Professional Documents
Culture Documents
Tailieuchung Chuong 4 9452
Tailieuchung Chuong 4 9452
- Yêu cầu các chi tiết lắp ghép phải đảm bảo tính đổi lẫn do vậy
cần phải quy định sai số của các yếu tố tạo thành ren. Các sai số
cho phép đó của mối ghép ren gọi là dung sai ren (với ren hệ mét
ta có dung sai ren hệ mét).
- Bề mặt ren là bề mặt xoắn vít, độ chính xác tạo hình của nó chủ
yếu do 3 thông số kích thước cơ bản quyết định : đường kính d2
(D2), bước ren p và góc prôfin
d: Đường kính ngoài
của ren ngoài
(đường kính đỉnh
ren bu lông )
D: đường kính ngoài
của ren trong
(đường kính chân ren
đai ốc )
d2 : Đường kính trung
bình của ren ngoài
Sai số bước ren là hiệu giữa bước thực và bước danh nghĩa. Gồm có
sai số tích lũy, sai số chu kỳ và sai số cục bộ. Tỷ lệ giữa các thành
phần đó tùy thuộc vào công nghệ chế tạo ren, độ chính xác của máy
và dụng cụ cắt ren.
Khi có sai số bước ren, dù cho đường kính trung bình của bu lông
và đai ốc bằng nhau thì vẫn không lắp vào được. Muốn lắp được thì
hoặc giảm đường kính trung bình của bu lông hoặc tăng đường kính
trung bình của đai ốc 1 lượng là fp.
α
f p Pn .cotg
2
f p - là lượng bồi thường đường kính của sai số bước ren
- Đối với ren hệ mét α = 600
f p 1,732Pn
- Đối với ren hệ Anh α = 550
f p 1,921Pn
b. Ảnh hưởng của sai số góc prôfin ren
Sai số góc profin là hiệu giữa giá trị thực và danh nghĩa của
α
nửa góc profin ren
2
(sai số gồm sai số của góc α và sai số vị trí góc α so với đường tâm
ren).
Sai số góc profin ren được xác định như sau:
Δ α/2R Δ α/2L
2 2
Cũng tương tự như ảnh hưởng sai số bước ren, khi xuất hiện sai số
góc profin ren thì bu lông và đai ốc cũng không thể vặn vào nhau
được. Để chúng vặn vào nhau được thì hoặc là ta phải giảm đường
kính trung bình của ren bu lông hoặc tăng đường kính trung bình
của ren đai ốc 1 lượng là fα tương ứng:
0,582H1
fα = Δ α/2
sinα
với fα – µm; H1 –mm;
Lắp ghép trung gian được sử dụng đối với những mối ghép cố định
khi kết cấu của bộ phận máy không cho phép sử dụng đai ốc hoặc khi
cần siết chặt để chống tự tháo lỏng của chi tiết ren làm việc trong
những điều kiện tải trọng thay đổi, chấn động và nhiệt độ cao.
Mối ghép ren với kiểu lắp trung gian thường dung thành phần phụ để
siết chặt chẳng hạn: mặt vai, mặt gờ phẳng hoặc đoạn ren cạn hình
côn của đầu vít cấy vào thân kim loại (thép, gang, hợp kim nhôm).
Sai lệch cơ bản của kích thước ren được quy định theo TCVN 2249–
93, và được chỉ dẫn trong bảng sau
Khoảng kích
Đường kính Sai lệch cơ
Dạng ren thước danh
ren bản
nghĩa, d – mm
d Từ 5÷45 g
Từ 5÷16 j k, m
Ren ngoài
d2 18÷30 j, m
33÷45 jh
Ren trong D, D2, D1 Từ 5÷45 H
Miền dung sai kích thước và các kiểu lắp tiêu chuẩn được chỉ dẫn trong
bảng sau (TCVN 2249–93).
c. Lắp ghép có độ dôi
Lắp ghép có độ dôi được sử dụng đối với những mối ghép cố định
cần siết chặt tương tự như lắp ghép trung gian nhưng không có thành
phần phụ để siết chặt.
Sai lệch cơ bản của kích thước ren được quy định theo TCVN 2250–
93 và được chỉ dẫn trong bảng sau
- Ký hiệu các miền dung sai của chi tiết hoặc lắp ghép của d, D và b
đặt phía sau các kích thước tương ứng.
Yêu cầu chủ yếu của nhóm truyền động này là “ mức chính xác làm
việc êm”
- Đảm bảo mức làm việc êm: Đặc trưng bằng một thành phần của sai
số góc quay của bánh răng lặp lại nhiều lần sau một vòng quay.
+ Dung sai bước vòng.
+ Sai lệch bước cơ bản.
Trên bản vẽ thiết kế, chế tạo bánh răng thì cấp chính xác và dạng đối
tiếp được ghi kí hiệu như sau. Ví dụ: 8-7-7-B TCVN 1067-84.
Từ trái sang phải lần lượt là:
8 – cấp chính xác của mức chính xác động học
7 – cấp chính xác của mức làm việc êm
7 – cấp chính xác của mức tiếp xúc răng