Professional Documents
Culture Documents
Vũ Đình Hoà
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày được các loại hình nghiên cứu can thiệp
2. Trình bày được các đặc điểm của thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên có đối chứng: lựa chọn đối tượng nghiên cứu, làm mù, phân
ngẫu nhiên, đối chứng, các cách so sánh can thiệp và đối chứng,
tiêu chí đo lường kết quả, các cách xử lý số liệu, vấn đề đạo đức
trong nghiên cứu.
Các loại hình nghiên cứu trong dịch tễ học
Các nghiên cứu dịch tễ
3 pha thử Sử dụng thuốc sau khi được cấp phép Số bệnh nhân điều trị
nghiệm lâm sàng mà không được
giám sát chủ động
Một chỉ định của thuốc phải được căn cứ trên kết quả của một hoặc một số
RCT. Do đó, việc dùng thuốc không nằm trong chỉ định của thuốc đồng
nghĩa với việc thuốc không/chưa được chứng minh tác dụng với chỉ định
này (off – label).
Một số RCT có thể được tiến hành sau khi thuốc đã được cấp phép. Kết
quả của RCT này sẽ làm căn cứ để:
+ Mở rộng hoặc thu hẹp chỉ định của thuốc (pha IV).
+ Thay đổi các hướng dẫn điều trị
Các bước triển khai RCT
4. Xử lý số liệu
Các bước triển khai RCT
Có thể có một hoặc nhiều nhóm can • Có thể nhóm là không có can thiệp gì
thiệp trong một thử nghiệm và được • Có thể là dùng giả dược
gọi là nhánh (arms) • Có thể là dùng áp dụng phương pháp
cũ.
Thu nhận đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Là những đối tượng nhận các can thiệp trong nghiên cứu
Cá nhân:
Bệnh nhân: thường nhận các can thiệp là thuốc
Nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng): thường nhận can thiệp là một giải
pháp, quy trình thực hành.
Câu hỏi: Ví dụ về trường hợp nghiên cứu trên cụm thay vì cá thể
Thu nhận đối tượng nghiên cứu
Thu nhận bệnh nhân
TCLT
14
Thu nhận đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ đối tượng nghiên cứu
TCLC và TCLT phản ánh đặc điểm bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Kết quả
của nghiên cứu sau này chỉ nên ngoại suy ra các bệnh nhân có đặc điểm tương tự
(ghi rõ trong chỉ định, tham khảo các SPC).
15
Phân nhóm ngẫu nhiên
Ngẫu nhiên hoá: Là quá trình phân đối tượng nghiên
cứu vào các can thiệp dựa trên nguyên tắc ngẫu nhiên.
Đây là điểm mấu chốt khác biệt của thiết kế RCT
Nếu có sự sai lệch đáng kể nào giữa các nhóm trước khi nhận can thiệp
thì đó có thể là yếu tố cần xem xét liệu có ảnh hưởng đến kết quả của
thử nghiệm hay không
Tiến hành theo dõi trong nghiên cứu
Làm mù (Blinding)
Người bị làm mù cần phải không phân biệt được hai phương pháp điều trị. Nếu
là thuốc thì thời điểm dùng, đường dùng, hình dạng, kích thước, màu sắc, mùi
vị v.v… phải hoàn toàn giống nhau ở cả hai nhóm.
Để so sánh hiệu quả của chế độ dùng ngày một lần và ngày hai lần, kĩ thuật làm mù phải được tiến
hành thế nào?
Để so sánh hiệu quả của hai thuốc có dạng bào chế (hoặc đặc điểm bên ngoài) khác hẳn nhau thì kĩ
thuật làm mù phải được tiến hành như thế nào?
Tiến hành theo dõi trong nghiên cứu
25
Tiến hành theo dõi trong nghiên cứu
Tiêu chí thay thế (surrogate outcome/endpoint)
Tiến hành theo dõi trong nghiên cứu
6,2 % vs. 5%
Phiên giải tiêu chí chính
So sánh tuyệt đối (hiệu hai giá trị trung bình)
N1: 100 dùng thuốc X => Huyết áp trung bình giảm được 7 mmHg (sau-trước)
N2: 200 dùng placebo => Huyết áp trung bình giảm được 3 mmHg (sau-trước)
Hiệu quả hạ huyết áp của thuốc X so với placebo là:
D= 7 – 3 = 4 mmHg
Phiên giải D (so sánh với giá trị 0):
> 0: thuốc làm giảm huyết áp
< 0: Thuốc làm tăng huyết áp
= 0: Thuốc không làm thay đổi huyết áp.
Giả sử huyết áp giảm >5 mmHg thì mới giảm được biến cố tim mạch=>Tác dụng của thuốc X liệu có ý
nghĩa lâm sàng?
Anh chị hãy nhận xét về tác dụng của thuốc Y trên bệnh nhân tăng huyết áp?
30
Phiên giải tiêu chí chính
So sánh tương đối (tỉ lệ giữa hai nguy cơ)
Khi cỡ mẫu tăng, kết quả càng chính xác, 95%CI càng hẹp lại
=> Với cỡ mẫu đủ lớn, luôn có kết quả có ý nghĩa thống kê
=> Vấn đề là giá trị RR liệu có ý nghĩa trên lâm sàng?
32
Phiên giải tiêu chí chính
Tùy vào bản chất thông số mà kết quả sẽ được so sánh với giá trị
tham chiếu là 0 hay 1
Tùy thuộc vào việc khoảng tin cậy có cắt hay không cắt giá trị
tham chiếu mà kết luận khác biệt có ý nghĩa thống kê hay không
Tùy thuộc giá trị của mức độ ảnh hưởng mà đánh giá kết quả có
ý nghĩa về mặt lâm sàng hay không
33
Tiến hành theo dõi trong nghiên cứu
Tiêu chí phụ (secondary outcome/end point):
• Là các tiêu chí bổ sung. Một đề tài có nhiều tiêu chí phụ.
• Nhằm tận dụng kết quả của một RCT để tiết kiệm nguồn lực.
• Không thể được coi là tiêu chí chính.
-Ví dụ:
Tiêu chí chính: Bệnh nhân tử vong
Tiêu chí phụ: Bệnh nhân gặp đau thắt ngực. Kích thước ổ nhồi
máu. Chỉ số Troponin…
Các loại hình thiết kế RCT
Thiết kế song song (parallel)
• Empalgiflozin bổ
sung (so với điều trị
chuẩn)
• Empagliflozin 25 mg
đối đầu với
Empagliflozin 10mg
Các loại hình thiết kế RCT
Thiết kế chéo
Mỗi đối tượng sẽ là đối chứng của mình ở giai đoạn còn lại
Các loại hình thiết kế can thiệp KHÔNG ngẫu nhiên
Thiết bán thử nghiệm (Quasi experimental design)
Pretest Posttest
Thiết kế thường theo dõi trong thời gian dài, có thể chỉ theo dõi trên 1 đối
tượng nghiên cứu (Thiết kế một loại hình thiết kế thử nghiệm N=1)
Các loại hình thiết kế can thiệp KHÔNG ngẫu nhiên
Thiết bán tiền thử nghiệm (pre-experimental design)
Là loại hình thiết kế can thiệp đơn giản nhất, không có nhóm đối chứng,
không phân nhóm ngẫu nhiên.
Phù hợp với tiếp cận thực hành và ở mức độ nghiên cứu sơ đẳng
Khó quy kết nhân quả và vấn đề can thiệp thực ra rất hạn chế
Phân loại nghiên cứu RCT theo cách so sánh các can thiệp
Nghiên cứu vượt trội: Thường áp dụng khi so sánh với giả dược (ví dụ các
nghiên cứu add-on)
Nghiên cứu không thua kém: Khi so sánh thuốc mới với một thuốc đối
chứng (ví dụ các nghiên cứu đối đầu head to head).
Nghiên cứu tương đương: Thường so sánh một chế phẩm generic với chế
phẩm của nhà sản xuất gốc (trong thử nghiệm tương đương sinh học)
Thiết kế nghiên cứu vượt trội
Superiority
Nhóm được can thiệp (sử dụng chế phẩm thử) phải chứng minh là có tác dụng vượt hơn so với nhóm
đối chứng. Giả thiết nghiên cứu này phải đặt ra từ ban đầu khi xây dựng đề cương.
Đến khi xử lý số liệu nếu giả thiết vượt trội không đạt thì không được phép chuyển về giả thiết không
thua kém.
Enalapril + điều trị chuẩn so với telmisartan + điều trị chuẩn trên tỉ lệ biến cố
tim mạch?
Thiết kế nghiên cứu không thua kém
Non-inferiority
• Nhóm sử dụng chế phẩm thử chứng minh là không kém hơn so với chế phẩm đối
chứng.
• Định biên d (Non-inferiority margin): => là vấn đề quan trọng và dễ gây tranh cãi.
• Effect size ở đây là độ chênh lệch của chế phẩm thử so với chuẩn
NI margin
Chứng minh
được là không
thua kém với
Ngưỡng NI = d
Thiết kế không thua kém được chấp nhận trong hầu hết các nghiên cứu
pha III cho các bệnh đã có có phương pháp điều trị chuẩn.
Thiết kế không thua kém được áp dụng khi việc sử dụng placebo và
thiết kế vượt trội không đảm bảo yếu tố đạo đức.
Thiết kế không thua kém thường được cân nhắc khi nhà nghiên cứu
ngay từ đầu đã dự đoán kết quả vượt trội có thể không đạt.
Thiết kế nghiên cứu tương đương
Equivalence
• Nhóm sử dụng chế phẩm thử phải chứng minh là không hơn nhưng cũng không kém so với nhóm đối
chứng
• Trong nghiên cứu tương đương sinh học, Người ta chấp nhận ngưỡng khác biệt <20% (FDA, Việt
nam…) để coi là tương đương. Đánh giá effect size là tỉ số: Cmax1/Cmax2, AUC1/AUC2 và
Tmax1/Tmax2 => Ngưỡng định biên là Ngưỡng dưới= 80/100=80% và Ngưỡng trên=100/80=125%
Đạt
=>Khuyến khích báo cáo kết quả theo cả hai cách phân
tích. Tuy nhiên việc kế hoạch phân tích số liệu phải được
xác định từ lúc xây dựng đề cương nghiên cứu
Phân tích số liệu
• Phân tích số liệu theo đề cương nghiên cứu (per protocol analysis)
Số liệu trong phân tích PP sẽ:
+ Loại các bệnh nhân điều trị không đúng với đề cương nghiên cứu
….
+ bệnh nhân điều trị không đúng với đề cương nghiên cứu
….
=> Giữ được ưu điểm của quá trình phân nhóm ngẫu nhiên.
Phân tích số liệu
=> Cần tiếp tục theo dõi bệnh nhân ngay cả khi không đạt tiêu chuẩn loại trừ
Vấn đề đạo đức trong RCT
Thử nghiệm lâm sàng là loại hình
nghiên cứu can thiệp do đó vấn
đề tuân thủ đạo đức trong nghiên
cứu được thực hiện nghiêm ngặt
và giám sát chặt chẽ.
Lưu ý:
• Đề cương phải được phê
duyệt bởi hội đồng đạo đức
độc lập.
• Bệnh nhân phải được giải
thích rõ ràng, tự nguyện tham
gia nghiên cứu thông qua bản
chấp thuận tham gia nghiên
cứu (informed consent form)
Vấn đề đạo đức trong RCT
Lưu ý tới việc nhị phân hóa các tiêu chí có bản chất là biến liên tục
Ví dụ: Giá trị huyết áp tâm thu tuyệt đối được nhị phân hóa với thành nhóm trên 140 mmHg
và dưới 140 mmHg
Một số lưu ý với kết quả của RCT
Khác biệt có ý nghĩa thống kê nhưng chưa chắc có ý nghĩa lâm sàng
thực tế
Trị số p cần phải phiên giải một cách thận trọng. Giá trị p chỉ cho biết
là sự khác biệt của hai nhóm có ý nghĩa thống kê. Trong nhiều
trường hợp, sự khác biệt như vậy lại không có ý nghĩa quan trọng
trên lâm sàng
Giá trị p không cho biết mức độ khác biệt giữa hai nhóm, tức
là không phản ánh effect size. Effect size là giá trị độc lập
còn p phụ thuộc vào effect size và cỡ mẫu
Một số lưu ý với kết quả của RCT
Một phiên giải nhầm lẫn thường thấy trong RCT là khi cho rằng các kết quả
p>0,05 thì hai nhóm tương đương về hiệu quả. Thực ra p>0,05 cần được
phiên giải là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Ví dụ:
Omeprazole (n=10) vs lansoprazol (n=10)
Tỉ lệ liền vết loét 85% vs. 90% (p>0,05)
=> Omeprazol và lansoprazol có tương đương không?