You are on page 1of 17

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

BÀI TẬP NHÓM

HỌC PHẦN: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Đề bài: Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần tập đoàn
Hoa Sen

Giảng viên Lê Hồng Hạnh

Thành viên nhóm Chu Ngọc Dung 19063030


Ngô Thị Huyền 19063079
Bùi Tú Quỳnh 17061131
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
17061110
Phạm Hương Ly 17061086

Hà Nội, 2021
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN HOA SEN ( HSG)

2
MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOA SEN
4
PHẦN 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
6
I. CÁC SỐ LIỆU, CHỈ SỐ
6
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
8
1. Hệ số thanh khoản
8
2. Hệ số hiệu quả hoạt động
9
3. Hệ số đòn bẩy tài chính
12
4. Hệ số sinh lời
13
5. Chỉ số thị trường
14
III. KẾT LUẬN CHUNG
15

3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN HOA SEN

Tên công ty: Công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

Mã chứng khoán: HSG

Ngày thành lập: 8/8/2001

Ngày lên sàn chứng khoán

Cổ phiếu của Công ty được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh theo Quyết định số 117/QĐ-SGDHCM ngày 08/11/2008.

Loại hình kinh doanh:

- Sản xuất tấm lợp bằng thép mạ kẽm, hợp kim nhôm kẽm, mạ kẽm phủ sơn và mạ
các loại hợp kim khác
- Sản xuất xà gồ thép, xà gồ mạ kẽm
- Sản xuất ống thép đen, ống thép mạ kẽm, ống thép mạ các loại hợp kim khác
- Sản xuất lưới thép mạ, dây thép mạ kẽm, dây thép các loại
- Sản xuất tấm trần PVC
- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng
- Mua bán vật liệu xây dựng, tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng
- Dịch vụ cho thuê kho và vận tải hàng hóa
- Xây dựng công nghiệp và dân dụng
- Sản xuất thép cán nguội dạng cuộn
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
Với sự điều hành linh hoạt và sáng tạo của Ông Lê Phước Vũ và các cộng sự, từ
một công ty nhỏ với số vốn điều lệ ban đầu 30 tỷ đồng và 22 nhân viên, Tập đoàn
Hoa Sen đã vươn lên trở thành doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tôn, thép số 1
Việt Nam và là nhà xuất khẩu tôn, thép hàng đầu khu vực Đông Nam Á với vốn

4
điều lệ 3500 tỷ đồng, doanh thu đạt gần 20.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt hơn
1500 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho khoảng gần 10.000 nhân viên. Hiê ̣n nay,
Tâ ̣p đoàn Hoa Sen đang dẫn đầu các doanh nghiê ̣p sản xuất và kinh doanh tôn,
thép tại Viê ̣t Nam với 33,1% thị phần tôn và 20,3% thị phần ống thép (Theo thống
kê của Hiệp hội Thép Việt Nam năm 2016).

Với chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, thời gian giao hàng nhanh, giá
thành hợp lý, dịch vụ khách hàng tốt, Tập đoàn Hoa Sen luôn đáp ứng tốt nhất và
nhanh nhất mọi nhu cầu của khách hàng ở cả thị trường nội địa lẫn xuất khẩu. Hiện
nay, Tập đoàn Hoa Sen đang sở hữu 11 nhà máy lớn, hệ thống gần 300 chi nhánh
phân phối – bán lẻ trải dài trên khắp cả nước. Ngoài ra, Tập đoàn Hoa Sen còn đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu, sản phẩm của Hoa Sen đang có mặt tại hơn 70 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới. Ngoài những đối tác xuất khẩu truyền thống, Tập
đoàn còn mở rộng xuất khẩu tại những thị trường giàu tiềm năng như các nước
Châu Mỹ, Châu Âu,…

Để đạt được những thành công đó, Tập đoàn Hoa Sen đã và đang phát huy chuỗi
lợi thế cạnh tranh cốt lõi bao gồm:

- Thứ nhất là quy trình sản xuất kinh doanh khép kín giúp Tập đoàn Hoa Sen có thể
chủ động điều tiết và kiểm soát chặt chẽ chi phí từng khâu trong quá trình sản xuất;
- Thứ hai là phát triển hệ thống chi nhánh phân phối - bán lẻ đến tận tay người tiêu
dùng và quản trị được hệ thống đó;
- Thứ ba là xây dựng thương hiệu mạnh, thân thiện, hướng đến cộng đồng thông
qua các hoạt động tài trợ từ thiện;
- Thứ tư là xây dựng văn hóa doanh nghiệp đặc thù dựa trên triết lý kinh danh
“Trung thực – Cộng đồng – Phát triển”, tạo được đội ngũ cộng sự đáng tin cậy, xây
dựng được hệ thống quản trị chuyên nghiệp, chuẩn mực, linh hoạt và hiệu quả,

5
thích nghi với mọi thay đổi và thách thức của thị trường;
- Thứ năm là tiên phong đầu tư công nghệ mới.
Với việc năng động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, Tâ ̣p đoàn Hoa Sen đang trên bệ phóng vững chắc trở
thành Tập đoàn Kinh tế đa ngành hàng đầu Việt Nam và khu vực, khẳng định vị
thế của một doanh nghiệp tăng trưởng toàn cầu thuộc Diễn đàn Kinh tế thế giới.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN HOA SEN

I. CÁC SỐ LIỆU, CHỈ SỐ

BẢNG 1: SỐ LIỆU DỰA TRÊN BCTC NĂM 2018, 2019, 2020 CỦA HSG

Chỉ số 2018 2019 2020


Tài sản ngắn hạn 10.799.699.101.991 7.355.652.364.016 9.022.315.330.402
Tài sản dài hạn 10.455.122.959.627 9.869.786.099.023 8.734.092.334.529
Nợ ngắn hạn 12.637.507.361.815 8.767.419.669.924 8.991.488.795.259
Hàng tồn kho 6.606.994.466.635 4.547.528.637.193 5.523.844.442.201
Doanh thu 34.570.344.557.164 28.081.303.783.088 27.765.155.626.306
Bình quân khoản phải thu 2.151.520.802.964 1.943.564.276.547 1.887.623.752.838
Bình quân hàng tồn kho 7.739.036.517.111 5.577.261.551.914 5.035.686.539.697
Bình quân tài sản cố định 7.442.552.789.129 8.383.323.121.596,5 8.118.374.742.793
Tổng nợ 16.103.196.342.693 11.757.157.277.389 11.165.669.153.608
Tổng tài sản 21.254.822.061.618 17.225.438.463.039 17.756.407.664.931
Vốn chủ sở hữu 5.151.625.718.925 5.468.281.185.650 6.590.738.511.323
Chi phí lãi vay 811.669.226.449 745.960.164.920 560.086.135.926
Lợi nhuận trước thuế 529.184.460.902 462.069.296.121 1.375.643.163.524
Lợi nhuận sau thuế 409.165.700.939 361.371.503.746 1.153.014.017.309
Bình quân tài sản ngắn
hạn 11.858.024.463.789 9.077.675.733.003,5 8.188.983.847.209
Bình quân tổng tài sản 21.423.128.314.578 17.490.923.063.985 19.240.130.262.329
BẢNG 2: SỐ LIỆU DỰA TRÊN BCTC NĂM 2020 CỦA HPG( TÂP ĐOÀN HÒA PHÁT)

Chỉ số Chỉ số
Tài sản ngắn hạn 56.747.258.197.010,00 Tổng nợ 72.291.648.082.726,00
Tài sản dài hạn 74.764.176.191.827,00 Tổng tài sản 131.511.434.388.837,00
Nợ ngắn hạn 51.975.217.447.498,00 Vốn chủ sở hữu 59.219.786.306.111,00
Hàng tồn kho 26.286.822.229.202,00 Chi phí lãi vay 2.027.572.222.288,00
Doanh thu 91.279.041.771.826,00 Lợi nhuận trước thuế 15.356.966.791.701,00
Bình quân khoản phải thu 5.009.535.396.697,00 Lợi nhuận sau thuế 13.506.164.056.907,00
Bình quân tài sản ngắn
Bình quân hàng tồn kho 22.849.372.488.649,00 hạn 43.592.097.553.452,00
Bình quân tài sản cố định 48.405.575.549.049,00 Bình quân tổng tài sản 116.793.732.244.368,00

6
Số liệu tính toán dựa trên báo cáo tài chính của tập đoàn Hoa Sen trong năm 2018,
2019 và 2020 của nhóm cho ra kết quả như bảng sau:

BẢNG 3:

Chỉ số 2018 2019 2020 Chênh Chênh HPG Chỉ số


lệch lệch 2019- 2020 trung
2018- 2020 bình
2019 ngành
Tỷ số thanh khoản 0,855 0,839 1,003 0,016 0,164 1,09
hiện thời
Tỷ số thanh khoản 0,039 0,033 0,064 0,006 0,031 0,42
tức thời
Tỷ số thanh khoản 0,332 0,320 0,389 0,012 0,069 0,26
nhanh
Vòng quay hàng 4,47 5,03 5,51 0,56 1,04 3,99
tồn kho(lần)
Số ngày tồn kho 81,71 72,49 66,20 -9,22 -6,29 91,37
Vòng quay phải 16,07 14,45 14,71 -1,62 -0,26 18,22
thu(lần)
Kỳ thu tiền bình 22,72 25,26 24,81 2,54 -0,45 20,03
quân
Vòng quay TS cố 4,65 3,35 3,42 -1,3 -1,23 1,89
định(lần)
Vòng quay TS 2,92 3,09 3,39 0,17 0,47 2,09
ngắn hạn(lần)
Vòng quay tổng 1,61 1,60 1,44 -0,01 -0,16 0,78
TS(lần)
Tỷ số nợ trên tổng 75,76% 68,25% 62,88% -7,51% -5,37% 54,97%
TS
Tỷ số nợ trên 312,58% 215% 169,41% -97,58% -45,59% 122,07%
VCSH
Tỷ số khả năng trả 1,65 1,63 3.46 -0,02 1,83 8,57
lãi
Tỷ số Lợi nhuận 1,18% 1,29% 4,15% 0.11% 3,86% 14,80%
trên doanh thu
Tỷ số LN ròng 1,93% 2,10% 6,50% 0,17% 4,4% 10,27% 2%
trên tài sản (ROA)
Tỷ số LN ròng 7,94% 6,60% 17,50% -1,34% 10,9% 22,80% 6%
trên VCSH (ROE)
P/E 5,97 9,52 8,9 3,55 -0,62 10,77
Lợi nhuận sau 1090 820 2490

7
thuế trên mỗi cổ
phiếu (EPS)
BV 13380 12910 14820 -470 1910 17870
M/B 0,49 0,6 1,5 0,11 0,9

II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH


1. Hệ số thanh khoản
Sở dĩ năm 2019 có sự suy giảm từ doanh thu đến cơ cấu tài chính là vì dịch Covid -
19 bùng phát làm sản lượng bán hàng giảm. Cụ thể, trong NĐTC 2018 - 2019, tổng
sản lượng bán hàng của HSG đạt gần 1.49 triệu tấn, giảm 20% so với NĐTC 2017
- 2018. Thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu đều gặp nhiều khó khăn. Tại thị
trường nội địa các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau do cung lớn hơn
cầu. Trong khi đó thị trường xuất khẩu chịu tác động bởi xu hướng bảo hộ thương
mại của các quốc giá trên thế giới. Hơn nữa trong năm này, HSG đã thực hiện tái
cấu trúc hệ thống phân phối theo mô hình chi nhánh tỉnh, cân đối cơ cấu tài chính
Khả năng thanh khoản của HSG trong 3 năm 2018 - 2020 có hơi trũng, giảm vào
năm 2019, tăng trở lại vào năm 2020.
Năm 2019, tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều giảm hơn 30% so với năm 2018.
So với đầu niên độ tài chính 2018 - 2019 hàng tồn kho của HSG đã giảm 2,192 tỷ
đồng, tức là đã giảm khoảng 31%. (HSG đã giảm lượng hàng tồn kho để làm giảm
dư nợ vay ngân hàng) => Khả năng thanh khoản nhanh giảm khoảng 4% trong
niên độ tài chính 2018 - 2019. Năm 2020 HSG tăng khả năng thanh toán nhanh
17% so với năm 2018.
Khả năng thanh khoản tiền mặt của HSG có sự tăng nhẹ trong năm 2018 - 2020, cụ
thể là năm 2020 đã tăng 64% so với năm 2018. Nhờ vào việc cân đối cơ cấu tài
chính hợp lý của HSG, nợ ngắn hạn giảm kèm theo khoản tiền và tương đương tiền
tăng khoảng 17% đã giúp hệ số thanh toán tức thời trong năm 2020 tăng sau 1 đợt
giảm nhẹ của năm 2019. So với năm 2020 của HPG, thì hệ số thanh khoản tiền mặt
của HSG vẫn còn cách 1 khoảng xa với HPG. Bởi lẽ HPG vẫn quản lý các khoản

8
nợ ngắn hạn tốt hơn HSG, hệ số nợ NH trên nợ phải trả của HPG thấp hơn so với
HSG.
Khả năng thanh toán hiện thời cho thấy khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn
hạn của công ty. Năm 2018, 2019, HSG vẫn còn ở mức thấp, nhỏ hơn 1 có thể gặp
khó khăn trong việc đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn. Năm 2020, hệ số thanh khoản
hiện thời vượt 1, chứng tỏ HSG chỉ đang ở mức tạm ổn, chưa đủ để yên tâm, vẫn
có thể chấp nhận dùng tài sản ngắn hạn để trả các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Dù
vậy, điều đáng mừng cho công ty là năm 2020 hệ số thanh toán hiện thời tăng 18%
so với năm 2018 (một bước phát triển tốt với công ty trong tình hình dịch bệnh vẫn
hoành hành).
Chỉ số thanh khoản của HSG trong 3 năm đều nhỏ hơn 1, được đánh giá ở mức
thấp. Dù có giảm nhẹ vào năm 2019, nhưng HSG đã hồi phục rất tốt vào năm
2020, thậm chí mức thanh khoản hiện thời năm 2020 đã vượt được quá 1, chứng tỏ
hệ số thanh khoản của HSG đã có sự cải thiện đáng kể nhờ vào việc tái cấu trúc hệ
thống phân phối, cân đối cơ cấu tài chính, quản lý hàng tồn kho chặt chẽ, giảm các
khoản phải thu.
Nếu so với HPG - công ty đầu ngành thì khả năng thanh khoản của HPG vẫn ở
mức tốt hơn, HPG đã xử lý các khoản nợ ngắn hạn tốt.

2. Hệ số hiệu quả hoạt động


Về hàng tồn kho:
+Hệ số vòng quay hàng tồn kho trong 03 năm đều lớn hơn 4 và có sự tăng nhẹ qua
các năm, đây là dấu hiệu tốt cho thấy doanh nghiệp không bị ứ đọng hàng tồn kho
nhiều. Cụ thể, trong năm 2020, vòng quay hàng tồn kho xấp xỉ 5,5 lần, tăng
khoảng 1 lần so với năm 2019 và ở mức khá an toàn; và cao hơn hệ số vòng quay
của đối thủ cạnh tranh là Tập đoàn Hòa Phát.

9
+ Số ngày tồn kho trung bình có xu hướng thu ngắn lại trong 03 năm, cụ thể trong
năm 2020 số ngày tồn kho khoảng 66 ngày, giảm trung bình 6 ngày so với năm
2019 ( khoảng 72 ngày). Đây cũng là dấu hiệu tốt, cho thấy hàng hóa tồn kho ít
ngày như những năm trước.
=> Như vậy, nhìn vào hệ số trên, có thể thấy khả năng quản trị hàng tồn kho trong
03 năm của tập đoàn Hoa Sen tương đối hiệu quả, có xu hướng tốt lên khi qua từng
năm hệ số vòng quay hàng tồn kho tăng nhẹ liên tục, số ngày lưu kho giảm, cả hai
chỉ số đều ở mức khá an toàn và hợp lí.
Về Khoản phải thu
+ Nhìn chung, hệ số vòng quay khoản phải thu không phải thấp. Tuy nhiên, so với
năm 2018 thì hai năm sau, vòng quay phải thu giảm nhẹ, năm 2020 tăng nhưng
không đáng kể so với năm 2019 do mức giảm của doanh thu nhỏ hơn mức giảm
của bình quân giá trị khoản phải thu không nhiều.
Trong năm 2020, so với đối thủ cạnh tranh là Tập đoàn Hòa phát thì hệ số vòng
quay của Tập đoàn Hoa Sen ít hơn nhưng không nhiều ( ít hơn 4 lần).
+ Bên cạnh đó, kỳ thu tiền bình quân của tập đoàn trong cả 03 năm chưa vượt
ngoài 30 ngày, dù so với năm 2018 kỳ thu tiền bình quân của 2 năm sau kéo dài
hơn và cho đến năm 2020 được cải thiện, giảm nhẹ so với năm 2019 thì chỉ sô vẫn
ở mức an toàn.
=> Như vậy, nhìn vào các hệ số trên, cho thấy đến hết năm 2020 hoạt động quản trị
khoản phải thu và thu nợ từ khách hàng của Tập đoàn Hoa Sen vẫn khá hiệu quả.
- Vòng quay tài sản cố định
So với năm 2018, thì hệ số vòng quay tài sản cố định đều thấp hơn, năm 2020 số
vòng quay tăng tuy nhiên không đáng kể do mức giảm của doanh thu lớn hơn so
với mức giảm bình quân giá trị tài sản cố định. Nhìn chung chưa nhìn thấy được
hiệu quả đáng kể từ việc phục hồi.
- Vòng quay tài sản ngắn hạn
10
Trong 03 năm, hệ số vòng quay tài sản ngắn hạn của tập đoàn tăng liên tục và tăng
nhẹ do mức giảm của doanh thu nhỏ hơn mức giảm của giá trị bình quân tài sản cố
định. Điều này cho thấy hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn để tạo ra doanh thu
của doanh nghiệp là có hiệu quả.
- Vòng quay tổng tài sản
Trong 03 năm, hệ số vòng quay tổng tài sản giảm dần nhưng không đáng kể do
mức giảm của doanh thu lớn hơn so với mức giảm của bình quân tổng tài sản. Điều
này cho thấy doanh nghệp chưa có chính sách cải thiện hoạt động quản lý tổng tài
sản một cách hiệu quả.
Trong năm 2020, 3 hệ số trên của tập đoàn Hoa Sen đều lớn hơn hệ số vòng quay
tài sản cố định, vòng quay tài sản ngắn hạn, vòng quay tổng tài sản của đối thủ
cạnh tranh là tập đoàn hòa Phát. Tuy nhiên, xét nội bộ qua các năm thì tập đoàn
Hoa Sen mới chỉ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tạo ra doanh thu là có
hiệu quả, doanh nghiệp cần có chính sách để cải thiện hoạt động quản lý và sử
dụng các tài sản khác một cách hiệu quả hơn.
=> Nhìn chung, số liệu từ năm 2018 đến năm 2020 phản ánh khả năng sử dụng,
quản lý các nguồn lực để tạo ra doanh thu của Tập đoàn Hoa Sen về hàng tồn kho,
tài sản ngắn hạn khá hiệu quả. Các hệ số về khoản phải thu, vòng quay tài sản khác
phản ánh sự thụt lùi tuy nhiên không đáng kể, nhất là trong tình hình dịch bệnh làn
ảnh hưởng quá trình sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp cần áp dụng những chính
sách mới để tăng hiệu quả hoạt động quản trị và sử dụng tài sản, vốn và giảm các
khoản nợ phải thu.

3. Hệ số đòn bẩy tài chính

11
Đòn bẩy tài chính là thể hiện mức độ sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của doanh
nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay thu nhập trên
một cổ phần của công ty).

Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở hệ số nợ. Doanh
nghiệp có hệ số nợ cao thể hiện doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính ở mức độ cao
và ngược lại.

+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản : Mức chênh lệch năm 2018- 2019 của doanh nghiệp là
giảm 7,51%. Trong năm 2020, tỷ số nợ trên tổng tài sản của tập đoàn Hoa Sen đã
giảm 5,37%, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay ít hơn, điều này có thể hàm ý
doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Tuy nhiên, tỷ số nợ càng thấp thì
mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi
vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.

+ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu : năm 2019 giảm 97,58%, năm 2020 chỉ số trên
giảm 45,6% so với năm 2019, tỷ số này cho thấy doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn
chủ sở hữu hơn đi vay, tức là khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp cao.

+ Tỷ số khả năng trả lãi: cả 3 năm 2018, 2019 và 2020 tập đoàn Hoa Sen có tỷ số
khả năng chi trả lãi vay qua các năm đều lớn hơn 1, năm 2019 giảm nhẹ so với
năm 2018 tuy nhiên sang năm 2020 đã có sự tăng lên rõ rệt cụ thể tăng 1,83 lần
điều này cho thấy rằng doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản lãi vay
bằng lợi nhuận của mình. So với HPG thì cả 3 tỷ số trên đều kém hơn đối thủ.

Tóm lại, doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính càng cao thì mức độ rủi ro trong hoạt
động tài chính càng cao, nhưng cơ hội gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
(ROE) càng lớn. Cần lưu ý rằng, cũng như sử dụng đòn bẩy kinh doanh, việc sử
dụng đòn bẩy tài chính như sử dụng “con dao hai lưỡi”. Nếu tổng tài sản không có
khả năng sinh ra một tỷ suất sinh lời đủ lớn để bù đắp chi phí lãi vay nợ thì tỷ suất

12
lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường) bị giảm sút, bởi lẽ phần lợi nhuận
do vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường) làm ra phải dùng để bù đắp sự thiếu hụt
của khoản lãi vay phải trả.

Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các chủ sở hữu, trong đó
đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý thường dùng.

Đòn bẩy tài chính là công cụ hữu ích để khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu hay gia tăng thu nhập một cổ phần, đồng thời cũng tiềm ẩn sự gia tăng rủi ro
cho chủ sở hữu. Sự thành công hay thất bại này tuỳ thuộc vào chiến lược của chủ
sở hữu khi lựa chọn cơ cấu tài chính.

4. Hệ số khả năng sinh lời:


Lợi nhuận sẽ là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất và
kinh doanh, thông qua phân tích khả năng sinh lời, ta sẽ đánh giá được hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu của công ty tăng theo
từng năm. Năm 2019 tăng nhẹ 0,11% so với năm 2018. Năm 2020 tăng trưởng khá
tốt tăng 3,86% so với năm 2019 cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
tăng trưởng khá tốt tuy nhiên so với các đối thủ cùng ngành trên thị trường như tập
đoàn Hòa Phát thì tập đoàn Hoa Sen có tỷ số lợi nhuận thấp hơn nhiều thấp hơn
10,75%
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) có mức tăng trưởng mạnh mẽ trong năm
2020 nếu năm 2019 chỉ tăng 0,17% so với năm 2018 thì năm 2020 chỉ số ROA
tăng 4,4% so với năm 2019 cho thấy hiệu quả tài chính của công ty phát triển hiệu
quả, cao hơn 4% so với ROA trung bình ngành. Từ năm 2018-2020 hiệu quả sử
dụng và khai thác tài sản của doanh nghiệp tăng, làm cho vòng quay tổng tài sản
tăng. Đây là yếu tố giúp tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản của doanh nghiệp liên tục
tăng

13
Tỷ số lợi nhuận ròng trến vốn chủ sở hữu(ROE) của công ty năm 2019 giảm 1,34%
so với năm 2018 nhưng đã tăng trưởng mạnh vào năm 2020. Cụ thể năm 2020
ROE của công ty là 17,5%, bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu đem lại 0,175 đồng
lợi nhuận. ROE tăng 10,9% so với năm 2019, cao hơn 11,5% với ROE trung bình
ngành thép. Trong năm 2019, hiệu quả hoạt động kinh doanh, trình độ quản lý
doanh thu và chi phí của doanh nghiệp đi xuống, phản ánh thông qua việc lãi gộp
giảm sút. Cộng thêm trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh
nghiệp giảm sút làm cho hệ số sử dụng vốn cổ phần giảm theo. Vì vậy tỷ số lợi
nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu giảm. Đến năm 2020, tuy trình độ quản trị tổ chức
nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp chưa được cải thiện, hệ số sử dụng vốn
cổ phần vẫn tiếp tục giảm, song nhờ có việc tăng trưởng hiệu quả hoạt động kinh
doanh và hiệu quả sử dụng, khai thác tài sản của doanh nghiệp làm cho lãi gộp và
vòng quay tổng tài sản tăng nên tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn sở hữu đã tăng mạnh
so với năm 2019.

Nhìn chung tập đoàn Hoa Sen có mức tăng trưởng khá tốt tuy nhiên so với công ty
đối thủ trên thị trường như tập đoàn Hòa Phát thì tập đoàn Hoa Sen khả năng sinh
lời của Hoa Sen còn khá thấp so với đối thủ. Trong năm 2021 tập đoàn Hoa Sen
cần tiếp tục duy trì và thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử
dụng, khai thác tài sản của doanh nghiệp, đồng thời cũng cần cải thiện trình độ
quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp để hệ số sử dụng vốn
cổ phần tăng trưởng dẫn tới tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu tăng theo.

5. Chỉ số thị trường

Về chỉ số P/E:

Năm 2019, tăng 3,55 so với năm 2018, tức là nhà đầu tư sẽ thêm 3,55 đồng cho
một đồng lợi nhuận so với năm 2018. Năm 2020, chỉ số P/E lại giảm nhẹ 0,62 so
14
với năm 2019. Nhìn chung thì chỉ số P/E có xu hướng tăng, chứng tỏ cổ phiếu
đang định giá cao, triển vọng công ty trong tương lai tốt, do đó các nhà đầu tư sẵn
sàng trả giá cao cho 1 đồng lợi nhuận của tập đoàn Hoa Sen, chỉ kém hơn một chút
so với tập đoàn đầu ngành là Hòa Phát.

Về chỉ số M/B:

Năm 2019, chỉ số M/B tăng 0,11 so với năm 2018. Trong 3 năm thì năm 2018 và
2019 có chỉ số M/B nhỏ hơn 1 vì giá trị thị trường của cổ phiếu thấp hơn giá trị ghi
sổ của cổ phiếu chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, khiến
các nhà đầu tư e ngại khi xem xét đầu tư vào cổ phiếu này. Nhưng năm 2020, chỉ
số M/B đã được cải thiện, tăng 0,9 so với năm trước. Lúc này chỉ số M/B đã lớn
hơn 1 do giá trị thị trường của cổ phiếu lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đã tăng trưởng.

Nhìn chung trong ba năm từ 2018-2020, chỉ số M/B tuy còn ở mức thấp nhưng
đang tăng dần qua các năm chứng tỏ hoạt động kinh doanh của tập đoàn Hoa Sen
đang dần trở nên hiệu quả hơn, sẽ thu hút được các nhà đầu tư hơn.

PHẦN 3: KẾT LUẬN CHUNG:

Một cách khái quát thì phần lớn các nhóm chỉ số của tập đoàn Hoa Sen trong giai
đoạn 2018-2020 đều ở mức khá:

- Hầu hết các chỉ số trong nhóm chỉ số thanh khoản đều nhỏ hơn 1, thể
hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu, là dấu hiệu báo trước những khó
khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả các
khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên nhóm chỉ số này đang có dấu hiệu được cải

15
thiện khi các chỉ số có xu hướng tăng qua các năm và vẫn ở mức cao so với
trung bình ngành (ngoại trừ chỉ số thanh khoản tức thời).
- Về nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động, số liệu từ năm 2018 đến năm 2020
phản ánh khả năng sử dụng, quản lý các nguồn lực để tạo ra doanh thu của
Tập đoàn Hoa Sen về hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khá hiệu quả. Các hệ số
về khoản phải thu, vòng quay tài sản khác có xu hướng thụt lùi nhưng không
đáng kể.
- Về hệ số đòn bẩy tài chính, các hệ số nợ của tập đoàn Hoa Sen đều ở
mức cao so với công ty đối thủ thể hiện mức độ sử dụng vốn vay khá nhiều
trong nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu (hay thu nhập trên một cổ phần của công ty). Do đó cơ hội
gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) lớn nhưng đồng thời mức
độ rủi ro là tương đối cao. Tuy nhiên qua các năm thì các tỷ số nợ liên tục
giảm chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay ít hơn, có khả năng tự chủ tài
chính cao hơn. Tỷ số khả năng trả lãi khá cao cho thấy rằng doanh nghiệp đủ
khả năng thanh toán các khoản lãi vay bằng lợi nhuận của mình. Song vẫn
kém hơn so với đối thủ.
- Về hệ số khả năng sinh lời thì nhìn chung tập đoàn Hoa Sen có mức
tăng trưởng khá tốt, tuy nhiên khả năng sinh lời của Hoa Sen còn khá thấp so
với đối thủ. Do vậy tập đoàn Hoa Sen cần tiếp tục duy trì và thúc đẩy hiệu
quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng, khai thác tài sản của doanh
nghiệp, đồng thời cũng cần cải thiện trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho
hoạt động của doanh nghiệp để hệ số sử dụng vốn cổ phần tăng trưởng dẫn
tới tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu tăng theo.
- Về chỉ số thị trường, dựa theo số liệu thì các chỉ số đều có xu hướng
tăng và luôn ở ngưỡng khá so với trung bình ngành. Các chỉ số đều tương

16
đối tích cực, chứng tỏ triển vọng tương lai của tập đoàn Hoa Sen tốt và các
nhà đầu tư sẽ sẵn sàng trả giá cao hơn để mua cổ phiếu.

17

You might also like