You are on page 1of 40

ATM

Asynchronous Transfer
Mode
Nhóm 2
Huỳnh Tăng Thiện Phát
Đỗ Ngọc Thương
Trần Xuân Mừng
Nguyễn Thị Thu
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH
THAM CHIẾU ATM

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU


VỀ ATM CHƯƠNG 3: NGUYÊN LÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA ATM

NỘI DUNG
CHÍNH

CHƯƠNG 5: ỨNG DỤNG CỦA CHƯƠNG 4: ƯU VÀ NHƯỢC


ATM ĐIỂM CỦA ATM
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ ATM
Khái niệm mạng •ATM hay còn gọi là Asynchronous Transfer Mode (chế độ
truyền không đồng bộ) là hệ thống chuyển mạch gói tiên tiến,
ATM có thể truyền đồng thòi dữ liệu, âm thanh và hình ảnh số hóa
trên cả mạng LAN và mạng WAN.
ATM hoạt động dựa trên cơ chế chia sẻ băng thông, trong đó dữ liệu được chia thành các gói
nhỏ hơn được gọi là "đơn vị tế bào" (cell)

Đơn vị tế bào ATM được truyền qua mạng từ điểm cuối ATM nguồn đến điểm cuối ATM đích thông
qua các switch ATM.
Cấu trúc tế bào ATM
Trong đó:
 VPI (Virtual Path Indentifier): nhận dạng
đường ảo, dùng để phân biệt đường
truyền nào trong số các đường nối tới
một nút.
 VCI (Virtual Channel Indentifier): nhận
dạng kênh ảo, dùng để phân biệt kênh
nào được dùng trong đường truyền trên.
 PT (Payload Type): phân biệt dữ liệu của
dịch vụ hay người dùng mà được đóng
gói trong cell ATM đang gửi.
 HEC (Header Error Check): Dùng CRC
kiểm tra lỗi bit của trường header.
Định dạng tế bào ATM
 Tiêu đề tế bào ATM có thể có hai định
dạng:
 Tiêu đề UNI có thể được sử dụng để
liên lạc giữa các điểm cuối ATM và
chuyển mạch ATM trong mạng ATM
riêng.
 Tiêu đề NNI có thể được sử dụng để
liên lạc giữa các chuyển mạch ATM.
Các trường tiêu đề tế bào ATM

• Điều khiển luồng chung (GFC)


• Mã định danh đường dẫn ảo (VPI)
• Mã định danh kênh ảo (VCI)
• Loại tải trọng (PT)
• Ưu tiên mất tế bào (CLP)
• Kiểm soát lỗi tiêu đề (HEC)
CHƯƠNG 2:
MÔ HÌNH THAM CHIẾU ATM
Mặt phẳng quản lí

Mặt phẳng điều


khiển

Mặt phẳng người


dùng

Mô hình tham chiếu ATM


Các lớp cao hơn

Lớp thích ứng ATM (AAL)

Lớp ATM

Lớp vật lý Mô hình tham chiếu ATM


Lớp vật lý

• Lớp vật lý ATM chuyển đổi các tế bào thành một luồng bit, truyền và nhận các tế bào trên môi trường vật lý, theo dõi
ranh giới tế bào ATM và đóng gói các tế bào bằng cách sử dụng khung phù hợp với môi trường vật lý.
• Lớp này được chia thành lớp phụ phụ thuộc phương tiện vật lý (PMD) và lớp hội tụ truyền dẫn.(TC) lớp phụ. Lớp con
PMD chịu trách nhiệm đồng bộ hóa và định thời gian của các luồng bit, đồng thời chỉ định phương tiện truyền dẫn
chính xác và giao diện kết nối cho mạng vật lý (ví dụ: SDH, SONET, v.v.) .
• Lớp con TC chịu trách nhiệm duy trì và theo dõi ranh giới ô , tạo trình tự kiểm soát lỗi tiêu đề (HEC) (tại máy phát) và
xác minh (tại máy thu), tách tốc độ tế bào, (đồng bộ hóa tốc độ tế bào ATM với khả năng tải trọng của hệ thống
truyền dẫn vật lý) và thích ứng khung truyền dẫn (đóng gói ATM các ô trong loại khung chính xác để triển khai lớp vật
lý).
Lớp ATM

Lớp ATM chịu trách nhiệm thiết lập kết nối, ghép kênh hoặc tách ghép kênh các ô trên các kết nối ảo khác nhau,
chuyển đổi giữa các giá trị VPI và VCI vào và ra trong quá trình chuyển mạch, đảm bảo chất lượng dịch vụ được
giám sát và duy trì, tạo tiêu đề ô (hoặc loại bỏ) khi dữ liệu được nhận từ (hoặc chuyển đến) lớp thích ứng và điều
khiển luồng.
Lớp thích ứng ATM (AAL)

• AAL1 - cung cấp dịch vụ định hướng kết nối, tốc độ bit không đổi, hỗ trợ các nguồn dữ liệu như hội nghị
truyền hình và thoại không nén vốn nhạy cảm với cả tình trạng mất và trễ tế bào.
• AAL2 - cung cấp dịch vụ định hướng kết nối, tốc độ bit thay đổi, hỗ trợ các nguồn dữ liệu không yêu cầu tốc
độ bit cố định, chẳng hạn như âm thanh và video nén.
• AAL3/4 - cung cấp dịch vụ không kết nối, tốc độ bit không xác định được thiết kế cho các nhà cung cấp dịch
vụ mạng và chủ yếu được sử dụng để truyền Dịch vụ dữ liệu đa megabit chuyển mạch (SMDS) qua mạng
ATM.
• AAL5 - lớp thích ứng được sử dụng phổ biến nhất cho dữ liệu (ví dụ: lưu lượng IP), AAL5 cung cấp cả dịch vụ
hướng kết nối và không kết nối, đồng thời hỗ trợ các nguồn dữ liệu với các yêu cầu tốc độ bit khác nhau (tức
là dữ liệu tốc độ bit khả dụng, biến đổi và không xác định ) . Có một sự đánh đổi giữa một mặt là chi phí giao
thức thấp hơn và quá trình xử lý được đơn giản hóa, mặt khác là giảm băng thông và khả năng khôi phục lỗi.
CHƯƠNG 3 : NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG ATM
Nguyên lý cơ bản của ATM:

- Nguyên lý cơ bản của ATM là kết hợp các ưu điểm của


chuyển mạch kênh với chuyển mạch gói và TDMA.
- ATM tạo ra các gói tin gọi là tế bào ATM, nó được chuẩn
hóa kích thước và định dạng cho phù hợp nhất, dễ quản lý
nhất và hiệu quả nhất.
- ATM không quan tâm thông tin là gì và nó từ đâu đến, đơn
giản ATM cắt bản tin cần phát thành các tế bào có kích
thước nhỏ bằng nhau, gán tiêu đề cho các tế bào sao cho nó
có thể định hướng tới mục đích mong muốn, đảm bảo yêu
cầu trong suốt quá trình truyền tin.
- Trường thông tin của khách hàng và phần tiêu đề gọi là mào
đầu thông tin định tuyến.
Cấu trúc nguyên lý dạng tế bào

Lựa chọn độ dài cho tế bào. A, Hiệu suất băng chuyền : quyết định bởi tỷ lệ giữa kích
Sử dụng gói có độ dài cố định, vấn đề thước phần tiêu đề và kích thước trường dữ liệu.
đặt ra là chọn tế bào có kích thước bao
• Khi kích thước trường dữ liệu lớn thì cần hiệu suất cao và
nhiêu. Kích thước của tế bào sẽ ảnh
hưởng tới các chỉ tiêu sau: ngược lại.

+ Hiệu suất băng truyền. • Kích thước trường dữ liệu phụ thuộc và kích thước phần

+ Trễ (trễ tạo gói, trễ hàng đợi, trễ tiêu đề và kích thước phần chứa dữ liệu.
tháo gói, biến động trễ…).
+ Độ phức tạp khi thực hiện.
B . Trễ : phụ thuộc vào kích thước đường
dữ liệu trong tế bào.
+ Trễ hàng đợi: Bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ giữa
độ lớn của trường số liệu L và độ lớn trường
tiêu đề H.
+ Trễ tháo gói: Bị ảnh hưởng bởi độ dài tế
bào.
C) Độ phức tạp khi thực hiện.

Độ phức tạp của hệ thống phụ thuộc vào hai thông


số cơ bản, đó là tốc độ xử lý và dung lượng bộ nhớ
cần thiết. Để giới hạn tỷ lệ mất tế bào, ta cần phải
cung cấp một hàng đợi có kích thước đủ lớn. Vì vậy
kích thước tế bào càng lớn thì kích thước hàng đợi
cũng phải càng lớn. Mặt khác, khi có một gói tới nút
chuyển mạch thì phần tiêu đề của nó cần phải được
xử lý ngay trong

khoảng thời gian một tế bào, do đó kích thước tế bào


càng lớn thì thời gian dành cho việc thực hiện càng
nhiều và tốc độ yêu cầu càng thấp.
Hoạt động chuyển mạch ATM

Chuyển mạch qua kênh ảo cố định PVC Chuyển mạch qua kênh ảo chuyển mạch SVC
Việc thiết lập kênh PVC theo thủ tục sau tương tự như
kênh cho thuê:
1. Thuê bao gọi nhà cung cấp yêu cầu kênh PVC
2. Thuê bao đưa địa chỉ đích, tốc độ bit yêu cầu và thời
gain sử dụng
3. “Điện thoại viên” (Network Operator) đưa các thông
tin này qua thiết bị kết cuối (Terminal) để thiết lập
kênh tương tự như điện thoại viên b́ nh thường
4. Kênh nối được thiết lập.
5. Thuê bao trả tiền theo qui định thuê kênh hay theo chi
tiết cuộc gọi.
Như vậy đối với hình thức PVC tương tự như thủ tục
thuê kênh truyền thống nhưng nó có các ưu điểm sau :
• Gần như thời gian thực
• Độ rộng băng theo yêu cầu
• Không có thủ tục thiết lập cuộc gọi
• Nailed-up connection nghĩa là luôn luôn có mạch nối
giữa các điểm yêu cầu
• Dễ mở rộng hay giải phóng đường nối
• SVC : Kênh ảo chuyển mạch
Đối với phương thức này, khi cuộc gọi thiết lập, giá trị
mặc định hoặc theo năng lực hay gán tốc độ là 64 kb/s và
ngay khi cuộc gọi thiết lập mạch sẽ được gán cho người dùng
và dành riêng cho người dùng (Điện thoại thông thường). H́ nh
vẽ dưới đây minh hoạt hoạt động của mạng ATM phục vụ cho
một cuộc gọi.
Thuê bao chủ gọi nhấc máy và quay số, cuộc gọi hướng
tới ATM-Hub (Trung tâm ATM), nó thích ứng các thông tin
báo hiệu vào tế bào ATM. ATM-Hub kiểm tra tốc độ bit yêu
cầu, dùng các thông tin chứa trong phần tải tin của tế bào
ATM. Các tế bào ATM báo hiệu qua mạng tới đích để thiết
lập nối. Khi tế bào tới đích, ATM Hub phía đích sẽ giửi các tế
bào ngược lại với các thông tin về kênh ảo để thiết lập kênh
nốí. Khi các tế bào này tới chủ gọi, ATM-Hub gán cho các
tế bào giá trị VCI thích hợp và mạng bây giờ biết định tuyến
cụ thể thế nào. Khi thiết lập nối xong, tin của người dùng
trong tế bào chứa VPI/VCI trong tiêu đề
CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHUYỂN MẠCH BĂNG RỘNG ATM

Tính trong suốt về thời gian


Tính trong suốt
( trễ, trượt thời gian).
(Tỉ lệ mất mát tế bào, lỗi bit)

YÊU CẦU
Hiệu năng của trường chuyển mạch :
• Khả năng thông qua của trường
Tốc độ bít yêu cầu cho các chuyển mạch
dịch vụ băng rộng thay đổi theo • Độ trễ trung bình của gói
từng dịch vụ
• Xác suất mất tế bào
CHƯƠNG 4:
ƯU
ĐIỂM VÀ
NHƯỢC ĐIỂM
CỦA ATM
CHƯƠNG 3 : ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA MẠNG ATM.

ƯU ĐIỂM • Tốc độ truyền dữ liệu cao : ATM cho phép


truyền dữ liệu ở tốc độ rất cao, từ vài Mbps
đến hàng trăm Gbps.
• Dễ dàng tích hợp với các loại mạng LAN,
MAN và WAN tức là tích hợp liền mạch.
 Khả năng chia sẻ tài nguyên: ATM sử dụng kỹ thuật chia sẻ tài nguyên để truyền cả giọng nói và dữ
liệu trên cùng một đường truyền.
 Chất lượng dịch vụ (QoS): ATM hỗ trợ nhiều cấp độ ưu tiên dựa trên các thông số như độ trễ, độ rớt gói
tin, và băng thông.
 Tính tin cậy cao: ATM có khả năng phát hiện và khắc phục lỗi trong quá trình truyền dữ liệu.
• Sử dụng cơ sở hạ tầng mạng đơn giản
hóa.
• Mạng ATM có thể mở rộng về tốc độ
và quy mô.
• Chi phí cao: Triển khai hệ thống ATM đòi hỏi sự đầu tư lớn
NHƯỢC ĐIỂM
vào cơ sở hạ tầng và thiết bị mạng.
• Sử dụng nhiều cơ chế phức tạp để đạt được QoS.
 Vì ATM là công nghệ định hướng kết nối
nên thời gian cần thiết để thiết lập và ngắt
kết nối lớn hơn so với thời gian cần thiết
để sử dụng nó.

 Bộ chuyển mạch ATM rất đắt so với phần


cứng mạng LAN. Hơn nữa, ATM NIC đắt
hơn so với ethernet NIC.
CHƯƠNG 5:
ỨNG DỤNG
CỦA ATM.
ATM được ứng dụng rộng rãi trong mạng viễn thông,
cung cấp dịch vụ chất lượng cao và khả năng chia sẻ tài
nguyên hiệu quả.

ATM
• Ứng dụng của ATM trong mạng LAN và
WAN : ATM có thể được triển khai trong
mạng LAN và WAN để hỗ trợ truyền dẫn
dữ liệu với tốc độ cao và chất lượng dịch
vụ.
• Ứng dụng của ATM trong dịch vụ Internet :
hỗ trợ truyền dẫn dữ liệu nhanh chóng và
chất lượng cao. ATM có khả năng ưu tiên
dịch vụ, đảm bảo chất lượng cho các ứng
dụng trực tuyến như video streaming, trò
chơi trực tuyến, và ứng dụng tương tác thời
gian thực khác.
1. ATM là viết tắt của thuật ngữ nào trong lĩnh vực mạng?
a) Asynchronous Transfer Mode
b) Automatic Teller Machine
c) Asynchronous Transmission Mode
d) Asynchronous Transfer Media

2. ATM được phát triển nhằm mục đích gì?


a) Truyền tải dữ liệu video
b) Truyền tải dữ liệu âm thanh
c) Truyền tải dữ liệu thông tin
d) Truyền tải dữ liệu số
3. ATM sử dụng giao thức truyền tải dữ liệu nào?
a) TCP/IP
b) Ethernet
c) SONET/SDH
d) Token Ring

4. Đơn vị dữ liệu cơ bản trong ATM được gọi là gì?


a) Frame
b) Packet
c) Cell
d) Segment
5. Kích thước của một ô (cell) trong ATM là bao nhiêu byte?
a) 48
b) 53
c) 64
d) 128

6. ATM sử dụng phương pháp đa truy cập nào?


a) CSMA/CD
b) Token Passing
c) Time Division Multiple Access (TDMA)
d) Statistical Time Division Multiplexing (STDM)
7. ATM hoạt động ở tầng nào trong mô hình tham chiếu OSI?
a) Tầng vật lý (Physical Layer)
b) Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer)
c) Tầng mạng (Network Layer)
d) Tầng vận chuyển (Transport Layer)

8. ATM có khả năng hỗ trợ chất lượng dịch vụ (Quality of Service - QoS)
thông qua việc sử dụng gì?
a) Phân mảnh (Fragmentation)
b) Đặt hàng ưu tiên (Priority queuing)
c) Định tuyến (Routing)
d) Kiểm soát lưu lượng (Traffic shaping)
9. ATM được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực nào?
a) Mạng di động
b) Mạng máy tính cục bộ (LAN)
c) Mạng truyền hình cáp
d) Mạng diện rộng (WAN)

10. Đặc điểm nổi bật của ATM bao gồm:


a) Khả năng truyền tải dữ liệu với tốc độ cao
b) Hỗ trợ chất lượng dịch vụ (QoS)
c) Độ tin cậy cao
d) Tất cả các phương án trên
THANKS FOR WATCHING

For more information!

You might also like