Professional Documents
Culture Documents
Bài giảng
KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG
(chương 3)
Ampe kế từ điện
Ampe kế điện từ
Đo cường độ dòng một chiều bằng Ampe kế từ điện
I S1 I I
n1 , n 2 S 2 , n3 S 3
IA IA IA
Ví dụ:
Một cơ cấu đo có giá trị giới hạn đo là Imax = IA = 50A , điện trở nội của cơ cấu đo là
Rct = 300 . Tính các giá trị của điện trở shunt để có thang đo 100A , 1mA và 10mA
Đo dòng 1 chiều bằng Ampe kế từ điện
Mở rộng thang đo dùng điện trở shunt
Ví dụ:
Một cơ cấu đo có giá trị giới hạn đo là Imax = IA = 1mA , điện trở nội của cơ cấu đo là
Rct = 500 . Tính các giá trị của điện trở shunt để có thang đo 100mA, 1A, 10A, 100A
Đo dòng 1 chiều bằng Ampe kế từ điện
Mở rộng thang đo dùng điện trở shunt
Điện trở shunt mắc nối tiếp (1) Rct
Đặt n là hệ số nhân hay hệ số mở rộng
thang đo,
n được tính theo các công thức sau:
I S1 I I
n1 , n 2 S 2 , n3 S 3
IA IA IA
Ví dụ:
Một cơ cấu đo có giá trị giới hạn đo là Imax = IA = 100A , điện trở nội của cơ cấu đo là
Rct = 500 . Tính các giá trị của điện trở shunt để có thang đo 1mA , 10mA và 1A
Đo dòng 1 chiều bằng Ampe kế từ điện
Mở rộng thang đo dùng điện trở shunt
Điện trở shunt mắc nối tiếp (2) Rct
Đặt n là hệ số nhân hay hệ số mở rộng
thang đo,
n được tính theo các công thức sau:
I S1 I I
n1 , n 2 S 2 , n3 S 3
IA IA IA
Khi đó các điện trở shunt sẽ có giá trị là:
Rct Rct Rct
RS1 , RS1 RS 2 , RS1 RS 2 RS 3
n1 1 n2 1 n3 1
Ví dụ:
Một cơ cấu đo có giá trị giới hạn đo là Imax = IA = 1mA , điện trở nội của cơ cấu đo là
Rct = 300 . Tính các giá trị của điện trở shunt để có thang đo 100mA, 1A và 10A
Đo cường độ dòng xoay chiều
I2 = 2 I 1
Chỉ áp dụng để chế tạo ampemét điện từ có nhiều nhất là ba thang đo,
vì khi tăng số lượng thang đo việc bố trí mạch chuyển thang đo phức
tạp không thể thực hiện được.
Đo cường độ dòng xoay chiều
Dùng Ampe kế điện động
Thường dùng để đo dòng điện ở miền tần số cao hơn tần số
công nghiệp (cỡ 400÷2000Hz).
Do cơ cấu điện động là cơ cấu chính xác cao đối với tín hiệu
xoay chiều vì vậy ampemét điện động cũng có chính xác cao
(0,2 ÷ 0,5) nên thường được sử dụng làm dụng cụ mẫu.
Có hai loại sơ đồ mạch của ampemét điện động :
Khi dòng điện cần đo nhỏ hơn hoặc bằng 0,5A: cuộn dây động và cuộn
dây tĩnh ghép nối tiếp với nhau.
Khi dòng điện cần đo lớn hơn 0,5A: cuộn dây động và cuộn dây tĩnh
ghép song song với nhau
Cách mở rộng thang đo và chế tạo ampemét điện động nhiều
thang giống như ở ampemét điện từ.
Đo cường độ dòng xoay chiều
Dùng Ampe kế điện động
Cách sắp xếp mạch ampemét điện động:
Vôn kế điện từ
U I .Rtai
Khi mắc volt kế vào mạch (K đóng )
U IV .RV I tai .Rtai
Rtai
I IV I tai I tai (1 )
RV
Nếu I = Itải thì phép đo chính xác nhất khi:
RT
0
RV
U2
Công suất tiêu hao trên volt kế: PV
RV
Các dụng cụ tương tự đo điện áp.
Vônmét từ điện đo điện áp một chiều
Các cơ cấu đo từ điện, điện từ,
điện động đều hoạt động được với
dòng điện một chiều nên được
dùng để chế tạo volt kế một chiều.
Cơ cấu đo kiểu từ điện được sử
dụng nhiều hơn cả vì có độ chính
xác cao và tiêu tốn ít năng lượng
(tổn hao thấp ) .
Điện áp định mức của cơ cấu từ
điện khoảng từ 50 mV đến 75mV.
Khi đo điện áp lớn hơn giá trị
định mức, ta phải mắc thêm điện
trở phụ nối tiếp với cơ cấu đo
Kv là hệ thống mở rộng thang đo
Vônmét điện tử
Voltmeter điện tử có thể lắp theo các kiểu mạch khuếch đại khác nhau, chẳng hạn
như mạch khuếch đại bằng transistor đơn hay mạch khuếch đại cân bằng, hoặc
bằng op - amp.
Mục đích cơ bản của việc sử dụng mạch khuếch đại dc là để có hệ số khuếch đại và
điện trở vào cao (tức là có thể đo được các tín hiệu yếu), và để cách ly đồng hồ đo
với mạch vào của thiết bị đo (tức là có thể sử dụng đồng hồ chắc chắn hơn và độ
nhạy kém hơn)
Đo điện áp xoay chiều
Vônmét từ điện đo điện áp xoay chiều
Đo điện áp xoay chiều bằng cách
phối hợp mạch chỉnh lưu với cơ
cấu từ điện
Sơ đồ milivônmét chỉnh lưu:
trong đó RP vừa để mở rộng giới
hạn đo vừa để bù nhiệt độ, tụ điện
C để bù sai số do tần số.
Sơ đồ vônmét chỉnh lưu: điện
cảm L dùng để bù sai số do tần
số; điện trở R1 và R2 tạo mạch bù
nhiệt độ.
Mạch chỉnh lưu có thể sử dụng
một diode, hai diode hay bốn
diode
Mạch chỉnh lưu bán kỳ: Hình bên là dạng điện áp
đầu vào Ui = Vmsin(t) và đầu ra của mạch chỉnh
lưu bán kỳ (dòng điện vào chạy trong cả chu kỳ
nhưng dòng điện ra chỉ chạy trong nửa chu kỳ)
•Điện áp trung bình đầu ra:
T
1 1
Vdc Vo dt Vm sin d = t = 2ft
T 0 2 0
Vm V
( cos ) 0 m 0.318Vm
2
•Dòng điện trung bình đầu ra:
Vdc
I dc
RL
Ví dụ mạch chỉnh lưu bán kỳ như hình dưới
220. 2
Vm 0,7 30,41V
10
•Điện áp trung bình đầu ra:
T
1 1 Vm Vm
Vdc Vo dt Vm sin d ( cos ) 0
T 0 2 0 2
0.318Vm 9,67V
Vdc 9,67
•Dòng điện trung bình đầu ra: I dc 0,967mA
RL 10
Mạch chỉnh lưu cả chu kỳ sử dụng 2 diode
Diode D1 dẫn trong một bán kỳ còn bán kỳ
kia D2 dẫn, vì vậy luôn có dòng qua tải.
0,9
Cho mạch điện như sơ đồ trên. Hãy xác định giá trị của các điện trở R1, R2
và R3 để mạch có dải đo x1, x10 và x100.
Biết rằng cơ cấu chỉ thị từ điện có dòng chỉ thị lớn nhất là 1mA, nội trở là
0,2KOhm
Đo điện áp xoay chiều
Vônmét điện từ đo điện áp xoay chiều
Vônmét điện từ ứng dụng cơ cấu
chỉ thị điện từ để đo điện áp.
Thường được dùng để đo điện áp
xoay chiều ở tần số công nghiệp.
Vì yêu cầu điện trở trong của
vônmét lớn nên dòng điện chạy
trong cuộn dây nhỏ, số lượng
vòng dây quấn trên cuộn tĩnh rất
lớn, cỡ 1000 đến 6000 vòng.
Để mở rộng và tạo ra vônmét
nhiều thang đo thường mắc nối
tiếp với cuộn dây các điện trở phụ
giống như trong vônmét từ điện.
Để khắc phục sai số tần số mắc
các tụ điện song song với các điện
trở phụ
Đo điện áp xoay chiều
Vônmét điện động đo điện áp xoay chiều
Vônmét điện động có cấu tạo phần động giống như trong ampemét
điện động,
Số lượng vòng dây ở phần tĩnh nhiều hơn so với phần tĩnh của
ampemét và tiết diện dây phần tĩnh nhỏ vì vônmét yêu cầu điện trở
trong lớn.
Phương trình đặc tính thang đo
Ux
SS MFRC MFX K B§ CT
Trg
Stop Start
SS: Bộ so sánh
MFRC: mạch phát tín hiệu răng cưa
MFX: mạch phát xung chuẩn tần số f0
Trigo: mạch lật
K: Khóa điện tử được điều khiển bởi trigo
BĐ: bộ đếm
CT: bộ chỉ thị số (bao gồm cả mạch mã hoá, giải mã và hiển thị)
Vônmét số chuyển đổi thời gian
Hoạt động:
Khi mở máy (Start) xung khởi động tác động lên
Trigo để mở khoá K và khởi động MFRC làm việc.
Tại thời điểm t1, K mở thông để đưa xung tần số
chuẩn từ MFX tới bộ đếm và chỉ thị số. Đồng thời,
MFRC đưa điện áp mẫu Uk đến bộ so sánh để so sánh
với điện áp cần đo.
Tới thời điểm t2 khi Ux = Uk, mạch so sánh đưa xung
Stop tới trigo, trigo chuyển trạng thái làm đóng khoá
K.
Trong suốt thời gian khoá K mở (từ t1 đến t2) bộ đếm
đếm được N xung
t 2 t1
N N f 0 .tx
T0
f0 = 1 / T0 tần số của xung chuẩn
tx = t2 - t1 thời gian đóng mở của khoá K tx Ux
tm: thời gian lớn nhất để Uk = Um tm Um
Um: điện áp lớn nhất của xung do MFRC phát ra Um N .Um
Ux tỉ lệ với số xung đếm được (C là hằng số) Ux tx. C .N
tm f 0 .tm
Vônmét số chuyển đổi tần số
Điện áp cần đo được biến đổi sang Sơ đồ nguyên lý
tần số theo quan hệ bậc nhất
Tín hiệu vào qua mạch suy giảm để chọn thang đo;
Sau đó tín hiệu vào sẽ được chuyển đổi thành tín hiệu số bởi bộ biến đổi tương tự - số
(ADC). Ở dạng cơ bản nhất, ADC sẽ so sánh tín hiệu vào với điện áp mẫu.
Khi điện áp vào lớn hơn so với điện áp mẫu, thì tín hiệu ra của bộ so sánh sẽ cho mức
logic 1, giữ cho cổng AND mở và các xung nhịp sẽ truyền qua cổng AND. Bộ đếm sẽ
đếm các xung nhịp đó.
Khi điện áp vào bằng với điện áp mẫu, thì tín hiệu ra của bộ so sánh sẽ cho mức logic 0,
cổng AND sẽ đóng và dừng việc đếm.
Mức ra của bộ đếm sẽ được chốt và các LED hay tinh thể lỏng sẽ hiển thị giá trị đo
Đo điện áp bằng phương pháp so sánh.
Cơ sở của phương pháp so sánh
So sánh điện áp cần đo với điện Nguyên lý cơ bản của phương pháp
áp rơi trên điện trở mẫu.
Nếu ΔU ≠ 0: điều chỉnh con trượt
D của điện trở mẫu Rk cho đến
khi ΔU = 0.
Khi ΔU = 0: đọc kết quả trên điện
trở mẫu Rk đã được khắc độ theo
thứ nguyên điện áp, từ đó suy ra
điện áp cần đo UX = Uk.
Có nhiều loại dụng cụ bù điện áp Uk: là điện áp mẫu chính xác cao
khác nhau, nhưng nguyên lý CT: là thiết bị tự động phát hiện sự
chung giống nhau, chỉ khác nhau chênh lệch điện áp ΔU =UX ưUK
ở cách tạo điện áp mẫu Uk .
Đo điện áp bằng phương pháp so sánh.
Dụng cụ đo
Điện thế kế một chiều điện trở lớn
Điện thế kế một chiều điện trở nhỏ
Điện thế kế một chiều tự động cân bằng:
Điện thế kế xoay chiều
Đo điện áp bằng phương pháp so sánh.
Điện thế kế một chiều điện trở lớn
Chế tạo dựa trên nguyên tắc giữ Hoạt động
dòng điện ổn định (I = const), Nguồn U0, điện trở điều chỉnh Rđ/c và
Thay đổi điện trở Rk để thay đổi Uk ampemét và phải giữ giá trị IP cố định
bù với điện áp UX cần đo. trong suốt thời gian đo
Mạch điện thế kế một chiều cổ Điều chỉnh con trượt của điện trở mẫu
điển gồm hai bộ phận Rk cho đến khi điện kế chỉ 0, đọc kết
Bộ phận tạo dòng công tác IP: quả đo trên điện trở mẫu Rk
gồm nguồn cung cấp U0; điện
trở điều chỉnh Rđ/c; ampemét để
đo dòng công tác IP và điện trở
mẫu Rk.
Bộ phận mạch đo: gồm điện áp
Hình (b) V
V
Đo điện trở bằng vônmét và điện trở mẫu R0
Đặc điểm:
Thang đo thuận
Ví dụ : Cho mạch điện đo điện trở như sơ đồ trên . Biết rằng E = 1.5V ;
R1 = 15 k ; Imax = 50 µA và Rm = R2 = 1 k
Xác định giá trị của điện trở R khi kim chỉ thị ở vị trí ¼ thang đo
X
Xác định giá trị của điện trở R khi kim chỉ thị ở vị trí 1/2 thang đo
X
Xác định giá trị của điện trở R khi kim chỉ thị ở vị trí độ lệch toàn
X
thang đo
Phương pháp mở rộng thang đo Ohmmet
Nguyên tắc: chuyển từ giới hạn đo này sang giới hạn đo khác
bằng cách thay đổi điện trở vào của ôm kế một số lần xác định
sao cho khi Rx = 0 kim chỉ thị vẫn bảo đảm lệch hết thang đo
(nghĩa là dòng qua cơ cấu chỉ thị bằng giá trị định mức của cơ
cấu từ điện đã chọn).
Thường mở rộng giới hạn đo của ôm kế bằng cách dùng nhiều
nguồn cung cấp và các điện trở phân nhánh dòng (điện trở
shunt) cho các thang đo khác nhau.
Ohmmet nhiều thang đo
Đo điện trở
Phương pháp so sánh
Dùng cầu đo Wheatstone để xác định giá trị điện trở được
chính xác hơn và thường được dùng trong phòng thí nghiệm
Có hai loại cầu là
Cầu đơn (Wheatstone): thường dùng cầu đơn để đo các điện
và rất nhỏ.
Đo điện trở
dùng cầu đơn (Wheatstone)
Chỉnh các giá trị điện trở R1 , R2 ,
R3 cho đến khi điện kế G chỉ zero
Kết quả đo
Đo điện dung
Cầu đo điện dung tụ điện có tổn hao lớn
R1 và R2 là điện trở thuần .
RM mắc song song với CM là điện
trở và điện dung mẫu
CX và RX là điện dung và điện trở
của tụ điện cần đo
Khi cầu đo cân bằng Z1 ZX = Z2 ZM
Kết quả đo
Đo điện cảm
Một điện kháng được xem là lý tưởng khi không tiêu thụ công
suất . Nghĩa là chỉ có thành phần điện kháng XL= L=2f L .
Nhưng trong thực tế ngoài thành phần điện kháng XL còn tồn
tại điện trở của cuộn dây RL
Hệ số phẩm chất của cuộn dây: Q=XL/RL
Có hai cách xác định điện cảm của cuộn dây là
phương pháp đo gián tiếp: dùng Vôn kế và Ampe kế
phương pháp so sánh (dùng cầu xoay chiều)
Cầu xoay chiều dùng điện cảm mẫu
Cầu đo điện cảm Maxwell
Cầu điện cảm Hay….
Đo điện cảm
Cầu xoay chiều dùng điện cảm mẫu
Khi đo điều chỉnh các điện trở RM
, R1 và R2 để đạt được cân bằng
cầu
Khi cân bằng có Z1Z4 = Z2 Z3
Kết quả đo
Đo điện cảm
Cầu đo điện cảm Maxwell
Do tụ điện chuẩn dễ chế tạo hơn
là các cuộn dây điện cảm dùng
điện dung chuẩn để đo hơn là sử
dụng điện cảm chuẩn .
Cầu đo có tụ điện chuẩn được gọi
là cầu đo Maxwell
Tụ điện chuẩn C3 được mắc song
song với điện trở R3 , các nhánh
còn lại là điện trở R1 và R4 .
Khi mạch cầu cân bằng , ta có :
Z1 Z4 = Z2 Z3
Đo tần số
Các dụng cụ dùng để đo tần số được gọi là tần số kế
Đo tần số bằng phương pháp biến đổi thẳng
Tần số kế cơ điện tương tự (tần số kế điện từ, điện động, sắt điện động): đo tần số
trong khoảng từ 20Hz – 2,5kHz với cấp chính xác không cao (0,2; 0,5; 1,5 và 2,5) và
tiêu thụ điện năng khá lớn
Tần số kế điện dung tương tự để đo tần số trong dải từ 10Hz – 500kHz
Tần số kế chỉ thị số có thể đo khá chính xác tần số của tín hiệu xung và tín hiệu đa
hài trong dải tần từ 10Hz – 50GHz. Ngoài ra nó còn được sử dụng để đo tỉ số giữa
các tần số, chu kỳ, độ dài xung và khoảng thời gian.
Đo tần số bằng phương pháp so sánh bao gồm:
Tần số kế trộn tần dùng để đo tần số của các tín hiệu xoay chiều, tín hiệu điều chế
biên độ trong khoảng 100kHz – 20GHz
Tần số kế cộng hưởng để đo tần số trong dải tần 50kHz – 10GHz
Cầu xoay chiều phụ thuộc vào tần số để đo tần số trong khoảng 20Hz – 20kHz
Máy hiện sóng (oscilloscope) để so sánh tần số cần đo với tần số của máy phát
chuẩn, dải tần đo có thể từ 10Hz – 100MHz (loại hiện đại nhất hiện nay có thể lên
tới 500MHz)
Đo tần số
Tần số kế cộng hưởng điện từ
Cấu tạo:
Nam châm điện
Thanh rung bằng các lá thép có tần số cộng hưởng riêng. Một đầu của thanh rung
bị gắn chặt còn một đầu dao động tự do. Tần số dao động riêng của mỗi thanh
bằng 2 lần tần số cần đo.
Thang đo khắc độ theo tần số, có thể dạng đĩa hoặc dạng thanh
Đo tần số
Tần số kế cộng hưởng điện từ
Hoạt động:
Dưới tác động của từ trường tạo ra bởi nam châm
điện các thanh rung bị hút vào nam châm 2
lần trong một chu kỳ của dòng đưa vào nam
châm, do đó tạo nên dao động với tần số gấp 2
lần tần số của dòng đưa vào nam châm.
Khi thanh rung có tần số dao động riêng bằng 2
lần tần số cần đo thì nó sẽ dao động với biên
độ lớn nhất (hiện tượng cộng hưởng xảy ra) và
qua đó xác định được tần số cần đo.