Professional Documents
Culture Documents
BDSC HỆ THỐNG ĐIỆN
BDSC HỆ THỐNG ĐIỆN
- Bong tróc các lớp bột chì và ô xít chì trên xương của bản cực, gây nên chạm mạch bên trong
của các ngăn bình điện, mất điện áp tích điện của các ngăn, điện áp không đủ để thực hiện khả
năng khởi động động cơ;
- Nồng độ dung dịch không đảm bảo đúng quy định, nếu nồng độ dung dịch quá cao gây nên
nóng các tấm cực khi phóng, nạp, tăng nhiệt độ bình điện và làm cong vênh tấm cực, nếu nồng độ
quá thấp dẫn tới giảm khả năng trao đổi điện tử và ion, giảm khả năng tích điện, suy giảm điện áp
nạp cho bình điện;
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.1.1.1. Hư hỏng ắc qui
- Cong vênh tấm cực do va chạm hay nạp điện ở nhiệt độ cao hơn 50 0C, dẫn tới chạm mạch
bên trong các tấm cực của bình điện;
- Thiếu dung dịch điện phân do quá trình bốc hơi nước làm tiêu hao dung dịch;
- Bị rỉ các đầu cọc bình điện làm tăng điện trở ngoài;
- Các hư hỏng cơ học khác như mòn gẫy các đầu cực bình điện, vỡ nứt vỏ bình, ... các hư hỏng
này có thể nhận biết thông qua quan sát bên ngoài.
- Ắc quy tự phóng điện, ắc quy không sử dụng nhưng tự nó mất điện. Ắc quy tốt có bản cách
ly bằng gỗ thì 24 giờ tự phóng điện 0,5%; bằng nhựa1,1% dung lượng.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.1.1.2. Kiểm tra, BDKT và sửa chữa ắc qui
a. Xem xét bên ngoài
Xem xét bên ngoài ắc qui thường bao gồm các việc:
+ Quan sát kết cấu tổng thể ắc qui để kết luận về tính bền vững, độ nguyên vẹn của vỏ bình,
các đầu cực, lỗ thông hơi (Vỏ bình có bị rạn nứt, rò rỉ không. Các đầu cực có sạch và vững chắc
không. Ký hiệu cực tính thế nào).
+ Mối ghép nối giữa các cực đã đảm bảo tin cậy
chưa. Lỗ thông hơi và các lỗ, nút kiểm tra khác
phải thoả mãn về yêu cầu kỹ thuật.
Khi động cơ làm việc ở số vòng quay thấp, đèn báo nạp sáng (đồng hồ chỉ thị ở dưới vạch nạp
điện). Khi tăng số vòng quay động cơ điện áp máy phát lớn hơn so với điện áp ắc qui, đèn báo
nạp tắt (kim trên đồng hồ chỉ thị dịch chuyển và vượt qua vạch báo nạp). Giá trị báo nạp thường
vượt cao hơn giá trị điện áp ắc qui (10 ÷ 15)% .
Nếu đèn báo nạp luôn luôn sáng chứng tỏ bộ điều chỉnh điện áp không làm việc hay điện áp
máy phát quá thấp.
Nếu đèn báo nạp không sáng chứng tỏ đèn báo bị hỏng, dây nối bị đứt, các chỗ nối bị hở, bình
điện quá yếu hay bị chai cúng, bộ điều chỉnh điện bị sai lệch vị trí.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.1.1.2. BDKT, kiểm tra và sửa chữa ắc qui
f. Nạp điện ắc quy
Các ắc quy dùng trên ô tô thường được nạp thường xuyên khi xe chạy nhờ dòng điện nạp từ
máy phát. Tuy nhiên, khi bảo dưỡng, kiểm tra ắc quy nếu thấy điện áp ắc quy thấp hơn 12V thì
cần tháo xuống nạp điện bằng thiết bị nạp ở xưởng.
Trước khi nạp điện, cần kiểm tra và bổ sung dung dịch điện phân đủ cho ắc quy (đối với loại
aquy thông thường).
Có hai phương pháp nạp điện cho ắc quy là nạp với điện áp không đổi và nạp với cường độ
dòng điện nạp không đổi.
Phương pháp nạp với dòng điện không đổi được sử dụng phổ biến hơn. Điện áp của thiết bị
nạp đặt giữa hai cực của ắc quy thường là 14,4 V và không được cao hơn (áp dụng cho bình ắc
quy 12V) và nạp trong khoảng 7 giờ đối với bình ắc quy hết điện.
Phương pháp nạp với cường độ dòng điện không đổi thường được thực hiện với cường độ dòng
điện nạp bằng 1/10 dung lượng ampe giờ, hoặc bằng 1/16 dung lượng phút của ắc quy với thời
gian 10 – 12 giờ áp dụng cho ắc quy hết điện.
Việc đặt chế độ và thông số điện áp hoặc dòng điện nạp được thực hiện trên thiết bị nạp.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.1.1.2. BDKT, kiểm tra và sửa chữa ắc qui
f. Kiểm tra điện áp ắc qui
- Kiểm tra khả năng phóng điện của ắc qui bằng phóng điện kế (gồm một vôn kế 3V và một điện
trở phụ tải có trị số xác định đấu song song với vôn kế);
- Đặt hai đầu mũi đo của phóng điện kế vào hai cọc cực của một ngăn ắc quy. Theo dõi vôn kể
trong thời gian 3÷5 giây:
+ Vôn kế chỉ ổn định ở 1,7÷1,75V thì chứng tỏ ngăn ắc qui đó tốt, nếu vôn kế chỉ trong
khoảng 1,5÷1,7V thì chứng tỏ ắc qui cần phải nạp lại.
Stator gồm một khối cực từ làm bằng nhiều lá thép non
ghép lại có nhiều rãnh chứa cuộn dây phần ứng.
Cuộn dây phần ứng gồm có ba pha đặt lệch nhau một góc
120 độ và nối nhau hình sao - hình tam giác.
Dây cuốn phần ứng hoặc dây cuốn kích từ phát nóng:
Dùng đồng hồ đo điện trở (ôm kế) để kiểm tra từng bối dây, so sánh các kết quả xem có bối
dây nào bị chạm chập hay không hoặc chạm mát hay không, phát hiện ra sự cố ở bối dây nào thì
chọn cách xử lý.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.1.2.1. Những hư hỏng thường gặp
b. Điện áp phát ra không ổn định
- Đứt hoặc tiếp xúc không tốt trong mạch kích từ;
- Ngắn mạch giữa các vòng dây trong bối dây phần ứng;
- Diode chỉnh lưu của một pha nào đó đã bị hỏng tình trạng đứt mạch;
- Chổi than tiếp xúc không tốt do bị ôxy hóa hoặc bị dính dầu ở các vòng tiếp xúc, vòng tiếp xúc
bị mòn không đều, chổi than bị kênh, lực căng lò xo trên chổi than bị kém.
Những hiện tượng này làm cho điện trở trong mạch kích thích tăng lên, do đó cường độ của
dòng kích thích sẽ giảm xuống và công suất phát ra của máy bị giảm xuống.
- Cuộn dây phần ứng bị chạm mass hoặc bộ chỉnh lưu đã bị hỏng không còn tác dụng chỉnh lưu
để đưa dòng điện một chiều đến bộ chia điện và mạch ngoài của máy phát.
- Đứt hoặc tiếp xúc xấu trong mạch điện khắc phục bằng cách thay dây dẫn bị hư hoặc làm sạch
chỗ tiếp xúc.
- Máy phát có pha hoặc cuộn dây kích thích bị đứt phải tháo ra để sửa. Trường hợp chập mạch
cuộn dây kích thích với mass thì tách mass của bộ ắc qui hoặc bộ đánh lửa ra và tìm chỗ chập.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.1.2.1. Những hư hỏng thường gặp
e. Máy phát không phát đủ công suất
Do đai truyền đứt hoặc chập mạch cuộn dây pha của stator, hư hỏng một trong các của bộ
chỉnh lưu, đứt mạch một trong các ống dây của cuộn dây kích thích cần kiểm tra cuộn dây stator,
bộ chỉnh lưu, cuộn dây kích thích.
- Kiểm tra chiều dài chổi than yêu cầu phải nhỏ hơn
hoặc bằng 1/2 chiều dài nguyên thuỷ.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.1.2.2. Kiểm tra, BDKT và sửa chữa máy phát
b. Kiểm tra phần điện
*) Kiểm tra phần ứng stator:
- Kiểm tra sự cách mát: Dùng bóng đèn hoặc đồng hồ ôm để
kiểm tra. Một đầu que dò đặt vào vỏ, một đầu đặt vào một trong
ba đầu dây pha. Biểu hiện kết quả kiểm tra???
Nếu đèn sáng hoặc kim đồng hồ báo là cuộn stator chạm
mát. Ta lần lượt kiểm tra xem cuộn nào bị chạm mát bằng cách
tách đầu dây chung.
- Kiểm tra sự thông mạch cuộn stator: Dùng đèn hoặc đồng hồ
để kiểm tra, ta lần lượt đặt que dò vào các đầu dây pha. Biểu
hiện kết quả kiểm tra???
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.1.2.2. Kiểm tra, BDKT và sửa chữa máy phát
b. Kiểm tra phần điện
- Kiểm tra sự chạm chập: Dùng đồng hồ ôm lần lượt đo giá trị
điện trở như hình trên của hai cuộn dây.
Nếu điện trơ nhỏ hơn qui định là có sự chạm chập giữa các
pha với nhau hoặc cuộn dây trong một pha.
Nếu không có giá trị qui định ta so sánh giá trị ở ba lần đo
UAB, UAC, UBC. Nếu bằng nhau là tốt, hoặc nếu có chạm chập ít
thì ta tẩm vecni cách điện, nếu nhiều thì cuốn lại.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.1.2.2. Kiểm tra, BDKT và sửa chữa máy phát
b. Kiểm tra phần điện
*) Kiểm tra rotor phần cảm:
- Kiểm tra sự cách mát cuộn dây: Dùng bóng đèn hoặc ôm kế
để kiểm tra một đầu que dò đặt vào vành trượt, một đầu đặt
vào trục. Biểu hiện kết quả đo???
- Kiểm tra sự thông mạch cuộn dây: Dùng bóng đèn hoặc
đồng hồ ôm để kiểm tra, Biểu hiện kết quả đo???
- Kiểm tra sự chạm chập: Kiểm tra như trên nhưng điện trở
nhỏ hơn qui định là cuộn dây bị chạm chập.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.1.2.2. Kiểm tra, BDKT và sửa chữa máy phát
b. Kiểm tra phần điện
*) Kiểm tra diode:
- Dùng bóng đèn và nguồn điện ắc qui để kiểm tra: Như
hình vẽ, ở hình a phân cực thuận thì đèn sáng. Hình b phân
cực nghịch thì đèn không sáng. Chứng tỏ diode còn tốt.
Khớp 1 chiều
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.2.1. Hư hỏng hệ thống khởi động
Nguyên nhân của sự cố khởi
động do phần điện (VD: công tắc bị
hỏng), hay là do phần cơ (cung cấp
sai nhiên liệu, hay là hỏng răng bánh
đà). Triệu chứng đặc trưng của sự cố
khi khởi động bao gồm:
- Động cơ không quay;
- Động cơ quay chậm;
- Máy khởi động quay nhưng động
cơ không quay;
- Máy khởi động không cài khớp
hoặc không nhả dứt khoát.
- Hỏng công tắc từ, rơ le, công tắc ngắt an toàn, khớp ly hợp;
- Mòn hay hỏng bánh răng gài hay vành răng bánh đà;
- Máy khởi động không gài khớp hay nhả không dứt khoát;
- Mòn hỏng bánh răng gài hay vành răng bánh đà.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.2.2. Kiểm tra, BDKT và sửa chữa hệ thống khởi động
4.2.2.1. Kiểm tra ắc quy
a. Kiểm tra ắc quy bên ngoài
Như khiểm tra trong hệ thống cũng cấp điện.
Dây cáp motor: Kiểm tra tình trạng và các mối nối cáp. Lớp
cách điện không được bị hở, hỏng, mối nối cần sạch và không
gỉ.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.2.2.2. Mạch điều khiển bộ khởi động
Kiểm tra sự hoạt động của công tắc máy. Dòng điện cần phải cung cấp cho công tắc từ
khi công tắc ở vị trí ‘’on’’ và khớp ly hợp hay công tắc đề số 0 đóng.
Chi tiết hư hỏng ngăn cản sự quay có thể định vị bằng công tắc điều khiển từ xa và một
đoạn cáp nối. Sử dụng phương pháp chuẩn đoán, sử dụng ôm kế để tìm ra mạch gặp sự cố.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.2.2.2. Kiểm tra hệ thống khởi động
a. Kiểm tra dòng điện
Kiểm tra cường độ dòng điện máy khởi động cung cấp nhanh, đầy đủ thông tin về hệ
thống khởi động. Với máy kiểm tra Sun VAT-40 kiểm tra được điện áp khởi động của ắc
qui.
Quy chuẩn cường độ dòng điện là 130 ÷ 150 A cho
động cơ 4 xylanh và 175A cho động cơ 6 xylanh.
Điện áp khoảng từ 9,6 ÷ 11V. Chỉ sử dụng để kiểm
tra đối với động cơ ở nhiệt độ làm việc.
Kiểm tra sự hao mòn hay mạt kim loại của khoá đánh lửa, đó là nguyên nhân gây nên kẹt công
tắc ở vị trí khởi động(”start”).
Nếu có nghi ngờ phần điện gặp sự cố cần tháo dời ắc qui, kiểm tra sự hoạt động thích hợp và
tính liên tục bằng ôm kế.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.2.2.2. Kiểm tra hệ thống khởi động
f. Rơle khởi động
Kiểm tra tính liên tục: Sử dụng ôm kế, kiểm tra
tính liên tục giữa cực 1 và 3, và tính không liên tục
giữa cực 2 và 4.
+ Nếu tia lửa dài, mập, màu xanh ổn định là tốt. Nếu tia lửa mảnh (nhỏ) là do điện áp đánh lửa
thấp, nến có nhiều muội than, tiếp điểm sơ cấp bẩn hay quá lớn, tụ điện kém;
+ Nếu tia lửa mảnh và tia không ổn định là do khoảng cách chân bugi lớn, chân bugi mòn, buồng
đốt có nhiều dầu, chân bugi dính nhiều muội than;
- Nếu tia lửa màu đỏ yếu là do điện áp đánh lửa thấp, tiếp điểm sơ cấp bẩn hay quá lớn, tụ điện
kém.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.3.2.2. Kiểm tra, BDKT và sửa chữa bobin
- Lau sạch biến áp và kiểm tra hiện tượng nứt vỡ thân và các lỗ cắm dây cao áp, nếu có hiện
tượng nứt vỡ phải thay biến áp mới.
- Dùng ôm kế để đo điện trở của các cuôn dây để kiểm tra xem dây có bị nứt hoặc chập mạch
không.
+ Nếu điện trở giữa hai đầu cuộn dây vô cùng lớn là cuộn dây bị đứt.
+ Nếu điện trở nhỏ hơn so với số liệu kỹ thuật yêu cầu là có hiện tượng chập mạch của các
vòng dây trong các cuộn dây. Cần tham khảo số liệu cụ thể của từng động cơ để kiểm tra. Thông
thường, điện trở của các cuộn dây sơ cấp chỉ khoảng 1-3 , còn điện trở của các cuộn thứ cấp có
thể từ 6-30 k .
- Kiểm tra cuộn dây sơ cấp của biến áp đánh lửa thông qua kiểm tra cường độ dòng điện qua nó
bằng ampe kế khi nối mạch điện sơ cấp vớ nguồn điện ắc quy.
- Để kiểm tra sự làm việc của biến áp, có thể kiểm tra tia lửa điện cao áp mà biến áp tạo ra bằng
cách kiểm tra như đã nói ở trên nếu biết tình trạng của các bộ phận khác của hệ thống là bình
thường.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.3.2.3. Kiểm tra, BDKT và sửa chữa bộ chia điện
a. Nắp bộ chia điện
- Kiểm tra nắp chia điện và con quay chia điện: Tháo nắp bộ chia điện và con quay, làm sạch và
kiểm tra hiện tượng nứt, mòn hoặc cháy của chúng.
Nắp chia điện yêu cầu phải sạch, bóng loáng, không nứt hoặc xước, vấu chia điện không bị
cháy, lỗ cắm dây cấp phải nguyên vẹn không bị sứt mẻ.
Các vết xước sẽ tích tụ cặn bẩn và làm lọt điện từ cực giữa đến các vấu chia điện và giữa các
vấu chia điện. Nếu có vết xước lớn không làm sạch được hoặc nứt thì phải thay mới.
- Các bộ phận và chi tiết khác của bộ điện như cơ cấu tự động điều chỉnh góc đánh lửa sớm theo
tốc độ kiểu ly tâm, cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm theo tải kiểu chân không, trục, bạc, bánh
răng, các chốt, thanh kéo và lò xo… được tháo kiểm tra để sửa chữa hoặc thay thế khi phát hiện
có hỏng hóc hoặc khi đại tu bộ chia điện.
Việc kiểm tra các chi tiết này được thực hiện như các chi tiết này được thực hiện như các chi
tiết thông thường khác.
Khi lắp các chi tiết của bộ chia điện, chú ý bôi dầu hoặc mỡ bôi trơn các chốt, bạc và các bề
mặt có ma sát khác.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.3.2.3. Kiểm tra, BDKT và sửa chữa bộ chia điện
a. Nắp bộ chia điện
- Quan sát nắp nếu thấy có vết dạn nứt, vỡ thì phải thay mới;
- Kiểm tra dò điện giữa lỗ cắm dây cao áp chính với các lỗ xung quanh:
+ Cắm dây cao áp chính vào lỗ trung tâm của nắp;
+ Tháo các dây cao áp khỏi bugi, đầu kia vẫn được cắm vào nắp bộ
chia điện;
+ Để các đầu dây đó cách nắp máy (5÷ 6) mm;
+ Mở khoá điện, dùng tuốc nơ vít đóng mở tiếp điểm vài lần. Nếu
có tia lửa điện cao áp ở dây nào thì chứng tỏ lỗ cắm dây cao áp chính
với lỗ cắm đó bị hỏng. Khi đó ta phải thay nắp bộ chia điện mới.
- Kiểm tra đầu điện cực có bị ăn mòn, hỏng bề mặt tiếp xúc không, nếu hư hỏng lớn thì phải
thay mới. Chú ý không được dũa, đánh bóng đầu điện cực của con quay.
c. Cam chia điện
- Cam chia điện phải được lắp vừa khít với đầu trục chia điện;
- Nếu bạc của cam quá mòn, dơ lỏng khi lắp với đầu trục chia điện
thì phải thay mới.
d. Mâm chia điện
Dùng tay xoay nhẹ mâm tiếp điểm động thấy nhẹ thì còn tốt. Nếu
dơ lỏng hoặc nặng, kẹt thỡ thay mới.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.3.2.4. Kiểm tra ECU
- Kiểm tra thông mạch, chạm mát ECU: Đưa 2 đầu que dò lỗi vào các chân cắm của các đầu dây
tới khi 2 đầu que dò chạm vào dầu cuối các dây đẻ kiểm tra thông mạch chạm mát bằng đồng hồ
vạn năng.
- Kiểm tra thông mạch:
+ Đặt đồng hồ vạn năng ở thang đô điện trở;
+ Đưa hai đầu que dò tới 2 đầu dây:
Nếu đồng hồ hiển thị giá trị điện trở chắng tỏ hai đầu dây
thông mạch.
Ngược lại chứng tỏ dây đã bị đứt và tiến hành thay dây mới.
- Kiểm tra chạm mát:
+ Đặt đồng hồ vạn năng ở thang đo điện trở;
+ Đặt một đầu que dò chạm đầu dây một que dò cho chạm mát.
Nếu đồng hồ chỉ giá trị điện trở chứng tỏ dây đó đã chạm mát
cà tiến hành thay dây mới. Ngược lại thì dây đó không chạm mát.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.3.2.5. Kiểm tra các cảm biến
- Kiểm tra cảm biến vị trí trục cam: Đo điện trở giữa các
cực G+ và G-.
Nếu điện trở không như tiêu chuẩn, phải thay thế
cảm biến.
- Kiểm tra cảm biến vị trí trục khuỷu: Đo điện trở giữa
các cực NE+ và NE-.
- Nếu điện trở không như tiêu chuẩn, hãy thay thế cảm
biến.
- Kiểm tra các rơ le, cầu chì xem có bị đứt không. Nếu
đứt ta tiến hành thay mới;
Điện trở giữa một trong hai đầu dây và mát trên thân bộ chia điện
phải bằng vô hạn.
Nếu cuộn dây cảm biến không đạt được tiêu chuẩn kiểm tra quy
định, cần thay cuộn dây cảm biến mới.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.3.2.5. Kiểm tra các cảm biến
- Kiểm tra cảm biến kiểu hiệu ứng hall:
+ Đấu dây nguồn của cảm biến với nguồn điện ắc quy, dây tín hiệu với vôn kế, dây âm với cực
âm ắc quy và cực câm vôn kế.
+ Đưa một thước lá hoặc một dưỡng phẳng bằng thép vào khe hở giữa hai tấm cực của cảm
biến, khi đó ôm kế cần chỉ một trị số điện áp khoảng 0,5V.
Nếu không có tín hiệu gì là cảm biến hỏng, cần phải thay cảm biến mới.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA
Sơ đồ và cấu tạo hệ thống điều hòa
A. Máy nén;
B. Bộ ngưng tụ (giàn nóng);
C. Bình lọc;
D. Van giãn nở;
E. Van xả phía cao áp;
F. Van giãn nở;
G. Bộ bốc hơi (giàn lạnh);
I. Bộ tiêu âm;
H.Van xả phía thấp áp;
1. Sự nén;
2. Sự ngưng tụ;
3. Sự giãn nở;
4. Sự bốc hơi.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA
Sơ đồ và cấu tạo hệ thống điều hòa
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.4.1. Các dạng hư hỏng
a. Bật điều hòa nhưng không thấy mát hoặc mát rất yếu
Nguyên nhân:
Do bộ lọc gió của hệ thống điều hòa đã bị tắc. Trong quá trình sử dụng bụi bẩn dần dần bám
vào lưới lọc, nhiều quá sẽ kết tảng dày khiến cho gió bị quẩn trong dàn lạnh mà không vào được
ca bin xe.
Với các loại xe đã qua sử dụng lâu năm thì nguyên nhân có thể phức tạp hơn thế rất nhiều. Đó
có thể là: do dây đai dẫn động lốc máy lạnh bị trùng và trượt, hệ thống có thể bị hao ga do các
đường ống bị lão hóa, rò rỉ hoặc các gioăng bị hở...
b. Hệ thống vẫn làm việc bình thường, có mát nhưng không sâu
Nguyên nhân:
- Do xảy ra các sự cố như trường hợp thứ nhất nhưng ở mức độ nhẹ;
- Dàn nóng và dàn lạnh bị bẩn: Dàn nóng bẩn sẽ tỏa nhiệt kém làm giảm hiệu quả làm mát của
dung môi (ga), còn dàn lạnh bị bẩn sẽ khiến không khí lạnh không lan tỏa được ra xung quanh để
lùa vào khoang xe.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.4.1. Các dạng hư hỏng
c. Hệ thống sau khi được bảo dưỡng và bổ sung thêm ga thì hầu như bị tê liệt và không mát
Nguyên nhân:
Thông thường, áp suất trong hệ thống máy lạnh được điều chỉnh ở mức độ nhất định. Quá trình
bổ sung ga không chuẩn sẽ không thể kiểm soát được chính xác thông số áp suất ga.
Trên nhiều dòng xe, nếu ga bị nạp quá nhiều, van an toàn sẽ tự động xả hết ga để bảo vệ hệ
thống. Mất hoàn toàn áp suất, lốc điều hòa sẽ ngừng hoạt động.
d. Hệ thống điều hòa làm việc bình thường nhưng có mùi khó chịu
Nguyên nhân: Nguyên nhân của tình trạng này gồm cả khách quan và chủ quan.
- Nguyên nhân khách quan là do hệ thống thông gió mát vào trong khoang xe (gồm dàn lạnh, lưới
lọc gió, quạt gió, các cửa gió và cảm biến nhiệt độ dàn lạnh) đã bị bẩn hoặc bị trục trặc.
- Nguyên nhân chủ quan có thể là người dùng xe để ca bin bị bẩn lâu ngày với các tạp chất như
mồ hôi, rác, mùi thuốc lá, mùi nước hoa, mùi thức ăn… bám cặn trong các ngóc ngách của nội
thất xe. Khi máy lạnh hoạt động và lùa gió vào cabin, các tạp chất đó sẽ thừa cơ bốc ra.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.4.2. Kiểm tra, BDKT và sửa chữa hệ thống ĐHKK
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.4.2. Kiểm tra, BDKT và sửa chữa hệ thống ĐHKK
4.4.2.1. Kiểm tra hệ thống ĐHKK
a. Kiểm tra sơ bộ
- Kiểm tra bảng điều khiển: Cho các cần gạt và công tắc
trên bản điều khiển hoạt động. Kiểm tra sự chuyển động
nhẹ nhàng của các cửa.
- Kiểm tra độ tin cậy hoạt động của các chức năng điều hòa
không khí ô tô: Đặc biệt, kiểm tra một cách kĩ lưỡng tốc độ
không tải so với giá trị tiêu chuẩn.
- Kiểm tra chất lượng môi chất: Bằng cách qua sát trên mắt
ga. Lượng môi chất là đúng khi không thấy bọt và môi chất
trở nên trong khi tốc độ động cơ tăng lên.
- Kiểm tra sức căng dây đai: Kiểm tra vết nứt và mức hư hỏng của
dây đai, kiểm tra sức căng dây đai cả khi sức căng đúng.
Sử dụng thiết bị đo sức căng dây đai để kiểm tra.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.4.2.1. Kiểm tra hệ thống ĐHKK
b. Kiểm tra nhanh hệ thống ga
Để kiểm tra nhanh chỉ cần sờ tay vào ống dẫn ga, nếu thấy ấm ở đường cao áp và mát ở đường
thấp áp là được.
Đường ống cao áp thường có đường kính nhỏ hơn đường kính của ống thấp áp nên có thể phân
biệt được.
Nếu máy nén chạy mà nhiệt độ đường ống cao áp, thấp áp không khác nhau nhiều thì có thể
không đủ hoặc không có ga trong hệ thống, cần kiểm tra thêm để bổ sung ga nếu cần.
Khởi động cho động cơ chạy ở 1500 vòng/phút và đặt mức làm lạnh ở mức lạnh nhất, sau 5
phút thì dùng nhiệt kế đo nhiệt độ không gian làm lạnh và nhiệt độ khí lạnh thổi ra ở giàn lạnh.
Nếu nhiệt độ thổi ra từ giàn lạnh cao. Không đảm bảo quy định, cần kiểm tra kỹ toàn hệ thống
để xác định hư hỏng.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.4.2.1. Kiểm tra hệ thống ĐHKK
c. Kiểm tra áp suất ga (chất làm lạnh)
Có thể kiểm tra áp suất môi chất làm lạnh phía đường thấp áp và phía đường cao áp bằng cách
dùng hai áp kế và ống nối nối mỗi áp kế với một van kiểm tra phía đường thấp áp hoặc cao áp.
Khởi động động cơ cho chạy ổn định với tốc độ 1500 vòng/phút và đặt ở chế độ lạnh cực đại
sau 15 – 10 phút rồi đọc các giá trị áp suất chỉ thị trên đồng hồ.
So sánh các giá trị áp suất kiểm tra với số liệu kỹ thuật, nếu không đáp ứng yêu cầu, phải kiểm
tra thêm các bộ phận liên quan để xử lý.
Trong các xưởng sửa chữa, người ta
thường dùng bộ đầu nối vạn năng là một
cụm van và áp kế vừa để phục vụ thông
rửa, nạp ga, vừa để kiểm tra áp suất hệ
thống.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.4.2.1. Kiểm tra hệ thống ĐHKK
c. Kiểm tra áp suất ga (chất làm lạnh)
- Trước khi nối cụm áp kế với các van kiểm tra của hệ thống, cần đóng các van của các cụm áp kế
(van 1, van 2, bình nạp ga, và bơm chân không);
+ Đối với bộ lọc tinh cần kiểm tra xem bộ lọc có xoay nhẹ nhàng không. Nếu cặn bẫn bám giữa
các miếng gạt thì sử dụng miếng thép mỏng như dao lam để gạt cặn bẩn. Sau đó chùi sạch bên
trong. Sau khi chùi xong thổi hơi nén từ trong ra để làm sạch bộ lọc.
+ Kiểm tra dự phòng: Cứ sau 3 tháng phải mở và kiểm tra các chi tiết quan trọng của máy như:
xilanh, piston, tay quay thanh truyền, clắppe, nắp bít vv...
+ Phá cặn áo nước làm mát: Nếu trên áo nước làm mát bị đóng cáu cặn nhiều thì phải tiến hành xả
bỏ cặn bằng cách dùng hổn hợp axit clohidric 25%, 15% và rửa lại bằng 12 giờ sau đó rửa sạch
bằng dung dịch NaOH 10 ngâm 8 nước sạch.
+ Tiến hành cân chỉnh và căng lại dây đai của mô tơ khi thấy lỏng. Công việc này tiến hành kiểm
tra hàng tuần.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.5. CHẨN ĐOÁN HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE
4.5.1. Đặc điểm sai hỏng của các hệ thống điện thân xe
a. Bật công tắc nhưng đèn không sáng (Đèn cốt- pha, đèn xin đường, xương mù, …)
- Ắc qui hết điện;
- Công tắc hỏng;
- Dây điện bị đứt;
- Bóng điện hỏng;
- Đứt cầu chì;
- Hỏng rơ le ( nếu có rơ le).
b. Bật công tắc một bóng đèn không sáng, các bóng còn lại sáng
- Bóng đèn đó hỏng;
- Dây nối đến bóng đèn đó bị đứt, mối nối, giắc nối bị oxy hoá không tiếp xúc;
- Không tiếp mát hoặc dây nối mát bị đứt;
- Nếu có cầu chì riêng thì cầu chì bị đứt.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.5.1. Đặc điểm sai hỏng của các hệ thống điện thân xe
c. Các thiết bị báo như am pe kế, đồng hồ báo xăng, đồng hồ báo áp suất dầu… không hoạt động
hoặc báo không chính xác.
- Thiết bị bị hư hỏng, kiểm tra thiết bị;
- Dây dẫn bị đứt, không tiếp mát hoặc tiếp mát kém;
- Các đâu nối bị oxy hoá dẫn điện kém;
- Ắc qui hết điện.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.5.2. Kiểm tra BDKT và sửa chữa hệ thống điện thân xe
§ Ìn pha cèt § Ìn b¸ o pha
a. Hệ thống chiếu sáng R¬ le ®Ìn pha cèt LO
15A Head (LH)
HI
§ Ìn hËu
c¹ nh
LO
R¬ le ®Ìn hËu
15A FUSE TAIL
H E HF HU HL
FLASH
OFF
TAIL LOW
HEAD HIGH
+1 +2 S E
với tiếp điểm P3 khi tắt công tắc gạt nước. +B W
EW
Tr1
+ Khi dây nối giữa cực 4 của công tắc gạt
nước và mô tơ gạt nước bị đứt: tấm gạt sẽ r ñ a kÝ
nh
c « n g t ¾c
®iÒu c h Ø
nh
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.5.2. Kiểm tra BDKT và sửa chữa hệ thống điện thân xe
b. Hệ thống gạt nước mưa
*) Hư hỏng:
- Hỏng mô tơ gạt nước: tốc độ gạt nước mưa không đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
- Có sự rối loạn trong quá trình điều khiển quá trình gạt nước.
Ví dụ: Điều chỉnh gạt nước ở chế độ tốc độ gạt nước thấp nhưng do chập mạch điện hoặc rối
loạn điều khiển mà gạt nước lại chạy ở chế độ tốc độ gạt nước cao.
- Hỏng điều khiển mô tơ gạt mưa: Điều khiển mô tơ gạt nước chết làm toàn bộ hệ thống gạt mưa
không thể hoạt động được.
- Trong quá trình hoạt động có thể rách lưỡi chổi quét hoặc làm mòn chổi quét do đó cần kiểm tra
định kỳ để có thể thay đúng lúc chổi gạt mưa (lưỡi gạt) để tăng hiệu quả làm việc đồng thời
không làm ảnh hưởng tới kính chắn gió.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.5.2. Kiểm tra BDKT và sửa chữa hệ thống điện thân xe
b. Hệ thống gạt nước mưa
*) Kiểm tra:
- Khi công tắc dạng cam bị hỏng:
+ Kiểm tra các tiếp điểm trong mô tơ gạt nước nếu thấy hỏng cần thay thế ngay. Biểu hiện
của nó ra bên ngoài là mô tơ gạt nước không thể dừng ở vị trí xác định mà nó sẽ tiếp tục quay;
+ Kiểm tra các dây nối giữa các cực của công tắc gạt nước, nếu đứt cần nối lại. Được biểu
hiện ra bên ngoài của hiện tượng đứt dây nối là tấm gạt sẽ không về vị trí dừng mà nó dừng ngay
lập tức tại vị trí bị đứt dây trong quá trình hoạt động.
- Nếu số lần gạt nước mưa của hệ thống/phút không đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật thì cần kiểm
tra mô tơ gạt mưa hoặc điều khiển mô tơ gạt mưa bị hỏng;
- Cần kiểm tra hệ thống điện điều khiển mô tơ gạt mưa hoặc điều khiển mô tơ gạt mưa đặc biệt sự
tiếp xúc của công tắc điều khiển đối với các cực nếu có sự rối loạn trong quá trình điều khiển;
- Xác định chính xác nếu hỏng điều khiển mô tơ gạt mưa thì cần thay thế;
- Nếu lưỡi gạt rách hoặc mòn thì cần thay thế. Thường xuyên kiểm tra bình chứa nước rửa kính,
nếu thiếu phải bổ xung ngay.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.5.2. Kiểm tra BDKT và sửa chữa hệ thống
điện thân xe
c. Hệ thống nâng hạ kính
- Sai hỏng: Thông thường cầu chì bị đứt;
- Nguyên nhân:
+ Do chạm chập hoặc cửa kính bị kẹt.
+ Cửa kính lên chậm nguyên nhân do: Các ổ
giắc, công tắc bị oxy hóa làm cho khả năng dẫn
điện kém; Mô tơ hoạt động kém; Các khâu khớp
bị kẹt.
- Kiểm tra:
+ Kiểm tra cầu chì (POWER CB) và cầu chì
(GAUGE).
Nếu cầu chì (POWER CB) khi đo không
thông mạch thì tháo ra ấn tiếp điểm xuống, trước
khi đó phải kiểm tra nguyên nhân tại sao cầu chì
này nhẩy.
Chương 4. BDKT VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.5.2. Kiểm tra BDKT và sửa chữa hệ thống
điện thân xe
c. Hệ thống nâng hạ kính
Còn cầu chì GAUGE chảy thì thay thế đúng
trị số đo điện ghi trên nắp hộp rơ le và cầu chì;