Professional Documents
Culture Documents
THÂU TÓM
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Nhóm thuyết trình:
Ngô Thị Thanh Hằng
Nguyễn Đình Khánh
Hứa Chiến Thắng
Mai Cao Tài
Đỗ Thị Diễm Kiều
NỘI DUNG
I. Tổng quan các chiến thuật phòng chống thâu tóm thù địch
II. Các biện pháp phòng chống dạng phòng
III. Các biện pháp chống thâu tóm
I. Tổng quan các chiến thuật phòng chống thâu tóm thù địch
3. Vì sao công ty mục tiêu phải thực hiện phòng chống thâu tóm thù địch?
- Cổ đông công ty mục tiêu có niềm tin rằng lợi ích mà công ty mục tiêu nhận được
khi tồn tại 1 cách độc lập là lớn hơn rất nhiều so với công ty mục tiêu nhận được khi
bán lại công ty. Có thể giải thích bằng nhiều nguyên nhân:
- Bất cân xứng thông tin tạo nên khoảng cách kỳ vọng về giá giữa bên bán và bên
mua. Công ty thâu tóm không nắm được hết thông tin như công ty mục tiêu.
- Vấn đề đại diện.
4. Mục tiêu của việc thực hiện các chiến thuật phòng chống thâu tóm
- Ngăn chặn thâu tóm.
- Trong trường hợp việc thâu tóm là không tránh khỏi, thì mục tiêu của phòng chống
thâu tóm là tối đa hóa lợi ích cổ đông của công ty mục tiêu.
I. Tổng quan các chiến thuật phòng chống thâu tóm thù địch
2.1.4 Các biện pháp phòng thủ cụ thể: Có hai biện pháp phòng thủ được thảo luận
trong chương này: Viên thuốc độc và sửa đổi điều lệ công ty.
2.1.4.1 Viên thuốc độc: Đây là những chứng khoán được phát hành bởi công ty mục
tiêu làm cho công ty ít giá trị hơn trong con mắt của một công ty thù địch.
a) Các dạng viên thuốc độc:
• VTĐ thế hệ I: Kế hoạch cổ phiếu ưu đãi
• VTĐ thế hệ II: Flip-over
• VTĐ thế hệ III: Flip-in
• Các dạng biến thể khác của viên thuốc độc: Kế hoạch Back-end, Kế hoạch bỏ
phiếu, Kế hoạch TIDE, Viên thuốc Shadow, Poison puts
II. Các biện pháp phòng chống dạng phòng thủ
- Hội đồng quản trị được phân loại là chỉ có một số thành viên HĐQT được bầu chọn
lại vào mỗi năm có nhiệm kỳ hội đồng trong nhiều năm. Điều này làm cho công ty thâu
tóm tốn thời gian mua lại hơn mức cần thiết, quan trọng là công ty thâu tóm không mua
được số ghế trong HĐQT công ty mục tiêu.
a) HĐQT được phân loại:
Ưu điểm
+ HĐQT được phân loại gây ra sự chậm trễ lâu dài để thay đổi hội đồng quản trị,
phòng thủ thuốc độc trở nên mạnh mẽ hơn.
+ Không thể thay thế toàn bộ HĐQT chỉ trong một lần.
Nhược điểm
+ HĐQT được phân loại không phải là một phòng thủ mạnh mẽ để ngăn chặn một
công ty thâu tóm được xác định.
+ Các cổ đông rất miễn cưỡng chấp thuận một HĐQT được phân loại, đặc biệt nếu đề
nghị này được đưa ra sau khi thâu tóm thù địch đã được đưa ra.
+ Một HĐQT được phân loại có khả năng ít quyền lực hơn là một HĐQT không có
giới hạn về kích thước.
II. Các biện pháp phòng chống dạng phòng thủ
3.1Greenmail
3.1.1 Bản chất
Greenmail đề cập đến việc thanh toán phần bù đáng kể cho lợi nhuận giữ lại cổ
phiếu của cổ đông lớn để đổi lấy thỏa thuận rằng cổ đông lớn sẽ không khởi xướng một
cuộc chiến nào để kiểm soát công ty.
Greenmail là chiến thuật nếu thực hiện sẽ làm gia tăng chi phí thâu tóm cho công ty
thâu tóm.
3.1.2 Điều kiện áp dụng
Khoản thanh toán chênh lệch cho các cổ đông lớn là hợp pháp nếu chúng được thực
hiện vì lý do kinh doanh hợp pháp.
Để hoàn thành kế hoạch cho sự phát triển trong tương lai của công ty, nhà quản lý
cần phải ngăn chặn một sự thâu tóm công ty bằng bất cứ cách nào mà có khả năng
thay đổi định hướng của công ty
Mục đích kinh doanh hợp pháp có thể liên quan đến sự khác biệt trong triết lý kinh
doanh giữa người quản lý đương nhiệm và công ty thâu tóm.
III. Các biện pháp chống thâu tóm
3.1.3 Ưu điểm
Việc mua lại từ nội bộ có liên quan đến giá trị tài sản của cổ đông: Cổ phiếu từ các
cổ đông không liên kết với công ty nắm giữ được thỏa thuận mua bán riêng sẽ làm
giảm giá trị của các cổ đông không tham gia.
Mua lại cổ phần mục tiêu từ bên ngoài mang lại lợi ích cho cổ đông đương nhiệm.
Hiệu suất của các công ty thanh toán greenmail tốt hơn các công ty trong một nhóm
kiểm soát không tham gia vào greenmail.
3.1.4 Nhược điểm
Các hiệu ứng kết hợp của sụt giảm các vụ thâu tóm đối thủ, hình phạt thuế, sửa đổi
điều lệ phòng chống greenmail, và lo sợ chi phí kiện tụng đã khiến greenmail hầu như
biến mất khỏi bối cảnh thâu tóm những năm 1990, do đó làm giảm sự cần thiết phải
tham gia vào các khoản thanh toán bằng greenmail.
Ngoài ra, luật thuế liên bang ở Mỹ áp dụng mức phạt 50% thuế đối với các khoản
thu được từ thanh toán qua greenmail.
III. Các biện pháp chống thâu tóm
3.2.2 Ưu điểm
Giống như greenmail, các thỏa thuận tạm ngừng có thể cung cấp bồi thường cho
công ty thâu tóm không đe doạ kiểm soát mục tiêu. Trong thực tế, thỏa thuận tạm
ngừng thường đi kèm với greenmail. .
Tuy nhiên, trong khi greenmail không nằm trong thỏa thuận M&A, nhưng các thỏa
thuận tạm ngừng thường được đưa vào các cuộc đàm phán M&A thông thường.
Thỏa thuận tạm ngừng thường có giới hạn thời gian, chẳng hạn như một năm.
3.2.3 Nhược điểm
Các thỏa thuận tạm ngừng thường đi kèm với các khoản thanh toán greenmail, do
đó rất khó tách biệt các tác động của chúng với nhau khi thực hiện các nghiên cứu.
Khi lợi nhuận âm có liên quan đến việc mua lại cổ phiếu mục tiêu, chúng sẽ lớn hơn
nhiều khi các giao dịch mua lại này kèm theo thỏa thuận tạm ngừng.
Nếu kết hợp cả thỏa thuận tạm ngừng và greenmail thì sẽ tác động đến tài sản cổ
đông lớn hơn khi chỉ áp dụng 1 trong 2.
III. Các biện pháp chống thâu tóm
3.5.1.2 Ưu điểm
+ Một điểm thu hút của một kế hoạch tái cơ cấu vốn là cho phép một công ty hoạt động
như một hiệp sĩ trắng của riêng mình.
+ Tái cơ cấu vốn có thể đánh bại một nhà thầu đối nghịch vì cổ đông nhận được giá trị
cho cổ phiếu của họ thường vượt qua nhiều so với giá cổ phiếu lịch sử. Số tiền này
được thiết kế để vượt trội so với đề nghị từ nhà thầu đối nghịch.
+ Một tính năng khác của tái cấu trúc vốn là hấp dẫn nhất đối với việc quản lý của công
ty mục tiêu vì họ có thể cung cấp cho quản lý một quyền kiểm soát biểu quyết lớn hơn
trong công ty mục tiêu sau khi tái cơ cấu vốn.
3.5.1.3 Nhược điểm
Nhiều vụ tái cấu trúc vốn có thể yêu cầu sự phê duyệt của cổ đông trước khi chúng có
thể được thực hiện, tùy thuộc vào luật pháp hiện hành của nhà nước và điều lệ của công
ty.
Ngoài các giới hạn có thể có trong điều lệ công ty và luật tiểu bang, các công ty có thể
bị hạn chế sử dụng biện pháp phòng ngừa tái cơ cấu vốn theo các giao ước hạn chế
trong các thỏa thuận nợ trước đó.
III. Các biện pháp chống thâu tóm
3.5.1.4 So sánh giữa kế hoach tái cấu trúc vốn và kế hoạch mua lại bằng
vốn vay (LBO)
Có một số điểm tương đồng giữa các LBO và các kế hoạch tái cơ cấu vốn, bao gồm
+ Lợi thế về thuế của nợ vay. Trong kế hoạch tái cơ cấu vốn, công ty chấp nhận một
khoản nợ đáng kể và từ đó dùng các khoản trả lãi vay được khấu trừ thuế thay thế cho
các khoản chi trả cổ tức chịu thuế..
+ Tập trung quyền sở hữu trong tay quản lý. Trong LBO, quản lý thường nhận được tỷ
lệ sở hữu như một phần trong quá trình LBO. Khi khoản nợ được hoàn trả, vị thế quyền
sở hữu này có thể trở nên rất có giá trị, ngay cả sau khi cam kết với chủ nợ được thực
hiện
+ Kleinman chỉ ra rằng theo quan điểm về sự tương đồng giữa các LBO và tái cơ cấu
vốn, sẽ không có gì ngạc nhiên khi LBO và tái cơ cấu vốn có nhiều điểm tốt tương
đồng, chẳng hạn như sau:
III. Các biện pháp chống thâu tóm
3.5.1.4 So sánh giữa kế hoach tái cấu trúc vốn và kế hoạch mua lại bằng
vốn vay (LBO)
• Một dòng thu nhập ổn định có thể được dùng để trả nợ.
• Số nợ trước khi LBO hoặc tái cơ cấu vốn thấp. Số nợ thấp trên bảng cân đối kế toán
giúp công ty có khả năng lớn hơn để chấp nhận nợ nhiều hơn.
• Vị thế thị trường mạnh.
• Một dòng sản phẩm không dễ bị rủi ro cao do sự lỗi thời.
• Một doanh nghiệp không cần có nhiều nghiên cứu và phát triển hoặc chi phí vốn.
• Tiền trả nợ cao có thể không cho phép đầu tư như vậy.
• Khả năng vay vốn cao được phản ánh bằng giá trị tài sản thế chấp của tài sản của
công ty.
• Tài sản và / hoặc các bộ phận có thể dễ dàng bán đi để giúp trả nợ.
• Quản lý có kinh nghiệm với một hồ sơ theo dõi được chứng minh, là một đặc điểm
quan trọng bởi vì áp lực tiền trả nợ cao tăng thêm khiến họ không thể gây ra sai lầm
lớn.
III. Các biện pháp chống thâu tóm
3.5.1.5 Sử dụng kế hoạch tái cấu trúc vốn được bảo vệ bởi viên thuốc độc
Kế hoạch tái cơ cấu vốn là đề nghị của riêng công ty, được trình bày cho các cổ
đông như là một lựa chọn thay thế cho đề nghị của bên đối nghịch.
Trước năm 1988, các công ty sử dụng viên thuốc độc để cố gắng chống lại đề
nghị đấu thầu của nhà thầu trong khi trình bày kế hoạch tái cơ cấu vốn không bị
cản trở của họ. Vào tháng 11 năm 1988, Tòa án Chancery Delaware đã kết hợp
các biện pháp phòng thủ này.
3.5.1.6 Tài sản cổ đông tác động lên kế hoạch tái cấu trúc vốn
Tác động do tài sản của cổ đông đến kế hoạch tái cơ cấu vốn sẽ khác nhau tùy
thuộc vào lý do tái cơ cấu vốn. Nếu đó là tái cơ cấu vốn vì những lý do khác
ngoài việc chống lại sự thâu tóm, chẳng hạn như thay đổi cơ cấu vốn của công ty
để tăng lợi tức cổ đông, tác động do sự tài sản của cổ đông có xu hướng tích cực
Tái cơ cấu vốn phòng thủ thường tạo ra một lượng tiền mặt đáng kể có thể được
sử dụng để thay thế cho đề nghị từ nhà thầu đối nghịch. Tuy nhiên, những tác
động do tài sản của cổ đông là những phản ứng ban đầu trên thị trường chứng
khoán.
III. Các biện pháp chống thâu tóm
3.5.1.7 Tái cấu trúc công ty như 1 cách phòng chống thâu tóm
Các bang ở Mỹ có luật phòng chống thâu tóm khác về mức độ bảo vệ, một công
ty có thể chọn đổi quốc gia của công ty hợp pháp để được bảo vệ bởi luật pháp
của một bang khác có điều khoản phòng chống thâu tóm mạnh mẽ hơn. Điều
này thường được thực hiện bằng cách tạo một công ty con ở 1 bang mới và sau
đó sáp nhập công ty mẹ vào công ty con. Tuy nhiên, việc tái hợp nhất ở một
bang khác có luật phòng chống thâu tóm mạnh hơn sẽ không đảm bảo sự độc
lập của công ty.
Ví dụ, Singer chuyển bang sáp nhập của mình từ Connecticut đến New Jersey,
một bang có luật phòng chống thâu tóm mạnh mẽ. Động thái nàycuối cùng đã
không ngăn Singer từ việc bị thâu tóm bởi kẻ tấn công Paul Bilzerian vào năm
1988. Tuy nhiên, việc tái hợp nhất có thể làm cho việc thâu tóm trở nên khó
khăn hơn cho kẻ đột kích. Vị thế thương lượng mạnh mẽ hơn có thể giúp mục
tiêu giữ giá tốt hơn cho các cổ đông.
III. Các biện pháp chống thâu tóm