Professional Documents
Culture Documents
HỌC
Nghiên cứu ứng dung (applied research): Nghiên cứu để để đạt được
mục tiêu cụ thể đã xác định như nghiên cứu về điều tra, chứng minh,
pháp hiện vấn đề pháp lý để tìm nguồn luật chúng minh, giải thích, vận
dụng…
Phát triển thử nghiệm (Experimental research):
Áp dụng trí thức đã có để thử nghiệm các quy trình vận hành,
tạo ra sản phẩm, quy trình hay dịch vụ mới…tức là hoạt động
chuyển hoá tri thức nghiên cứu thành các quy trình, sản phẩm hay
dịch vụ cụ thể.
Trong lĩnh vực pháp lý: Ý tưởng pháp luật; ban hành pháp luật,
tổ chức thực hiện pháp luật.
Sản phẩm nghiên cứu khoa học
Khái niệm: SPNCKH là các thông tin bao gồm:
- Luận điểm hay luận đề: Là điều cần chúng minh trong khoa học.
Luận điểm là một phấn đoán mà tính chính xác của nó cần phải được
chúng minh. Luận điểm của tác giả cần chúng minh hoặc bác bỏ đều
khẳng định có tồn tại hay không bản chat đã nêu trong giả thiết. Luận
điểm trả lời cho câu hỏi: Cần chứng minh điều gì?
Luận cứ là bằng chứng đưa ra để chứng minh luận điểm, được
xây dựng từ những thông tin qua tài liệu, quan sát, thực nghiệm
gồm hai loại: Luận cứ lý thuyết (các luận điểm khoa học đã
được chứng minh, các tiên đề, định luật, định lý…) và luận cứ
thực tiễn (thu được từ thực tiễn, thực nghiệm, phỏng vấn, điều
tra hoặc các công trình nghiên cứu trước đó.
Luận cứ trả lời câu hỏi: Chứng minh bằng cái gì?
Sản phẩm khoa học:
(1) Sản phẩm đặc biệt
Phátminh: Phát hiện ra các quy luật, tính chất hoặc hiện tượng
của thế giới vật chất tồn tại một cách khách quan mà trước đó
chưa ai biết, nhờ đó làm thay đổi cơ bản nhận thức của con người;
Phát hiện: Sự nhận ra những vật thể, những quy luật xã hội đang
tồn tại một cách khách quan;
Sáng chế: Là thành tựu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Các giải pháp kỹ thuật mang tính mới về nguyên lý kỹ thuật, tính
sáng tạo và áp dung được.
(2) Vật mang thông tin
Là các phương tiện trung gian để tiếp xúc được thông tin khoa học,
gồm:
+ Vật mang vật lý: Sách báo, bang ghi âm, ghi hình; Tạp chí khoa học;
+ Vật mang công nghệ: Vật dụng được sản xuất cho ta hiểu được thông
tin những thông tin về nguyên lý vận hành, công nghệ và vật lieu chế tạo
ra nó. Ta có thể cảm nhận và hiểu được các thông tin liên quan đến vật
phẩm này;
+ Vật mang xã hội: Một người hoặc một nhóm người cùng chia sẻ một
quan điểm khoa học, cùng theo một trường phái khoa học, cùng nuôi
dưỡng một ý tưởng hoặc một bí quyết công nghệ
2, MỘT SỐ THUẬT NGỮ CƠ BẢN TRONG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
(1) Nghiên cứu hàn lâm (Academic research and applied
research):
Nhằm xây dựng, kiểm định các lý thuyết khoa học. Kết quả nghiên
cứu thường được công bố trên các Tạp chí khoa học;
(2) Nghiên cứu ứng dung
Gắn liền với việc tìm kiếm các lựa chọn, lập luận, giải pháp, quyết
định cụ thể.
(3) Suy diễn, diễn dịch (Deduction): Là quá trình mà người nghiên
cứu dựa các lý thuyết nền tảng, đã biết (foundational theories) để xây
dựng các giả thuyết (hypothesis) nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu
(research question) và dung quan sát, thu thập bằng chứng, dữ liệu để
kiểm định (testing) các giả thuyết đó.
(4). Quy nạp (induction): Người nghiên cứu xuất phát từ câu hỏi nghiên
cứu, tiến hành quan sát các hiện tượng khoa học, từ đó xây dựng thành
các mô hình (pattern) và tổng quát hoá, nhằm giải thích các hiện tượng
đó thông qua lý thuyết khoa học (ngược lại với suy diễn).
(4). Định tính (Qualitative approach): Là phương pháp dựa vào quy
trình quy nạp để nghiên cứu, đưa ra các lý thuyết nhằm giải thích một
hiện tượng.
(5). Định lượng (Quantitative approach): Là phương pháp nghiên
cứu dựa trên quy trình suy diễn để kiểm định một lý thuyết khoa học,
từ lý thuyết kiểm định qua nghiên cứu quan sát.
(6). Hệ nhận thức (Paradigm): còn gọi là hệ giá trị, hệ luận,
hệ quy chiếu, bao gồm các thang giá trị định hình nêu quan
điểm, nhận thức và phương pháp luận khi tiến hành nghiên
cứu
(7) Phương pháp luận (Methodology): Là tầm nhìn và cách thức tìm
kiếm, khám phá ra tri thức khoa học, giải thích cách thức tiến hành
nghiên cứu, xây dựng và kiểm định các lý thuyết.
(8) Phương pháp nghiên cứu (Mothods): Là cách tiến hành nghiên
cứu cụ thể để xác định lý thuyết nền tảng, thu thập và đánh giá dữ liệu
như phân tích, tổng hợp, quy nạp…
(9) Công cụ nghiên cứu (Tools, Techniques): Là các công
cụ được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như: Bảng hỏi,
điều tra xã hội học, thiết kế mẫu, phỏng vấn chuyên gia, phân
tích số liệu…
BÀI 6: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT