Professional Documents
Culture Documents
Sản xuất Cephalexin
Sản xuất Cephalexin
4
5
“
Cấu trúc hóa học
Các Cephalosporin có cấu trúc gồm vòng ß-lactam
liên kết với dị vòng Dihydrothiazin (nhân cephem)
7
Phổ tác dụng
Cephalexin là Cephalosporin thế hệ I
Phổ tác dụng: Streptoccoci, Staphylococus
aureus
Quy trình sinh tổng
hợp Cephalexin
10
a. Chọn chủng giống: Cephalosporium acremonium có
hoạt lực cao
- Trong lên men công nghiệp người ta thường dùng các
chủng giống Cephalosporium acremonium ATCC-48722,
11550,20339 và biến chủng của chúng hoạt lực khoảng
200mcg/ml môi trường nuôi cấy
28
Phương pháp đột biến vi sinh vật để nâng cao hiệu suất sinh tổng
hợp kháng sinh
Vi sinh vật tổng hợp kháng sinh phân lập được là những chủng hoang dại thường
có hoạt tính rất thấp vì vậy để thu được các chủng có hoạt tính cao đưa vào sản
xuất đòi hỏi phải cải tạo , chọn giống bằng các phương pháp khác nhau và nghiên
cứu điều kiện nuôi cấy thích hợp
- Chọn chủng có hoạt tính cao bằng cách chọn lọc tự nhiên
- Các phương pháp đột biến nhân tạo: kĩ thuật tách dòng GEN, kĩ thuật tạo và
dung hợp tế bào trần đã mang lại hiệu quả cao, không những nâng cao được
hiệu suất sinh tổng hợp của chủng giống mà còn rút ngắn được thời gian tạo
giống mới
29
Kháng sinh là những sản phẩm trao đổi chất thứ cấp. Vì vậy để thu lấy các hoạt
chất có độ tinh khiết cao cần tìm phương pháp chiết thích hợp. Nếu chiết bằng dung
môi hữu cơ thì dung môi cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Dung môi dễ kiếm, rẻ tiền, không độc, khó cháy
- Có tính chọn lọc cao, hòa tan tốt hoạt chất, ít hòa tan tạp chất
- Dễ cất thu hồi
Có kháng sinh lại chiết bằng phương pháp kết tủa.
Một số kháng sinh lại dùng phương pháp nhựa trao đổi ion.
Kĩ thuật chiết xuất và tinh chế kháng sinh thích hợp làm cho sản phẩm đạt chất
lượng cao, bảo quản được lâu hơn, đồng thời còn làm tăng tỉ lệ thu hồi và hạ giá
thành sản phẩm.
- Xác định MIC (nồng độ kìm khuẩn tối thiểu) minium interacidal concentration.
- Xác định MBC (nồng độ diệt khuẩn tối thiểu) minicem bactericidal concentration.
- Độc tính kháng sinh được kiểm tra bằng động vật thí nghiệm. Người ta thường
dùng chuột tiêm tĩnh mạch, phúc mạc hay dưới da, uống các liều lượng kháng
sinh cần nghiên cứu. Theo dõi chúng cẩn thận sau 12-15 ngày, thí nghiệm mới có
kết luận về độc tính của kháng sinh đem thử.
Nghiên cứu về dược lí và điều trị của kháng sinh
Tác dụng điều trị của kháng sinh được tiến hành trên động vật thí nghiệm (thường dùng chuột).
Tiến hành gây bệnh thực nghiệm cho động vật bằng 1 loại vi sinh vật gây bệnh xác định
- thường sử dụng liều gây chết 50% động vật thí nghiệm (LD50)
- liều gây chết 100% động vật thí nghiệm (LD100)
LD50 được coi là liều gây chết tối thiểu
Dựa vào số lượng động vật sống sót mà kết luận về tác dụng điều trị của kháng sinh. Lượng
kháng sinh tối thiểu cứu được động vật thoát chết là liều điều trị tối thiểu.
Mỗi chất kháng sinh dùng trong điều trị đều có độc tính nhất định. Nếu liều điều trị thấp hơn độ
độc cho phép thì kháng sinh đó được sử dụng trong điều trị. Trong tất cả các trường hợp, liều điều
trị bằng hoặc gần với liều độc thì không cho phép sử dụng kháng sinh đó trong y học.
32
Những yêu cầu của y học đối với một thuốc kháng sinh là:
- Kháng sinh phải không độc hoặc rất ít độc đối với cơ thể.
- Hoạt tính kháng khuẩn phải nhanh và mạnh đối với vi sinh vật gây bệnh.
- Dễ hòa tan trong nước và bền vững khi bảo quản lâu dài.
- Hoạt tính kháng khuẩn không bị giảm khi tiếp xúc với dịch cơ thể.
Người thầy thuốc điều trị phải hiểu biết đầy đủ về cơ chế tác dụng và các phản ứng phụ
(Avese drug reaction) của kháng sinh để kê đơn chính xác. Nên phối hợp các kháng sinh
với nhau hoặc kháng sinh với các chế phẩm khác để tăng cường tác dụng điều trị, giảm
tác dụng phụ và độc tính.
- Kháng sinh dùng trong chăn nuôi giúp tăng trưởng chống bệnh tật.
- Kháng sinh dùng trong trồng trọt giúp tăng trưởng chống sâu bênh.
- Kháng sinh dùng trong công nghiệp thực phẩm để bảo quản thực phẩm tươi
và các thực phẩm đóng hộp.
34
“
THE END