You are on page 1of 28

ANTEN VÀ TRUYỀN

SÓNG
Nhóm 6 Thành viên nhóm:
• Lê Mạnh Tuyến
• Mai Văn Thịnh
• Trần Công Thường
• Hoàng Anh Tiến
• Nguyễn Đức Trọng
• Nguyễn Trọng Trường
• Đào Cư Tuyền
• Đặng Hoàng Việt
• Lê Đức Việt
Nội Dung Yêu cầu

1. Tìm hiểu về dải tần công 2. Giới thiệu về các


tác của anten loại anten
• Anten chấn tử đối xứng
• Anten khe
• Anten mặt
• Anten Yagi
• Anten Logo
• Anten Tuanike
Thiết lập Anten
có dải tần siêu
rộng theo nguyên
Khái niệm về dải
ý tự bù
tần công tác của
anten

Tìm hiểu về
dải tần
công tác
Phân loại dải của anten
tần công tác
anten theo độ Thiết lập Anten có
rộng dải tần siêu rộng
theo nguyên ý
tương tự.
Khái niệm & Phân loại theo độ rộng dải tần
Khái niệm dải tần : Là dải tần số mà trong đó Anten làm việc với các thông số cơ bản
không thay đổi hoặc không thay đổi trong phạm vi cho phép.

Phân loại theo độ rộng dải tần


- Anten có dải tần làm việc hẹp: ≤
- Anten có dải tần làm việc tương đối rộng: ≤
- Anten có dải tần làm việc rộng : < 4

- Anten có dải tần làm việc siêu rộng : > 4


Thiết lập Angten có dải tần Thiết lập Anten có dải tần siêu rộng theo nguyên ý tương tự
siêu rộng theo nguyên ý tự
bù  Nguyên lý
 Nguyên lý  Nếu chúng ta biến đổi đồng thời tất cả các kích thước của Anten và bước
 Nếu ta có thể chế tạo được những tấm kim song làm việc của nó theo cùng một hệ số tỉ lệ thì các thông số cơ bản của
loại vô cùng mỏng và có độ dẫn điện vô Anten không biến đổi.
Angten Yagi Trong đó : Angten loa chu kì
cùng lớn. Đặt các tấm kim loại đó trong
không gian sao cho phần có kim loại và = =…= =ꞇ

phần trống hoàn toàn bằng nhau (có thể bù = =…= =ꞇ


khít lên nhau). Chúng ta có cơ sở chế tạo ra
- Làm việc trong tất cả các dải tần từ đến . Đây là
những Anten có dải tần siêu rộng. → =
Anten có dải tần siêu rộng.

-Ở mỗi tần số chỉ có một khu vực trên Anten tham


gia bức xạ hoặc thu nhận năng lượng sóng điện từ.

-Khi tần số làm việc thay đổi thi khu vực tham gia

→ Ɩ1 = quá trình vức xạ, thu nhận năng lượng sẽ thay đổi

 Zv11 = 60πΩ vị trí.


→ Tất cả các phần tử đều tham gia bức xạ
Phương pháp này cho fmax fmin > 10
Phân biệt các loại ANTEN

ANTEN chấn tử đối ANTE ANTEN Gương,


xứng N Khe Parabol

ANTE ANTE ANTEN


N Yagy N Loga Tuanike
ANTEN chấn tử đối xứng
I. Khái niệm, cấu tạo của Anten chấn tử đối xứng

1. Khái niệm
Anten chấn tử đối xứng (Symmetrical Dipole Antenna) có cấu tạo đơn
giản và thường là một ngọn chấn tử đối xứng.

2. Cấu tạo
• Ngọn chấn tử: Anten chấn tử đối xứng thường được tạo thành từ một dây kim loại dẻo và dẹt, có thể là điện cực của
anten. Đây là phần chính của anten và thường có hình dạng của một ngọn cắt đôi ở giữa. Hai phần của ngọn chấn tử
được gọi là "cánh chấn tử" và chúng là đối xứng với nhau.
• Điểm cấp nguồn: Để anten hoạt động, điểm cấp nguồn là nơi ứng dụng tín hiệu điện vào anten. Thông thường, điểm
này nằm ở giữa ngọn chấn tử, tại điểm cắt đôi của nó. Tín hiệu điện được cấp nguồn tại điểm này để tạo ra trường
điện và truyền hoặc thu sóng điện từ.
• Khung chân đế: Để cố định anten và kết nối nó với hệ thống truyền thông, một khung chân đế thường được sử dụng.
Khung chân đế có thể là một bệ cứng hoặc một hệ thống treo tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể của anten.
ANTEN chấn tử đối xứng
 Nguyên lý hoạt động của anten chấn tử đối xứng: dựa trên tạo ra và phát tán trường điện và trường từ để
truyền hoặc thu sóng điện từ.

• Nguyên lý nguồn cấp: Tín hiệu điện từ nguồn được cấp vào điểm cấp nguồn của anten. Điểm cấp nguồn thường
nằm ở giữa ngọn chấn tử, tại điểm cắt đôi của nó. Tín hiệu điện này tạo ra một biến đổi dòng điện trong ngọn
chấn tử.
• Nguyên lý truyền sóng: Biến đổi dòng điện trong ngọn chấn tử tạo ra một trường điện xung quanh anten. Sự biến
đổi nhanh chóng của dòng điện tạo ra một trường từ cũng xung quanh anten. Trường điện và trường từ này lan
tỏa ra không gian và tạo thành sóng điện từ.

• Nguyên lý phản xạ và phân tán: Sóng điện từ lan truyền ra xa từ anten. Khi gặp các vật thể trong môi trường
xung quanh, sóng điện từ có thể bị phản xạ hoặc phân tán. Quá trình phản xạ và phân tán này có thể tạo ra các
hướng sóng khác nhau và ảnh hưởng đến môi trường truyền thông.

• Nguyên lý đối xứng: Anten chấn tử đối xứng được thiết kế với cấu trúc đối xứng, trong đó hai cánh chấn tử đối
xứng với nhau. Cấu trúc đối xứng này giúp tạo ra một phân bố tín hiệu đồng đều theo một hướng cụ thể và giảm
thiểu sự phản xạ không mong muốn.
Ứng dụng của ANTEN chấn tử đối xứng

ANTEN chấn tử đối xứng có


thể có hiệu suất truyền hoặc
thu sóng tốt ở một phạm vi tần
số nhất định, được sử dụng làm
bộ chiếu xạ cho các Anten phức
tạp khác
ANTEN KHE
 Cấu tạo của Anten khe:
• Anten khe bao gồm 1 mặt kim loại, thường là 1 bản kim loại thẳng với 1 cái lỗ hoặc khe cắt ra.
• Khe hẹp trên thành ống dẫn sóng hoặc hốc cộng hưởng.
• Chiề u dài bằ ng nử a bư ớ c sóng (/2).

• Hình dạng và kích cỡ của khe,ở tần số truyền lý tưởng, sẽ xác định
được mô hình của sự phân bố bức xạ
• Trong thực tế khe bức xạ có dạng chữ nhật (khe thẳng) hoặc hình
tròn (khe hình vành khăn) và được cắt trên các mặt kim loại có hình
dạng và kích thước khác nhau: trên thành hốc cộng hưởng, thành
ống dẫn sóng hình chữ nhật hoặc tròn, trên các tấm kim loại phẳng,
cánh máy bay....
ANTEN KHE
 Nguyên lí hoạt động của Anten khe

 Dưới tác dụng của sức điện động đặt vào khe, trong khe sẽ xuất hiện các đường sức điện trường
hướng vuông góc với hai mép khe. Điện áp giữa hai mép khe bằng tích của cường độ điện trường
với độ rộng của khe (U = E.b). Ta có thể coi gần đúng mỗi nửa khe giống như một đoạn đường
dây song hành mà hai nhánh dây là hai mép khe được nối tắt đầu cuối (tại z= ± 1/2 ). Khi ấy
phân bố điện áp dọc theo khe sẽ tuân theo quy luật sin, có nút điện áp ở cuối khe và bụng điện áp
ở giữa khe. Vì điện áp giữa hai mép khe tỷ lệ với điện trường trong khe nên có thể thấy rằng
phân bố của điện trường dọc theo khe cũng tuân theo quy luật sóng đứng. Tương tự như khi khảo
sát khe nguyên tố, ta có thể coi khe tương đương như một dây dẫn từ mà dòng từ chạy trong dây
có quan hệ với điện áp trong khe theo công thức :

• Trong đó Ukhe(z) là điện áp sóng đứng, phân bố đối xứng với tâm khe.

U bkhe = U khe là điện áp ở điểm bụng sóng đứng phù hợp với điện áp điểm giữa của khe khi l =λ/2.

Ở đây l=λ/2 chiều dài khe;


ANTEN KHE

Đồ thị bức xạ Hoạt động Anten khe


ANTEN KHE

 Ứng dụng của anten khe:

• Các anten khe thường được sử dụng ở


tần số UHF và tần số song vi ba hay
cho những loại anten thẳng. Nhiều
anten khe được sử dụng rộng rãi trong
anten rađa, các anten khu vực sử dụng
cho trạm gốc di động, và thường được
thấy trong màn hình chuẩn của những
nguồn song vi ba, được sử dụng cho
những mục đích nghiên cứu.
• Ưu điểm của anten khe là kích thước,
thiết kế đơn giản, mạnh mẽ đáp ứng
thuận lợi cho việc sản xuất đại trà công
nghệ máy tính bảng.
ANTEN MẶT ( ANTEN GƯƠNG, ANTEN PARABOL)

 Nguyên lí cấu tạo và làm việc

• Anten gương parabol làm việc theo nguyên lý bức xạ mặt thứ cấp. Nguyên
lý cấu tạo gồm 1 mặt phản xạ cong theo đường cong parabol, làm bằng vật
liệu có hệ số phản xạ cao (Rpx≈1), thường bằng nhôm hoặc hợp kim của
nhôm, mặt phẳng phản xạ phải nhẵn để sóng phản xạ không bị tán xạ. Tại
tiêu điểm của gương đặt 1 nguồn bức xạ sơ cấp ( thường là 1 anten loa) gọi
là bộ chiếu xạ, sao cho tâm pha của bộ chiếu xạ trùng với tiêu điểm của gương. • L: được gọi là khẩu độ, đây
chính là đường kính của
• Theo tính chất của gương parabol, các tia sóng xuất phát từ tiêu điểm của miệng gương parabol
gương rồi phản xạ từ mặt gương sẽ trở thành các tia song song với nhau và • f: được gọi là tiêu cự,
có tổng đường đi từ tiêu điểm đến mặt phản xạ tới miệng gương là bằng khoảng cách từ tiêu điểm F
nhau và bằng một hằng số là f+h. Như vậy nếu muốn nguồn sơ cấp đặt tại đến đỉnh gương O.
tiêu điểm gương bức xạ sóng cầu thì sau khi phản xạ từ mặt gương sẽ trở • Trục ox, trục đi qua đỉnh
thành sóng phẳng, đây chính là bức xạ thứ cấp. Anten parabol có tính định gương được gọi là trục
hướng cao, hệ số tăng ích lớn. quang.
• H: được gọi là độ sâu của
gương parabol.
ANTEN MẶT ( ANTEN GƯƠNG, ANTEN PARABOL)
 Đặc tính bức xạ và đồ thị phương hướng

• Miệng gương là mặt bức xạ lý tưởng, thành phần trường trên nó đồng biên
đồng pha, do đó anten gương parabol có tính đơn hướng và tính định
hướng cao. Thực tế, ở anten gương parabol không phải tất cả năng lượng
sóng bức xạ từ nguồn sơ cấp đều được phản xạ từ gương parabol. Một
phần năng lượng sóng được hấp thụ từ gương và một phần khác bị tán xạ
ra xung quanh mép gương do mặt gương không phẳng tuyệt đối. Thêm vào
đó bộ chiếu xạ đặt vào giữa gương công với giá đỡ sẽ che chắn một phần
miệng gương ( hình thành một vùng tối đối diện gương). Do đó trong thực
tế anten chỉ đạt khoảng 55- 70 % công suất bức xạ từ bộ chiếu xạ.

• Hệ số hướng tính và hệ số tăng ích của anten gương parabol tròn xoay:

• D: đường kính miệng gương (m)


• λ: bước sóng công tác (m)
• η: hiệu suất làm việc của anten o Điều khiển đồ thị phương hướng của anten gương parabol.
• S: là diện tích thực của miệng anten (S = πd2 /4)
ANTEN MẶT ( ANTEN GƯƠNG, ANTEN PARABOL)

 Để điều khiển đồ thị phương hướng của anten gương parabol ta dịch chuyển tâm pha của bộ chiếu xạ ra
khỏi tiêu điểm của gương theo hướng vuông góc với trục quang thì các tia phản xạ của gương sẽ truyền
tới miệng gương không đồng thời. Từ đó suy ra mặt phẳng miệng gương bây giờ sẽ không còn là mặt
phẳng đồng pha nữa. Dễ dàng nhận thấy việc xê dịch bộ chiếu xạ theo hướng vuông góc với trục quang
sẽ làm đồ thị phương hướng quay về phía ngược với hướng dịch chuyển của bộ chiếu xạ.
Ta có công thức xác định góc quay ɵ max đối với trường hợp bộ chiếu xạ xê dịch ít 1 góc α 1.
ANTEN MẶT ( ANTEN GƯƠNG, ANTEN
PARABOL)
Có thể được tập trung ở
phạm vi hẹp hoặc phổ
quát, để cung cấp thông
tin liên lạc, các trung tâm
liên lạc không gian và
mạng

ỨNG DỤNG

chức năng định hướng


yếu được sử dụng trong
định vị vệ tinh và điện
thoại tương tự
ANTEN YAGI
 Giới thiệu anten yagi: Đây là loại anten được sử dụng rộng rãi ở băng sóng ngắn cũng như băng sóng cực
ngắn. Hoạt động của anten này có nhiều ưu điểm về thông số điện, đơn giản về cấu trúc, rất thích hợp với các loại
máy thu truyền hình gia đình.

 Cấu tạo của anten yagi:


• Gồm một chấn tử chủ động
(chấn tử được cấp nguồn) thường
là chấn tử vòng dẹt nửa sóng.
• Một chấn tử phản xạ thụ động.
• Một số chấn tử dẫn xạ thụ động
là (chấn tử không được cấp
nguồn).
• Các chấn tử được gắn trực tiếp
trên một thanh đỡ thông thường
làm bằng kim loại như chỉ ra trên
hình 1.1. Hình 1.1
ANTEN YAGI
 Nguyên lý làm việc của anten yagi:
• Xét một anten dẫn xạ gồm 3 phần tử: chấn tử chủ động A, chấn tử phản xạ B và chấn tử dẫn
xạ C.
• Chấn tử chủ động được nối với máy phát cao tần. Dưới tác dụng của trường bức xạ tạo bởi A,
trong P và D sẽ xuất hiện dòng cảm ứng và các chấn tử này sẽ bức xạ thứ cấp.
• Nếu chọn được chiều dài của P và khoảng cách từ A đến P một cách thích hợp thì P sẽ trở
thành chấn tử phả xạ của A. Khi ấy, năng lượng bức xạ của cặp A P sẽ giảm yếu về phía chấn
tử phản xạ (hướng -z) và được tăng cường theo hướng ngược lại (hướng +z).
• Tương tụ nếu chọn được độ dài của D và khoảng cách từ D đến A một cách thích hợp thì D sẽ
trở thành chấn tử dẫn xạ của A. Khi ấy, năng lượng bức xạ của hệ A D sẽ được tập trung về
phía chấn tử dẫn xạ và giảm yếu theo hướng ngược (hướng z).
 Suy ra: kết quả là năng lượng bức xạ của cả hệ sẽ được tập trung về 1 phía, hình thành một
kênh dẫn sóng dọc theo trục anten, hướng từ chấn tử phản xạ về phía chấn tử dẫn xạ.
ANTEN YAGI

Ứng dụng của Anten Yagi Hình ảnh minh họa

• Một Yagi ăng-ten được sử dụng cho


thông tin liên lạc trong một phạm vi
trung bình 3-5 dặm giữa hai điểm.
Nó cũng có thể được sử dụng làm
ăng ten cầu nối để kết nối máy
khách với điểm truy cập
ANTEN LOGA
 Cấu tạo của Anten Loga:
 Anten Loga chu kỳ có cấu tạo và kích thước tuân theo nguyên lý tương tự .

• Nguyên lý tương tự : nếu biến đổi đồng thời bước song công tác và tất cả các kích thước của anten theo một tỉ lệ giống nhau thì các đặc
tính của anten như đồ thị phương hướng ,trở kháng vào … sẽ không bị biến đổi .Hệ số tỉ lệ này gọi là hệ số tỉ lệ xích của phép biến đổi
tương tự
• Anten được tạo bởi tập hợp các chấn tử có kích thước và khoảng cách khác nhau và được tiếp điện từ một đường fide song hành chung
như hình dưới .Các chấn tử nhận dòng từ fide qua cách tiếp điện chéo

• Kích thước các chấn tử và khoảng cách giữa các chấn tử biến đổi theo tỉ lệ sau :

• Đặc tính kết cấu của anten loga chu kỳ được xác định bởi hai thông số t và góc  . Các giá trị tới hạn của  và  thường là :

max  = 0.95 , min = 10 độ .


• Độ rộng dải tần số của anten được xác định bởi kích thước cực đại và cực tiểu của các chấn tử :

Max  = 2 . Imax ,min bước sóng = 2 . lmin


ANTEN LOGA
 Nguyên lí hoạt động của Anten Loga
 Tuân theo hệ quả của nguyên lý tương tự .
• Hệ quả của nguyên lý tương tự : dựa vào nguyên lý tương tự có thể thiết lập các anten không phụ thuộc tần số bằng cách cấu tạo
anten từ nhiều khu vực có kích thước hình học khác nhau .Kích thước hình học của các khu vực ấy tỉ lệ với nhau theo một hệ số
nhất định .Khi anten làm việc với bước song nào đó thì sẽ chỉ có một khu vực của anten tham gia vào quá trình bức xạ .Khu vực
này gọi là miền bức xạ của anten .Khi bước sóng công tác thay đổi thì miền bức xạ của anten sẽ dịch chuyển đến khu vực mà tỉ lệ
kích thước hình học của các phần tử bức xạ với bước sóng như lúc trước .

• Để đảm bảo đồ thị phương hướng của anten


trong mặt phẳng không biến đổi khi thay đổi
tần số công tác ,ante được đặt nghiêng một góc
đenta so với mặt đắt ,sao cho độ cao tương đối
của mỗi phần tử so với một đất là đại lượng
không đổi : h1/ʎ 1 = h2/ʎ2 = h3/ʎ 3 = … = h n/
ʎn+
• Nếu tần số tăng t lần thì kích thước l giảm t lần
=> chấn tử bức xạ chính chuyển sang chấn tử
kế bên cạnh có kích thước nhỏ hơn .
ANTEN LOGA
 Đặc điểm trường bức xạ của Anten Loga
• Tại mỗi chấn tử bức xạ chính ,ta xác định một bước sóng hay một tần số làm việc .

• Công thức xác định tần số làm việc:

• Lúc này chấn tử bức xạ chính đóng vai trò giống như chấn tử chủ động của anten Yagi ,và các chấn tử có kích thước hơn đóng vai trò là các chấn t
Yagi .Khi đó anten loga chu kỳ có hình ảnh trường bức xạ giống như anten Yagi
• Hàm phương hướng bức xạ mặt phẳng H (yoz):

• Hàm phương hướng bức xạ mặt phẳng E (xoz):

• Hệ số định hướng :

• Góc têta là độ rộng của góc nửa công suất lần lượt trong mặt phẳng E và H .

• Mô tả đồ thị phương hướng bức xạ :


ANTEN LOGA

01 02 03 04

Dùng cho trường hợp Anten là chấn tử HỢP Thu sóng DVB-T2 tốt, trong
xa đài phát sóng trên KIM NHÔM ĐẶC, điều kiện đồng bằng không Chấn tử nhôm đặc nên
60km đến 100km hoàn toàn khác với các vật cản thời tiết ổn định có thể chất lượng và tuổi thọ
loại anten thông thường thu tốt với khoảng cách cao hơn rất nhiều so với
chấn tử nhôm rỗng 100km với công suất máy loại thông thường khác,
phát sóng số khoảng 5KW. thu sóng rất tốt
ANTEN TUANIKE
 Cấu tạo của anten tuanike
• Một anten tuanike đơn giản là một kết cấu gồm 2 chấn tử đối xứng đặt vuông góc với
nhau, được tiếp điện với các dòng điện có biên dộ bằng nhau, lệch pha nhau một góc
π/2.
• Anten được cấu tạo từ nhiều anten tuanike đơn giản xếp đặt thành nhiều tầng. Khoảng
cách giữa các tầng thường là λ/2.

Hình ảnh minh họa anten Tuanike


ANTEN TUANIKE
 Nguyên lí hoạt động của Anten Tuanike
• Anten tuanike hoạt động dựa trên đặc tính bức xạ của nguyên tố tuanike.
• Đó là bức xạ đẳng hướng trong mặt phẳng chứa cặp dipol.
• Đặc tính bức xạ là gì:
 Khi số tầng chẵn, bức xạ anten theo hướng trục hệ thống(phương
thẳng đứng hướng lên trên hoặc xuống dưới) sẽ bằng không, bức xạ theo
hướng vuông góc với trục của hệ (phương nằm ngang) sẽ đạt giá trị cực
đại. Thật vậy vì khoảng cách giữa 2 tầng là λ/2 nên sai pha do khoảng
cách giữa 2 tầng(góc chậm pha khi truyền sóng theo phương thẳng đứng
giữa 2 tầng) bằng π. Trường bức xạ của các cặp anten tuanike đơn giản
triệt tiêu nhau theo phương thẳng đứng. Trong khi đó trường bức xạ của
cặp anten tuanike đơn giản theo phương ngang luôn đồng pha(do các
tầng được tiếp điện đồng pha và không có sai pha do khoảng cách) nên
trường tổng nhận được là cực đại
ANTEN TUANIKE

Anten tuanike
thường được
dùng trong phát
thanh, truyền
hình quảng bá.

You might also like