Professional Documents
Culture Documents
CONTENTS
01. Dải tần hoạt động của anten
⚫ Là dải tần số mà tại đó Anten hoạt động theo đúng các thông số trong CTKT
⚫ Một số dải tần số chuẩn đang và sẽ được sử dụng tại Việt Nam cho mạng di động: 700MHz,
900MHz, 1800MHz, 2100MHz, 2600MHz.
⚫ Các Anten có thể hỗ trợ được dải tần rộng như 700MHz - 900MHz, 1800MHz - 2600MHz.
2. Phân cực của Anten (Polarization)
⚫ Là tỷ số giữa cường độ bức xạ lớn nhất của Anten (ở hướng búp sóng chính) so
với cường độ bức xạ của Anten đẳng hướng.
⚫ Độ lợi của Anten tại mỗi tần số và mỗi góc tilt là khác nhau.
4. Góc nửa công suất (Half power beamwidth)
⚫ Là góc hợp bởi 2 hướng có cường độ bức xạ bằng 1/2 cường độ bức xạ cực đại.
⚫ Trong mặt phẳng thẳng đứng: Vertical half power beamwidth (V-HPBW).
⚫ Trong mặt phẳng nằm ngang: Horizontal half power beamwidth (H-HPBW).
⚫ Các điểm nằm trong góc nửa công suất đều có cường độ bức xạ lớn hơn 1/2
cường độ bức xạ cực đại
⚫ VSWR là giá trị đặc trưng cho khả năng phối hợp trở kháng của Anten với đường truyền.
⚫ VSWR được xác định tỷ số giữa biên độ sóng đứng lớn nhất và nhỏ nhất tại một đầu vào
của Anten.
⚫ Công thức:
⚫ Là tỷ số giữa cường độ bức xạ lớn nhất của búp sóng chính và cường độ bức xạ
lớn nhất của búp sóng phụ phía sau của Anten (trong góc 150° - 210°) (chi tiết
như hình vẽ
8. Độ triệt búp sóng phụ phía trên đầu tiên (1st Upper Sidelope Suppression)
⚫ Là tỷ số giữa cường độ bức xạ lớn nhất của búp sóng chính và cường độ bức xạ lớn nhất
của búp sóng phụ phía trên đầu tiên trong mặt cắt đứng theo hướng chính của Anten (chi
tiết như hình vẽ).
9. Độ cách ly giữa các cổng Anten (Port to port isolation)
⚫ Là tỷ số giữa công suất tín hiệu phát tại 1 cổng và công suất tín hiệu thu được tại 1 cổng
khác của Anten.
⚫ Các loại cách ly:
o Isolation between ports: Là độ cách ly giữa 2 cổng bất kỳ của 1 Anten.
o Intra-band isolation: Là độ cách ly giữa 2 cổng Cùng 1 băng tần trong Anten.
o Inter-band isolation: Là độ cách ly giữa 2 cổng Khác băng tần trong Anten.
⚫
10. Tỷ số phân cực chéo (Cross polar ratio)
⚫ Là Tỷ số giữa công suất phát của tín hiệu cùng phân cực (+/-45) và công suất phát của tín hiệu khác phân
cực (-/+45) trên cùng 1 port.
o Tỷ số phân cực theo hướng chính o Tỷ số phân cực theo hướng biên sector (± 60°)
11. Nhiễu xuyên điều chế ( Passive Intermodulation – PIM)
⚫ Là tín hiệu nhiễu, sinh ra bởi sự kết hợp của nhiều tần số khác nhau, do các thành phần cơ khí không tuyến tính
trong hệ thống Anten và feeder gây ra.
⚫ Nguyên nhân gây PIM:
o Xuất hiện các thành phần không tuyến tính trong Anten như hở mối hàn, bụi thiếc,...
o Đầu connector bị bẩn hoặc lắp lỏng, vênh.
o Feeder bị móp méo.
⚫ Công thức: nF1 - mF2 và nF2 - mF1 (với n - m = 1)
⚫ Bậc của PIM là tổng n + m
⚫ PIM3, PIM5… trong đó PIM bậc 3 là quan trọng nhất khi test antenna
12. Tilt của antenna
⚫ Tilt: Là góc xác định độ cụp ngẩng của búp sóng chính
Tilt tổng = Tilt điện + tilt cơ
⚫
o Tilt điện (Electrical tilt): Là góc tạo bởi tia vuông góc
với mặt Anten và hướng búp sóng chính. Tilt điện có thể
điều chỉnh được bằng cách thay đổi pha của tín hiệu vào mỗi chấn tử
Anten.
o Tilt cơ (Machenical tilt): Là góc tạo bởi tia vuông góc
với mặt Anten và phương ngang. Tilt cơ được điều chỉnh
bằng cách thay đổi hệ thống gá cơ khí.
12. Tilt của antenna
⚫ Vùng phủ của một anten khi không sử dụng tilt điện và có sử dụng tilt điện
12. Kiểu connector
14. Một số hình ảnh về chồng lấn và bị che chắn vùng phủ khi lắp đặt antenna
14. Ví dụ về anten 6 port
⚫ Đo PIM
⚫ Chuẩn bị máy đo, nơi thông thoáng không bị che chắn bởi các vật thể như sắt, cây…
⚫ Làm sạch các kết nối, connecter, jumper
⚫ Calibrate máy đo trước khi đo