Professional Documents
Culture Documents
Nhom6 RCT NeckPain
Nhom6 RCT NeckPain
NHÓM 6
GIẢNG VIÊN: NGUYỄN THANH DUY
LỚP: VL17 DHPN1
C Higher improvement scores were observed for MT for all outcomes, followed by PT and
GP care. After 1 year the success rates were 75%, 63%, and 56%, respectively, and no
longer significantly different.
Điểm cải thiện cao hơn được quan sát đối với MT cho tất cả các kết quả, tiếp theo là chăm
sóc PT và GP. Sau 1 năm, tỷ lệ thành công lần lượt là 75%, 63% và 56% và không còn
khác biệt đáng kể.
The primary outcome measures included global perceived recovery, physical dys-
O functioning, pain intensity, and neck disability
Các thước đo kết quả chính bao gồm phục hồi nhận thức toàn cầu, rối loạn chức năng thể
chất, cường độ đau và giảm chức năng cổ
Are the results of the trial valid? (Internal Validity)
Kết quả của nghiên cứu có hợp lệ không? (Giá trị nội tại)
1a. R- Was the assignment of patients to treatments randomised?
Việc chỉ định bệnh nhân đến các phương pháp điều trị có ngẫu nhiên không?
• A researcher not involved in the project prepared opaque, sequentially numbered envelopes
containing folded cards indicating one of the three interventions,based on a computer-
generated random sequence table, using block randomization (block size 6).
• Một nhà nghiên cứu không tham gia vào dự án đã chuẩn bị các phong bì và đã được đánh số
thứ tự có chứa thẻ chỉ một trong 3 biện pháp can thiệp, dựa trên bảng trình tự ngẫu nhiên do
máy tính tạo nên, sử dụng ngẫu nhiên hóa.
• Many patients received one or more additional types of treatment during the entire follow-up
period.
• Nhiều bệnh nhân nhận được một hoặc nhiều loại điều trị bổ sung trong toàn bộ thời gian theo
dõi.
• RESULTS
Patient Selection and Follow-Up
During a period of 21 months, 183 patients were included, 178 of whom completed the 1-year
follow-up measurement (Fig. 1). Reasons for loss to follow-up are presented in Figure 1. Patients
who withdrew were included in the analysis until the time of withdrawal, after which the group
mean (continuous outcomes) or median (perceived recovery) was used to impute the missing
data. The pain questionnaires of one patient (MT group) were lost for all measurements, and these
missing data were not imputed.
Are the results of the trial valid? (Internal Validity)
Kết quả của nghiên cứu có hợp lệ không? (Giá trị nội tại)
2b. A – Were all patients who entered the trial accounted for? And were they
analysed in the groups to which they were randomised?
Được chỉ định trị liệu Được chỉ định tập vận Được chỉ định tiếp tục
bằng tay (60) động tập (59) được chăm sóc bởi GP (64)
Chỉ có các bác sĩ điều trị được làm “mù” về phương pháp điều trị.
- Một trợ lý nghiên cứu hành chính đã phân bổ bệnh nhân cho một trong 3 can thiệp theo lược đồ
ngẫu nhiên hóa( ngẫu nhiên hóa ẩn). Hai trợ lý nghiên cứu độc lập ( với trên 10 năm kinh nghiệm
về PT và MT), những người đã áp dụng phương pháp điều trị được phân bố 1 cách “mù”.
• The differences between groups considered over 1 year were statistically significant (repeated
measurements analyses P<0.001 to P=0.02) for all outcomes but borderline for the Neck
Disability Index (P=0.06). Higher improvement scores were observed for MT for all outcomes,
followed by PT and GP care.
• Sự khác biệt giữa các nhóm được xem xét trong hơn 1 năm là có ý nghĩa thống kê (các phép đo
lặp lại phân tích P <0,001 đến P = 0,02) đối với tất cả các kết quả ngoại trừ đường biên đối
với Chỉ số hạn chế chức năng cử động cổ (P = 0,06). Điểm cải thiện cao hơn được quan sát
đối với MT cho tất cả các kết quả, tiếp theo là chăm sóc PT và GP.
What were the results?
Kết quả là gì?
2. How precise was the estimate of the treatment effect?
Ước tính chính xác về hiệu quả điều trị như thế nào?
• The success rate, based on perceived recovery after 13 weeks, was 72% for MT, which was
significantly higher than the success rate for continued GP care (42%, P=0.001) but not
significantly higher compared with PT treatment (59%, P=0.16). The difference between PT
and GP approached statistical significance (P=0.06). After 1 year the success rates were 75%,
63%, and 56%, respectively, and no longer significantly different.
• Tỷ lệ thành công, dựa trên sự phục hồi cảm nhận sau 13 tuần, là 72% đối với MT, cao hơn
đáng kể so với tỷ lệ thành công khi tiếp tục chăm sóc GP (42%, P = 0,001) nhưng không cao
hơn đáng kể so với điều trị PT (59%, P = 0,16). Sự khác biệt giữa PT và GP tiếp cận có ý
nghĩa thống kê (P = 0,06). Sau 1 năm, tỷ lệ thành công lần lượt là 75%, 63% và 56% và không
còn khác biệt đáng kể.
What were the results?
Kết quả là gì?
2. How precise was the estimate of the treatment effect?
Ước tính chính xác về hiệu quả điều trị như thế nào?
a. Nhận thức sự phục hồi b. Rối loạn chức năng thể chất nghiêm trọng (0-10)
c. Cường độ đau trung bình (0-10) d. Chỉ số hạn chế chức năng cử động cổ (0-50)
• Mặt khác, nếu bệnh nhân không có đủ điều kiện kinh tế để điều trị bằng tay thì sử dụng việc
điều trị bằng vật lý trị liệu hoặc sự chăm sóc của bác sĩ. Việc sử dụng 1 trong 2 phương pháp
điều trị này cải thiện chậm hơn việc điều trị bằng tay nhưng kết quả điều thị theo thời gian dài
thì không có sự khác biệt đáng kể giữa 3 phương pháp này.
Is the treatment feasible in my setting?
Phương pháp điều trị có khả thi ở cơ sở của tôi?
Trong 3 phương pháp điều trị nơi tôi làm việc họ đều áp dụng và kết hợp với nhau. Cho nên
phương pháp trong nghiên cứu này rất khả thi ở cơ sở của tôi.
Is my patient so different to those in the study that the results cannot apply?
Sự khác biệt về bệnh nhân của tôi với những người trong nghiên cứu?
Bận rộn việc gia đình, không có thời gian đến cơ sở y tế.
Will the potential benefits of treatment outweigh the potential harms of
treatment for my patient?
Liệu những lợi ích tiềm năng của việc điều trị có lớn hơn những tác hại tiềm tàng
của việc điều trị cho bệnh nhân của tôi không?
Lợi ích tiềm năng:
• Tập luyện đều giúp kiểm soát tốt cảm xúc, tinh thần minh mẫn, sảng khoái trong công việc.
• Tự tập mọi lúc mọi nơi.
• Không mất nhiều thời gian tập.
• Thêm kiến thức về tư thế xấu cần tránh và duy trì tư thế tốt.