You are on page 1of 15

THỐNG KÊ VI SINH VẬT BIẾN

ĐỔI GEN
VI KHUẨN BIẾN ĐỔI GEN

• Sản xuất thực phẩm


Vi khuẩn là những sinh vật đầu tiên được biến đổi gen
trong phòng thí nghiệm do việc sửa đổi các gen trong
• Công nghiệp phục vụ y học nhiễm sắc thể của chúng tương đối dễ dàng.

• Sản xuất nông nghiệp Vi khuẩn tương đối dễ phát triển, sinh sản vô tính và nhân
lên nhanh chóng, chi phí nuôi cấy thấp, điều kiện bảo
quản không quá phức tạp, tạo nguồn cung không giới hạn
• Xử lý sinh học cho nghiên cứu.

• .... Vì vậy, vi khuẩn được xem là công cụ quan trọng để tạo


nên các GMO khác.
Vi khuẩn biến đổi gen trong sản xuất thực phẩm

Trong sản xuất thực phẩm, GMM


thường được sử dụng để sản xuất
enzyme, amino acid, hương liệu,...
chủ yếu là vi khuẩn sản sinh acid
lactic. Việc ứng dụng kỹ thuật di
truyền để tăng hiệu quả hoạt động
của vi khuẩn, hạn chế sản xuất các
sản phẩm phụ độc hại, tăng năng
suất, sản lượng, tạo ra các sản phẩm
mới hoặc loại bỏ các con đường
chuyển hóa không cần thiết.
Vi khuẩn biến đổi gen trong sản xuất thực phẩm [4]

Vi khuẩn mang gen sản sinh enzyme α-amylase, phân giải tinh
bột thành các đường đơn

Vi khuẩn mang gen sản sinh chymosin, chất có khả năng làm
đông tụ sữa trong sản xuất phô mai

Vi khuẩn mang gen sản sinh pectinesterase, phân giải thành


phần pectine trong vỏ trái cây, được ứng dụng cải thiện độ trong
của nước trái cây
Vi khuẩn biến đổi gen trong công nghiệp phục vụ y học

GMM ứng dụng trong công nghiệp nhằm mục đích sản xuất các
protein với số lượng lớn, chủ yếu là các protein không thể hoặc
khó có thể tổng hợp bên ngoài cơ thể sống.

Protein sản xuất từ GMM ít bị nhiễm mầm bệnh hơn, tương đối
an toàn và hiệu quả, tuy nhiên chi phí sản xuất và tinh chế sản
phẩm khá cao nên phần lớn được ứng dụng trong lĩnh vực y
học.
Vi khuẩn biến đổi gen trong công nghiệp phục vụ y học [5] [6] [7]

Vi khuẩn sản sinh insullin, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường

Vi khuẩn sản xuất các yếu tố đông máu, giúp cải thiện tình trạng máu khó đông

Vi khuẩn sản sinh hormone tăng trưởng ở người, điều trị các bệnh rối loạn hormon tăng trưởng ở
người, phổ biến nhất làm bệnh lùn

Vi khuẩn sinh interferon, dử dụng trong điều trị ung thư

Vi khuẩn sinh erythopoietin, bổ sung cho bệnh nhân thiếu máu

Vi khuẩn sản sinh chất kích hoạt plasminogen làm tan các cục máu đông
Vi khuẩn biến đổi gen trong sản xuất nông nghiệp [8]

Đối với nông nghiệp, GMM được sử dụng để hỗ trợ


trong quá trình sinh trưởng của cây, giúp tăng năng
suất và kháng sâu bệnh hại.

Một số vi khuẩn biến đổi gen ứng dụng trong nông


nghiệp:
Vi khuẩn Rhizobia hay Azospirillum giúp cây tăng
năng suất và khả năng thích nghi với môi trường
sống
Vi khuẩn trừ băng ( ice-minus bacteria) là chủng
Pseudomonas đã được loại bỏ gen tạo băng, giúp
cay trồng tránh bị tổn thương bởi các tinh thể đá
Vi khuẩn biến đổi gen trong xử lý sinh học

Vi khuẩn biến đổi gen có thể được ứng dụng trong xử


lý sinh học, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường hiện
nay. Kỹ thuật di truyền giúp tăng cường hoạt tính sinh
học của các enzyme do vi khuẩn tao nên, đồng thời
cho phép chúng thích nghi tốt hơn với những biến đổi
của môi trường sống. [9]

Một số GMM sử dụng trong xử lý môi trường như:


Vi khuẩn lọc đồng từ quặng
Vi khuẩn xử lý dầu trên biển
Vi khuẩn làm sạch ô nhiễm thủy ngân
Vi khuẩn giúp phát hiện asen trong nước
VIRUS BIẾN ĐỔI GEN

Virus biến đổi gen thường được sử dụng làm vector để chèn thông tin di truyền
vào các sinh vật khác. Khi biến nạp thành công, vật chủ nhận được gen cần thiết
và trở thành sinh vật biến đổi gen.

Các loại virus khác nhau sẽ có khả năng và hiệu quả khác nhau đối với vật chủ
cũng như mục đích chuyển gen.

Hiện tại, virus GMM thường có nguồn gốc từ các virus trong tự nhiên (có thể gây
bệnh), chúng sẽ được loại bỏ hoàn toàn các gen gây bệnh nguy hiểm, tuy nhiên
các trình tự giúp chúng xâm nhiễm và phân phối vào vật chủ sẽ được giữ lại. [10]
Virus biến đổi gen ứng dụng trong liệu pháp gen

Virus mang gen thay thế các gen bị lỗi gây bệnh
suy giảm miễn dịch ở người do thiếu hụt
deaminase adenosine (ADA-SCID) [11]

Virus biến đổi gen điều trị chúng tật bẩm sinh
Leber, giúp người bệnh lấy lại thị lực [12]

Ngoài ra, virus biến đổi gen còn được thử nghiệm
để điều trị các chứng bệnh như máu khó đông, u
nguyên bào thần kinh đệm (triệu chứng ung thư
bắt đầu ở não), xơ nang,....
Virus biến đổi gen trong sản xuất vaccine

Phần lớn virus biến đổi gen được sử dụng làm


kháng nguyên trong sản xuất vaccine. Sự xâm
nhiễm của virus với vai trò là một phần từ ngoại lai,
giúp kích hoạt hệ thống miễn dịch của cơ thể.

Các virus thường được sử dụng có thể kể đến


adenovirus, adeno-associatedvirus, lentivirus,...
[12]

Một số virus đã được sử dụng để sản xuất vaccine như:


Vaccine ngừa lao dựa trên virus biểu hiện kháng nguyên M
Vaccine ngừa HIV, sốt rét,... cũng đang được thử nghiệm
Vaccine ngừa Covid-19 dựa trên việc biểu hiện kháng nguyên S đặc hiệu
.....
VI NẤM BIẾN ĐỔI GEN

Vi nấm GMM trong công nghệ sản xuất rượu vang

Nấm men là một vi sinh vật qua trọng trong lên


men rượu. Nấm men được sử dụng phổ biến bởi
chúng có đặc điểm của vi khuẩn đơn bào, dễ thích
nghi và sinh trưởng mạnh, đồng thời có cơ chế
tổng hợp các protein của sinh vật nhân thực.

Nấm men biến đổi gen đã được nghiên cứu và thử


nghiệm nhằm mục đích tăng cường hiệu quả lên
men, sản sinh sắc tố và ngăn chặn việc sản xuất
các hợp chất ethyl carbamate độc hại.
Vi nấm GMM trong kiểm soát côn trùng

Vi nấm là mầm bệnh đối với côn trùng, vì vậy


chúng cũng được ứng dụng làm thuốc trừ sâu
sinh học. Kỹ thuật di truyền có thể cải thiện độc
lực bằng cách bổ sung nhiều gen tổng hợp
protein độc hơn, tăng tỉ lệ lây nhiễm và khả năng
tồn tại của bào tử. [13]

Bên cạnh đó, các chủng nấm biến đổi gen còn
được sử dụng trong kiểm soát các sinh vật trung
gian truyền bệnh như muỗi, gây bệnh sốt rét, sốt
vàng da, sốt xuất huyết. [14]
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Melo EO, Canavessi AM, Franco MM, Rumpf R (March 2007). "Animal transgenesis: state of the art
and applications". Journal of Applied Genetics
[2] Fan M, Tsai J, Chen B, Fan K, LaBaer J (March 2005). "A central repository for published
plasmids". Science
[3] Kärenlampi SO, von Wright AJ (1 January 2016). Genetically Modified Microorganisms. Encyclopedia
of Food and Health. 
[4] Panesar, Pamit et al. (2010) Enzymes in Food Processing: Fundamentals and Potential Applications
[5] Walsh G (April 2005). "Therapeutic insulins and their large-scale manufacture". Applied Microbiology
and Biotechnology
[6] Pipe SW (May 2008). "Recombinant clotting factors". Thrombosis and Haemostasis. 
[7] Jumba M (2009). Genetically Modified Organisms the Mystery Unraveled. Durham: Eloquent Books.
[8] Amarger N (November 2002). "Genetically modified bacteria in agriculture". Biochimie.
[9] Sharma B, Dangi AK, Shukla P (March 2018). "Contemporary enzyme based technologies for
bioremediation: A review". Journal of Environmental Management. 
[10] Baldo A, van den Akker E, Bergmans HE, Lim F, Pauwels K (December 2013). General
considerations on the biosafety of virus-derived vectors used in gene therapy and vaccination
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[11] Aiuti A, Roncarolo MG, Naldini L (June 2017). ex vivo gene therapy in Europe: paving the road for
the next generation of advanced therapy medicinal products.
[12] Lundstrom K (May 2018). Viral Vectors in Gene Therapy
[13] GM fungi: New way to produce cheap biofuel - Times of India
[14] Zhao H, Lovett B, Fang W (1 January 2016). "Genetically Engineering Entomopathogenic
Fungi". Advances in Genetics.

You might also like