Professional Documents
Culture Documents
Nham 16
Nham 16
II. Sự khác biệt giữa giáo dục truyền thống và giáo dục mở
III. Những thách thức và giải pháp trong nền giáo dục Mở ở Việt Nam
IV. Dự thảo mới của luật giáo dục có đáp ứng được giáo dục mở theo đúng nghĩa
I. Giáo dục Truyền Thống
và Giáo dục Mở
1.Giáo dục Truyền
Thống
a. Khái niệm
b. Giáo dục
Dân chủ Tự do
Khái niệm về Thứ hai, “mở” trong giáo dục xét ở góc độ hành chính
tính “mở” giáo dục thể hiện ở cơ chế vận hành dân chủ và phân
quyền
trong hệ thống Thứ ba, “mở” trong giáo dục thể hiện ở việc hệ thống
các bộ luật về giáo dục thừa nhận, bảo đảm và khuyến
giáo dục khích sự tồn tại của hệ thống giáo dục tư với nhiều mô
hình đa dạng.
Cuối cùng, tính “mở” của giáo dục còn thể hiện ở sự hòa
nhập và chia sẻ các giá trị phổ quát cũng như áp dụng
các quy chế vận hành, kiểm định tiên tiến của thế giới.
3.Hệ thống giáo dục mở
c. Đặc trưng
Bốn là, người học
Hai là, quản lý
không nhất thiết
giáo dục mềm dẻo,
Ba là, qui mô phải đến trường;
Một là, đào tạo linh hoạt, kế hoạch
không hạn chế, thay vì hệ thống
theo nhu cầu của học tổ chức tập
thay vì hạn chế qui giáo dục truyền
xã hội và thị được xây dựng
mô do điều kiện thống thường luôn
trường nhân lực; dựa vào hoàn
học tập trong chịu sự giám sát
thay vì đào tạo cảnh, đối tượng
không đáp ứng chặt chẽ, trực diện,
theo kế hoạch hóa. người học; thay vì
được. mặt đối mặt giữa
hoàn chỉnh hóa
người dạy và
hoạt động này.
người học.
3.Hệ thống giáo dục mở
c. Đặc trưng
Tám là, bằng sự hỗ trợ
của công nghệ truyền
thông, công nghệ
Bảy là, xã hội và người
thông tin, hoạt động
Sáu là, người học cũng học tự đánh giá năng
Năm là, phạm vi học giáo dục không ranh
là thầy dạy, tự học lực giá trị thực của
tập mở rộng, học ở bất giới giữa các quốc gia,
bằng nhiều phương mình qua kết quả hoạt
cứ nơi đâu và học bất quốc tế hóa giáo dục;
tiện; thay vì thầy dạy động thực tiễn; thay vì
kì ở nơi nào; thay vì thay vì trường lớp cố
được chuẩn hóa cố chỉ dựa chủ yếu vào
trường, lớp cố định. định, khép kín, hạn chế
định, trò học theo thầy. đánh giá của nhà
ứng dụng thành tựu
trường.
của khoa học, kỹ thuật,
công nghệ và phương
pháp mới...
II. Sự khác biệt
giữa giáo dục
truyền thống và
giáo dục mở
Sự khác biệt cơ bản
Là giáo dục trong đó các rào cản không cần thiết trên
con đường đến với giáo dục được dỡ bỏ.
Mở
Tất cả mọi người trên thế giới cần được tiếp cận với các
kinh nghiệm và tài nguyên giáo dục chất lượng cao, và
họ làm việc để loại bỏ các rào cản đối với mục tiêu này
Giáo dục
Được gọi là nền tảng cơ bản , giáo dục thông thường
hoặc giáo dục tập quán , đề cập đến các phong tục lâu
đời mà xã hội thường sử dụng trong trường học
Truyền
thống Các phương pháp truyền thống lấy giáo viên làm trung
tâm, tập trung vào học thuộc lòng và học thuộc lòng
phải được loại bỏ để chuyển sang phương pháp học lấy
học sinh làm trung tâm
Hệ thống
thống giáo
giáodục
dụctruyền
“mở” thống
là hệ là hệ thống
thống đóng, vào
tập trung tập
trung
người vào
học,người dạy, với
với những những
quy định qui định
thông cứng về
thoáng nhắc về
từng
trường
lớp mở,lớp, chương
chương trình
trình mở,giáo
nội dục,
dungcách
mở, dạy,
cáchcách
dạy học,
mở,
cách đánh
học mởgiá
ChoHệ thống
nên giáocon
bản thân dụcngười
hiện cũng
tại đang
muốnphát
thoáttriển
khỏi lớn mạnh
sự chật không
hẹp, khép
kín củangừng cùng
hệ thống giáovới
dụcnhững
truyềntiến bộ cởi
thống, vượttróitrội
chocủa
giáokhoa họcgiáo
dục để kỹ
dục được tiếp cận hơn với thuật, công
nhiều nghệ,
người; củavụtriyêu
phục thứccầunhân loại
đa dạng,
phong phú của con người
Kết luận
Hiện nay, ở nước ta có một số nơi vẫn
giữ hệ thống giáo dục truyền thống ,
khép kín , khuôn khổ. Vì vậy cần phải
thay đổi nền giáo dục truyền thống
thành giáo dục mở để tất cả mọi người
đều có thể tiếp thu tri thức một cách
hiệu quả và hướng đến một nền giáo
dục mở với tài nguyên giáo dục cao
cấp
III. Giáo dục
Việt Nam thách
thức và giải
pháp
Về Thách Thức:
• Đòi hỏi tính thích ứng với những biến động khó lường của dịch bệnh, trong
khi phải tổ chức dạy và học đáp ứng yêu cầu chất lượng.
• Đòi hỏi tư duy mới trước những thay đổi nhanh chóng của công nghệ, đặc
biệt là công nghệ số, những ngành nghề mới mang tính liên ngành chưa được
chuẩn bị trong chương trình đào tạo trước đó.
• Chưa nhận thức được cụ thể sự thay đổi và lợi ích tích cực từ giáo dục mở.
• Còn thiếu chính sách cụ thể từ Nhà nước.
Về Giải Pháp:
Nâng cao nhận thức của mọi người bao
gồm cả học sinh , sinh viên , giáo viên.
HỢP TÁC Khuyến khích Khuyến khích Công nhận và -Tổ chức nước
QUỐC TẾ VỀ hợp tác về giáo hợp tác về giáo xác thực văn ngoài được
GIÁO DỤC dục với nước dục với Việt bằng nước kiểm định chất
ngoài Nam ngoài lượng giáo dục
Việt Nam
Kết luận
Giáo dục Việt Nam đang dần hướng tới nên
giáo dục mở khi mở rộng cơ hội học tập cho
tất cả mọi người ở bất kì điều kiện nào, chú
trọng phát triển phẩm chất năng lực mỗi
người và đáp ứng một phần tinh đa dạng hệ
thống văn bằng trên thế giới.