You are on page 1of 88

RỬA PHIM

X-QUANG RĂNG
NHÓM 6 – RHM4A
Tại sao X-quang lại quan
trọng trong nha khoa?
X-quang là một công cụ cho phép nha sĩ
thấy xa hơn những gì mắt thường
có thể nhìn thấy
NHỮNG PHIM X-QUANG RĂNG ĐẦU TIÊN …

Dr. Walkhoff´s first dental radiograpy


Và kĩ thuật rửa phim X-quang…
(Imagine Processing)
Là chuỗi các sự kiện cần thiết để chuyển đổi hình
ảnh tiềm ẩn không nhìn thấy được, chứa trong nhũ
tương phim nhạy cảm hoặc ở trạng thái rắn hoặc lớp
phosphor của các cảm biến kỹ thuật số, chuyển sang
phim đen và trắng có thể nhìn thấy hoặc hình ảnh
kỹ thuật số.
NỘI DUNG

01 02 03
CƠ SỞ KHOA HỌC DỤNG CỤ VÀ VẬT LIỆU QUY TRÌNH RỬA PHIM
BẰNG TAY
CẦN THIẾT

04 05 06
QUY TRÌNH RỬA PHIM KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG CHỤP PHIM X-QUANG KHÔ
NHANH – TỰ ĐỘNG RỬA PHIM VÀ X-QUANG SỐ HÓA
01
CƠ SỞ KHOA HỌC
CỦA RỬA PHIM
Rửa phim X-quang dựa trên 5 đặc điểm

● Hợp chất của bạc và halogen nhạy ● Khi gặp nước lạnh, gelatin nở ra và
cảm với tia X cho tinh thể halogen bạc tiếp xúc với
hóa chất hiện hình
● Phim là một tấm polyester phủ lớp
nhũ tương là dịch treo của gelatin và ● Lớp gelatin khi khô sẽ co lại tạo nên
tinh thể bạc bề mặt nhẵn bóng cho phim X-quang
● Gelatin giữ cho tinh thể bạc lơ lửng
trên bề mặt phim
CƠ CHẾ HIỆN HÌNH TRÊN PHIM
Thuốc hiện
hình Rửa dưới vòi nước
Làm cho Ag kim loại 20 phút để lấy đi hết
thành màu đen sau 5 thuốc hãm hình
phút ở nhiệt độ 68 F

Khử có chọn Thuốc hãm


Thổi khô
lựa
Chỉ có Ag đã bị tia xạ
hình
Tinh thể halogen bạc Giai đoạn cuối cùng
giữ lại, nguyên tố không bị tia xạ sẽ bị hoàn tất rửa phim
không phải kim loại lấy đi trong 10 phút
bị lấy đi
HÌNH ẢNH SAU RỬA PHIM

Hình ảnh trên


Độ dày của mô Phim X-quang
phim
Tạo nên bởi các vi hạt Màu nền đen, xám hay Vùng đen được gọi là
bạc kim loại màu đen trắng vùng không cản quang
và vùng trắng gọi là
vùng cản quang
02
DỤNG CỤ VẬT LIỆU
TRONG RỬA PHIM
CHÚNG TA CẦN GÌ ĐỂ THỰC HIỆN RỬA PHIM?

Buồng tối

Thùng rửa và dung


dịch rửa phim

Quy trình rửa phim


BUỒNG TỐI
● Trước đây phòng tối là rất cần thiết, vì ánh sáng không đúng làm
hỏng quy trình rửa phim.
● Một phòng tối lý tưởng: cần đủ rộng, có chỗ làm việc thoải mái,
trang bị ánh sáng an toàn, thông khí tốt và có đủ chỗ để bảo quản
phim.
● Trong buồng tối, việc kiểm soát chiếu sáng là rất quan trọng
● Hai dạng chiếu sáng được thiết kế trong phòng tối: đền trần phát
ánh sáng trắng và nguồn sáng anh toàn hầu như không nhạy cảm
với phim
Phòng tối
Hệ thống đèn trong phòng tối
Đèn treo tường trong phòng tối
Các trang bị đèn chiếu sáng trong phòng tối
VẬT DỤNG CẦN THIẾT TRONG BUỒNG TỐI

Bóng đèn thường dùng Nguồn sáng an toàn Thùng rửa phim
khi không rửa phim dùng cho phòng tối

Chậu rửa đa năng Giá treo phim để giữ và Bàn chải cọ rửa
làm khô phim
VẬT DỤNG CẦN THIẾT TRONG PHÒNG TỐI

Que khuấy dung dịch Chậu hứng dưới giá Giá đựng phim dự trữ
treo ướt

Đồng hồ Nhiệt kế Thùng đựng rác


NÊN CÓ THÊM…

● Quạt điện hay máy sấy khô phim ● Dụng cụ kiểm tra và điều hoà
nhiệt độ nước thùng rửa phim

● Nguồn sáng an toàn phụ có nút ● Đèn tín hiệu ở ngoài cửa báo
điều khiển bằng chân tình trạng phòng/khóa cửa

● Đèn chiếu sáng gắn liền vào ● Hộp dựng phim rộng
tường
PHIM VẪN BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI NGUỒN SÁNG
AN TOÀN?

Công suất của bóng đèn

Khoảng cách giữa Khoảng thời gian đưa


bóng đèn và phim phim ra ngoài ánh
sáng

Màu của ánh sáng đã Tình trạng của bộ


qua lọc phận lọc (không được
phép bị xước)
THÙNG RỬA PHIM
CẤU TẠO CƠ BẢN
Thùng đựng thuốc hiện hình

Thùng đựng thuốc hãm hình

Ngăn ở giữa dựng nước để


rửa sạch phim
CẤU TẠO CƠ BẢN

Vỏ thùng làm hoàn toàn Hộp đựng bên trong bằng


bằng cao su cứng thép không gỉ có mối hàn
đánh bóng tốt tránh phản
ứng với hoá chất

Bên trên thùng có nắp đậy Cây khuấy dung dịch ,


kín nhiệt kế, thanh kẹp giữ
phim
DUNG DỊCH RỬA PHIM

Thuốc hiện hình Thuốc hãm hình


Có môi trường kiềm Có môi trường acid
Làm biến đổi các tinh thể halogen Thuốc hãm hình lấy bỏ các tinh thể
bạc đã bị chiếu xạ thành kim loại halogen bạc chưa bị nhiễm xạ và
bạc hiện màu đen trên phim làm cho lớp nhũ tương cứng lại
DUNG DỊCH RỬA PHIM
THUỐC HIỆN HÌNH

Chất hiện hình Chất bảo quản

Chất hoạt hoá


Chất hãm
(chất làm kiểm hoá)
THUỐC HÃM HÌNH

Chất hãm hình Chất bảo quản

Chất làm cứng Chất làm acid hoá

Chức năng của thuốc hãm hình là làm


dừng quá trình hiện hình lại và thiết lập
hình ảnh tồn tại vĩnh viễn trên phim
BẢO QUẢN DUNG DỊCH
● Thay dung dịch rửa phim 4 tuần một lần hoặc ngắn hơn nếu lượng phim
phải rửa nhiều hơn
● Nắm được bốn yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của dung dịch
● Để duy trì tác dụng tốt và đủ số lượng, hàng ngày hay trong một thời gian
nhất định nên bổ sung thêm các dung dịch hoặc cho một loại chất độn đậm
đặc vào thuốc hiện hay thuốc hãm.
● Dấu hiệu thuốc giảm tác dụng:

- phim có dấu hiệu bị trắng nhiều và hình ảnh mờ


- phim ngâm trong thuốc hãm hình 2 phút mà vẫn không rõ hình hoặc vẫn còn
lớp trắng sữa trên phim
03
QUY TRÌNH RỬA
PHIM BẰNG TAY
CẦN LƯU Ý …

- Cần chú ý tránh sự lây nhiễm chéo, phải có công tác vô


trùng trong quá trình rửa phim.
- Bất kỳ bệnh nhân nào cũng đều có thể mang nguồn bệnh.
- Quá trình rửa phim bao gồm các khâu: chuẩn bị cho rửa
phim, rửa phim và kết thúc.
CHUẨN BỊ
Lưu ý:
- Thuốc hiện hình càng nguội -> thời gian ngâm phim trong thuốc càng cần
1
lâu hơn và ngược lại.
2 3 4
- Nước trong khoang trung tâm phải lưu thông để đảm bảo nhiệt độ của
- Nước
thuốc hiện,
sạch lưu thuốc hãm
Kiểmvà
tranước rửa là tương
nhiệt độ đương
- Đeo găng tay nhau. Đóng cửa phòng tối
- Chênh
thông lệch nhiệt của
vào khoang độ thấp
nước hơn sẽ làm cho phản ứng của các hóa
và thuốc chất
lại, tắt hếtxảy
các ra
đền
trung tâmchạp, nếu nhiệthiệnđộ
hình - Chọn thanh kẹp giữ
chậm cao hơn sẽ làmphim
tăngthích
nguyhợp
cơ phim bịngoại
mờ. trừ nguồn
- Kiểm tra mức
- Phim dung
ngoài miệng nhận biết bằng một miếng dán ghi tên tuổi sáng
bệnhan toàn
nhântrước
dịch - Đặt thờichữ
giancái
hiện khi mở gói phim
bằng bút chì ở góc dưới cassette, sử dụng một bằng chì như T (bên
- Khuấy dung dịch hình tối ưu
trái) hay P (bên phải) để đánh dấu.
thuốc
Các thông tin cần có trên phim X quang: tên,
- Đặt phimtuổi,
lên giới
bàn tính bệnh nhân, bên
trái, bên phải phim và cần lưu lại vào sổlàm sách.
việc
CHUẨN BỊ RỬA PHIM TRONG MIỆNG

1 2 3 4

Kéo và xé nắp vỏ phim Tiếp tục kéo xé nắp Cầm phần giấy đen Kẹp phim lên thanh
để mở gói phim vỏ cho đến khi gần kéo phim ra khỏi bao kẹp giữ phim, đưa
một nửa phần giấy rồi bỏ giấy đen đi, nó vào máng rửa
đen lộ ra khỏi bao giữ phim ở rìa của bằng cách sử dụng
phim phim sao cho không tay phải giữ phim,
làm bẩn bề mặt tay trái cảm kẹp. Sau
phim đó đậy nắp lại
QUY TRÌNH RỬA PHIM
Rửa sạch Rửa sạch
Nhúng cây giữ phim vào Đặt phim vào ngăn
dòng chảy ở khoang trung rửa có nước chảy ít
tâm ít nhất là 20 đến 30s và nhất là 20 phút
lắc nhẹ

Hiện hình Hãm hình Sấy khô


Nhúng phim từ từ và Nhúng phim vào Treo nó trên dây phơi
hoàn toàn vào thuốc thuốc hãm hình,
hiện hình, lắc nhẹ thường gấp đôi thời Dùng quạt thổi khô
gian hiện hình - Đặt phim trước máy sấy
khoảng 10 phút
Lưu ý
Rửa sạch Rửa sạch
Nhúng cây giữ phim vào Đặt phim vào ngăn
dòng chảy ở khoang trung rửa có nước chảy ít
tâm ít nhất là 20 đến 30s và nhất là 20 phút
lắc nhẹ

Hiện hình Hãm hình Sấy khô


Nhúng phim vào Treo nó trên dây phơi
thuốc hãm hình,
thường gấp đôi thời Dùng quạt thổi khô
gian hiện hình - Đặt phim trước máy sấy
khoảng 10 phút
KẾT THÚC
(1) Kiểm tra xem có chiếc phim nào bị rơi khỏi kẹp xuống sàn nhà
hay dưới đáy của thùng rửa phim hay không.
(2) Lau chùi sạch khu vực làm việc tránh ẩm ướt do bị bắn nước
hay các dung dịch ra ngoài, vứt bỏ các vỏ phim.
(3) Tháo phim đã khô ra khỏi thanh kẹp giữ phim, gói chúng vào
bao bì cẩn thận hoặc sắp xếp phim với dữ liệu để nhận biết.
(4) Xoá sạch các đánh dấu trên cây giữ phim, bỏ cài đặt thời gian
và thu xếp các dụng cụ về vị trí của nó.
(5) Tháo chảy hết nước trong ngăn rửa, khoá vòi nước chảy vào
thùng rửa và tắt tất cả các đèn trong phòng tối.
PHIM KHÔNG ĐẠT CHUẨN

PHIM ĐẠT CHUẨN


04
QUY TRÌNH RỬA
PHIM NHANH
ƯU – NHƯỢC ĐIỂM
ƯU ĐIỂM
- Trường hợp khẩn cấp
- Có thể rửa phim ngay NHƯỢC ĐIỂM
bên cạnh ghế răng, ngay - Phim khó đạt tiêu chuẩn
dưới ánh sáng thường
trong vòng 30 giây. - Phim thường mờ, độ đậm
đặc và độ tương phản kém,
thậm chí bị mất màu và
không thích hợp để lưu trữ
lâu dài trong hồ sơ bệnh án.
ỨNG DỤNG

• Điều trị tuỷ: phải chụp một loạt phim để kiểm tra quá trình nong rửa
ống tuỷ, do vậy rất mất thời gian nên cần rửa phim nhanh
• Tiểu phẫu thuật trong miệng: để xác định vị trí chân răng gãy. Có thể
nhanh chóng xác định được sự thành công hay thất bại của một công
việc nào đó.
ĐIỀU KIỆN RỬA PHIM NHANH
+ Nhiệt độ khoảng 920F (33,30C), thời gian ngâm thuốc hiện hình rất ngắn (khoảng 5s)
+ Thùng rửa phim ngay bên ghế răng và có nắp đậy ở trên, phía trước có hai lỗ mở để
cho tay vào khoang làm việc và có bộ phận thắt chặt cổ tay tránh ánh sáng lọt vào.
+ Nắp đậy thường bằng tấm nhựa màu đỏ trong suốt người dùng có thể nhìn thấy để
bóc phim, chuyển phim qua bốn cốc đựng thuốc hiện, nước, thuốc hãm và nước.
ĐIỀU KIỆN RỬA PHIM NHANH
+ Để đạt được kết quả tốt nhất, các dung dịch nên giữ ở nhiệt độ 85°F (29,4C). Muốn
thu được phim có độ đậm đặc tốt cần ngâm phim trong thuốc hiện là 15 giây và trong
thuốc hãm là 30 giây.
+ Nếu phim cần lưu trữ lâu dài thì cần nhưng lại thuốc hãm thêm 4 phút và rửa nước
trong 20 phút ở nhiệt độ phòng.
- Cần lưu ý:
(1) Nên thay nước và thuốc rửa hàng ngày.
(2) Lau sạch các giọt thuốc rơi vãi ra ngoài tránh ô nhiễm.
(3) Đây nắp thùng kín trước khi bóc vỏ và rửa phim.
04
QUY TRÌNH RỬA
PHIM TỰ ĐỘNG
ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM

● Đôi khi có hiện tượng nhiễu ảnh ● Mất ít thời gian làm việc.
trên phim. ● Thời gian làm việc khoảng 5 phút là
● Phim có thể bị dính vào con lăn và được một phim đã khô.
làm tắc nghẽn quá trình rửa phim. ● Loại bỏ những lỗi của con người
● Máy có thể nhận sai thể loại phim. như ngâm thuốc hiện quá ngắn hay
● Một số máy rất khó bảo dưỡng lau quá lâu, ngâm thuốc hãm, rửa nước
chùi. hay thổi khô không đúng cách.
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
- Luôn luôn có hệ thống con lăn và băng tải để chuyển phim theo chu trình
rửa.
- Cần có nước, bộ phận duy trì nhiệt độ yêu cầu của các dung dịch. Các dung
dịch phải được làm ấm 20 phút trước khi hoạt động.
- Nhiêt độ có thể lên đến 125°F (32°C).
- Thành phần: khác với rửa bằng tay ở độ bão hoà và có thêm chất làm cứng
trong thuốc hãm hình.
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
- Lớp nhũ tương phim có thể chịu đựng được nhiệt độ cao trong một khoảng
thời gian ngắn mà không bị chảy ra.
- Hệ thống quay vòng luôn làm cho dung dịch chuyển động và phân bổ dung
dịch cân bằng.
- Xu hướng ngày nay, các máy đều được trang bị thêm khay đưa phim vào
hoặc khay nhận phim dưới ánh sáng thường và hệ thống tuần hoàn nước,
CÔNG VIỆC CẦN DUY TRÌ KHI SỬ DỤNG MÁY

Kiểm tra nhiệt độ các


dung dịch

Giữ cho vùng làm Đảm bảo dung dịch ở


việc thật sạch sẽ mức đủ

Bảo dưỡng thường Hoá chất còn tác


xuyên dụng tốt
05
KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG RỬA PHIM
VẤN ĐỀ HAY GẶP CỦA RỬA PHIM LÀ PHIM QUÁ SÁNG HAY QUÁ TỐI
HAY ĐỘ TƯƠNG PHẢN VÀ ĐỘ ĐẬM ĐẶC KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU

Kiểm tra nguồn phát tia X

Kiểm tra kỹ thuật chụp phim

Kiểm tra buồng tối

Kiểm tra nguồn sáng an toàn

Kiểm tra dụng cụ rửa phim bằng tay/máy rửa tự động

Kiểm tra hộp đọc phim


Tất cả các bước chụp phim, rửa phim, đọc phim và sắp xếp phim đều độc lập với nhau và có giá trị
tương đương nhau. Nhưng quá trình hay gặp sai sót nhất là rửa phim.
Để xác định xem lỗi thuộc
về máy phát tia X hay là về
các thuốc rửa phim ta sử
dụng xuyên độ kế
Phim bị lộ sáng hay bị nhiễm xạ sẽ bị mờ và hình ảnh quá tối
NGUYÊN NHÂN
Người chụp xác định không đúng độ đặc cấu trúc
xương của bệnh nhân cũng như độ béo gầy

Các yếu tố chụp được thiết lập không chính xác như
cường độ dòng, hiệu điện thế, thời gian chụp và
khoảng cách bia — phim

Thiếu sót trong rửa phim như sử dụng hoá chất kém
tác dụng, thời gian và nhiệt độ rửa phim không đúng
06
CHỤP PHIM X-QUANG KHÔ
VÀ PHIM X-QUANG SỐ HÓA
PHIM X-QUANG KHÔ
Định nghĩa: Kỹ thuật chụp phim X-quang khô là sự kết hợp giữa chụp bằng máy phát tia X
thông thường và hệ thống rửa giống như máy photocopy văn phòng

Chiếu tia X lên một tấm tích điện có phủ lớp selenium chứ không
2 điểm phải là chiếu tia X lên phim có lớp halogen bạc.
khác biệt
chính
Kết quả cuối cùng thu được ảnh trên giấy chứ không phải là phim
THIẾT BỊ DỤNG CỤ CẦN THIẾT

Máy phát tia X


Tấm cảm nhận tia

Máy rửa phim khô Xerox


Hệ thống tạo phim X-quang khô
(1) Một máy in phim có các tấm cảm thụ tia bị tích điện
(2) Có bộ xử lý để tạo ra hình ảnh cuối cùng giống như ảnh của
một phim X-quang.
ƯU ĐIỂM SO VỚI PHƯƠNG PHÁP CỔ ĐIỂN

● Giảm liều rất nhiều so với chụp X-quang


răng theo phương pháp cổ điển
● Hệ thống máy in phim X-quang khô
không cần nước hay các thuốc rửa phim
● Tấm cảm thụ có thể sử dụng lại
CÁC BƯỚC TẠO PHIM X-QUANG KHÔ

Cassette được bao


bọc bằng túi nilon và
đặt vào trong miệng Đưa cassette vào
bệnh nhân máy in phim

Đưa cassette rỗng Tiến hành chụp phim. Hình ảnh sẽ được in
vào trong nắp máy Sau đó, người chụp lấy trên một dải giấy
Xerox cassette đã chụp ra và ảnh rất thuận tiện,
vứt bỏ bao nilon đi hoàn tất trong vòng
20 giây
PHIM X-QUANG SỐ HÓA
X-QUANG CỔ ĐIỂN vs X-QUANG SỐ
  X-quang cổ điển X-quang số
Sử dụng phim để thu ảnh. Phải có quá
Sử dụng tấm tạo ảnh phosphor lưu trữ
Cấu trúc trình rửa phim và phim không bị nhiễm
(CR) hoặc bảng cảm ứng (DR)
sáng

Khoảng phổ xạ rộng, có thể hiệu chỉnh


Có khoảng phổ xạ hẹp nên hình ảnh dễ bị được hình ảnh sau khi chụp. Lưu trữ dễ
Đặc điểm
quá sáng dàng trên CD, DVD hay truyền thông
mạng internet

Gặp hạn chế trong lưu trữ và bảo quan Bảo quản dễ dàng
Bảo quản
Chỉ hội chẩn tại chỗ Có thể hội chẩn qua mạng

Cần nhiều thời gian cho công đoạn rửa


Thời gian Nhanh chóng tiện lợi
phim trong phòng tối
Đảm bảo an toàn khi rửa phim và xử lý
An toàn Hạn chế được chất thải
chất thải sau rửa
Giá thành Rẻ Đắt
Video
https://www.youtube.com/watch?v=FTSAIBYWjeE&t=69s (Rửa phim tự động)
https://www.youtube.com/watch?v=tEvQpfgtOkw (Rửa phim bằng tay)
CÁC LOẠI PHIM
TRONG MIỆNG
NHÓM 6 – RHM4A
TỔNG QUAN

- Phim trong miệng được thiết kế để dùng trong miệng


- Là loại chụp X-quang nha khoa phổ biến nhất
- Ngoài được thiết kế dùng để chụp trong miệng thì phim
trong miệng cũng có thể sử dụng để chụp ngoài miệng miễn
là đạt được hiệu quả hình ảnh như mong muốn.
BAO PHIM VÀ ĐÓNG GÓI
- Phim được đóng gói để bảo vệ khỏi
ánh sáng và độ ẩm, phim và bao bì
xung quanh nó được gọi là gói phim.
- Một hộp phim thường có 25, 100
hoặc 150 gói phim.
- Trên hộp phim có các thông tin: Loại
phim, tốc độ chụp phim, kích thước
phim, số lượng phim trên mỗi gói riêng
lẻ, tổng số lượng phim, hạn sử dụng.
GÓI PHIM
Gồm 4 phần cơ bản:
• Dental film (tấm phim Xquang): Một bao
phim có thể chứa 1 đến 2 tấm phim.
• Inner paper wrap (lớp giấy cản ánh
sáng): Màu đen, bao quanh tấm phim,
bảo vệ phim khỏi ánh sáng.
• Lead foil backing (lá chì): nằm về phía
mặt đối diện, có tác dụng bảo vệ phim
khỏi tán xạ ngược, giảm mức độ tia X tiếp
xúc với bệnh nhân. Hoa văn trên lá chì
nếu xuất hiện trên tấm phim sau chụp
cho biết phim bị đặt ngược.
GÓI PHIM
Outer package (bao ngoài): lớp bọc bằng giấy chống ẩm hoặc nhựa mềm để bảo vệ các
phần bên trong khỏi ánh sáng và nước bọt. Có 2 mặt:
- Bên trái: Mặt hướng tia, trắng toàn bộ, có
chấm lồi ở một góc để nhận dạng. Khi đặt
vào miệng, mặt trắng của gói phim phải
hướng về mặt trong của răng và đối diện với
côn chụp.
- Bên phải : Mặt đối diện, có một nắp vỏ
trắng hoặc có màu để nhận biết. Có các
thông tin :một chấm lõm tương ứng để nhận
dạng, tốc độ phim, số lượng tấm phim trong
một gói, kích thước phim…
CÁC LOẠI KÍCH THƯỚC PHIM
Size 0 Phim được thiết kế đặc biệt dùng cho trẻ em cho cả phim quanh
22x35mm
Phim trẻ em (pedo) chóp (PA) và phim cánh cắn (BW).
Size 1 Dùng để chụp răng vùng cửa ở trẻ lớn và người lớn với kỹ thuật
24x40mm
Phim hẹp chụp song song.

Chiếm khoảng 75% các trường hợp chụp phim trong miệng.
Dùng cho chụp phim cận chóp và cánh cắn vùng răng sau người
Size 2
32x41mm lớn và trẻ em có miệng đủ rộng.
Phim chuẩn Chụp cận chóp vùng răng trước người lớn bằng kỹ thuật phân
giác.
Chụp phim cắn ở trẻ em

Size 3
Phim cực dài Thường được ứng dụng để chụp phim cánh cắn ở người lớn
27x54mm
(Phim cánh cắn dài Cho thấy các răng sau ở một bên của cung răng
long bitewing)
Size 4 Khảo sát một vùng tương đối lớn của cung răng. Dùng cho phim
57x76mm
Phim cắn cắn (chủ yếu là người lớn)
CÁC LOẠI KÍCH THƯỚC PHIM
PHÂN LOẠI

PHIM CẬN CHÓP RĂNG PHIM CÁNH CẮN PHIM CẮN


(periapical) (bitewing) (occlusal)
1. PHIM CẬN CHÓP RĂNG (Periapical)
Phim cận chóp răng (periapical) hay còn gọi là phim sau huyệt ổ răng

Răng, chóp răng, dây chằng nha chu và xương ổ răng.


Vùng khảo sát
Nó cho thấy tất cả mọi thứ từ thân răng (mặt nhai) đến chân răng (bên
dưới đường viền nướu).

Công dụng Thường được sử dụng để phát hiện bất kỳ thay đổi bất thường nào ở
chân răng và các cấu trúc xương xung quanh.

+ Size 0 : 22x35 mm, trẻ em


Kích thước phim + Size 1 : 20x40 mm, dùng cho vùng răng trước, người lớn.
+ Size 2 : 32x41 mm, kích thước tiêu chuẩn, có thể dùng cho vùng răng
trước và răng sau của người lớn.
Chỉ định lâm sàng
● Phát hiện các tổn thương vùng chóp răng
● Đánh giá tình trạng tổ chức quanh răng
● Sau khi bị sang chấn răng và xương ổ răng
● Khảo sát các răng chưa mọc
● Đánh giá hình thái chân răng trước nhổ
● Trong quá trình điều trị tủy
● Đánh giá trước và sau phẫu thuật vùng chóp
● Đánh giá chi tiết nang chân răng và các tổn thương khác trong
xương ổ răng
● Lượng giá sau cấy ghép răng.
Một số hình ảnh phim cận chóp

Phim cận chóp bình thường


Một số hình ảnh phim cận chóp

Tiêu xương ổ răng Vùng thấu quang quanh chóp chân răng
Một số hình ảnh phim cận chóp

Vùng thấu quang ở thân răng

Thấu quang quanh chân răng phía gần hàm dưới


2. PHIM CÁNH CẮN (Bitewing)
Chụp X-quang •bitewing được
Thân răng, mào sử dụng
xương đểvà
ổ răng xem
mặtxét
tiếpmột khucác
giáp giữa vực cụ thể.
răng
Vùng khảo sát
• Phim cho phép xem hình cắt ngang thân răng, một phần chân răng và xương ổ
răng của cả răng hàm trên và răng hàm dưới trên cùng một phim.

• Rất có giá trị cho việc thăm khám các lỗ sâu ở mặt tiếp giáp giữa các răng.
Công dụng • Giúp phát hiện những thay đổi trên xương hàm do bệnh nướu răng gây ra
• Chúng cũng hữu ích trong việc xác định độ vừa khít của mão răng (hoặc phục
hình bằng đúc) và tính toàn vẹn của vật liệu trám.
• Size 0 : 22 x 35 mm, răng trước trẻ em.
• Size 1 : 24 x 40 mm, răng sau ,răng trước trẻ em, người lớn.
• Size 2 : 31x41 mm, răng sau, người lớn (kích thước tiêu chuẩn).
Kích thước • Size 3 : 27 × 54 mm, (bitewing mở rộng), răng sau, người lớn (tất cả các rằng
phim sau có thể được nhìn thấy trong 1 phim).
• Phim cánh cắn có thêm một cái cánh cho bệnh nhân cắn vào giữa răng hàm
trên và hàm dưới để giữ phim ở mặt cắn hai hàm
• Phim cận chóp có thể trở thành phim cánh cắn nếu nó được đặt vào một tấm
bìa cứng vòng quanh phim và có một thanh chìa ra ở giữa để tạo cánh cắn.
Chỉ định trên lâm sàng

• Phát hiện các lỗ sâu răng ở mặt tiếp giáp


• Thăm khám buồng tủy
• Kiểm tra mào xương ổ răng
• Kiểm tra tình trạng cao răng.
Một số hình ảnh phim cánh cắn

Phim cánh cắn bình thường


Sâu răng mặt bên (mũi tên )
Hình ảnh thấu quang trên men và ngà
3. PHIM CẮN SỐ 4 ( Occlusal)
Vùng khảo sát
Là phim lớn nhất trong miệng, để giữ phim đúng vị trí chỉ bệnh nhân cắn hai
• Hiện
hàm giữ chặt phimvùng
thị một là được.
tương đối lớn của cung răng ở hàm được chụp
• Giúp khảo sát nhanh chóng các vùng ở xương hàm trên, xương hàm dưới và
sàn miệng
Công dụng
• Phim có thể phát hiện được toàn bộ các tổn thương bệnh học, gãy răng,
chân răng, gãy xương, răng mọc ngầm hoặc răng thừa và rất nhiều tình
trạng khác
• Có thể sử dụng để khám răng cho người mất răng toàn bộ hoặc trẻ em sợ
đặt phim cận chóp và giữ chặt trong miệng
• Sử dụng để chụp vùng răng khôn nếu khó đặt phim cận chóp vào trong
miệng do bệnh nhân bị sưng mặt, khó há ngậm miệng.
3. Phim cắn số 4 ( Occlusal):
Kích thước
Phim số 4 này phải có cassette, dù rất mỏng nhưng vì có khổ lớn nên
khó đặt phim trong miệng. Các phim cận chóp bất kỳ kích thước nào
cũng có thể được dùng để chụp như phim cắn.
Chỉ định lâm sàng
• Phát hiện các đường gãy xương, chân răng
• Khảo sát các răng mọc ngầm
• Khảo sát các khối u và nang
• Tìm sỏi tuyến nước bọt
• Sử dụng khi không chụp được phim sau huyệt ổ răng.
Một số hình ảnh phim cắn

A : Hàm trên Phim cắn hàm trên


B : Hàm dưới

You might also like