You are on page 1of 8

Một vài so sánh giữa

phương pháp kiểm tra khuyết tật


hàn bằng RT và UT
Thuận lợi của 2 phương pháp
RT UT
 Lưu trữ báo cáo kết quả kiểm tra  Cho kết quả kiểm tra
 Không yêu cầu cao về việc nhanh chóng
chuẩn bị bề mặt kiểm tra.  Phát hiện khuyết tật trên

 Định nghĩa được dạng khuyết tật bề mặt và bên trong


( rỗ khí, nứt, …)  Có khả năng đo được

 Không giới hạn loại vật liệu kiểm chiều sâu của khuyết tật
tra: kim loại, hợp kim, composite  An toàn

 Kết quả không phụ thuộc vào kỹ  Thiết bị gọn nhẹ, linh

năng của người vận hành. hoạt trong kiểm tra


 Áp dụng được cho vật liệu có bề
dày nhỏ
Hạn chế
RT UT
 Chi phí tiêu hao lớn  Yêu cầu cao về đào tạo

 Thiết bị cồng kềnh và kỹ năng cho người


 Tia phóng xạ đặc biệt vận hành
nguy hiểm  Bề mặt kiểm tra cần

 Cho kết quả kiểm tra chuẩn bị kỹ


chậm  Không định nghĩa được

 Hạn chế trong việc định khuyết tật


nghĩa chiều sâu khuyết  Không có hồ sơ xác

tật thực để lưu trữ kết quả


kiểm tra
Khả năng công nghệ & tính kinh tế
RT UT
 Phù hợp cho kiểm tra  Không áp dụng được
mối hàn ống có kích cho ống có đường kính
thước nhỏ nhỏ hơn 4”
 Không giới hạn chiều dày  Không áp dụng cho mối

nhỏ nhất của vật liệu hàn có chiều dày


kiểm tra t<13mm
 Không áp dụng được cho  Thay cho RT thực hiện

mối hàn cat D (nozzle kiểm tra mối hàn cat D


hàn với shell)  Chi phí cho việc kiểm

 Chi phí cho việc kiểm tra tra thấp hơn RT


cao (6USD/film-10x40) (3USD/ met)
Ví dụ 1

RT UT
 C1=5024 13 films  Tổng chiều dài:
 L1=2000 5 films 5.024*3+2*2= 19,1 met
Tổng cộng: 13*3+5*2= 49  3*19= 57 USD
films
 6*49= 294 USD
Ví dụ 2

RT UT
 Không tìm được vị trí  Định nghĩa được vị trí
khuyết tật trên phim 2D khuyết tật thông qua
màn hình
Ví dụ 3

RT UT
 Không áp dụng được  Áp dụng để kiểm tra
khuyết tật thay cho RT
Ví dụ 3

 Muốn sử dụng RT phải thay thế kết cấu


của boss

You might also like