You are on page 1of 13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA NGÔN NGỮ VÀ VĂN HOÁ PHƯƠNG ĐÔNG
______________

한국 문화 사회 읽기 1
주제:현금 인출기에 놓고 간 돈도
가져가면 ‘절도죄’
Nhóm 4:

1. Lâm Hồ Thúy Nhơn - Thuyết trình (NT)

2. Thái Thị Kim Hà - Thuyết Trình

3. Phạm Thị Như Mai- Soạn điền từ phần 1

4. Võ Ngọc Thanh Thảo - Soạn nội dung phần 2

5. Phạm Thuỷ Tiên - Phần mở rộng.

6. Nguyễn Bình Phương Anh - PPT

7. Đỗ Thị Linh - Soạn câu hỏi phần game

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2021


주제 5: 범죄와 예방
5-1 과 . 현 금 인 출 기 에 놓 고 간 돈 도
가져가면 ‘절도죄’.
1.알맞은 것을 고르십시오:
어휘:

억울하다 : uất ức

무단: không cho phép

절도죄다: tội trộm cắp

적용되다: được ứng dụng

지정되다: được quy định

벌금: tiền phạt

의심: nghi ngờ

몰래: một cách lén lút

붙잡히다: bị bắt
1.쓰레기를 지정된 장소가 아닌 곳에 무단으로 버리면 벌금을 내야 한다.

-> Nếu bạn vứt rác không đúng nơi được quy định thì bạn sẽ phải nộp phạt.

2. 교실에 있지도 않았는데 돈을 가져갔다는 의심을 받아 너무 억울했다.

-> Tôi đã rất uất ức vid bị nghi ngờ là lấy tiền dù tôi không có ở trong lớp học.

3. 얼마 전 친구의 자전거를 몰래 가져간 중학생이 절도죄로 붙잡혔다.

-> Cách đâu không lâu một học sinh cấp hai đã lén lút lấy xe đạp của bạn và đã
bị bắt vì tội trộm cắp.

4.동물 실험 결과가 이번 신제품 개발에 적용되었다.

-> Kết quả thí nghiệm trên động vật đã được áp dụng để phát triển sản phẩm
mới lần này.
2. 다음을 읽으십시오:
현금 인출기에 다른 사람이 두고 간 돈을 가져갔 다가는 절도죄로
경찰에 붙잡힐 수 있다.

Nếu bạn lấy tiền mà người khác để lại ở máy ATM, bạn có thể bị cảnh sát bắt
vì tội trộm cắp.

지난 25 일, 현금 인출기 위에 놓여 있던 20 만 원을 가져간 김 모
씨가 경찰에 붙잡혔다.

Vào ngày 25 vừa qua, anh Kim - người đã lấy 200.000 won để trên máy ATM
đã bị cảnh sát bắt.

동대문구에 사는 황 모 씨는 회기동의 한 은행에서 현금 20 만 원을


찾았다.

Anh Hwang sống tại quận Dongdaemun đã rút 200.000 won tiền mặt tại một
ngân hàng ở Hoegi-dong.

친구와 통화 중이었던 그는 급한 마음에 돈을 현금 인출기 위에


그대로 둔 채 카드만 들고 자리를 떠났다.

Khi đang nói chuyện điện thoại với một người bạn, trong lúc vội vã anh
Hwang chỉ cầm thẻ rồi rời đi, trong khi tiền vẫn còn để ở trên máy ATM.
잠시 후 현금 인출기를 이용하려고 들어온 김 씨는 돈을 보고 아무
생각 없이 그 돈을 가져갔다.

Một lúc sau, anh Kim vào sử dụng máy ATM đã nhìn thấy số tiền đó rôi lấy
đi mà không cần suy nghĩ.

그러나 김 씨는 이틀 뒤 절도죄로 경찰에 붙잡히게 되었다 . 김 씨는


주인을 찾을 수 없어 가져갔다며 억울함을 호소했지만 받아들여지지
않았다.

Tuy nhiên, hai ngày sau, Kim đã bị cảnh sát bắt vì hành vi trộm cắp. Anh
Kim đã oan ức khiếu nại rằng vì không tìm được chủ sở hữu nên đã lấy đi,
nhưng không được cảnh sát chấp nhận.

경찰 관계자는 현금 인출기 위에 놓인 돈은 다시 은행의 소유가 되기


때문에 이것을 무단으로 가져갔을 경우 절도죄가 적용된다고 전했다.

Một quan chức cảnh sát cho biết số tiền được đặt trên máy ATM là thuộc
sở hữu của ngân hàng, do đó nếu bạn lấy nó mà không được cho phép, bạn sẽ
bị phán tội trộm cắp.

또 이런 경우를 직접 목격했다면 은행에 알리 거나 경찰에 신고해야


한다고 당부했다.

Ngoài ra ông cũng khuyên rằng nếu trực tiếp chứng kiến trường hợp như
vậy, bạn nên thông báo cho ngân hàng hoặc trình báo lêm cơ quan công an.
어휘:

- 절도죄: tội trộm cắp

- 무단: không được cho phép

- 붙잡히다: bị bắt, bắt giữ

- 적용되다: được áp dụng

- 억울하다: oan ức

- 목격하다: chứng kiến

- 호소하다: kêu oan

- 신고하다: trình báo

- 소유: sự sở hữu, vật sở hữu

- 당부하다: yêu cầu

- 현금 인출기: máy ATM

- 급하다: gấp gáp, vội vã


문법:

- V/A+다가는: diễn tả hành động hoặc trạng thái nào đó nếu cứ tiếp tục sẽ có kết
quả không tốt xảy ra. Thường sử dụng cấu trúc này để cảnh báo hoặc khiển trách
người khác.

Vd: 가: 한 달째 날씨가 너무 춥네요.

(Thời tiết lạnh cả tháng nay rồi nhỉ.)

나: 이렇게 날씨가 춥다가는 감기 환자들이 늘어날 거예요.

(Thời tiết cứ lạnh như thế này thì số người mắc cảm cúm sẽ còn tăng nhiều)

- V/A+거나: “hoặc, hay” thường sử dụng với 2 động từ hoặc tính từ trong 1 câu văn.
Diễn tả sự lựa chọn 1 trong 2 hành động hoặc tính từ được đề cập đến trong câu.

Vd:

1. 저녁에 친구를 만나거나 도서관에 갈 거예요.

(Buổi tối tôi sẽ gặp bạn bè hoặc là đến thư viện.)

2. 저는 맵거나 짠 음식을 잘 못 먹어요.

(Tôi không thể ăn được thức ăn mặn hoặc cay.)

- V+(으) ㄴ 채(로): “với, khi vẫn đang, trong khi (vẫn),...” ngữ pháp này được dùng
khi nói về trạng thái của mệnh đề vẫn còn đang tiếp tục cho đến mệnh đề sau (nghĩa
là một hành động nào đó vẫn được giữ nguyên trạng thái đang tiến hành và tiếp nối
bởi hành động khác ở mệnh đề phía sau.)

Vd: 1) 한국에서는 신발을 신은 채 방에 들어가면 안 된다.

(Ở Hàn Quốc, không được bước vào phòng khi vẫn đang mang giày)

2)급하게 나오드라고 창문을 열어 놓은 채로 나왔다.

(Vì vội vàng ra ngoài mà tôi đã đi trong khi cửa sổ vẫn đang mở)
콜센터: Tổng đài

절도죄: tội trộm cắp

대법원: tòa án tối cao

벌금: tiền phạt

변명하다: biện minh

가져가다: lấy đi

습득하다: nhặt được

입건하다: lập biên bản

재판하다: Xét xử

시종: từ đầu đến cuối

의도하다: có ý định

시도하다: thử

사정: lý do

범행하다: hành vi phạm tội

불과하다: cùng lắm chỉ

설명하다: giải thích

해당하다: tương đương


3. 더 읽어 봅시다
현금인출기에 앞사람이 뽑아놓은 돈이 있다면 콜센터에 신고하는 게
좋습니다.

Nếu bạn có tiền của người phía trước rút ra từ máy ATM thì tốt nhất bạn nên
khai báo với tổng đài.

이를 가져가면 절도죄로 처벌받습니다.

Nếu bạn lấy nó bạn sẽ bị buộc tội trộm cắp.

최 근 대 법 원 은 이 렇 게 10 만 원 가 져 간 사 람 에 게 벌 금 50 만 원 을
확정했습니다.

Gần đây, tòa án tối cao đã đệ trình mức tiền phạt là 500.000 won đối với người
lấy trộm 100.000 won.

돌려주려고 했다는 변명도 통하지 않았습니다.

Lời biện minh rằng đã cố gắng trả lại cũng không có tác dụng.

나확진 기자입니다.

Đây là phóng viên Na Hak-Jin


[ 기 자 ]
2017 년 11 월 저 녁 9 시 30 분 쯤 A 씨 는 서 울 의 한 은 행
현금인출기에서 먼저 온 B 씨가 꺼내 가지 않은 현금 10 만원을 보고
자신이 가져갔습니다.

Vào khoảng 9h30 tối tháng 11 năm 2017, tại một ngân hàng ở Seoul ông A đã
nhìn thấy 100.000 won tiền mặt của anh B – người đã đến máy ATM trước và
ông ta đã lấy nó đi.

A 씨는 다음날 자정이 다 돼서야 112 에 전화해 현금을 습득해 보관


중이라고 경찰에 신고했습니다.

Đến nửa đêm hôm sau, ông A mới gọi 112 và báo cảnh sát rằng ông ta nhặt
được tiền và đang giữ nó.

하지만 경찰은 A 씨를 절도 혐의로 입건했고 결국 재판에 넘겨졌습니다.

Tuy nhiên, cảnh sát đã lập biên bản A vì tội trộm cắp và cuối cùng ông ta bị
đưa ra tòa xét xử.

A 씨는 법정에서 시종 돈을 주인에게 돌려주려고 가져갔을 뿐 자신이


가지려는 의도는 전혀 없었다고 주장했지만 , 법원은 1 심부터
대법원까지 A 씨 주장을 인정하지 않았습니다.

Ông A tại tòa từ đầu đến cuối khai rằng ông hoàn toàn không có ý định lấy tiền
mà chỉ giữ để trả lại cho chủ sở hữu, nhưng tòa không chấp nhận lời khai của
ông A từ lần xét xử đầu tiên đến phiên tòa ở Tòa án tối cao.

1 심 재판부는 현금인출기 바로 옆에 문제가 있으면 콜센터에 연락할 수


있도록 전화기가 있는데도 연락을 시도하지 않았다는 점에
주목했습니다.
Tòa án xét xử thứ nhất đã chú ý đến điểm mặc dù ông A có thể điện thoại để
liên lạc với tổng đài ngay cạnh máy rút tiền khi có vấn đề gì xảy ra, nhưng ông
ta đã không liên lạc.

또 B 씨가 돌아와 현금 행방을 물었을 때 A 씨가 모른다고 하고 자리를


떴고, 다음날 은행에서 연락이 온 것을 확인한 뒤에야 A 씨가 경찰에
신고한 걸 보면 현금을 가지려는 의사가 있었다고 봤습니다.

Ngoài ra, khi anh B quay lại và hỏi tung tích số tiền thì ông A nói không biết và
rời đi,và tòa nghĩ rằng A đã có ý định lấy tiền của B khi thấy đến ngày hôm
sau A mới khai báo với cảnh sát sau khi A xác nhận có liên lạc từ ngân hàng.

2 심에서 A 씨는 자신이 부동산 등 상당한 재산을 갖고 있고 당시 많은


돈을 뽑고 있던 상황이라 10 만원을 훔칠 이유가 없다고 주장했지만 ,
재판부는 절도죄 인정과는 관계없는 사정으로 봤습니다.

Trong phiên tòa thứ hai, ông A khai rằng ông ta có tài sản đáng kể như bất
động sản và vào lúc đó ông ta đang rút rất nhiều tiền nên không có lý do gì để
lấy trộm 100.000 won, nhưng tòa án coi đó là một lý do không liên quan đến
việc thừa nhận tội trộm cắp.

또 하루가 지나 경찰에 신고한 것은 범행이 끝난 후 사후적 정황에


불과하다고 설명했습니다.

Hơn nữa tòa lý giải rằng hành vi ông A khai báo với cảnh sát trễ một ngày cùng
lắm chỉ là một tình huống sau khi kết thúc hành vi phạm tội.

대법원도 1~2 심 판단을 그대로 인정했고, 결국 A 씨에게는 훔친 돈의


5 배에 해당하는 벌금 50 만원이 확정됐습니다.
Tòa án tối cao cũng đã công nhận phán quyết của phiên tòa sơ thẩm và phiên
tòa lần thứ hai, và cuối cùng tòa đã đưa ra mức phạt đối với A là 500.000 won
- gấp 5 lần tiền A đã lấy cắp.

Nguồn: 연합뉴스

https://m.yna.co.kr/amp/view/MYH20190627011500038?
fbclid=IwAR2l9Jbc8sBX_2en4stdjjqgZANf7s3LLbYSk4UtJsF_Lv4a-
4EkwCy8FQc

You might also like