Professional Documents
Culture Documents
PBL2-Nhóm 9-hoàn thiện
PBL2-Nhóm 9-hoàn thiện
NỘI DUNG
01 CHƯƠNG I: TỔNG
QUAN VỀ SẢN PHẨM
04
CHƯƠNG IV: TÍNH
TOÁN THIẾT BỊ PHỤ
01
CHƯƠNG I: TỔNG
QUAN VỀ SẢN PHẨM
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
ACETON BENZEN
Aceton là hợp chất hữu cơ dạng ceton đơn giản Là một hydrocacbon thơm, chất lỏng không
nhất, tồn tại ở dạng lỏng, tan tốt trong nước và màu, độc, dễ cháy khi ở nhiệt độ thường,
dễ cháy .
Công thức phân tử CH3COCH3. không tan trong nước và nhẹ hơn nước, có khả
năng hòa tan nhiều chất hữu cơ.
Aceton được sử dụng làm dung môi, trong y
Công thức phân tử C6H6.
dược và kỹ thuật làm đẹp, gia dụng và các ứng
dụng khác.
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
Chưng luyện
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
Tháp đĩa: thân tháp hình trụ, thẳng đứng phía trong có Ưu, nhược điểm của tháp đĩa
gắn các đĩa trên đó pha lỏng và pha hơi được tiếp xúc Ưu điểm:
trực tiếp với nhau. Trên đĩa có gờ chảy tràn để duy trì Tháp đĩa chóp:
mực chất lỏng trên đĩa. - Năng suất cao, Hoạt động ổn định
Tháp đĩa lỗ:
- Chế tạo đơn giản , Hiệu suất tương đối cao, Hoạt động
khá ổn định, Làm việc với chất lỏng bẩn.
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
02
CHƯƠNG II: TÍNH CÔNG
NGHỆ THIẾT BỊ CHÍNH
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
Mục đích: Tính toán và thiết kế hệ thống thiết bị chưng luyện liên tục để phân riêng hỗn
hợp Acetone – Benzene bằng tháp đĩa
ts(◦C) 80,1 74 69,9 67 64,7 62,8 61,2 59,8 58,5 57,4 56,3
Từ số liệu bảng trên ta vẽ đồ thị đường cân bằng x-y và đường cân bằng T-x-y
x,y
1 Đường cân bằng x-y T-x,y
1
0.8 0.8
0.6 0.6
0.4 0.4
0.2 0.2
0 0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 56.3 61.3 66.3 71.3 76.3 T
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
Bảng nội suy tuyến tính của hỗn hợp Axeton - Benzen
Với L =
F/P
=x+ =
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
Rx = 2.907 Rx = 3.249
Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết
y
y
1 1
0.9 0.9
0.8 0.8
0.7 0.7
0.6 0.6
0.5 0.5
0.4 0.4
0.3 0.3
0.2 0.2
0.1 0.1
x x
0 0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
BẢNG XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ HỒI LƯU VÀ SỐ ĐĨA LÍ THUYẾT
N 22 18 16 14 14 13 13
N(Rx+1) 70.906 64.17 65.512 59.486 64.274 64.129 68.575
Từ bảng trên tìm được giá trị N(Rx+1) nhỏ nhất tại
Rx = 3.25 tương ứng b = 1.9
CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG CỦA THIẾT BỊ ĐUN NÓNG HỖN HỢP ĐẦU
(W)
Nhiệt lượng do lượng lỏng hồi lưu mang Nhiệt lượng do sản phẩm đáy mang ra
vào
Lượng hơi đốt cần thiết để đun nóng dung dịch ở đáy tháp
D = D1 + D2 = + = 772.331(kg/h)
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG CỦA CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG CỦA
THIẾT BỊ NGƯNG TỤ THIẾT BỊ LÀM LẠNH SẢN PHẨM
ĐỈNH
Lượng nước lạnh của thiết bị ngưng tụ Nếu ngưng tụ hoàn toàn thì
hoàn toàn
Tương tự, lượng nước lạnh tiêu tốn
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
03
CHƯƠNG III: TÍNH KẾT
CẤU CÔNG NGHỆ
THIẾT BỊ CHÍNH
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
Gọi: , , lần lượt là hiệu xuất làm việc đĩa trên cùng, đĩa tiếp liệu, đĩa cuối cùng của
tháp.
Hiệu suất trung bình của đĩa được tính bằng giá trị trung bình tại 03 giá trị nhiệt độ
khác nhau:
%
Số đĩa thực tế =
Chọn 24 đĩa.
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
2 TÍNH TOÁN KÍCH THƯỚC THIẾT
BỊ ĐƯỜNG KÍNH THÁP CHƯNG CẤT
Đường kính ống hơi chảy truyền trong đoạn Đường kính tương đương của khe rãnh chop khi rãnh
luyện chóp mở hoàn toàn:
= = 0.1026 m/s = = 0.005454 m = 5.454 mm
Số chóp phân bố trên đĩa: Vận tốc hơi qua rãnh chóp:
= 15,57 chọn n = 16 (chóp) = = 5.119
Đường kính chóp: Chiều cao ống chảy truyền nhố lên trên đĩa:
= 0,1159 m =(h1+hr+S)- = 0.0676 m
=> dch = 116 (mm)
Chiều cao lớp bọt trên đĩa
Hb = 0.103 m =103 mm
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
ĐOẠN CHƯNG
Đường kính ống hơi chảy truyền trong đoạn chưng Đường kính tương đương của khe rãnh chop khi rãnh
= = 0.105 m/s chóp mở hoàn toàn:
= = 0.005454 m = 5.454 mm
Số chóp phân bố trên đĩa
(chóp) chọn n = 17 (chóp) Vận tốc hơi qua rãnh chóp
= = 4.848
Đường kính chóp
= m Chiều cao ống chảy truyền nhố lên trên đĩa:
=> dch = 116 (mm) =(h1+hr+S)- = 0.0673 m
Tổng trở lực trên đoạn chưng : Tổng trở lực trên đoạn chưng :
PL = 8990.772 (N/m2) Pc = 2767.764 (N/m2)
Trở lực mỗi đĩa= ΔPđ= PL/18= 499.487 (N/m2) Trở lực trên mỗi đĩa: ΔPđ= Pc /6= 461.294 (N/m2)
Trở lực trên mỗi chóp của đĩa: = = 28.830 (N/m2)
= = 31.217 (N/m2)
0.0019 m
Do đó ta chọn S = 4 mm
Dt Dt 1 1 −3
S= × +C = × + C =0 . 621 × 10 +C (m )
[σ ] 2 ×hb 3 . 8 × 847 . 548 2 × 0 .25
3.8× k φh
p
Ta có: Stháp – C = 4 – 1.3 = 2.7 < 10mm bổ sung thêm 2mm vào giá trị C ban đầu tính
Tính tổn thất nhiệt ra môi trường Nhiệt lượng truyền từ trong tháp
xung quanh theo công thức: ra mặt ngoài lớp cách nhiệt
= x = 98.8 W/m2.độ 3.197 W/m2.độ
Đường kính ống dẫn hơi đỉnh Đường kính ống dẫn sản phẩm đỉnh
sau khi ngưng tụ hoàn toàn
0.156 m
Chọn đường kính d: 160 mm 0.039 m
Chọn đường kính d: 140 mm
Đường kính ống dẫn hỗn hợp đầu
Đường kính ống hồi lưu sản phẩm đỉnh
= 0.068 m
Chọn đường kính d: 70 mm 0.071 m
Chọn đường kính d: 75 mm
Đường kính ống dẫn sản phẩm đáy Đường kính ống dẫn hồi lưu đáy
0.106 m 0.156 m
Chọn đường kính d: 110 mm Chọn đường kính d: 160 mm
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
Khối lượng dung dịch Khối lượng gờ chảy tràn trên một đĩa
Khối lượng ống hơi trên một đĩa Khối lượng khô toàn tháp
Gt = Gc = 25000 N
L B B1 H h s l d mtai treo H B SH
mm
150 120 130 215 8 60 20 30 3.48 260 140 6
04
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN
THIẾT BỊ PHỤ
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
Để đảm bảo cho quá trình cấp nhiệt tốt ta thường chọn chuyển động
của chất tải nhiệt
Chọn: Thiết bị trao đổi nhiệt loại ống chùm thẳng đứng
với các thông số:
Chiều cao ống H0 = 1.5 m
Đường kính ống d = 30 mm
Chiều dày thành ống 2 mm
Vậy đường kính trong ống d0 = 26 mm
Dung dịch đi trong ống, hơi đốt đi ngoài ống
Chọn vật phế liệu tạo ống là thép không gỉ CT3
Vậy hệ số dẫn nhiệt của vật liệu là 50 (W/mm.độ)
Chọn hơi đốt là hơi nước bão hòa ở áp suất 1at, có T0
sôi = 99.1 oC
Ẩn nhiệt hóa hơi r = 2264000 (J/kg)
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
Hiệu số nhiệt độ trung bình Dttb và nhiệt độ trung bình ttb hỗn hợp đầu:
Nhiệt độ vào của dung dịch: tđ = 25 oC
Nhiệt độ ra của hỗn hợp: tc = tF = 64.4 oC
51.93 oC
Nhiệt độ trung bình của hai lưu thể
Nhiệt độ trung bình của hỗn hợp t tb2 = t bh − ∆t tb = 99.1– 51.93 = 47.17 oC
đầu
Tính lượng nhiệt trao đổi dùng để đun nóng hỗn hợp đầu đến nhiệt độ sôi:
Chuẩn số Prt:
Chuẩn số Prand tính theo nhiệt độ tường Nhiệt tải riêng về hơi ngưng tụ
C Pt . t
Prt
t
0.02
r t 0.232 10 3 0.387 10 3
50
0.659 10 3
Tại tT2 = 87.576 (oC) nội suy theo I.153 [I-171] Tại tT2 = 87.576 (oC)nội suy theo I.2[I-9]
Như vậy, nhiệt dung riêng của tường là: Như vậy. khối lượng riêng của tường là:
(kg/kmol)
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
Tính µt Hệ số cấp nhiệt của hỗn hợp
0.25
Tại tT2 = 87.576 (oC), nội suy theo bảng Pr
2 0.021 Re Pr
0.8 0.43
= 393.82
I.101[I-91] d Pr
t
Nhiệt cấp từ ống truyền nhiệt vào hỗn hợp
- = 0.188 × 10-3 (N.s/m3)
q2 = α2∆t2 = 393.819 × 40.406 = 15960.75 W/m2
- = 0.295 × 10-3 (N.s/m3)
Sai số dòng nhiệt truyền đi
| || |
Như vậy, độ nhớt của hỗn hợp là: 𝑞1 −𝑞 2 15515 . 019 −15960 . 53
= =0 . 0287=2 . 87 % <5
𝑞1 15515 . 019
Tính Giá trị dòng nhiệt trung bình là
3
t 15515 . 019+15960 . 63 2
t A.C Pt . t = 0.154 𝑞 tb = =15737 . 885(W / m )
M 2
Chuẩn số Pr của tường là:
Tính K = 376.59 (W/m2K)
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
Q n = (ống)
F
q tb
3 . 401
Q = 53529.08 (J/s) 𝒏= =27 .777 ố ng
0 . 026+ 0 .03
𝝅× ×1 . 5
= 15737.886 (W/m2) 2
Chọn 37 ống
Như vậy, bề mặt truyền nhiệt là
Theo bảng V.11/48-ST-QTTB-T2, ta chọn
(m2 )
số ống là 37 và sắp xếp theo hình sáu cạnh
thì ta bố trí 37 ống thành 1 vòng ngoài 18
ống, vòng trong tiếp theo 12 ống, vòng tiếp
theo 6 ống và 1 ống trung tâm
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
05
CHƯƠNG V: TÍNH
TOÁN VÀ CHỌN BƠM
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khí Và Khai Thác Dầu
1 CHỌN BƠM
Để vận chuyển hỗn hợp đầu từ bể chứa lên thùng cao vị ta phải sử dụng bơm thủy lực. Trong điều kiện
năng suất và yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật để vận chuyển hỗn hợp Aceton-Benzen ở nhiệt độ môi trường
ta chọn bơm ly tâm.
Q = = 6.88 10-4(m3/s)
Với: + ω: Vận tốc của chất lỏng trong ống (Chọn từ bảng II.2-Tr370/ tập 1) ω = 1.5 (m/s)
+ V = Q.
Áp suất động lực học Áp suất cần thiết để khắc phục trở lực cục bộ
(N/m2) Pc = ξ = = 5624.57 (N/m2)
Áp suất để khắc phục trở lực ma sát khi dòng chảy Áp suất cần thiết để nâng chất lỏng lên cao hoặc
ổn định trong ống thẳng để thắng áp suất thủy tĩnh theo công thức
Pm = (N/m2) II.57/378.
=>∆PH=ρ×g×H=92100.37 (N/m2)
Áp suất toàn phần của bơm được tính theo công thức II-53/376.I
Thông thường người ta chọn động cơ điện có công suất lớn hơn công suất tính toán
¿
Như vậy dựa vào các thông số của bơm ta có thể chọn loại bơm li tâm một cấp XM có áp suất toàn phần là
20-35 m, năng suất 2m3/h, số vòng quay 2900 vòng/phút, nhiệt độ chất lỏng -40 đến 80oC ( tra bảng
II.39/447- tập 1).
Khoa Hóa
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngành Công Nghệ Dầu Khí
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Và Khai Thác Dầu
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu và thực hiện PBL2: Tính toán và thiết kế hệ thống thiết bị chưng
luyện liên tục để phân riêng hỗn hợp Aceton-Benzen bằng tháp đĩa. Chúng em đã thực hiện
nội dung dự án, định hướng và xác định rõ mục tiêu cần báo cáo đó là:
Tính toán và thiết kế tháp chưng cất là một quá trình phức tạp, đòi hỏi tính tỉ mỉ, kiên trì.
Người làm dự án cần có kiến thức cơ bản về chưng cất và tính toán các thiết bị phụ cũng
như cơ khí.
Dự án môn học quá trình và thiết bị là một cơ hội tốt cho sinh viên chúng em tiếp cận gần
hơn với thực tế cũng như đúc kết thêm kinh nghiệm thực hiện dự án. Để hoàn thành dự án
này chúng em vô cùng cảm ơn thầy PGS.TS Trương Hữu Trì, cô TS. Nguyễn Thị Thanh
Xuân là người hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo chúng em trong suốt thời gian qua.
Chúng em đã cố gắng hoàn thành dự án một cách tốt nhất nhưng cũng không tránh những
sai sót trong quá trình tính toán thiết bị cũng như cách trình bày dự án. Chúng em rất mong
được thầy cô có thể xem xét và góp ý thêm để chúng em dần hoàn thiện bản thân hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
49
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Khoa Hóa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Ngành Công Nghệ Dầu Khí Và Khai Thác Dầu
50