Professional Documents
Culture Documents
NHÓM : PHƯƠNG MINH DŨNG (C) – NGUYỄN THU HIỀN – LƯU DUY HƯNG – NGUYỄN VIỆT HẢI
GIỚI THIỆU CHUNG
Zeolite là một khoáng chất đang dần trở nên quen thuộc với nhiều người và có tính ứng cao trong
nhiêu lĩnh vực của cuộc sống
Zeolite là gì ?
Zeolite (còn gọi là rây phân tử) là khoáng chất silicat nhôm (aluminosilicat)
hydrat hóa của một số kim loại kiềm hoặc kiềm thổ, có cấu trúc tinh thể vi xốp
với công thức tổng quát:
trong đó, Me là cation kim loại hóa trị m (Na, K, Ca, Mg…) đóng vai trò trung
hòa điện tích âm của tứ diện AlO4 trong mạng tinh thể. Zeolit thường được ứng
dụng để làm vật liệu hấp phụ và hoặc xúc tác cho các quá trình hóa học. Zeolit
được mô tả lần đầu tiên bởi nhà khoáng vật học Thụy Điển Axel Fredrik
Cronstedt năm 1756. Tên gọi “zeolite” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp ζέω (zéō), có
nghĩa là “sôi” và λίθος (líthos) có nghĩa là “đá”, do khi nung nhanh zeolit, hơi
nước bốc hơi giống như sôi.
Cấu tạo của Zeolite
• Zeolit tự nhiên: (Analcime, chabazite, hurdenite, Clinoptilolite …) thường kém bền và phù
hợp ứng dụng khi không yêu cầu độ tinh khiết cao.
• Zeolit tổng hợp: (ZeolitA, ZeolitX, ZeolitY, ZSM-5, ZSM-11,…) có thành phần đồng nhất và
tinh khiết, được ứng dụng rộng rãi.
• Zeolit có mao quản trung bình: đường kính mao quản 5-6 Å
• Rây phân tử: Là loại có cấu trúc tương ứng aluminosilicat tinh thể nhưng không chứ nhôm.
Kị nước và không có khả năng hấp thụ ion.
• Zeolit biến tính: Zeolit sau khi tổng hợp được thay đổi thành phần hóa học.
Tính chất của Zeonlite
Do hình dạng mặt Zeolite có cấu tạo như Hình 3 nên Zeolite có các tính
chất sau:
1. Tính trao đổi ion: Các ion bù Na+ tồn tại trong Zeolite tự nhiên rất
linh động và chúng có thể dễ dàng trao đổi với các ion khác.
2. Tính acid: Xuất phát từ khả năng trao đổi ion của các Zeolite. Khi
ion bù Na+ trao đổi với ion H+ , hoặc trao đổi với các ion đa hóa trị
trong môi trường nước thì Zeolite sẽ có tính acid. Độ acid của
Zeolite dược biểu diễn bằng hệ số Si/Al, nếu chỉ số này càng cao
thì Zeolite có tính acid càng mạnh và ngược lại. Hình 3: Bề mặt của một loại Zeolite
3. Tính hấp phụ: Zeolite là vật liệu xốp, diện tích bề mặt bên trong lớn
hơn bên ngoài. Vì vậy nên quá trình hấp phụ ở Zeolite xảy ra chủ
yếu ở bề mặt trong.
4. Tính bền: Zeolite có khung mạng cứng chắc và bền vững, nên
zeolite bền với nhiệt, tác dụng oxy hóa-khử, bức xạ ion và khó bị
mài mòn vất lý do các tác nhân thẩm thấu hơn so với các loại nhựa
trao đổi ion hữu cơ.
Tổng hợp Zeolite
• Zeolite dùng trong nông nghiệp, ứng dụng của vật liệu này đang triển khai vào phân
bón. Lợi dụng tính chất hấp phụ nên người ta nghiên cứu tạo ra các loại phân bón
chứa zeolite. Zeolite sẽ từ từ nhả chất dinh dưỡng trong phân bón vào đất, giúp tiết
kiệm lượng phân bón, tăng độ phì nhiêu (do là vật liệu xốp nên làm xốp đất), giữ độ
ẩm và điều hoà độ pH cho đất.
Trong nông nghiệp Zeolite có những tính chất sau:
• Trong lĩnh vực chăn nuôi, người ta đang cố gắng triển khai thử nghiệm chế phẩm zeolite làm phụ gia thức ăn
cho lợn và gà. Khi được trộn vào thức ăn, chế phẩm sẽ hấp phụ các chất độc trong cơ thể vật nuôi, tăng khả
năng kháng bệnh, kích thích tiêu hoá và tăng trưởng. Được biết zeolite không độc đối với người cũng như vật
nuôi.
• Ứng dụng trong việc nuôi trồng thủy sản đặc biệt là nuôi thâm canh tôm, cá. Với đặc tính ưu việc đó là khả
năng hấp thụ các kim loại. amonia, … các chất độc tôm cá thường có trong ao nuôi, tham gia đảo nước và
cung cấp oxy.
TÁC DỤNG CỦA ZEOLITE TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Hấp thu các khí độc tích tụ ở đáy ao như: NH3, H2S, CO2… và axít trong nước
Phân hủy xác tảo,các chất lơ lửng bẩn trong ao nuôi, giúp cân bằng môi trường nước, ổn định
độ pH.
Ổn định màu nước,hạn chế có váng, làm sạch nước, tăng lượng oxy hòa tan trong nước.
Hạn chế mầm bệnh,vi khuẩn có hại trong nước, vi khuẩn phát sáng trong ao nuôi…
Ứng dụng trong công nghiệp
• Trong công nghiệp hóa học, đặc biệt trong ngành lọc hóa dầu, zeolite chiếm khoảng 95% tổng lượng xúc tác. Sự ứng
dụng Zeolite làm tăng cả về số lượng và chất lượng của sản phẩm dầu khí.
• Hiện nay, chúng được sử dụng trong hầu hết các công đoạn quan trọng như: Cracking, Oligome hoá, Alkyl hoá, Thơm
hoá các alkan, alken, Izome hóa.
• Trong lĩnh vực xúc tác, các zeolit tổng hợp được coi là “những chất xúc tác thần kỳ” với hoạt độ và độ chọn lọc cao hơn
nhiều so với aluminosilicat vô định hình. Hoạt tính xúc tác của các zeolit tổng hợp phụ thuộc vào kích thước lỗ xốp (hiệu
ứng hình học), mức độ trao đổi cation và bản chất cation thay thế Na và tỉ lệ Si/Al trong mạng tinh thể. Xúc tác zeolit có
thể được sử dụng trong các phản ứng có trao đổi proton (xúc tác acid-base) cũng như trao đổi electron (xúc tác oxy hóa-
khử). Các zeolit loại Y không chứa cation (dạng “siêu bền” USHY), dạng chứa cation nguyên tố đất hiếm (REY) hoặc
dạng hỗn hợp (RE-USHY) đang được sử dụng rộng rãi trong phản ứng cracking và các phản ứng đồng loại
(hydrocracking, alkyl hóa, trùng hợp hóa, đồng phân hóa,hydrat/dehydrat hóa…). Hoạt tính xúc tác được thể hiện nhờ
các tâm acid Brönsted (H+ linh động của nhóm OH) và/hoặc tâm acid Lewis (Al có số phối trí 3). Trong công nghiệp lọc
dầu, hầu hết các hệ phản ứng FCC đều sử dụng chất xúc tác chứa khoảng 15 – 30% zeolit trên nền aluminosilicat hoặc
nhôm oxide. Cracking các phân tử nhỏ diễn ra trên bề mặt zeolit, còn cracking các phân tử lớn hơn diễn ra trên pha nền
với hoạt độ thấp hơn nhưng không bị khống chế bởi khuếch tán. Để nâng cao hiệu quả kinh tế của quá trình FCC (chất
lượng xăng, hàm lượng olefin nhẹ, đặc biệt là propylen), xúc tác chứa zeolit “siêu bền” USHY thường được bổ sung một
tỉ lệ nhỏ ZSM-5 ở dạng decation. Các zeolit trao đổi hoặc mang cation kim loại (Pt, Pd, Fe, Ni, Co, Cu…) được sử dụng
như các chất xúc tác lưỡng chức năng trong các quá trình khác nhau như hydro-isome hóa, hydrocracking, hydro
hóa/dehydro hóa, oxy hóa, khử hóa chọn lọc (SCR), chuyển hóa methanol thành olefin và xăng (MTO và MTG)…
THANKS
FOR
LISTENING
Does anyone have any
questions?