You are on page 1of 77

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ NHIỆM VỤ CỦA KẾ

TOÁN TRƯỞNG DOANH NGHIỆP

Ths. Hà Thị Thúy Quỳnh – CPA VN


Kế toán trưởng Cty Đầu tư Giáo dục
CHƯƠNG I

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

Slide 2
I.KHAI NIỆM,NỘI DUNG, Ý NGHĨA, NGUYÊN TẮC
CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP

1. Khái niệm đơn vị kế toán


CQ Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, DN, HTX có
thực hiện công việc kế toán: lập, xử lý chứng
từ, mở TK, ghi sổ, lập BCTC, lưu trữ tài liệu,

2. Khái niệm tổ chức công tác kế toán
3. Nội dung tổ chức công tác kế toán
4. Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán
5.Nguyên tắc của việc tổ chức công tác kế toánSlide 3
2. Khái niệm tổ chức công tác kế toán

Tổ chức công tác kế toán là:


- Tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực và chế độ kế toán
để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh;
- Tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán;
- Tổ chức chế độ bảo quản tài liệu kế toán;
- Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán;
- Tổ chức cung cấp thông tin tài liệu kế toán
- Tổ chức các nhiệm vụ khác của kế toán theo quy định của
pháp luật.

4
3. Nội dung tổ chức công tác kế toán

- Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ kế toán


- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở doanh
nghiệp
- Tổ chức thực hiện chế độ sổ kế toán ở doanh nghiệp
- Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo tài chính và báo cáo kế
toán quản trị
- Tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán
- Tổ chức thực hiện chế độ kiểm kê tài sản
- Tổ chức thực hiện chế độ bảo quản,lưu trữ tài liệu kế toán
- Tổ chức công việc KT trong trường hợp đơn vị KT chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản.
Slide 5
4. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán

- Đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hoá thông tin kế toán
đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý
kinh tế, tài chính;
- Giúp cho việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ;
- Phản ánh kịp thời tình hình biến động của tài sản, doanh
thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh;
- Làm giảm bớt khối lượng công tác kế toán trùng lắp, tiết
kiệm chi phí, đồng thời giúp cho việc kiểm kê, kiểm soát tài
sản, nguồn vốn, hoạt động kinh tế; đo lường và đánh giá hiệu
quả kinh tế, xác định lợi ích của Nhà nước, của các chủ thể
trong nền kinh tế thị trường…
- Giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản của doanh
nghiệp, ngăn ngừa những hành vi làm tổn hại đến tài sản của
doanh nghiệp. 6
5. Nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán
-Đảm bảo thu nhận và hệ thống hoá thông tin về toàn bộ hoạt
động kinh tế - tài chính ở doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin
kế toán đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế - tài
chính của Nhà nước và quản trị kinh doanh của doanh nghiệp;
-Phải tuân thủ những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán
Nhà nước, Luật kế toán, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của
Nhà nước.
-Phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ chính sách, chế
độ thể lệ về tài chính, kế toán, …
-Phải phù hợp với đặc điểm HĐSXKD, đặc điểm tổ chức
quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của DN.
-Phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kinh tế trong DN.
-Phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. 7
II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về chứng từ kế toán
Khi tổ chức thực hiện chế độ chứng từ kế toán, doanh nghiệp
phải tuân thủ các nguyên tắc về:
- Lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng
từ kế toán;
- Kiểm tra chứng từ kế toán;
- Ghi sổ và lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán;
- Xử lý vi phạm đã được quy định trong Luật Kế toán và Chế
độ về chứng từ kế toán của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam, cụ thể:
Slide 8
1.1.Tổ chức việc lập, ký chứng từ kế toán (Điều 19, điều 20-
Luật kế toán)
1- Khi có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải tổ chức lập chứng từ
kế toán.
2- Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính.
3- Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời,
chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp
chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì doanh nghiệp được
tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung quy
định tại Luật Kế toán.

9
1.1.Tổ chức việc lập, ký chứng từ kế toán (Điều 19, điều 20-Luật kế toán)
(tiếp)
4- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không
được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và
chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị
tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán.
5- Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch
chéo vào chứng từ viết sai.
6- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải
lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung
các liên phải giống nhau.
7- Chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập để giao dịch với tổ chức, cá
nhân bên ngoài doanh nghiệp thì liên gửi cho bên ngoài phải có dấu của doanh
nghiệp.


1
0
1.1.Tổ chức việc lập, ký chứng từ kế toán (Điều 19, điều 20-Luật kế toán) (tiếp)
8- Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế
toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.

9- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải
được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng
dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.
Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được uỷ
quyền ký.

10- Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc
trách nhiệm của người ký. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền
ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký trước khi thực hiện.
Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chứng từ điện
tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.


1
1
1.2. Tổ chức thực hiện chứng từ kế toán bắt buộc, chứng từ kế toán hướng dẫn (Điều
18 – Luật kế toán)
Mẫu chứng từ kế toán bao gồm mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu
chứng từ kế toán hướng dẫn.

Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc gồm những mẫu chứng từ kế toán do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định nội dung, kết cấu của mẫu mà
doanh nghiệp phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi
các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp hoặc từng doanh
nghiệp cụ thể.

Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn gồm những mẫu chứng từ kế toán do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhưng doanh nghiệp có thể sửa
chữa, bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi thiết kế mẫu biểu cho phù hợp với
việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo đầy đủ các
nội dung quy định của chứng từ kế toán.


1
2
1.2. Tổ chức thực hiện chứng từ kế toán bắt buộc, chứng từ kế toán hướng dẫn
(Điều 18 – Luật kế toán) (tiếp)

Căn cứ danh mục chứng từ kế toán qui định trong chế độ chứng từ kế
toán áp dụng, doanh nghiệp lựa chọn loại chứng từ phù hợp với hoạt
động của đơn vị hoặc dựa vào các mẫu biểu của hệ thống chứng từ
ban hành của Bộ Tài chính để có sự bổ sung, sửa đổi phù hợp với yêu
cầu quản lý của đơn vị.

Những bổ sung, sửa đổi các mẫu chứng từ doanh nghiệp phải tôn
trọng các nội dung kinh tế cần phản ánh trên chứng từ, chữ ký người
chịu trách nhiệm phê duyệt và những người chịu trách nhiệm vật chất
liên quan đến nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.


1
3
1.3.Tổ chức thực hiện chế độ hóa đơn bán hàng (Điều 21-Luật kế toán)
1- Doanh nghiệp khi mua sản phẩm, hàng hoá hoặc được cung cấp dịch vụ có
quyền yêu cầu người bán, người cung cấp dịch vụ lập và giao liên 2 hoá đơn
bán hàng cho mình để sử dụng và lưu trữ theo quy định, đồng thời có trách
nhiệm kiểm tra nội dung các chỉ tiêu ghi trên hoá đơn và từ chối không nhận
hoá đơn ghi sai các chỉ tiêu, ghi chênh lệch giá trị với liên hoá đơn lưu của
bên bán.
2- Doanh nghiệp tự in hoá đơn bán hàng phải được Bộ Tài chính chấp thuận
bằng văn bản trước khi thực hiện. Doanh nghiệp được tự in hoá đơn phải có
hợp đồng in hoá đơn với tổ chức nhận in, trong đó ghi rõ số lượng, ký hiệu,
số thứ tự hoá đơn. Sau mỗi lần in hoá đơn hoặc kết thúc hợp đồng in phải
thực hiện thanh lý hợp đồng in.


1
4
1.3.Tổ chức thực hiện chế độ hóa đơn bán hàng (Điều 21-Luật
kế toán) (tiếp)

3- Doanh nghiệp phải sử dụng hoá đơn bán hàng theo đúng quy
định; không được mua, bán, trao đổi, cho hoá đơn hoặc sử dụng hoá
đơn của tổ chức, cá nhân khác; không được sử dụng hoá đơn để kê
khai trốn lậu thuế; phải mở sổ theo dõi, có nội quy quản lý, phương
tiện bảo quản và lưu giữ hoá đơn theo đúng quy định của pháp luật;
không được để hư hỏng, mất hoá đơn. Trường hợp hoá đơn bị hư
hỏng hoặc bị mất phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế
cùng cấp.


1
5
1.4.Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ điện tử (Điều 18 – Luật kế
toán)
- Chứng từ điện tử phải có đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế
toán và phải được mã hoá bảo đảm an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình
xử lý, truyền tin và lưu trữ. Chứng từ điện tử dùng trong kế toán được
chứa trong các vật mang tin như: Băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán,
mạng truyền tin.

- Chứng từ điện tử phải đảm bảo được tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu,
thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải có biện pháp quản lý,
kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, thâm nhập, sao chép,
đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ
điện tử khi bảo quản, được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên
bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù
hợp để sử dụng khi cần thiết.


1
6
II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
2. Tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh trong chứng từ kế
toán
Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán quyết định
tính trung thực của số liệu kế toán, vì vậy tổ chức tốt việc thu nhận thông tin
về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh phản ánh vào chứng từ kế toán
có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng công tác kế toán tại doanh nghiệp.
3. Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán trước khi ghi sổ phải được kiểm tra chặt chẽ nhằm đảm
bảo tính trung thực, tính hợp pháp và hợp lý của nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh phản ánh trong chứng từ, chỉnh lý những sai sót (nếu có) trong
chứng từ nhằm đảm bảo ghi nhận đầy đủ các yếu tố cần thiết của chứng từ
và tiến hành các công việc cần thiết để ghi sổ kế toán.


1
7
Kiểm tra chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế
toán vì vậy cần phải thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra chứng từ kế toán trước khi
tiến hành ghi sổ kế toán. Nội dung:
- Kiểm tra tính trung thực và chính xác của nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trong chứng từ kế toán
nhằm đảm bảo tính trung thực và chính xác của thông tin kế toán;

- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế - tài chính phản ánh trong chứng từ nhằm đảm bảo không
vi phạm các chế độ chính sách về quản lý kinh tế - tài chính;

- Kiểm tra tính hợp lý của nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trong chứng từ nhằm đảm bảo phù hợp
với các chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu dự toán hoặc các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành, phù hợp với giá cả thị
trường, với điều kiện hợp đồng đã ký kết…;

- Kiểm tra tính chính xác của các chỉ tiêu số lượng và giá trị ghi trong chứng từ và các yếu tố khác của
chứng từ.

Sau khi kiểm tra chứng từ kế toán bảo đảm các yêu cầu nói trên mới dùng chứng từ để ghi sổ kế toán
như: Lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, lập bảng tính toán phân bổ chi phí (nếu cần), lập định khoản kế
toán,…


1
8
II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
4. Tổ chức luân chuyển, bảo quản chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế - tài chính từ khi phát sinh
đến khi ghi sổ kế toán và bảo quản, lưu trữ có liên quan đến nhiều người ở
các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp và liên quan đến nhiều bộ phận
kế toán khác nhau trong phòng kế toán, vì vậy kế toán trưởng cần phải xây
dựng các quy trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế -
tài chính phát sinh để đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế
toán có liên quan có thể thực hiện việc kiểm tra nội dung nghiệp vụ kinh tế
- tài chính phản ánh trong chứng từ và thực hiện việc ghi chép hạch toán
được kịp thời, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ lãnh đạo và
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.

Để đảm bảo việc luân chuyển chứng từ kế toán nhanh và phù hợp, cần xác
định rõ chức trách, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong doanh
nghiệp nhằm giảm bớt những thủ tục, những chứng từ kế toán không cần
thiết và tiết kiệm thời gian.


1
9
II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
5. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở DN

5.1. Lựa chọn hệ thống tài khoản


Doanh nghiệp phải tuân thủ các qui định về hệ thống tài khoản kế
toán, kể cả mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và phương pháp kế
toán của từng tài khoản kế toán.

Dựa vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành,
doanh nghiệp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt
động của doanh nghiệp mình cũng như đặc điểm sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý để nghiên cứu, lựa chọn các tài khoản kế
toán phù hợp, cần thiết để hình thành một hệ thống tài khoản kế
toán cho đơn vị mình.


2
0
II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
5. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở DN

5.2. Cụ thể hóa hệ thống tài khoản


Để đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị, doanh nghiệp được cụ thể hóa, bổ sung
thêm tài khoản cấp III, cấp IV,... nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và
phương pháp hạch toán của tài khoản cấp trên tương ứng.
Doanh nghiệp được đề nghị bổ sung tài khoản cấp I hoặc cấp II đối với các tài
khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp chưa có để phản ánh nội dung
kinh tế riêng có phát sinh của doanh nghiệp và chỉ được thực hiện sau khi được Bộ
Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Việc cụ thể hoá hệ thống tài khoản kế toán chi tiết phải đảm bảo phản ánh, hệ thống
hoá đầy đủ, cụ thể mọi nội dung, đối tượng hạch toán, mọi nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong doanh nghiệp, phù hợp với những quy định thống nhất của
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các cơ quan quản lý cấp trên, phù
hợp với đặc điểm tính chất sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của
doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính và thoả mãn nhu cầu
thông tin cho các đối tượng sử dụng.


2
1
MINH HỌA TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN

1. 1.Tổ chức chứng từ thu tiền mặt


Bộ chứng từ sử dụng

Chứng từ cơ sở: Phản ánh nguồn thu tiền



Chứng từ cơ sở có thể là:
 Hóa đơn
 Khế ước vay nợ
 Giấy báo nợ. .

Chứng từ thực hiện: Phiếu thu(Mẫu số 01-TT)


Phản ánh số tiền thực nhập quỹ.


2
2
Trinh tự luân chuyển chứng từ thu tiền mặt(tt)

Phưương án 1:Sử dụng cho các nghiệp vụ thu có số tiền lớn, có tính
trọng yếu về mặt pháp lý

Kế Kế Kế


Người Thủ
toán toán toán
nộp tiền quỹ
TM trưởng TM

Bảo
quản,
lưu trữ
NVKT Lập Ký Nhập
duyệt Ghi sổ
phát sinh phiếu thu quỹ


2
3
Trình tự luân chuyển chứng từ thu tiền mặt(tt)

Phương án 2: Sử dụng cho các nghiệp vụ thu thường xuyên theo


tính chất hoạt động của đơn vị

Kế Thủ Kế


Người Kế toán
toán quỹ toán TM
nộp tiền trưởng
TM

Bảo
quản,
lưu trữ
NVKT Lập Thu Ký
Ghi sổ duyệt
phát sinh phiếu thu tiền


2
4
Ví dụ:

Tại công ty TNHH Mai Hoàng, 156 Nguyễn


Văn Linh, Đà Nẵng:
Ngày 13 tháng 5 năm 2004, anh Lê Quang
Minh, công ty Bình Minh Đà Nẵng thanh toán tiền
mua hàng theo hoá đơn GTGT số 01242, giá bán
chưa thuế 8.000.000đ, thuế suất GTGT 5%, tổng giá
thanh toán 8.400.000đ

Yêu cầu: Tổ chức chứng từ thu tiền mặt cho


NVKT trên


2
5
Đơn vị:........ Mẫu số 01-TT
Địa chỉ:....... Ban hành theo QĐ số 999TC/CĐKT
Ngày 2 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài chính
Quyển số:.............
Số:..............…….
PHIẾU THU Nợ:......
Ngày........tháng........năm...... Có:......
Họ tên người nộp tiền:...............................................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Lý do nộp:...................................................................................................................
Số tiền:....................đồng.(Viết bằng chữ).................................................................
Kèm theo..................................chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người lập phiếu
Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ)............................................................................
Ngày........tháng....... năm.......
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
+Tỷ giá ngoại tệ(vàng bạc, đá quý)..........................................................................
+Số tiền quy đổi:........................................................................................................

2
6
1.2. Tổ chức chứng từ chi tiền mặt

Bộ chứng từ sử dụng:
Chứng từ cơ sở: Phản ánh mục đích chi tiền
Chứng từ cơ sở có thể là:
 - Chứng từ “xin chi”: là chứng từ phản ánh
nhu cầu chi tiền cho mục đích kinh doanh. Như “
Giấy đề nghị tạm ứng”
 - “Lệnh chi tiền” của thủ trưởng
Chứng từ thực hiện: Phiếu chi(Mẫu số 02-
TT)
Phản ánh số tiền thực chi. 
2
7
Đơnvị:........
Công ty TNHH Mai Hoàng Mẫu số 02-TT
Địa 156 Nguyễn Văn Linh-Đà Nẵng
chỉ:....... Ban hành theo QĐ số 999TC/CĐKT
Ngày 2 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài chính
02
Quyển số............
26
Số.............…….
PHIẾU CHI Nợ:......TK 642, 133
 5
Ngày........tháng........năm...... 2004 Có:...... TK 111
28  Trần Văn Bình
Họ tên người nhận tiền:.....................................................................................
 Phòng vật tư
Địa chỉ:................................................................................................................
 Mua văn phòng phẩm
Lý do chi:............................................................................................................
450.000
Số tiền:....................đồng.(Viết Bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
bằng chữ)........................................................
1
Kèm theo..................................chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ)...................................................................
Bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn

Ngày........tháng.......  năm..........
5 2004
Thủ quỹ 28 Người
nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+Tỷ giá ngoại tệ(vàng bạc, đá quý)..................................................................
+Số tiền quy đổi:................................................................................................
Phương án 1:Sử dụng cho các nghiệp vụ chi có số tiền lớn, có tính trọng yếu
về mặt pháp lý


Người Thủ Kế toán Kế toán
Kế toán
nhận trưởng đơn Thủ quỹ TM
TM trưởng
tiền vị

Bảo
quản, lưu
trữ

NVKT Lệnh chi Lập Xuất


Ký duyệt quỹ Ghi sổ
phát sinh tiền phiếu chi
Phương án 2:Sử dụng cho các nghiệp vụ chi thường xuyên cho hoạt động sản
xuất kinh doanh


Người Thủ Thủ
Kế toán Kế toán Kế toán
nhận quỹ trưởng đơn
TM TM trưởng
tiền vị

Bảo
quản, lưu
trữ

NVKT Lập Xuất Ghi sổ Ký duyệt Ký duyệt


phát sinh phiếu chi quỹ
Tại công ty TNHH Mai Hoàng, 156 Nguyễn Văn Linh, Đà
Nẵng:
Ngày 20 tháng 5 năm 2004, anh Hoàng Nhân, phòng kế hoạch
tổng hợp xin tạm ứng để mua vật tư, số tiền 30.000.000đ

Yêu cầu: Tổ chức chứng từ chi tiền mặt cho NVKT trên
Thủ Kế toán Kế toán
Hoàng Kế toán
trưởng đơn Thủ quỹ TM
Nhân trưởng TM
vị


Giấy đề Lập
Ký duyệt Ký duyệt Xuất quỹ Ghi sổ
nghị tạm ứng phiếu chi

Thủ
Kế toán
trưởng đơn
trưởng
vị
Bảo
quản, lưu
trữ

Ký phiếu Ký phiếu


chi chi
Đơn vị: Công ty TNHH Mai Hoàng Mẫu số 03/TT
Địa chỉ: 156 Nguyễn Van Linh-Đà Nẵng
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 20 tháng 5 năm 2004
Kính gửi: Giám đốc công ty TNHH Mai Hoàng
Tên tôi là: Hoàng Nhân
Địa chỉ: Phòng Kế hoạch-Tổng hợp
Đề nghị tạm ứng số tiền: 30.000.000đ
(Viết bằng chữ) Ba mươi triệu đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Tạm ứng mua hàng hoá A
Thời hạn thanh toán: 1 tháng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tam ứng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH Mai Hoàng
Đơn vị:........ Mẫu số 02-TT
156 Nguyễn Văn Linh-Đà Nẵng
Địa chỉ:....... Ban hành theo QĐ số 999TC/CĐKT
Ngày 2 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài chính

Quyển số:............. 02
Số:..............…….21
PHIẾU CHI Nợ:...... TK 141

Ngày........tháng........năm......5 2004Có:...... TK 111
20
 Hoàng Nhân
Họ tên người nhận tiền:......................................................................................
 Phòng Kế hoạch-Tổng hợp
Địa chỉ:.................................................................................................................
 Tạm ứng mua hàng hoá A
Lý do chi:.............................................................................................................
30.000.000
Số tiền:....................đồng.(Viết Ba mươi triệu đồng chẵn
bằng chữ).........................................................
1 giấy đề nghị tạm ứngchứng từ gốc.
Kèm theo..............................………..
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ)...................................................................
Ba mươi triệu đồng chẵn
20
Ngày........tháng....... năm........
5 2004
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+Tỷ giá ngoại tệ(vàng bạc, đá quý)..................................................................
+Số tiền quy đổi:................................................................................................
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SỔ KẾ
TOÁN
1. Tổ chức thực hiện các quy định về sổ kế toán
Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung về sổ kế toán được
quy định tại Luật Kế toán về mở sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán; sửa
chữa sai sót; khoá sổ kế toán; lưu trữ, bảo quản sổ kế toán; xử lý vi
phạm.

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến doanh nghiệp. Sổ
kế toán phải ghi rõ tên doanh nghiệp; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ;
ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; số trang; đóng dấu
giáp lai. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Ngày,
tháng ghi sổ; Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm
căn cứ ghi sổ; Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh; Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài
khoản kế toán; Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.

3
5
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SỔ KẾ
TOÁN
1. Tổ chức thực hiện các quy định về sổ kế toán
1.1. Tổ chức việc mở sở, ghi sổ, khóa sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với doanh nghiệp
mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.

2. Doanh nghiệp phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước khi
lập báo cáo tài chính và các trường hợp khóa sổ kế toán khác theo quy
định của pháp luật.

3. Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì phải
thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Luật Kế toán và Chế độ sổ kế
toán hiện hành. Sau khi khóa sổ kế toán trên máy vi tính phải in sổ kế
toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế toán năm.

3
6
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SỔ KẾ
TOÁN
1. Tổ chức thực hiện các quy định về sổ kế toán
1.1. Tổ chức việc mở sở, ghi sổ, khóa sổ kế toán (tiếp)
4. Doanh nghiệp phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán.
Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ.
- Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực,
đúng với nội dung của chứng từ kế toán.
- Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp
vụ kinh tế, tài chính.
- Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông
tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải
ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.
- Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải được ghi bằng bút mực; không
ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới; không ghi chồng lên nhau;
không ghi cách dòng; trường hợp ghi không hết trang sổ phải gạch
chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng
của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp. 
3
7
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SỔ KẾ
TOÁN
1. Tổ chức thực hiện các quy định về sổ kế toán
1.2. Tổ chức việc sửa chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì không được tẩy
xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo
một trong ba phương pháp sau:
- Ghi cải chính, bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ sai và ghi
số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng
bên cạnh;
- Ghi số âm, bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai
trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có chữ ký của kế
toán trưởng bên cạnh;
- Ghi bổ sung bằng cách lập “chứng từ ghi sổ bổ sung” và ghi thêm số
chênh lệch thiếu cho đủ.


3
8
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SỔ KẾ
TOÁN
1. Tổ chức thực hiện các quy định về sổ kế toán
1.2. Tổ chức việc sửa chữa sổ kế toán
2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trước khi báo cáo tài
chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải
sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.

3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính
năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa
trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và ghi chú vào dòng cuối
của sổ kế toán năm có sai sót.


3
9
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SỔ KẾ
TOÁN
2.Lựa chọn hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán áp dụng
Thực chất hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số
lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ về
trình tự và phương pháp ghi chép, kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán cũng như
việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính.

Kế toán trưởng phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ quy mô và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, căn cứ vào trình độ cán bộ kế toán và phương
tiện tính toán để lựa chọn hình thức kế toán thích hợp áp dụng cho đơn vị.

2.1. Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái


2.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
2.3.Hình thức kế toán Nhật ký chung
2.4.Hình thức kế toán Nhật ký - chúng từ
2.5.Hình thức kế toán trên máy vi tính

4
0
- Là hình thức kế toán thường được sử dụng tại các doanh nghiệp nhỏ sử
dụng ít tài khoản kế toán.

- Đặc điểm:
+ Kết hợp ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian phát sinh với phân
loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế - tài chính ở doanh nghiệp vào một
sổ kế toán tổng hợp là Nhật ký - Sổ Cái.

+ Tách rời việc ghi chép kế toán ở tài khoản cấp 1 với việc ghi chép
kế toán ở các tài khoản chi tiết và ghi ở hai loại sổ kế toán khác nhau là sổ
kế toán tổng hợp (Nhật ký - Sổ Cái) và sổ kế toán chi tiết.

+ Không cần lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản cấp 1
vì có thể kiểm tra được tính chính xác của việc ghi chép ở các tài khoản kế
toán cấp 1 ngay ở dòng tổng cộng số phát sinh trong tháng trong Sổ Nhật
ký - Sổ Cái.
Th.sĩ, Hà Thị Thúy Quỳnh,
CPA VN 02/24/24 
4
1
- Là hình thức kế toán thường được sử dụng ở các doanh nghiệp có
quy mô lớn, sử dụng nhiều tài khoản kế toán.

- Đặc điểm:

+ Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ


gốc cùng loại lập chứng từ ghi sổ để làm căn cứ ghi sổ kế toán tổng
hợp, còn việc ghi sổ kế toán chi tiết được căn cứ các chứng từ kế
toán, như vậy việc ghi chép kế toán tổng hợp và ghi chép kế toán
chi tiết tách rời nhau.

+ Mỗi tài khoản kế toán cấp 1 được ghi ở một tờ sổ riêng


nên cuối tháng phải lập Bảng đối chiếu số phát sinh (Bảng Cân đối
tài khoản) để kiểm tra tính chính xác của việc ghi Sổ Cái.
Th.sĩ, Hà Thị Thúy Quỳnh,
CPA VN 02/24/24 
4
2
- Là hình thức kế toán được sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp có quy
mô lớn, đã sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán.

- Đặc điểm:

+ Cơ bản của hình thức nhật ký chung tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào Sổ nhật ký, mà trọng tâm là Sổ
nhật ký chung, theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của nghiệp
vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các Sổ nhật ký để ghi Sổ cái theo trình tự
nghiệp vụ phát sinh.

+ Sổ kế toán tổng hợp trong hình thức kế toán này là sổ Nhật ký


chung, các sổ nhật ký đặc biệt và Sổ Cái.

Th.sĩ, Hà Thị Thúy Quỳnh,


CPA VN 02/24/24 
4
3
HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG(tiếp).

+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ nhật ký
chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào
sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời căn cứ vào
chứng từ kế toán để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

+ Trường hợp đơn vị có mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày,
căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ, hoặc cuối tháng, tổng hợp
từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp
trên Sổ cái.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng
cân đối số phát sinh.

Th.sĩ, Hà Thị Thúy Quỳnh,


CPA VN 02/24/24 
4
4
- Là hình thức kế toán được sử dụng trong các doanh nghiệp lớn chưa sử dụng máy vi tính vào công
việc kế toán.

- Đặc điểm:
+ Kết hợp trình tự ghi sổ theo thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các
nghiệp vụ kinh tế - tài chính cùng loại phát sinh vào một loại sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là Sổ Nhật
ký - Chứng từ. Người ta lấy bên Có của tài khoản kế toán làm tiêu thức phân loại các nghiệp vụ kinh tế
- tài chính phát sinh, tức là các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến bên Có của một tài khoản thì được
tập hợp ghi vào Nhật ký - Chứng từ mở cho bên Có của tài khoản đó. Khi ghi vào Nhật ký - Chứng từ
thì ghi theo quan hệ đối ứng các tài khoản. Vì vậy, số cộng cuối tháng ở Nhật ký - Chứng từ chính là
định khoản kế toán để ghi vào Sổ Cái. Như vậy Nhật ký - Chứng từ vừa là sổ Nhật ký các nghiệp vụ
cùng loại, vừa là chứng từ ghi sổ để ghi Sổ Cái.

+ Có thể kết hợp một phần ghi chép kế toán chi tiết ngay trong các Nhật ký - Chứng từ. Tuy
nhiên, không nên kết hợp ghi chép kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp vì sẽ làm cho kết cấu mẫu sổ
phức tạp.

+ Không cần lập Bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản tổng hợp vì số cộng ở các Nhật
ký - Chứng từ là các định khoản kế toán ghi Nợ, ghi Có vào các tài khoản phải cân bằng nhau.

- Dựa vào bên Có của tài khoản để ghi sổ Nhật ký - Chứng từ nên căn cứ chứng từ kế toán để ghi sổ rõ
ràng, không bị trùng lắp trong ghi sổ kế toán. Đây cũng là đặc điểm thể hiện tính ưu việt của hình thức
kế toán này.
Th.sĩ, Hà Thị Thúy Quỳnh,
CPA VN 02/24/24 
4
5
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là:
+ Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình
phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế
theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp
các hình thức kế toán quy định trên đây.

+ Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ
kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định.

- Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế
toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán
ghi bằng tay.
Th.sĩ, Hà Thị Thúy Quỳnh,
CPA VN 02/24/24 
4
6
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng,
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mền kế
toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc
Nhật ký - Sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu
tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra,
đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.

(3) Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng,
cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành
quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay.
Th.sĩ, Hà Thị Thúy Quỳnh,
CPA VN 02/24/24 
4
7

4
8

4
9
Chứng từ ké toán Phần mềm Sổ kế toán
kế toán
-Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp Báo cáo tài chính


Chứng từ cùng loại Báo cáo quản trị

Ghi chú:
◦ Nhập số liệu hàng ngày
◦ In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
◦ Đối chiếu, kiểm tra

Th.sĩ, Hà Thị Thúy Quỳnh,


CPA VN 02/24/24 
5
0
- Mỗi hình thức kế toán có nội dung, ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng
thích hợp. Trong mỗi hình thức kế toán có những quy định cụ thể về số
lượng, kết cấu, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế
toán.

- Trình tự ghi sổ theo từng hình thức có thể khái quát như sau:

+ Kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ;

+ Ghi sổ kế toán chi tiết;

+ Ghi sổ kế toán tổng hợp;

+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu;

+ Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.

Th.sĩ, Hà Thị Thúy Quỳnh,


CPA VN 02/24/24 
5
1
TÓM LẠI (TIẾP)

- Do vậy, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong năm hình thức
kế toán nêu trên để ghi sổ kế toán. Từ hình thức kế toán đã được
lựa chọn, doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do
Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán chính
thức và duy nhất áp dụng phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán cũng như điều kiện trang bị phương tiện, kỹ thuật tính toán,
xử lý thông tin ở doanh nghiệp để phản ánh các giao dịch kinh tế
phát sinh tại doanh nghiệp theo hệ thống các tài khoản mà doanh
nghiệp đã lựa chọn và theo phương pháp kế toán được quy định
trong Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.

Th.sĩ, Hà Thị Thúy Quỳnh,


CPA VN 02/24/24 
5
2
TÓM LẠI (TIẾP)

- Hệ thống sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh và cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế
tài chính để lập báo cáo tài chính và đáp ứng các nhu cầu khác về quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.

- Hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp, gồm Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và hệ
thống sổ kế toán chi tiết. Trong đó:

+ Hệ thống sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ Cái; Sổ Nhật ký hoặc sổ Đăng ký


chứng từ ghi sổ tùy theo từng trường hợp. Sổ kế toán tổng hợp dùng để phân loại, tổng
hợp thông tin kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế;

+ Hệ thống sổ kế toán chi tiết: Tuỳ theo yêu cầu quản lý kinh doanh và cung
cấp thông tin kinh tế tài chính để lập các báo cáo kế toán mà doanh nghiệp mở đủ các
sổ kế toán chi tiết.

- Các sổ này dùng để phân loại, tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
từng nội dung kinh tế.

- Doanh nghiệp được cụ thể hoá các sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu quản lý của
đơn vị.
Th.sĩ, Hà Thị Thúy Quỳnh,
CPA VN 02/24/24 
5
3
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO KẾ TÓAN QUẢN TRỊ

1. Tổ chức thực hiện các quy định pháp


luật về báo cáo tài chính
Hệ thống Báo cáo tài chính (4 biểu mẫu)
Hệ thống Báo cáo kế toán quản trị: phân tích, dự đoán, dự báo để tư
vấn cho nhà quản trị ra quyết định kinh doanh.

2. Tổ chức lập báo cáo tài chính


3. Tổ chức thực hiện nộp và công khai báo
cáo tài chính (chú ý thời hạn nộp)
BCTC năm của DN mà pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải
kiểm toán trước khi gửi cho cơ quan NN có thẩm quyền và trước khi
công khai.

5
4
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KIỂM TRA KẾ
TOÁN
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KIỂM KÊ TÀI SẢN

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO QUẢN LƯU TRỮ


TÀI LIỆU KẾ TOÁN
1.Tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán (bản gốc, sao)
2.Nơi lưu trữ tài liệu kế toán
3.Thực hiện thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán
4.Tổ chức thực hiện lưu trữ chứng từ điện tử (in giấy trc lưu)
5.Tổ chức thực hiện tiêu hũy tài liệu kế toán
Tài liệu hết hạn -> Người đại diện theo pháp luật thành lập “HĐồng tiêu hủy
tài liệu kế toán hết hạn lưu trữ” -> kiểm kê, đánh giá, phân loại theo từng loại -> lập
“Danh mục tài liệu kế toán tiêu hủy” và “Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn
lưu trữ”.
Biên bản ghi rõ: loại tài liệu đã hủy, thời hạn lưu trữ, hình thức tiêu hủy, kết
luận và chữ ký các thành viên Hội đồng.

5
5
IX. TỔ CHỨC CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TRONG TRƯỜNG HỢP
ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CHIA TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC SỞ HỮU, GIẢI THỂ,CHẤM DỨT
HOẠT ĐỘNG, PHÁ SẢN
1.Tổ chức công việc kế toán trong trường hợp chia đơn vị kế
toán (khóa sổ, kiểm kê, thanh toán nợ, BCTC, phân chia TS, bàn giao TS, nợ, sổ cho
đơn vị mới. Đơn vị mới thành lập căn cứ BBBG mở sổ và ghi sổ)
2.Tổ chức công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế
toán
3.Tổ chức công việc kế toán trong trường hợp hợp nhất đơn vị
kế toán
4.Tổ chức công việc kế toán trong trường hợp sáp nhập đơn vị
kế toán
5.Tổ chức công việc kế toán trong trường hợp đơn vị kế toán
chuyển đổi hình thức sở hữu
6.Tổ chức công việc kế toán trong trường hợp giải thể, chấm
dứt hoạt động, phá sản

5
6
CHƯƠNG II

CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÔNG TÁC


KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ MAY KẾ
TOÁN Ở DOANH NGHIỆP


5
7
I.Các hình thức tổ chức công tác kế toán
1. Ý nghĩa và căn cứ của việc lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế
toán
- Thu thập thông tin, xử lý hệ thống hóa và cung cấp đầy đủ, kịp thời, biến động TS, NV, CP,
DT, giảm khối lượng công việc KT, tiết kiệm CP, nâng cao hiệu quả sxkd -> quyết định hiệu
quả và chất lượng công tác kế toán, phát huy vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, TC.
2. Các hình thức tổ chức công tác kế toán
2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận


kế toán kế toán kế toán kế toán kế toán kế toán
… … … … … tổng
hợp

Các nhân viên kế toán ở các đơn vị phụ thuộc 


5
8
Đặc điểm:
Toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn doanh nghiệp được thực hiện
tập trung ở phòng kế toán còn các bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ thực
hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ cùng các báo cáo nghiệp vụ
về phòng kế toán để xử lý và tổng hợp thông tin (báo sổ).
Ưu điểm:
•Bộ máy kế toán gọn nhẹ
•Thông nhất được sự chỉ đạo tập trung về nghiệp vụ kế toán, về hoạt động
sản xuất kinh doanh
•Cung cấp thông tin nhanh trong bộ phận kế toán.
Nhược điểm:
Nếu chưa sử dụng phương tiện xử lý thông tin hiện đại mà địa bàn hoạt
động rộng sẽ ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo
Điều kiện áp dụng:
•Doanh nghiệp vừa và nhỏ
•Doanh nghiệp lớn đã sử dụng phương tiện xử lý thông tin hiện đại.

5
9
.
2 Các hình thức tổ chức công tác kế toán
2.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán
ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CẤP TRÊN

Kế toán trưởng

Bộ phận kế toán hoạt động kinh tế Bộ phận kế


tàic hính ở đơn vị kế toán cấp trên toán tổng hợp Bộ phận kiểm tra kế toán

KẾ TOÁN TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CẤP DƯỚI


Đ ơ n vị 1 Đơn vị 2 Đ ơn v ị 3 Đ ơn v ị 4 …..

Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận


kế toán kế toán kế toán kế toán kế toán kế toán
…. …. …. …. …. tổng hợp

Các nhân viên kế toán ở các đơn vị phụ thuộc 


6
0
Đặc điểm:
Công việc kế toán được phân công cho các bộ phận và đơn vị trực thuộc
thực hiện một phần hoặc toàn bộ nội dung phát sinh tại bộ phận và đơn vị
mình. Phòng kế toan doanh nghiệp thực hiện những công việc kế toán phát
sinh liên quan đến toàn doanh nghiệp, kết hợp với báo kế toán của đơn vị
trực thuộc gởi lên để tổng hợp lập ra báo cáo chung của toàn doanh nghiệp.
Ưu điểm:
Khắc phục được nhược điểm của hình thức tập trung.
Cung cấp thông tin kịp thời cho các lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc.
Nhược điểm:
Bộ máy kế toán cồng kềnh, tốn kém
Thiếu sự chỉ đạo tập trung thống nhất về nghiệp vụ kế toán.
Cung cấp thông tin chậm trong bộ phận kế toán.
Điều kiện áp dụng:
Ở một số doanh nghiệp lớn, chưa áp dụng phương tiện xử lý thông tin hiện
đại.

6
1
2. Các hình thức tổ chức công tác kế toán
2.3. Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung, vừa
phân tán ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CẤP TRÊN

Kế toán trưởng

Bộ phận KẾ TOÁN TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CẤP DƯỚI Bộ


kế toán phận
tổng Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận kế kiểm
hợ p
toán toán toán toán tra
…. …. …. …. kế

toán

Kế toán trưởng các đơn vị kế toán cấp cơ sở Nhân viên kế toán ở các đơn
vị phụ thuộc không tổ chức
Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận kế
toán toán toán toán
kế toán riêng
…. …. …. ….


6
2
Đặc điểm:
Một số bộ phận kế toán phân cấp và một số bộ phận kế toán không phân
cấp hay phân cấp đến một mức độ nhất định cho cấp dưới.
Ưu điểm, nhược điểm:
Dung hoà cả hai hình thức kế toán : tập trung, phân tán.
Điều kiện áp dụng:
Áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp lớn.


6
3
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN

1.Tổ chức bộ máy kế toán (Phòng ban, Kế toán trưởng hay phụ
trách KT hay thuê người, trang bị CSVC)
2.Người làm kế toán
2.1. Bố trí người làm kế toán (chưa bố trí phải thuê)
2.2. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán
(phẩm chất đạo đức, chuyên môn)
2.3.Thay đổi người làm kế toán
2.4. Những người không được làm kế toán
- Chưa thành niên, hạn chế mất năng lực HVDS
- Đang bị cấm hành nghề, cấm làm kế toán theo bản án
- Bố, mẹ, vợ chồng, con, … của người quản lý điều hành
- Thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán TS
2.5. Thuê làm kế toán

6
4
CHƯƠNG III. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ
TOÁN TRƯỞNG DOANH NGHIỆP
1.Chức danh kế toán trưởng
2.Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng doanh nghiệp
2.1. Tiêu chuẩn của kế toán trưởng doanh nghiệp
2.2. Điều kiện để được bố trí làm kế toán trưởng
3. Trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng doanh nghiệp
3.1. Trách nhiệm của kế toán trưởng doanh nghiệp
3.2. Quyền hạn của kế toán trưởng
3.3. Xếp lương và phụ cấp kế toán trưởng, phụ cấp kế toán
4. Bổ nhiệm kế toán trưởng doanh nghiệp
5. Thuê làm kế toán trưởng
5.1. Đối với đơn vị thuê kế toán trưởng
5.2. Đối với doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dich vụ kế toán trưởng


6
5
 Kế toán trưởng là thành viên của Ban giám đốc, là người
được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán, người chỉ đạo
chung và tham mưu chính cho lãnh đạo về tài chính và
các chiến lược tài chính, kế toán cho doanh nghiệp. Kế
toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều
chỉnh những công việc mà các kế toán viên đã làm sao
cho hợp lý nhất. Doanh nghiệp nào cũng đều cần có Kế
toán trưởng.

6

 a) Kế toán trưởng của đơn vị kế toán phải có chuyên môn,
nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và có thời gian
công tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm. Trường hợp có
chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ cao đẳng thì thời
gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm;

 b) Kế toán trưởng của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực


thuộc và kế toán trưởng Tổng công ty nhà nước phải có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và
có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là năm năm.


6
7
Người Kế toán trưởng là người tổ chức hệ thống kế toán của doanh nghiệp để tiến hành ghi chép
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động vận hành của công ty, trên cơ sở không
ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và tuân thủ Pháp lệnh kế toán thống kê. Những công việc ấy bao
gồm:
Thiết lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán theo qui định
của Nhà nước và Điều lệ Công ty.
Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, duy trì và đổi mới theo hướng hiệu quả các nghiệp vụ kế toán

quản trị.
Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chánh, kế toán do nhà

nước ban hành cho các cấp thừa hành thuộc hệ thống kế toán – thống kê.
Kiểm tra việc bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán.

Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ kế toán viên của

Công ty.
Thực hiện quản lý hoạt động ngân sách của doanh nghiệp.

Hoạch định và đưa ra những quyết định tài chính ngắn hạn.


6
8
 Chỉ đạo trực tiếp Kế toán phó kiêm Trưởng phòng kế toán trong việc
phân công kế toán viên.
 Được đề nghị tuyển dụng, thuyên chuyển, nâng cấp bậc, khen thưởng, kỷ
luật kế toán viên, thủ kho, thủ quỹ của Công ty theo qui chế lao động và
lương của Công ty.
 Có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong công ty chuyển đầy đủ, kịp
thời những tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát của Kế toán
trưởng.
 Các báo cáo kế toán, báo cáo thông kê, các chứng từ tín dụng và tài liệu
liên quan đến việc thanh toán đều phải có chữ ký của Kế toán Trưởng
mới có giá trị pháp lý.
 Khi phát hiện vị phạm pháp lệnh kế toán


6
9
 Tham mưu cho Ban giám đốc (trực tiếp là giám đốc tài chánh) trong công tác hoạch định chiến lược về
tài chánh, trong việc phân tích tình hình kinh tế – tài chánh của Công ty và kiểm soát Ngân sách doanh
nghiệp.
 Nhận thông tin về nhân sự, hoạt động của Phòng kế toán thông qua Trưởng phòng kế toán
 Nhận thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua Trưởng phòng tài vụ và tạo mối liên hệ
mật thiết giữa hai chức năng: kế toán và tài vụ
 Báo cáo tình hình thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê cũng như công tác kế toán của đơn vị cho Ban
Giám Đốc theo yêu cầu thường xuyên hoặc đột xuất
 Nhận thông tin cũng như cung cấp thông tin cho cấp Trưởng phòng ban, Phụ trách cơ sở hoặc các cơ
quan liên hệ một cách kịp thời và cẩn trọng nên cơ sở được sự đồng ý của Ban Giám Đốc
 Bảo đảm yêu cầu về bảo mật thông tin kinh tế – tài chính
 Quan hệ với các cơ quan chức năng: Thuế, Kế hoạc & Đầu tư, Chi cục quản lý tài chính doanh nghiệp.
 Kế toán trưởng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong các Doanh nghiệp bởi thế các Kế toán trưởng cần
thiết phải trau dồi về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn để đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
của mình.


7
0
 Điều 56 – Luật kế toán
Đơn vị kế toán được thuê DN dịch vụ kế toán hoặc người có
đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán hoặc làm kế
toán trưởng.
Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ các điều kiện:
a) Có chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế
toán;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc có đăng ký hành nghề kế
toán trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán.


7
1
 Thủ tục chứng từ sơ sài, ko chặt chẽ, thiếu minh bạch, ko rõ
ràng, ko xây dựng được hệ thống thủ tục chi tiết về chứng từ
để chuẩn hóa công tác quản lý chi tiêu trong DN -> rào cản
lớn của GĐ và KT trong việc giải trình thuyết phục với đoàn
thanh tra về công tác quản lý chi tiêu.
 Hàng trăm ngàn tỉ đồng chi sai nguyên tắc, chi ko đủ thủ tục

chứng từ đúng quy định của PL -> Bị xuất toán, truy thu, xử
phạt và nộp NSNN.

7

 Trong lĩnh vực quyết toán thuế, có rất nhiều thông tin về các
chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán (trong nước và quốc tế),
các chính sách thuế,… nhưng hàng chục ngàn, thậm chí hàng
triệu cán bộ là những nhà lãnh đạo, quản lý điều hành DN và
đặc biệt là cộng đồng kế toán DN trên toàn quốc và thậm chí
cả các cán bộ làm công tác thanh – kiểm tra thuế đó được đào
tạo bài bản ở các nhà trường chuyên ngành và có nhiều năm
kinh nghiệm vẫn đang cảm thấy rất “bức xúc”, thậm chí “nhức
đầu” và “buốt óc” về việc làm thế nào để xử lý các thông tin
phục vụ công tác quản lý và quyết toán thuế thành công?

7

Giúp các DN “tránh” được các “sai sót không đáng có”, đang
và có thể xảy ra trong quá trình quản lý DN, trong công tác
quyết toán thuế tại DN và tránh được các tranh chấp với
các cơ quan thanh kiểm tra quyết toán thuế hàng năm đồng
thời giúp cho các Nhà quản lý, các cán bộ kế toán hiểu sâu
và nắm vững mối quan hệ của luật thuế, giám sát các hoạt
động SXKD trong XH thông qua hệ thống pháp luật
chuyên ngành.

7

Các thủ tục chứng từ để quản trị nội bộ và phục vụ yêu
cầu kiểm tra đối với mỗi DN về các khoản chi tiêu (chi
phí): mua sắm NVL, TSCĐ, tiền lương, thưởng, bảo hiểm,
chi phí trả trước, chi phí trích trước, chi lao động nữ, chi phí
tài chính, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí khác (chi
phí tổn thất, hỗ trợ, tài trợ,…) được xây dựng như thế nào
cho phù hợp với yêu cầu quản trị và công tác thanh kiểm
tra? Hệ thống các chính sách pháp luật của Nhà nước trong
công tác thanh kiểm tra các khoản chi phí đó như thế nào?

7

Xây dựng hệ thống quản lý chi phí thông qua hệ thống các
thủ tục chứng từ trên các cơ sở pháp lý để giúp các Nhà
quản lý và kế toán quản trị tốt và giải trình hiệu quả với
các cơ quan thanh kiểm tra hiện nay.
Nắm bắt tốt hệ thống pháp luật về quản lý chi tiêu nhằm
đáp ứng yêu cầu quản trị và cách thức thanh tra.

7

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN !


7
7

You might also like