You are on page 1of 29

ĐỒ HÌNH

NHA CHU

CÁCH GHI VÀ Đ Ọ C K Ế T
QUẢ
01 ĐỒ HÌNH NHA CHU
ĐỊNH NGHĨA
ĐỊNH NGHĨA
Đồ hình nha chu là biểu đồ ghi lại tình
trạng tụt lợi, độ sâu thăm dò và mức độ bám
dính ở sáu vị trí trên mỗi răng hoặc
implant tính bằng đơn vị mm
Đồ hình nha chu tr
làựcbiểtuy
u đếồn
ghi lại tình trạng tụt lợi, độ
Cósâu
thể thăm
nhập dò
các và
dữ mli
ứcệu đsau
ộ bám
để tdính
ạo biểu
đồở nha
sáuchuvị trực trên
trí tuyến:mỗi răng hoặc
Đimplant
ộ lung lay
tínhrăng
bằng đơn vị mm
Sự liên quan của rãnh lợi
Viền lợi (mm)
Độ sâu thăm dò (mm)
Ghi chú
Đồ hình nha chu tr
làựcbiểtuy
u đếồn
ghi lại tình trạng tụt lợi, độ
Cósâu
thể thăm
nhập dò
các và
dữ mli
ứcệu đsau
ộ bám
để tdính
ạo biểu
đồở nha
sáuchuvị trực trên
trí tuyến:mỗi răng hoặc
Đimplant
ộ lung lay
tínhrăng
bằng đơn vị mm
Sự liên quan của rãnh lợi
Viền lợi (mm)
Độ sâu thăm dò (mm)
Ghi chú
Đồ hình nha chu tr
làựcbiểtuy
u đếồn
ghi lại tình trạng tụt lợi, độ
Vùng
sâu bóng
thăm mdò ờ màu
và xanh
mức bi
độểubám
thị dính
túi nha chu sẽ được tạo tự động khi xác
đởịnh
sáuđượ
vị c:trí trên mỗi răng hoặc
Đường màu đỏ biểu thị viền lợi
implant tính bằng đơn vị mm
đường màu xanh biểu đáy túi nha chu
Đồ hình nha chu tr
làựcbiểtuy
u đếồn
ghi lại tình trạng tụt lợi, độ Chảy máu khi thăm dò (BOP) và Cao
Mức độ của tiêu xương chẽ
sâu thăm dò và mức độ bám dính răng sẽ được ghi lại trên sáu vị
(furcation) được biểu thị bằng
mởộtsáu
vòngvịtròn. 
trí trên mỗi răng hoặc trí trên mỗi răng (tương ứng là
implant
Hình tròntính ậc đ1ơn vị mm
mở -bằbng ba vị trí mặt ngoài và ba vị trí
Hình bán nguyệt - bậc 2 trong miệng).
Hình tròn được lấp đầy - bậc 3
02 ĐỒ HÌNH NHA CHU
CÁCH KHÁM VÀ ĐỌC KẾT QUẢ
SÁU VỊ TRÍ TRÊN MỖI RĂNG HOẶC RĂNG CẤY
GHÉP IMPLANT
Việc lựa chọn sáu vị trí trên mỗi
răng hoặc implant để đo cả túi nha
chu và mức độ bám dính là rất quan
trọng. 

Mỗi răng hoặc implant được chia


thành sáu phần khi quan sát từ khía
cạnh khớp cắn. Vị trí có độ sâu thăm
dò nha chu hoặc quanh implant sâu
nhất nên được ghi lại cho từng phần.
TẠO GÓC CỦA ĐẦU DÒ NHA CHU
Đầu dò nha chu được đưa dọc
theo bề mặt chân răng để đo độ
sâu của việc thăm dò nha
chu. 

Dụng cụ nên được tạo góc theo


hướng gần – xa (A hoặc B),
giữ cho dụng cụ song song với
trục của răng, tránh tạo góc
theo hướng ngoài và trong.
Sau khi đo bằng thám châm nha chu, kết quả s ẽ đ ược làm tròn:

> Mô lợi khỏe mạnh có kích thước từ


1mm đến 3mm và vừa khít xung quanh răng.

> Các vùng đáng lo ngại có kích thước


từ 4mm trở lên do mảng bám và vi khuẩn ___ 12mm

khiến mô lợi bị viêm và tụt khỏi răng.


4mm ___

> Các vùng có chỉ số cao hơn thường sẽ ___ 3mm


nhạy cảm hơn với việc thăm dò. Ở những ___ 1mm
vùng có tình trạng nghiêm trọng hơn, đôi
khi độ sâu thăm dò lên tới 12mm.
VIỀN LỢI, ĐỘ SÂU THĂM DÒ VÀ MỨC BÁM
DÍNH
" Viền lợi " là giá trị đầu tiên là khoảng cách từ viền lợi lâm
sàng đến bất kỳ tham chiếu cụ thể nào, chẳng hạn như, trong h ầu
hết các trường hợp, đường nối men-xi măng. 

" Độ sâu thăm dò" là giá trị thứ hai tương ứng là khoảng cách
giữa viền lợi và đáy của rãnh lợi hoặc túi nha chu.

“ Mức độ bám dính” được tính theo công thức sau:


Độ sâu thăm dò (mm) – lợi viền (mm) = Giá trị đo (mm)
Nha chu khỏe mạnh
Ở một nha chu khỏe mạnh, điểm nối xi măng - men răng nằm bên dưới viền
lợi và ngay trên mức bám dính. 

Không có hiện tượng mất bám dính tại các vị trí có mô nha chu khỏe mạnh.

Trong hình sau , cả hai giá trị cho viền lợi  (1) và độ sâu thăm
dò (2) đều giống nhau.

Trong trường hợp ấy, mức độ bám dính có thể được tính toán dựa trên
công thức sau:
Giá trị đo 0 (mm) = độ sâu rãnh lợi 2(mm) – vi ền l ợi 2(mm)
Các mô quanh implant khỏe mạnh
Tại các vị trí quanh implant khỏe mạnh, bờ c ủa c ấu trúc trên n ằm
hơi dưới bờ niêm mạc quanh implant. 
Không có tiêu xương ổ răng tại các vị trí quanh implant kh ỏe
mạnh.
Trong hình sau, mức độ bám dính của xương ổ răng có thể được
tính toán dựa trên công thức sau:
Xương ổ răng (implant thay thế) 2 (mm) = độ sâu rãnh lợi 3(mm) – viền lợi 1(mm)
Tăng sản lợi (tăng trưởng quá mức)
Trong một số trường hợp, mối nối men-xi măng có thể n ằm xa bên
dưới viền lợi, tuy nhiên vẫn ngay trên mức bám dính. Đi ều này x ảy
ra trong trường hợp lợi phát triển quá mức hoặc tăng s ản l ợi .
Trong trường hợp này, một lần nữa, cả hai giá trị cho vi ền l ợi
 1 và độ sâu thăm dò 2 đều giống nhau.
Trong hình sau, mức độ bám dính có thể được tính toán dựa trên
công thức sau:
Giá trị đo 0 (mm) = độ sâu rãnh lợi 5(mm) – vi ền l ợi 5(mm)
Các mô quanh implant khỏe mạnh trong vùng thẩm mỹ

Tại các vị trí quanh implant khỏe mạnh trong vùng th ẩm m ỹ, b ờ c ủa


cấu trúc trên nằm sâu hơn bên dưới bờ niêm mạc quanh
implant. Không có tiêu xương ổ răng tại các vị trí quanh implant
khỏe mạnh trong vùng thẩm mỹ.
trong hình sau, mức độ bám dính của xương ổ răng có th ể được
tính toán dựa trên công thức sau:
Xương ổ răng (implant thay thế ) 2 (mm) = đ ộ sâu rãnh l ợi 5(mm)
– viền lợi 3(mm)
Túi nha chu
Tại một số vị trí bị bệnh, mối nối men-xi măng có th ể n ằm ở bên
dưới hoặc bên trên bờ lợi . 
Khoảng cách giữa viền lợi và đáy túi nha chu sau đó đ ược ghi l ại
là độ sâu thăm dò nha chu 2 .
Trong hình sau, mức độ bám dính có thể được tính toán d ựa trên
công thức sau:
Giá trị đo 5 (mm) = độ sâu rãnh lợi 7(mm) – vi ền l ợi 2(mm)
Túi nha chu
Tại một số vị trí bị bệnh, mối nối men-xi măng có th ể n ằm ở bên
dưới hoặc bên trên bờ lợi . 
Khoảng cách giữa viền lợi và đáy túi nha chu sau đó đ ược ghi l ại
là độ sâu thăm dò nha chu 2 .
Trong hình sau, mức độ bám dính có thể được tính toán d ựa trên
công thức sau:
Giá trị đo 5 (mm) = độ sâu rãnh lợi 7(mm) – vi ền l ợi 2(mm)
Túi quanh implant
Tại những vị trí bị viêm quanh implant, bờ c ủa c ấu trúc trên có
thể nằm ở dưới hoặc trên bờ của niêm mạc quanh implant. Kho ảng
cách giữa bờ niêm mạc và đáy của túi quanh implant sau đó đ ược
ghi lại là độ sâu thăm dò quanh implant 2 .
Trong hình sau, mức độ bám dính của xương ổ rang (implant thay
thế) có thể được tính toán dựa trên công thức sau:
Xương ổ răng (implant thay thế) 6 (mm) = độ sâu rãnh l ợi 7(mm) –
viền lợi 1(mm)
Túi quanh implant
Tại những vị trí bị viêm quanh implant, bờ c ủa c ấu trúc trên có
thể nằm ở dưới hoặc trên bờ của niêm mạc quanh implant. Kho ảng
cách giữa bờ niêm mạc và đáy của túi quanh implant sau đó đ ược
ghi lại là độ sâu thăm dò quanh implant 2 .
Trong hình sau, mức độ bám dính của xương ổ rang (implant thay
thế) có thể được tính toán dựa trên công thức sau:
Xương ổ răng (implant thay thế) 6 (mm) = độ sâu rãnh l ợi 7(mm) –
viền lợi 1(mm)
Tụt lợi
Tụt lợi là tình trạng được quan sát thấy khi vi ền l ợi n ằm ở phía
chóp của đường nối men-xi măng. Giá trị được ghi là vi ền l ợi nên
được ghi là giá trị âm.
Trong hình sau, mức độ bám dính có thể được tính toán dựa
trên công thức sau:
Giá trị đo 6 (mm) = độ sâu rãnh lợi 2(mm) – vi ền l ợi -4(mm)
Tụt lợi
Tụt lợi là tình trạng được quan sát thấy khi vi ền l ợi n ằm ở phía
chóp của đường nối men-xi măng. Giá trị được ghi là vi ền
lợi 1 nên được ghi là giá trị âm.
Trong hình sau, mức độ bám dính có thể được tính toán dựa
trên công thức sau:
Giá trị đo 6 (mm) = độ sâu rãnh lợi 2(mm) – vi ền l ợi -4(mm)
Suy thoái quanh implant
Sự tụt xuống quanh implant là tình trạng đ ược th ấy khi b ờ niêm
mạc nằm ở phía chóp so với bờ của cấu trúc bên trên. Giá tr ị đ ược
ghi là mép niêm mạc 1 nên được ghi là giá trị âm.
Trong hình sau, mức độ bám dính của xương ổ răng có thể được
tính toán dựa trên công thức sau:
Xương ổ răng 4 (mm) = độ sâu rãnh lợi 2(mm) – bờ lợi -2(mm)
Suy thoái quanh implant
Sự tụt xuống quanh implant là tình trạng đ ược th ấy khi b ờ niêm
mạc nằm ở phía chóp so với bờ của cấu trúc bên trên. Giá tr ị đ ược
ghi là mép niêm mạc 1 nên được ghi là giá trị âm.
Trong hình sau, mức độ bám dính của xương ổ răng có thể được
tính toán dựa trên công thức sau:
Xương ổ răng 4 (mm) = độ sâu rãnh lợi 2(mm) – bờ lợi -2(mm)
Cảm ơn đã
lắng nghe

You might also like