Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo NCKH Chính TH C 1
Báo Cáo NCKH Chính TH C 1
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VỆ SINH RĂNG MIỆNG CỦA
SINH VIÊN TỪ NĂM 1 ĐẾN NĂM 4 NGÀNH RĂNG HÀM MẶT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ THÁNG 5/2021
Nhóm 1.5 Lớp RHM3A
1. Võ Hồng An
2. Hoàng Kiều Diễm
3. Đậu Thị Hằng
4. Đỗ Thị Kiều
5. Phan Thanh Luân
6. Huỳnh Phan Minh Ngọc
MỤC LỤC
01 02
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG
Sinh viên từ năm 1 đến năm 4 đang theo học ngành RHM tại
Trường Đại học Y dược Huế
02
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
01 Thông qua ban cán sự các lớp
để phổ biến cho lớp qua Facebook
CÔNG CỤ THU THẬP THÔNG TIN
Trực tuyến bằng Google biểu mẫu với
bộ câu hỏi tự điền về thông tin cơ bản,
thực hành và kiến thức về VSRM 03
ĐIỀU TRA VIÊN
6 Sinh viên nhóm 1.5 lớp RHM3A
Các biến số nghiên cứu
10
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
11
15 Chải lưỡi Định tính danh mục Hỏi (bàn chải răng/ bàn chải lưỡi/ không)
16 Tần suất thay bàn chải Định lượng Hỏi (tháng/ lần)
17 Loại nước súc miệng Định tính danh mục Hỏi (nc muối/ nc uống/ dd sát khuẩn)
Tần suất sử dụng nước
18 Định lượng Hỏi (lần/ngày)
súc miệng
19 Mức độ VSRM Biến phụ thuộc Tốt/trung bình/kém
20 Kiến thức VSRM Biến phụ thuộc Tốt/trung bình/ kém
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
12
Bảng II.2. Tiêu chuẩn đánh giá về mức độ VSRM và mức độ hiểu biết của sinh viên RHM
từ năm 1 đến năm 4 của Trường Đại học Y Dược Huế (dựa theo báo cáo nghiên cứu của
Phạm Hồng Phúc, Trần Quốc Kham, Lê Thị Thu Hà (2019)).
Số điểm đạt
Số điểm
Nội dung điểm tối đa Trung bình Kém
Tốt ( ≥ 80%)
(50-79 %) (<50% )
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
13
1 Nghiên cứu viên trực tiếp tham gia vào thảo luận nhóm và định hướng các nội
dung thảo luận nhóm.
2 Các nội dung thảo luận nhóm dựa theo hướng dẫn thảo luận nhóm được thiết
kế sẵn.
3 Thời gian cho mỗi cuộc thảo luận nhóm khoảng 90 phút.
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
Phân tích số liệu
14
Nghiên cứu này đã được sự đồng ý của bộ môn Dịch tễ học Trường Đại
học Y Dược Huế.
Đối tượng nghiên cứu được giới thiệu rõ mục tiêu, nội dung phỏng vấn
và có quyền từ chối tham gia nghiên cứu.
Thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu hoàn toàn được giữ bí
mật.
Các số liệu sau khi thu thập được mã hóa, xử lý bằng phần mềm nghiên
cứu khoa học chuyên dụng nên đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực.
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
16
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
17
Giới tính Tần số (n) Tỷ lệ (%) Năm học Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: tỷ lệ sinh viên nữ là 65,4% và gấp 1,9 lần sinh Nhận xét: Số lượng sinh viên được khảo sát ở năm 1,2 và 3,4 là
viên nam. tương đương nhau, xấp xỉ 1:1.
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 18
1.2 Phân bố nơi ở trước khi nhập học của đối tượng nghiên cứu
Bảng III.3. Phân bố nơi ở trước khi nhập học của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Trong số sinh viên được khảo sát, tỷ lệ sinh viên ở nông thôn
trước khi nhập học là 61,5% và cao gấp 1,6 lần sinh viên ở thành thị.
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
2. Thực trạng VSRM của đối tượng nghiên cứu 19
STT Nội dung thực hành chải răng Tần số (n) Tỷ lệ (%) Bảng III.4. Mô tả việc
1 16 5,3 thực hành VSRM bằng
2 222 73,8 cách chải răng của đối
Tần suất chải ngày tượng nghiên cứu.
1 3 54 17,9
(lần/ngày)
>3 9 3
Tổng 301 100
<1 17 5,6
1-3 181 60,1
2 Thời gian chải răng (phút) 3-5 57 18,9
Cho đến khi thấy sạch 46 15,3
Tổng 301 100
Trước khi ăn sáng 234 77,7
Sau khi ăn sáng 72 23,9
3 Thời điểm chải răng Sau khi ăn trưa 64 21,3
Sau khi ăn tối 287 95,3
Sau mỗi bữa ăn 43 11,3
Chải ngang 22 7,3
Chải dọc 48 15,9
4 Phương pháp chải răng Chải xoay tròn 61 20,3
Kết hợp nhiều kiểu 170 56,5
Tổng www.companyname.com
301 100
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
STT Nội dung thực hành chải răng Tần số (n) Tỷ lệ (%) 20
Nhận xét: Đa số sinh viên chải răng 2 lần/ ngày (73,8%) và chải răng trong vòng 1-3 phút (60,1%). Phần lớn sinh viên chọn
chải răng sau khi ăn tối (95,3%) và trước khi ăn sáng (77,7%). Về phương pháp chải răng, tỷ lệ sinh viên kết hợp nhiều kiểu
chải là cao nhất (56,5%), trong khi đó tỷ lệ sinh viên chải răng theo phương pháp chải ngang chiếm tỷ lệ thấp nhất (7,3%). Tỷ
lệ sinh viên sử dụng bàn chải điện rất thấp, chỉ chiếm 4%. Tỷ lệ sinh viên có sử dụng kem đánh răng rất cao, chiếm 98,7%. Tỷ
lệ sinh viên thay bàn chải định kì 2-3 tháng/ lần là cao nhất và chiếm xấp xỉ 1/3 số lượng sinh viên được khảo sát (35,5%).
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
Bảng III.5. Mô tả việc thực hành VSRM bằng các phương pháp khác của đối tượng nghiên cứu. 21
STT Nội dung thực hành VSRM bằng các phương pháp khác Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Tỷ lệ SV dùng bàn chải đánh răng để chải lưỡi là cao nhất (54,5%). Trong khi đó, tỷ lệ SV không chải lưỡi chiếm
29,2% và cao gấp 1,8 lần nhóm SV dùng bàn chải lưỡi. Tỷ lệ SV không sử dụng tăm tre là 60,5% và cao gấp 1,5 lần tỷ lệ SV có
dùng tăm tre. Phần lớn SV không dùng chỉ nha khoa (67,8%). Tỷ lệ SV biết và không biết cách dùng chỉ nha khoa là 1:1,4. Về
việc súc miệng, 70,4% SV có sử dụng nước súc miệng. Trong đó, tỷ lệ SV dùng nước uống/ nước máy để súc miệng là cao nhất
(29,2%) và tỉ lệ SV dùng dung dịch sát khuẩn để súc miệng là thấp nhất (19,3%). Đối với nhóm SV có dùng nước súc miệng, tỷ
lệ SV có tần suất súc miệng 2 lần/ ngày và tần suất súc miệng không cố định là xấp xỉ 1:1. Trong khi đó, tỷ lệ SV súc miệng 1
hoặc 3 lần/ ngày thấp.
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
23
Bảng III.7. Phân bố mức độ thực hành VSRM của đối tượng nghiên cứu.
Tốt 21 7,0
Kém 95 31,6
Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên có mức độ thực hành VSRM trung bình là cao nhất (61,5%).
Trong khi đó, tỷ lệ sinh viên có mức độ thực hành VSRM tốt là thấp nhất (7%).
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
3. Các yếu tố liên quan đến mức độ VSRM 24
3.1 Mối liên quan giữa mức độ VSRM của đối tượng với giới tính
Bảng III.7. Mối liên quan giữa mức độ VSRM với giới tính
Tốt Trung bình Kém Tổng
Mức độ
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng lượng lượng lượng (%)
( %) ( %) ( %)
Giới
Nhận xét: Có mối liên quan giữa mức độ VSRM và giới tính của đối tượng nghiên cứu. Nhìn
chung, đa số sinh viên có mức độ thực hành VSRM trung bình. Tỷ lệ mức độ VSRM trung bình của
nhóm sinh viên nam và nữ là xấp xỉ nhau với tỉ lệ 1:1,2. Trong khi đó, tỷ lệ nhóm sinh viên nữ
VSRM tốt cao gấp 2,3 lần nhóm sinh viên nam VSRM tốt. Tỷ lệ nhóm sinh viên nam VSRM kém cao
gấp 1,6 lần nhóm sinh viên nữ VSRM kém. www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
25
3.2. Mối liên quan giữa mức độ VSRM của đối tượng nghiên cứu và năm học
Bảng III.8. Mối liên quan giữa mức độ VSRM với năm học
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
26
3.3 Mối liên quan giữa mức độ VSRM của đối tượng nghiên cứu và nơi ở trước nhập học
Bảng III.9. Mối liên quan giữa mức độ VSRM với nơi ở trước khi nhập học
Nhận xét: không có mối liên quan giữa mức độ VSRM và nơi ở trước khi nhập
học của đối tượng nghiên cứu.
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
STT Câu hỏi Đáp án Số lượng Tỷ lệ (%) 27
Bảng III.10. Mô tả hiểu
3.4 Mối liên quan giữa mức độ VSRM và mức độđúng
Trả lời hiểu biết
287về VSRM 95,3 biết về VSRM của đối
1
Nên đánh răng bao nhiêu lần/ngày? Trả lời sai 14 4,7 tượng nghiên cứu
3.4.1. Đánh giá mức độ hiểu biết về VSRM Tổng 301 100
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
29
Bảng III.11. Phân bố mức độ hiểu biết của đối tượng nghiên cứu
Tốt 80 26,6
Kém 23 7,6
Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên có mức độ hiểu biết trung bình về VSRM là cao
nhất và chiếm 65,8%. Tỷ lệ sinh viên có mức độ hiểu biết tốt về VSRM cao
gấp 3,5 lần mức độ hiểu biết kém.
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
30
3.4.2 Mối liên quan giữa mức độ VSRM và mức độ hiểu biết về VSRM
Bảng III.12. Mối liên quan giữa mức độ VSRM với mức độ hiểu biết về VSRM
Tốt Trung bình Kém Tổng
VSRM
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng ( %) lượng ( %) lượng ( %) lượng (%)
Hiểu biết
Nhận xét: không có mối liên quan giữa mức độ VSRM và mức độ hiểu biết về
VSRM của đối tượng nghiên cứu.
www.companyname.com
© 2015 Planner PowerPoint Template. All Rights Reserved.
IV. BÀN LUẬN
1. Thực trạng VSRM của đối tượng
Về tần suất chải răng: Có 94,7% SV chải răng ít nhất 2 lần/ngày , cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Trịnh
Thị Tố Quyên trên sinh viên năm thứ nhất trường đại học Sài Gòn năm 2015 (87,8%) và nghiên cứu của tác
giả F.Maatouk và cộng sự trên 155 sinh viên nha khoa ở Tuy-ni-di năm 2006 (86%). Điều này có thể do sự
khác biệt về thời gian nghiên cứu và đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu.
Về thời gian chải răng: 60,1% sinh viên chải răng từ 1-3 phút, kết quả này tương đương với kết quả ở
nghiên cứu của tác giả Sajida Naseem và cộng sự (2017) trên 444 sinh viên Y khoa (134,99 ± 69,01 giây) và
kết quả ở nghiên cứu của tác giả Trịnh Thị Tố Quyên(2015) trên sinh viên năm 1 trường đại học Sài Gòn
(61,39%)
Về thời điểm chải răng: tỉ lệ SV chải răng sau mỗi bữa ăn là 11,3% cho thấy thói quen đánh sau sau mỗi
bữa ăn chưa cao, có thể giải thích do buổi sáng phần lớn SV không kịp ăn sáng trước khi đến lớp hoặc do
thói quen từ nhỏ.
Về phương pháp chải răng: 56,5% sinh viên chải răng kết hợp nhiều kiểu, thấp hơn nghiên cứu của tác giả
Trần Đắc Phu (2010)trên sinh viên trường Cao đẳng Y tế tỉnh Hà Nam (83,6%) và kết quả nghiên cứu của
tác giả Vineeta Gupta (2019) trên 313 sinh viên Y khoa (75,7%). Điều này có thể giải thích: dù được cung
cấp nhiều kiến thức hơn về các phương pháp chải răng đúng nhưng tỷ lệ thay đổi hành vi chải răng vẫn
chưa cao.
IV. BÀN LUẬN
1. Thực trạng VSRM của đối tượng
Tỷ lệ sinh viên sử dụng bàn chải điện rất thấp, chỉ chiếm 4%. Việc giá thành khá đắt đã khiến bàn chải điện
không được sử dụng phổ biến trong sinh viên mặc dù có nhiều tính năng ưu việt theo như nghiên cứu của
tác giả Warren PR và cộng sự (2010) trên 16903 người.
Về thời điểm thay bàn chải: 35,5% thay bàn chải 2-3 tháng/lần , thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác
giả Vineeta Gupta (2019) trên 313 sinh viên Y khoa (62,9%). Điều này có thể do kiến thức sai lệch của sinh
viên : bảng 3.10 cho thấy chỉ có 57,8% sinh viên trả lời đúng về thời điểm thay bàn chải.
Về sử dụng kem đánh răng : có 98,7% sinh viên sử dụng, phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả
Vineeta Gupta (2019) trên 313 sinh viên Y khoa (98,7%) và nghiên cứu của tác giả Trịnh Thị Tố Quyên
(2015) trên sinh viên năm 1 trường đại học Sài Gòn (99,55%)
Về chải lưỡi: 29,2% sinh viên không chải lưỡi , cao hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Vineeta
Gupta (2019) trên 313 sinh viên Y khoa (12,8%). Sự chênh lệch này có thể do kiến thức sai lệch từ nhỏ.
IV. BÀN LUẬN
1. Thực trạng VSRM của đối tượng
Về sử dụng tăm xỉa răng: 39,5% SV sử dụng tăm để xỉa răng , thấp hơn kết quả nghiên cứu của Trịnh Thị Tố
Quyên (2015) trên sinh viên năm 1 trường đại học Sài Gòn (49,74%). Điều này có thể giải thích : có tới 97,3%
sinh viên biết tác hại của dùng tăm xỉa răng( bảng 3.10) nhưng không thay đổi thói quen trước đó.
Về sử dụng chỉ nha khoa: tỉ lệ SV sử dụng chỉ nha khoa là 32,2%, cao hơn nghiên cứu của tác giả Rajpar SP
( 2016) trên SV nha khoa ở Pakistan (18,57%) và cao hơn kết quả nghiên cứu của Trịnh Thị Tố Quyên (2015)
trên sinh viên năm 1 trường đại học Sài Gòn (12,96%). Điều này có thể do sự khác biệt giữa các nhóm đối
tượng nghiên cứu về thời gian và mức sống.
Về việc súc miệng: có 29,6% sinh viên không sử dụng nước súc miệng ,phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Trịnh Thị Tố Quyên (2015) trên sinh viên năm 1 trường đại học Sài Gòn (31,53%).
Đánh giá về mức đô thực hành VSRM cho thấy: tỉ lệ SV đạt mức độ tốt- trung bình, kém là: 68,5%, 31,6%.
Kết quả này cao hơn nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Đợi (2014) tốt -trung bình là 25,7%, kém là 74,3%.
Với mức độ thực hành như trên cho thấy kết quả của chương trình Nha học đường đã tạo một nền tảng
kiến thức và thói quen tốt, kết hợp với kiến thức chuyên ngành được học đã nâng cao thái độ và kĩ năng
thực hành VSRM cho SV.
IV. BÀN LUẬN
2. Các yếu tố liên quan đến mức độ VSRM
Về giới tính, từ bảng III.7 với giá trị p=0,017<0,05 cho thấy có sự liên quan giữa giới tính với mức độ VSRM. Tỷ lệ
mức độ VSRM trung bình của sinh viên nam và nữ là xấp xỉ nhau. Trong khi đó, tỷ lệ sinh viên nữ VSRM tốt cao
gấp 2,3 lần sinh viên nam VSRM tốt. Và tỷ lệ sinh viên nam VSRM kém cao gấp 1,6 lần sinh viên nữ VSRM kém.
Từ đó ta có thể thấy sinh viên nữ VSRM tốt hơn sinh viên nam.
Mức độ VSRM của sinh viên nữ tốt hơn nam có thể do sinh viên nữ quan tâm đến chăm sóc bản thân nói chung
và sức khỏe răng miệng nói riêng hơn sinh viên nam. Một phần ở cùng độ tuổi, sinh viên nữ thường có suy nghĩ
trưởng thành, dày dặn, siêng năng hơn sinh viên nam.
Ở hai nghiên cứu khác chúng em tìm được cũng có kết quả như vậy. Nghiên cứu của Vyshalee L Kuppuswamy
(2014) cho thấy rằng học sinh nữ có thực hành VSRM tốt hơn học sinh nam, với mức ý nghĩa p<0,05. Nghiên
cứu của A J Sharda (2010) cũng cho kết quả là sinh viên nữ có kiến thức, thái độ và hành vi về sức khỏe răng
miệng tốt hơn sinh viên nam.
IV. BÀN LUẬN
2. Các yếu tố liên quan đến mức độ VSRM
Về năm học, từ bảng III.8 và giá trị p=0,114>0,05 cho thấy không có sự liên quan giữa năm học và mức độ VSRM
của đối tượng nghiên cứu. Trong khi đó, nghiên cứu của A J Sharda (2008) chỉ ra rằng hành vi chăm sóc sức khỏe
răng miệng của nhóm sinh viên nha khoa năm cuối cao hơn so với nhóm sinh viên năm đầu.
Sự khác nhau ở đây một phần có thể do đối tượng của nghiên cứu trên là nhóm sinh viên năm đầu và năm cuối.
Còn đối tượng của nghiên cứu chúng em là nhóm sinh viên năm 1,2 và 3,4. Nghiên cứu của chúng em là về vấn
đề VSRM, chỉ là một mảng nhỏ trong vấn đề chăm sóc răng miệng của nghiên cứu trên. Mặt khác, thực hành
VSRM tốt là những kiến thức phổ thông mà các bạn sinh viên đã được phổ cập đầy đủ và xuyên suốt từ những
năm cấp 1 đến cấp 3, đó không phải là những kiến thức mới và đi sâu vào chuyên ngành RHM. Vậy nên không
có sự khác biệt gì đáng kể giữa nhóm sinh viên năm 1,2 và 3,4 với mức độ thực hành VSRM.
Về nơi ở trước khi nhập học, kết quả bảng III.9 và giá trị p = 0,161 (>0,05) cho thấy không có mối liên quan giữa
mức độ VSRM và nơi ở trước khi nhập học của sinh viên. Điều này khá hợp lý vì mặc dù sinh viên đó đến từ
vùng nông thôn hay thành phố thì đều là sinh viên RHM Đại học Y Dược Huế, nên đã được rèn luyện kiến thức,
thái độ, hành vi về VSRM như nhau.
IV. BÀN LUẬN
2. Các yếu tố liên quan đến mức độ VSRM
Về mức độ hiểu biết VSRM,
• Tỷ lệ sinh viên có mức độ hiểu biết tốt là 26,6%; kém là 7,6%; tỷ lệ sinh viên có mức độ hiểu biết trung bình
về VSRM là 65,8%, cao hơn so với nghiên cứu của Phạm Hồng Phước là 44% ở các bệnh nhân trên 19 tuổi
(2019) nhưng thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Amjad Hussain Wyne (2013) trên bệnh nhân nha khoa,
kiến thức trung bình chiếm 87,9%. Cho thấy: SV RHM có quan tâm, tìm hiểu về VSRM cũng như hiệu quả của
công tác tuyên truyền, cung cấp kiến thức về VSRM có hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hiểu biết sai
lầm về VSRM. Kết quả này thấp hơn so với mong đợi của chúng em.
• Từ bảng III.12 với p=0,746(>0,05) cho thấy không có mối liên quan giữa mức độ VSRM và mức độ hiểu biết
về VSRM của đối tượng nghiên cứu. Kết quả này phù hợp với Luận án tiến sĩ y học năm 2020 của Trịnh Thị Tố
Quyên. Theo báo cáo của Trịnh Thị Tố Quyên, kiến thức dù không đủ cho sự thay đổi hành vi có lợi cho sức
khỏe răng miệng nhưng cá nhân thiếu kiến thức về VSRM có thể là một nguyên nhân của sức khỏe răng
miệng kém.
V. KẾT LUẬN
Về thực trạng VSRM, thực hành VSRM ở mức độ tốt, trung bình, kém lần lượt là
7%, 61,5%, 31,6%. Cụ thể, tỷ lệ sinh viên đánh răng sau mỗi bữa ăn là 11,3%, tỷ lệ
SV thực hành chải răng đúng cách chỉ chiếm 56,5%, tỷ lệ sinh viên có sử dụng kem
đánh răng là 98,7%, chỉ có 4% sinh viên sử dụng bàn chải điện, tỉ lệ sinh viên thay
bàn chải 2-3 tháng/lần là 35,5%. 67,8% sinh viên sử dụng chỉ nha khoa, 70,8% sinh
viên có chải lưỡi và chỉ 19,3% sinh viên súc miệng bằng dung dịch sát khuẩn.
Về các yếu tố liên quan đến VSRM: có mối liên quan giữa mức độ VSRM của đối
tượng nghiên cứu và giới tính. Không có mối liên quan giữa mức độ VSRM của đối
tượng nghiên cứu và năm học, nơi ở trước khi nhập học và mức độ hiểu biết về
VSRM
VI. KIẾN NGHỊ
1. Về phía CLB RHM, nhà trường, Đoàn, Hội sinh viên:
• Tuyên truyền, vận động sinh viên tích cực quan tâm, chăm sóc VSRM của bản thân và nhắc nhở mọi người
xung quanh cùng thực hiện VSRM đúng cách (qua truyền thông mạng xã hội hình ảnh, âm thanh, video
hướng dẫn,…).
• Tổ chức các buổi tư vấn, tập huấn, cung cấp kiến thức thông tin với mỗi đối tượng sinh viên.
• Nêu cao và lan tỏa tầm quan trọng của việc thực hành VSRM.