
hoá khá quen thuộc như retinol, acids alpha
hydroxy kinetin, coenzym Q.10,peptide đồng
và chất chống oxy hoá. Phân loại các loại
kem chống nhăn theo số lượng các chất tốt
nhất có trong nguyên liệu của chúng,
Tinh chất dưỡng trắng
WHITE SP với nhóm
Vitamin E, B5, B3, lô
hội, tinh chất từ thiên
nhiên có tác dụng
thấm sâu, bổ sung
những Vitamin thiết
yếu cho da, kết hợp
với phức hợp chống
nắng, chất giữ ẩm bảo
vệ da tạo nên 1 sản
phẩm nuôi dưỡng và
bảo vệ da vô cùng hữu
hiệu.
 Một số thành phần hữu ích của kem chống nhăn

 • Vitamin C,E,A: trợ giúp qúa trình hình thành collagen cho độ đàn hồi
da tốt hơn. Vitamin E kết hợp với C tạo ra màng chắn vững vàng chống
lại gốc tự do - cản trở sự hình thành nếp nhăn. Vitamin A củng cố qúa
trình hình thành tế bào mới, làm khoẻ lớp màng dưới da, đem lại độ
mịn màng.

 • Phytohormone (hormone thực vật) kích thích qúa trình liên kết giữa
màng và tế bào của lớp da trên cùng, giúp da khoẻ và căng.
 • Acid trái cây củng cố kết cấu da, thúc đẩy sự sản xuất tế bào mới,
thích hợp với làn da nhạy cảm.

 • Khoáng vitamin chiết xuất từ thảo dược như chè xanh, sâm, cây bạch
quả có khả năng tấn công gốc tự do.
Kem chống nhăn
3.2.Các loại mỹ phẩm chăm sóc, làm đẹp
cho tóc
3.2.1. Cấu tạo sợi tóc

Hình: Cấu tạo sợi tóc


BA LỚP ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÀU TÓC

Cấu tạo cơ bản.

Thành phần chủ yếu trong cấu tạo của một sợi tóc là chất sừng
keratin chiếm khoảng 70%, 30% còn lại là nước, chất béo, hydrat
cacbon, vitamin va khoáng chất. Quan sát một sợi tóc theo vị trí
nằm ngang, chúng ta thấy tóc có cấu tạo 3 lớp: biểu bì, thân tóc
và tủy tóc.
 3.2.1.1. Lớp ngoài cùng (Biểu bì - Cuticle)
 Lớp biểu bì có đặc điểm không màu và trong suốt.
Quan sát các tế bào của tóc thường, ta thấy biếu bì
được cấu thành từ 6 đến 10 lớp vẩy xếp chồng lên
nhau. Tóc yếu và tóc có màu sáng có ít lớp vẩy hơn.
Tóc dày và tóc màu tối có nhiều lớp vẩy hơn và biểu
bì liên kết với nhau rất chặt chẽ để bảo vệ tóc và duy
trì độ ẩm.
 Để thực hiện quá trình nhuộm tóc thì biểu bì phải mở
ra để kem nhuộm thâm nhập vào thân tóc, tại nơi
đây sẽ diễn ra quá trình ngấm màu và oxy hóa.
 3.2.1.2. Lớp giữa (Thân tóc - Cortex)
 Thân tóc là phần có khả năng chịu đựng và quan trọng nhất của
tóc . Thân tóc chiếm 80% cấu tạo của sợi tóc và chứa tất cả các
sắc tố tự nhiên hoặc melanin quyết định nên màu tóc. Thân tóc
có khả năng chứa các hạt màu có cấu trúc nhỏ, màu tối và rắn.
Chúng khác nhau về màu sắc, kích thước và sự phân bố.
 Để thay đổi màu tóc , kem nhuộm phải đi vào thân tóc và kết
hợp với các hạt màu để tạo nên màu tóc
 3.2.1.3. Lớp trong cùng (Tủy tóc - Medulla)
 Tủy tóc nằm trong thân tóc, là phần trong cùng của sợi tóc. Tủy
tóc cấu tạo chủ yếu gồm những keratin không có hình dáng,
kích thước rõ rệt và cũng không có chức năng riêng biệt nào.
Sợi tóc vẫn có thể khỏe mạnh khi không có tủy tóc.
 Tóc được chia thành 3 loại:
 -Tóc bình thường: loại tóc lý tưởng luôn mượt
mà óng ả.
 -Tóc khô: sợi tóc giòn, dễ gãy, xơ xác, không
bóng mượt. Nguyên nhân do các tuyến bã ở
da đầu tiết ít chất bã nhờn để tạo lớp màng
mỏng bao quanh sợi tóc để làm tóc mềm
bóng.
 -Tóc nhờn: các tuyến bã ở da đầu tiết ra quá
nhiều chất bã nhờn làm cho tóc luôn luôn
nhờn ướt, dính vào nhau dễ bắt bụi.
 Các chuyên gia tạo mẫu tóc chia mỹ phẩm dành cho tóc làm
 5 nhóm cơ bản: nhóm làm sạch tóc, dinh dưỡng, tạo kiểu, làm bóng
tóc và… phá tóc.

 -Dầu gội (shampoo) được xem là nhóm làm sạch tóc với cách sử
dụng khá phổ biến, đơn giản. Đa số các dầu gội đều có công thức gồm
những chất tẩy rửa có tính kiềm, tác dụng tẩy rửa mạnh làm sạch da
đầu tóc đồng thời làm trôi chất bả nhờn bao quanh sợi tóc, nên sau khi
gội tóc thường bị khô mất độ bóng. Dầu gội đầu tốt là những dầu gội
đủ những điều kiện sau:
 Làm sạch da đầu, tóc nhưng không làm khô tóc.
 Không làm thay đổi pH acid của da đầu (da có pH khoảng 6).
 Một số dầu gội cao cấp hội đủ những điều kiện trên, chứa chất tẩy rửa
vừa phải đồng thời có chứa chất diều hòa pH (conditioner)
 3.3.Dầu gội dinh dưỡng gồm nhiều loại dầu xả có
tác dụng nuôi dưỡng, chữa trị cho tóc.
 Trên thị trường, loại dầu xả cũng có rất nhiều công
dụng khác nhau, phụ thuộc vào thành phần cấu tạo.
 Như dầu xả trị gầu thường có thành phần thảo dược,
muối biển, selenium sulfur, pyrithione de zine,
ketoconazole như trong dầu gội tri gàu NEWGIFAR có
ketoconazole 2% của công ty dược mỹ phẩm Phương
nam tác dụng trị gàu.
Công thức: Ketoconazol 2%
Trình bày: lọ 25ml, 100ml
Chỉ định:
- Gàu.
- Nấm tóc, tóc bị gãy rụng.
- Viêm ngứa và bong vẩy da
đầu
 Vi nấm Pityrosporum ovale được xem
như một nguyên nhân chính của gàu,
nhưng ngày nay khoa học tìm thấy loại
Malassezia globosa mới là thủ phạm.
 3.4.Dầu xả dành cho tóc nhuộm thường
trong thành phần luôn chứa vitamin B5,
đạm tơ tằm, tinh dầu. Dòng sản phẩm
cho tóc của Kadus - Đức, Joico và Paul
Michelle của Mỹ, RPR của Úc, MyColour
của Ý với nhiều bộ sản phẩm chuyên
chữa trị dành cho tóc nhuộm, tóc khô
chẻ, tóc rụng, tóc uốn…
3.5.Sản phẩm tạo kiểu tóc:

 Thường ở dạng chất dính như gel, mousse, keo, được phân biệt
ở 3 mức độ: tạo kiểu tóc mềm, trung bình và cứng. Loại mềm
và trung bình có mức độ kết dính nhẹ và thường được chiết
xuất từ thảo dược là chính.
 Nhóm tạo kiểu cũng được chia làm nhiều loại với công dụng
khác nhau. Gel Exit của Thái Lan chuyên tạo nếp tóc với thành
phần chính là vitamin B5. Loại mousse chải tóc Jacqualine của
Singapore cũng tạo kiểu tóc được chiết xuất từ tinh dầu, hương
hoa cỏ. Loại gel vuốt tóc Dep của Mỹ có tác dụng giữ nếp tóc
nhưng không chứa cồn. Gel dưỡng tóc Double Rich của Hàn
Quốc có chứa các dưỡng chất protein, hương thơm thảo mộc…
Mỹ phẩm Lana cũng góp mặt với loại gel vuốt tóc mới Helio
chiết xuất từ thảo dược.
 Loại tạo kiểu cứng giúp việc tạo kiểu giữ được lâu hơn chủ yếu
làm bằng sáp ong.
3.6.Sản phẩm làm bóng tóc

 Sản phẩm này còn có khả năng bảo vệ tóc không bị bắt nắng,
tuy nhiên loại này chỉ làm bóng và mượt tóc nhất thời, không
tăng cường dinh dưỡng cho tóc. Loại dầu bóng tóc Make Me
Shine của RPR chứa nhiều dầu khoáng, Vitamin E, thích hợp làm
bóng, mượt tóc cho mọi lứa tuổi. Dầu mượt tóc Lotion của Pháp
chứa nhiều thành phần chiết xuất từ thiên nhiên dùng làm sáng
tóc.
 Phổ biến hiện nay là các loại nước làm bóng tóc dạng chai có
vòi xịt. Loại nước dưỡng bóng tóc Rojzy Jiali của công ty liên
doanh Shinming Feng - Việt Nam được chiết xuất từ tinh dầu đu
đủ giúp tóc mượt bóng ánh bạc. Nước chải tóc dược thảo của
Lana có tác dụng giữ ẩm nhờ tinh chất lô hội và vitamin B5.
Nhãn hiệu Sifoné của công ty Kao -Việt Nam cũng đưa ra hai
loại nước tạo nếp, làm bóng tóc thẳng và tóc xoăn mới.
 Kem dùng cho tóc
 Sản phẩm này có chức năng kem ủ tóc, hấp dưỡng
tóc, vuốt tóc, hấp dầu. Tuy nhiên tác dụng chính vẫn
là giúp tóc khỏe, mượt. Kem hấp tóc Global của Hàn
Quốc trong thành phần có chất sừng, giúp phục hồi
cấu trúc bên trong tóc. Kem dưỡng tóc Rojzy Jiali của
công ty liên doanh Shinming Feng-Việt Nam thích
hợp cho tóc khô, quăn, bị hư nhờ chứa nhiều Aha,
vitamin E. Mỹ phẩm Gia Đình có kem dưỡng tóc dược
thảo chứa tinh dầu khoáng, trà xanh vừa giúp mượt
tóc vừa giữ ẩm. Kem dưỡng tóc dược thảo Lamos
của Lana lại chiết xuất từ cây lô hội, hà thủ ô,
vitamin B5. Loại dưỡng tóc của Lander-Mỹ, bào chế
từ tinh dầu cây cọ có nhiều axit béo.
3.7.Nhóm sản phẩm phá tóc:

 Thực chất cũng là nhóm tạo kiểu nhưng sử dụng


nhiều hóa chất như: thuốc duỗi, thuốc uốn tóc.
 Theo các chuyên gia về tóc, khi quyết định chọn một
loại mỹ phẩm cho tóc, nên xem thật kỹ hướng dẫn sử
dụng cũng như khuyến cáo ghi trên sản phẩm. Với
loại tóc uốn, duỗi, sau đó tóc thường bị khô, gẫy nên
việc thoa dầu cho tóc là cần thiết để tóc giữ ẩm,
chóng khỏe lại. Đặc biệt với loại kem giữ ẩm cho tóc
hoàn toàn không bị ảnh hưởng do thời tiết nhưng
chuyên dành cho tóc thường, tóc thẳng, tóc quăn
nhưng nếu dùng cho tóc tạo kiểu thì tóc sẽ bị xẹp.
Mỹ phẩm vệ sinh da
 Mỹ phẩm vệ sinh da:(Products for external
intimate hygiene) có mục đích giữ cho da sạch và
thơm như sửa rửa mặt, xà bông tắm, dầu gội đầu,
nước hoa... Những mỹ phẩm này như sữa tắm làm
sạch và thơm da. Gel tắm có bọt thơm nhẹ, có tác
dụng làm tươi trẻ da. Xà phòng tắm dưới dạng
kem có chứa rong biển và muối, có tác dụng tẩy
tế bào chết, làm sạch và tươi trẻ da, làm tiêu mỡ
thừa tồn đọng dưới da. Ngoài ra, còn có những
loại xà bông tắm dưới dạng kem, có thể mát-xa
nhẹ cho cơ thể, có khả năng giữ độ ẩm làm cho
da mịn và sáng hơn.
Sữa rửa mặt cho da

 là loại tẩy rửa cho da mặt nhưng nhẹ


nhàng hơn loại sà von hoặc sửa tăm
toàn thân và bổ sung một số tác dụng
cho da mặt tùy theo loại da mặt, do đó
việc chọn lựa được một loại sữa rửa
mặt hợp với da mặt rất quan trọng hơn,
quyết định phần lớn hiệu quả của công
đoạn chăm sóc da đơn giản này. VD:
sửa rửa mặt Newgel.
Sửa rửa mặt Newgel.

Thành phần:
Tinh dầu nghệ, Vitamin E, Mùi
thơm, các chất phụ vừa đủ.

Làm sạch bụi bẩn, giảm nhờn,


ngăn ngừa mụn phát sinh,
đồng thời làm mờ các vết
thâm do mụn để lại.
LOTION
 Lotion là một dạng pha chế có độ nhớt – độ đặc thấp đến
trung bình dùng cho bề mặt da, khác với cream và gel là hai
dạng pha chế có độ nhớt – độ đặc cao hơn. Lotion giống
như loại sữa giữ ẩm nhẹ, thuộc dạng kem nhưng không đặc
quánh như kem thoa mặt. Lotion có dạng sữa dầu trong
nước, cấu trúc nhẹ. Trong lĩnh vực mỹ phẩm , lotion có tác
dụng làm sạch, mềm, mịn da, cân bằng độ ẩm, trị mụn...
Chính vì chế độ kép này, lotion thích hợp với mọi loại da.
 Hiện có nhiều dạng của Lotion , lotion cho da khô, da nhờn,
và da bình thường.
 Việc lựa chọn lotion cho làn da là rất cần thiết để bạn có
một làn da sáng đẹp. Chỉ cần biết loại da thuộc loại da gì và
chọn một lotion phù hợp với làn da đó.
 Công dụng của từng loại lotion trong việc chăm sóc da.
 Sữa tắm (Milk lotion)
 Đây là sản phẩm mà bạn thường xuyên sử
dụng khi tắm. Bạn nên dành một thời gian
nhất đinh để làn da của bạn hấp thụ dưỡng
chất tốt nhất từ những milk lotion. Từ xa xưa,
nữ hoàng Cleopatra hay các công chúa Ai Cập
cũng sử dụng milk lotion để tắm để có một
làn da đẹp tuyệt trần.
 Sữa dưỡng thể (Boby lotion)
 Boby lotion giúp nuôi dưỡng làn da
một cách hiệu quả. Hầu hết các boby
lotion đều có những hương thơm và các
màu sắc khác nhau để phù hợp với tâm
trạng của người dùng.Ngoài ra, boby
lotion còn có tác dung chống nắng và
bảo vệ da khỏi tác hại của tia cực tím.
 Sữa tắm cho em bé (Baby lotion).
 Baby lotions được kiểm tra trong phòng
thí nghiệm chuyên ngành da và được
coi là phù hợp với những làn da như em
bé... Đây là loại lotion hữu cơ và không
chứa hóa chất tạo mùi thơm và có thể
dùng cho da nhạy cảm.
 Sữa dưỡng da tay (Hand lotion)
 Đôi bàn tay của chúng ta thường phải tiếp xúc nhiều
với môi trường bên ngoài như nước , gió... Đó là
chính là những tác nhân dẫn đến da tay bị khô và
mất nước. Hand lotion cung cấp các dưỡng chất cho
da tay . Có thể nói hand lotion là một chế độ dinh
dưỡng cho da tay.
 Đơn giản :lotion là 1 dạng sữa dưỡng da dạng
nhẹ,có thể thấm hút một cách nhanh chóng vào bề
mặt da và ít gây nhờn, nhưng do đặc tính
lỏng,nhẹ,nên lotion thường ko giữ ẩm được lâu và có
giá thành rẻ hơn các sp dưỡng da khác. Lotion cũng
được đặc chế theo nhiều loại khác nhau để thích hợp
với các loại da: như da dầu,da khô,da thường...
Lột da mặt

Lột da mặt là phương pháp lấy bớt lớp ngoài của da,
danh từ khoa học gọi là tầng sừng. Đó là các tế bào
da bị thoái hóa, dày lên và chứa nhiều bệnh tích của
sự lão hóa da. Thuốc lột thường là các hóa chất có
tác dụng ăn mòn da phía ngoài.
Tùy theo độ sâu của lớp da bị ăn mòn, người ta chia lột
da mặt ra làm 3 loại:
- Lột nhẹ: là lấy hết lớp biểu bì đến từng tế bào đáy
nằm giữa phần biểu bì và bì.
- Lột trung bình: là lấy sâu đến phần gai bì của da.
- Lột sâu: phần da được lột sâu đến tổ chức mạng của
da.
 Đa dạng các loại mặt nạ làm phù hợp
với từng loại da
 Mặt nạ dưỡng da đa dạng về chủng loại, tinh
tế về thành phần dưỡng chất phù hợp với
từng loại da như mặt nạ dạng keo dính, mặt
nạ dạng kem, mặt nạ dạng nhũ tương và mặt
nạ dạng paste.
 Mặt nạ dạng keo lột nhẹ: Thành phần
chính PVA dạng keo dùng thoa lên mặt đợi
khô gở lớp keo ra để loại bỏ bụi bám lên da
mặt.
 Keo mặt nạ hút mụn: Thành phần chính
gelatin, titan oxide….Vd: keo mặt nạ hút mụn
NEWGEL dạng keo dùng thoa lên mặt đợi khô
khoảng 15 phút. Loại mặt nạ này sau khi khô
thì lột lên một mãng, nó có thể bỏ đi những
mụn trứng cá đầu đinh, chất sừng lão hóa tế
bào chết. Khi quết một lớp mỏng lên mặt tạo
thành lớp màng lấy đi các tế bào chết, lớp
sừng già của biểu bì́ và bụi bẩn ở sâu lỗ chân
lông
Keo mặt nạ hút mụn NEWGEL
Thành phần chính: Gelatin.
Công dụng: Làm sạch mụn
cám,tẩy các chất cặn bã trên
da mặt.
Chống chỉ định: dị ứng với bất cứ
thành phần nào của chế phẩm.
Cách dùng: Làm sạch lông tơ trên
da mặt. Sau đó thoa lên mặt 2
lần, đợi
đến khô (khoảng 15 đến 30
phút). Gỡ nhẹ và rửa mặt.
 Dùng hóa chất tiêu sừng cực mạnh
(ketolytique): Yêu cầu khi lột da mặt là phải
dùng loại thuốc đơn giản nhất, ít gây biến
chứng cho da mặt và ít nguy hiểm cho người
dùng. Trong y học thường được dùng để trị
mụn cóc, các mảng dày da. Khi bôi lên da
mặt các hóa chất này (thường được gọi là
kem nóng) sẽ làm tiêu lớp sừng của thượng
bì da.Vài ngày sau da khô và bong ra để lại
lớp da non trên mặt.
 Phương pháp này khá nguy hiểm cần kinh nghiệm và
khả năng chuyên môn của chuyên viên thảm mỹ.
Nếu dung không đúng cách sẽ bị bỏng nặng sạm
nám da.
 Với các yêu cầu đó, thuốc lột da bằng Trichloroacetic
acid (gọi tắt là TCA) hiện được xem là tốt nhất vì
không độc cho cơ thể, không gây dị ứng và khá ổn
định (có thể pha với các nồng độ khác nhau và sau
khi pha, thuốc dùng được 2 năm).
 Ngoài ra còn dùng ure ( còn gọi kem lạnh) để lột da
mặt. Với nồng độ thấp làm ẩm mềm dịu da. Nồng độ
cao ure có tác dụng làm tiêu sừng.
Nước hoa
 Nước hoa là phần tạo nên sức quyến rũ của con
người.
 Lịch sử nước hoa
 Từ “perfume” xuất phát từ từ gốc Latin là “per fume”
(qua hơi). Nó nhắc tới nguồn gốc sử dụng mùi thơm
- đốt cháy một chất toả ra mùi hương và thảo dược
như một phần nghi lễ tôn giáo.
 Người Ai Cập cổ đại: Cây hương trầm có mùi thơm và
nhựa thơm rất phổ biến như dạng thuốc bôi - một
dạng nước hoa làm từ chiết xuất thực vật như hoa
hồng, cây lá móng, hoa huệ tây và cây bạc hà được
ngâm vào dầu và bôi lên da.
 -
 Ảrập: Sự chưng cất được phát minh từ thế kỷ 7 hay 8
dẫn tới việc sản xuất các loại dầu thơm và nước hoa
có thể dùng được trong các phòng ướp thơm và
giường ngủ.
 - Những mùi hương được đặt tên: Loại nước hoa
được đặt tên đầu tiên vào năm 1675 là Bouquet a la
Marichal xuất hiện trên thị trường.
 - Những mùi hương nhân tạo: Các nhà hoá học hữu
cơ ở thế kỷ 19 bắt đầu sản xuất ra các nguyên liệu
làm nước hoa nhân tạo.
 Đây là bước khởi đầu của ngành công nghiệp 10 tỷ
đôla – ngành sản xuất nước hoa. Eau de…
 Nước hoa được làm từ cồn êtylic tinh
khiết và các loại dầu tinh chất. Những
cái tên khác nhau (Eau de...) thể hiện
tỉ lệ phần trăm của dầu tinh chất và
độ mạnh của mùi hương nước hoa là
hổn hợp của vài chục loại tinh dầu khác
nhau có nguồn gốc từ tinh dầu động
vật và thực vật như hoa hồng, hoa lài,
hoa cúc, hoa huệ, xạ hương….
 - Parfume : 22% là dầu tinh chất, là
dạng đậm đặc nhất của nước hoa, đắt
tiền và có mùi thơm bền vững, nồng
nàn hơn các loại nước hoa sau.
 - Eau de parfum : 15-22% là dạng đậm
đặc thấp hơn loại nước hoa Perfume
 - Eau de Toilette : 8-15% có nồng
độ tinh dầu thơm cao hơn nước hoa
Cologne. Eau de Toilette là dạng
nước hoa thông dụng nhất có nồng
độ chất thơm vừa phải, giá phải
chăng dùng được vào ban ngày
hoặc đêm. Một số hãng mỹ phẩm
bào chế những loại Eau de Toilette
không chứa cồn dùng bôi cơ thể sau
khi tắm cho mát da và có mùi thơm.
 Eau de Cologne : 4% gọi nước hoa
Cologne, dạng nước hoa có nồng độ
chất thơm loảng nhất, thành phần :
nước, cồn, hương liệu thơm. Tên
Cologne xuất xứ từ thành phố Cologne
nước Đức.
6 quy tắc khi sử dụng nước hoa

 1. Khi chọn mùi nước hoa, đừng để bị chi phối bởi


thiết kế của lọ nước hoa hay quảng cáo của sản
phẩm, hãy chọn vì thực sự thích mùi hương đó.
 2. Da khô không giữ được mùi nước hoa lâu như da
ẩm, vì vậy bạn có thể dùng lotion của chính sản
phẩm nước hoa mà bạn thích để thoa trước, sau đó
hãy xịt nước hoa sau.
 3. Đừng chọn mùi nước hoa chỉ vì bạn của bạn dùng
một loại nước hoa nào đó và bạn thấy thích mùi
hương đó. Bởi vì cơ thể của mỗi người có cách thích
ứng riêng với mỗi loại nước hoa nên sẽ tạo ra mùi
hương riêng.
4. Đừng xịt quá nhiều nước hoa.
5. Nên có ít nhất 2 mùi nước hoa để
thay đổi, không nên dùng mãi một
mùi.
6. Sử dụng nước hoa khác nhau cho
đi làm và đi chơi. Đi làm thì nên dùng
loại hương nhẹ - mát (hương hoa
hoặc hương cam quýt...). Loại mùi gỗ
gợi cảm và nồng nàn có thể dùng
cho ban đêm.
dị ứng mỹ phẩm
 Theo một cuộc khảo sát mới đây, trong số
1 triệu lượt dùng mỹ phẩm có khoảng
680 lần bị phản ứng phụ (0,68/100.000 )
 Tất cả các loại mỹ phẩm, dù là hàng hiệu
đắt tiền hay các loại hàng không rõ
nguồn gốc, đều là những "chất lạ" và có
thể gây dị ứng cho người sử dụng.
Dấu hiệu của dị ứng mỹ phẩm
 Thường thì nổi mụn trứng cá là triệu chứng
hay gặp nhất sau khi dùng mỹ phẩm, do các
loại hóa chất này làm bít lỗ chân lông, gây ứ
đọng chất bã nhờn.

 Các dấu hiệu dị ứng khác bao gồm:


 - Viêm da dị ứng, đây là dạng dị ứng rầm rộ
hơn, biểu hiện bằng mảng hồng ban ở vùng
bôi mỹ phẩm, kèm theo mụn nước và ngứa.
 - Mề đay với những biểu hiện như những sẩn phù rất
giống như những vết nổi gồ trên mặt da như muỗi
cắn hay những lằn roi đánh vào mặt da, kèm theo
ngứa.
 - Chàm tiếp xúc bao gồm mảng hồng ban giới hạn rõ
kèm theo mụn nước và ngứa.
 - Khô da với biểu hiện da khô và tróc vẩy.
 - Teo da là biến chứng thường gặp ở những người
dùng nhóm thuốc có corticoid kéo dài.
 - Sạm da là tình trạng tăng sắc tố sẫm màu.
 - Lão hóa da là tình trạng như: nhăn da, đốm nâu,
khô, nhám, tăng sừng.
 Sau khi bôi bất kỳ loại mỹ phẩm nào nếu thấy
da bị nổi sẩn, ngứa đỏ thì ngừng ngay lập
tức, dùng vòi nước rửa cho mạnh để làm trôi
đi mỹ phẩm, thông thường như vậy chỉ cần
ngưng ngay mỹ phẩm thì các triệu chứng trên
sẽ giảm dần và hết hẳn.
 Có thể thử mỹ phẩm ở mặt trong cánh tay
trước khi dùng lên mặt.

 Tuy nhiên, ở một số người có dị ứng ngày càng nặng
hơn, do đó cần phải được điều trị, tùy theo mức độ
mà điều trị khác nhau. Đối với viêm da tiếp xúc chỉ
cần:
 bôi ngắn hạn các thuốc có corticoid như:
eumovate, dermovat, flucinar…
 Trường hợp thật nặng thì uống thêm các thuốc
kháng dị ứng như: clarytine, cezil, celestamine,
pipolphen, … Uống vitamine C liều cao.
 Thông thường chỉ sau 3 ngày điều trị các triệu chứng
sẽ hết nhanh chóng và khỏi hẳn.
 Phải đến BS chuyên khoa để được điều trị.
 Nói chung nên tránh lạm dụng mỹ
phẩm, vì trên thực tế không có loại mỹ
phẩm nào là bổ dưỡng cho da cả. Đối
với người đã từng dị ứng loại mỹ phẩm
nào đó thì suốt đời không nên sử dụng
lại, với người có cơ địa dị ứng như nổi
mề đay, hen (suyễn) thì phải thật thận
trọng khi dùng mỹ phẩm.
Cần thử phản ứng trước khi sử dụng
mỹ phẩm

 nhất là những mỹ phẩm mới sử dụng lần


đầu tiên, có nhiều phương pháp:

 - Phương pháp thử da ở mặt trong cánh


tay: thoa mỹ phẩm vào vùng da ở mặt
trong cánh tay để trong 24-48 giờ.
 - Phương pháp PUT (provocative use test)
hay phương pháp ROAT (repeat open
application test) là phương pháp xác định
phản ứng với mỹ phẩm chậm: thoa mỹ phẩm
lên vùng da mặt trong cánh tay 2 lần một
ngày trong 2 tuần với diện rộng khoảng 5cm2
để xác định phản ứng. Nếu vượt quá thời
gian trên ở vùng da thoa thuốc không biểu
hiện gì như: ngứa, hồng ban, nổi mụn nước…
thì chứng tỏ không bị dị ứng với mỹ phẩm
đó.
THỰC HÀNH:
 Mỗi SV tìm hiểu 5 loại Mỹ phẩm:không trùng
 Công thức hoặc thành phần
 Cách dùng
 Qui cách đóng gói
 Dạng bào chế
 Hảng sản xuất
 Hình ảnh kèm theo
 Nộp bài File word hoặc power point
:dsck2anh@gmail.com
 Tìm trên các Web, vd: newgel.vn, chợ,siêu thị…..
 1 tuần sau nộp bài.Ghi tên, lớp, tổ.

You might also like