Professional Documents
Culture Documents
Bùi Trung Hậu - 21112443 - DH21DY - Giống Động Vật 1
Bùi Trung Hậu - 21112443 - DH21DY - Giống Động Vật 1
Tai: chúng có đôi tai có kích thước Màu lông: thường có màu lông
vừa phải, hơi cụp xuống từ nâu đỏ đến đỏ đậm
Kích thước
• Bò đực trưởng thành có trọng lượng trung bình từ 470 - 520kg/ con
• Bò cái trưởng thành có trọng lượng trung bình tư 320 - 370kg/ con
Thích nghi: khả năng thích ứng với khí hậu nóng ẩm thuộc nhóm bò nhiệt đới chuyên sữa
Bò Brahman
Nguồn gốc : được lai ở Hoa Kì nhưng có nguồn gốc tổ tiên từ Ấn Độ ( thuộc bò Zebu)
Khả năng sản suất : lấy thịt ( cho thịt nhiều hơn so với các giống bò khác ), sức kéo và còn có ý nghĩa
văn hóa
• Tỉ lệ xẻ thịt 55%
Sừng: thường có sừng từ cỡ
Tai: chúng có đôi tai có kích nhỏ đến trung bình và cong lên
thước lớn, rủ xuống và hướng ra ngoài
Đặc điểm: Bò có thân hình chắc khỏe, cơ bắp phát triển, thịt săn chắc
• Bò đực trưởng thành đạt trọng lượng trung bình từ 800 - 900kg/con.
• Bò cái trưởng thành đạt trọng lượng trung bình từ 450 - 500kg/con.
Thích nghi: khả năng thích ứng với khí hậu nóng ẩm là giống bò lai giữa bò ôn đới và bò nhiệt đới
hướng thịt
. Bò Droughtmaster
Nguồn gốc: có nguồn gốc ở Queensland, Australia ( được lai từ nhiều giống bò khác nhau và có 3/8
đến 5/8 máu bò Brahman )
Khả năng sản xuất: Thịt
Tỉ lệ thịt xẻ trên 60%
Tai: cỡ trung bình đến lớn và có thể
hơi cụp xuống hoặc hơi dựng Gu lưng: có gu nhỏ, không
đứng. rõ rệt
Sừng: không có sừng, mặc dù
một số có thể có sừng nhỏ
Bộ lông: có nhiều màu sắc khác
Yếm cổ: có yếm cổ vừa phải ít nhau, bao gồm đỏ, nâu và đôi khi
phát triển là đen
giống bò Holstein Friesian thích nghi tốt với nhiều loại khí hậu khác nhau trên thế giới.
Kích thước
• Bò cái trưởng thành đạt từ 450 - 750kg/ con
• Bò đực trưởng thành đạt từ 750 - 1100kg/ con.
. Bò sữa Jersey thuần chủng
Nguồn gốc: có nguồn gốc từ Đảo Jersey, nằm ở eo biển Manche, nước Anh
Khả năng sản suất: chủ yếu là sữa ( 4000-5000kg/chu kỳ, và tỉ lệ mỡ sữa đạt 5%-5,4% )
Kích thước
• Bò đực trưởng thành đạt trọng lượng khoảng 500kg/ con.
• Bò cái trưởng thành đạt trọng lượng khoảng 350kg/ con
• Thích nghi khí hậu ôn đới và cả nhiệt đới thuộc nhóm bò ôn đới chuyên sữa
Giống Heo phổ biến ở Việt Nam
Giống lợn này có khả năng phối giống khi được 4 -5 tháng tuổi. Mỗi năm đẻ 2 lứa, 8 – 11
con/lứa, đôi khi có thể đạt đến 16 con/lứa..
Lợn Móng Cái
Nguồn gốc: có nguồn gốc ở Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Loài lợn này phân bố ở
nhiều tỉnh phía Bắc và miền Trung, Tây Nguyên và chiếm số lượng lớn nhất trong các giống lợn
bản địa. ( heo nội có số lượng lớn nhất )
Khả năng sản xuất: Thịt (tỉ lệ nạc thấp và mỡ nhiều )
đầu to
đặc trưng màu lông đen pha lẫn
trắng hoặc hồng và da mỏng mịn.
Tai thẳng đứng
Bụng lợn tương đối gọn gàng
chân cao, mỏng xòe. nhưng về sau bụng càng sệ, lông
thưa và nhỏ
Lợn Móng Cái được chia làm 2 dòng: Xương to và xương nhỏ
Khả năng sinh sản của lợn Móng Cái được đánh giá là khá cao, từ 10 -16 con/lứa và 2 lứa 1 năm
Lợn Sóc ( Mọi )
Nguồn gốc và phân bố : Chủ yếu ở các tỉnh vùng Tây Nguyên: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai,
Kon Tum
Khả năng sản xuất: Thịt ( tỉ lệ nạc/ thân thịt xẻ 30-40% )
Lợn sóc có thể bắt đầu phối giống lúc được 9–12 tháng tuổi. Một năm đẻ 1-2 lứa, và mỗi lứa
có khoảng 6-10 con.
Lợn Cỏ
Nguồn gốc: có nguồn gốc ở miền Trung Việt Nam, được phân bổ ở các vùng chạy dọc theo dãy
Trường Sơn của các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam.
Khả năng sản xuất: Thịt ( Tỷ lệ thịt nạc 45%. Tỷ lệ mỡ 30%. )
Đối mặt với sự tuyệt chủng
Chống chịu tốt với bệnh tật, môi trường khắc nghiệt và kém dinh dưỡng.
Mỗi năm lợn cỏ có thể đẻ 1,2 - 1,5 lứa, mỗi lứa có khoảng 5 - 6 con.
Lợn Đen Lũng Phù
Nguồn gốc: Lợn đen Lũng Pù là một giống lợn đặc trưng có nguồn gốc và được nuôi ở huyện
Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
Khả năng sản xuất: Thịt (tỷ lệ nạc 30-36%; chất lượng thị thơm ngon.)
Lợn Đen Lũng Pù có khả năng đẻ 1.5 - 1.6 lứa đẻ/năm; số lợn con là khoảng 8 - 10 con/lứa.
Dễ nuôi, chịu kham khổ, phàm ăn và thích nghi với mọi điều kiện, chống chịu bệnh tốt.
Lợn Vân Pa
Nguồn gốc: Lợn Vân Pa là giống lợn địa phương lâu đời của dân tộc Vân Kiều Pa Cô, được
nuôi chủ yếu ở 2 huyện miền núi là Hướng Hóa và Đakrông thuộc tỉnh Quảng Trị.
Khả năng sản xuất: Thịt (Tỷ lệ nạc cao và tỷ lệ mỡ thấp )
tai nhỏ
mõm nhọn
Lợn Vân Pa có khả năng sinh sản khá kém. Chúng có thể phối giống lần đầu khi được 7-8 tháng
tuổi và chỉ đẻ 1,5 lứa/năm.
Lợn Khùa
Nguồn gốc: Lợn Khùa là giống lợn có nguồn gốc ở tỉnh Quảng Bình và được phân bổ chủ
yếu dọc theo dãy Trường Sơn, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Khả năng sản xuất: Thịt
Lợn khùa có khả năng sinh sản khá thấp. Với mỗi lần sinh, số con chỉ đạt khoảng 5 - 7 con/lứa.
Khả năng chống chọi với bệnh tật của giống lợn này cũng cao hơn hẳn so với các giống lợn nhà
tỉ lệ nạc gần 42-43% Tuy nhiên, lợn chậm lớn, trọng lượng tối đa đạt 35–40 kg
Lợn Mường Khương
Nguồn gốc: Lợn Mường Khương là giống lợn địa phương có nguồn gốc tại huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai. Ngoài ra, chúng còn được nuôi chủ yếu ở vùng trung du Bắc Bộ.
Khả năng sản xuất: Thịt
Lợn Mường Khương khả năng sinh sản khi được 5 - 7 tháng tuổi, lợn đẻ 1,2 - 1,3 lứa/năm. Số lợn
con khoảng 5 - 6 con/lứa.
sức chống chịu tốt với điều kiện chăn thả ở các vùng núi cao là đặc điểm nổi bật của giống lợn này
Lợn có tỷ lệ mỡ nhiều do sống trên đỉnh núi cao, vận chuyển khỏ khăn
Lợn Mèo ( Mẹo )
Nguồn gốc: Lợn mẹo hay lợn mèo là giống lợn địa phương đặc trưng của dân tộc H'Mông sống tại
các vùng núi cao của dãy Trường Sơn. Chúng được nuôi chủ yếu bởi người H'Mông ở Kỳ Sơn và
Quỳ Châu thuộc tỉnh Nghệ An.
Khả năng sản xuất: Thịt
lưng dài rộng, thẳng
Đầu to, mặt hơi gãy, trán dô và hoặc hơi cong vòng lên thân mình khá lớn,
thường có khoáy ở giữa trán phát triển cân đối
tai lớn vừa phải và hơi mông rộng và độ cao của mông
hướng về phía trước thường cao hơn phần vai
Chúng có khả năng sinh sản khi được 4 - 5 tháng. Số con đẻ ra chỉ khoảng 4 - 6 con/lứa.
Lợn Táp Ná
Nguồn gốc:Có nguồn gốc ở huyện Thông Nôn, tỉnh Cao Bằng. Ngoài ra, giống lợn Táp Ná còn
được nuôi tại một số huyện lân cận trong tỉnh như Bảo Lạc, Hoà An, Bảo Lâm và một số tỉnh
tiếp giáp.
Khả năng sản xuất: Thịt
có 6 điểm trắng: một điểm nằm ở giữa Mặt khá thẳng, đầu
trán, 4 điểm ở cẳng chân và 1 điểm chóp to vừa phải
đuôi
tai hơi rủ xuống
bụng to nhưng không
bị võng và chảy xệ
lông và da đều đen
bụng của lợn Táp Ná có màu đen tuyền
và không có dải yên ngựa màu trắng bắt
qua vai như giống lợn Móng Cái chân to, cao và rắn chắc
Lợn Táp Ná có khả năng sinh sản khá thấp, nếu được nuôi ở môi trường tốt thì có thể đạt 2
lứa/năm. Số lợn con mỗi lứa đạt khoảng 7 - 8 con.
Lợn Thuộc Nhiêu
Nguồn gốc: Được hình hành trong giai đoạn 1936-1956 tại làng Thuộc Nhiêu, huyện Long
Định, tỉnh Định Tường hay là huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
Khả năng sản xuất: Thịt ( Tỷ lệ thịt xẻ 74.32%, tỷ lệ thịt nạc đạt 32.03%)
Lợn Thuộc Nhiêu thuần chủng gần như không còn
Bình quân lợn đẻ 2 lứa/năm; số con sơ sinh trung bình mỗi lứa 9,5 con
Giống Lợn Yorkshire
Nguồn gốc: có nguồn gốc ở Yorkshire, Anh quốc
Khả năng sản xuất: Thịt ( tỷ lệ nạc cao từ 55-60%, thịt ngon, sớ cơ có ngấn mỡ nên mềm, béo,
ngọt và đặc biệt không dai )
lưng thẳng
da màu trắng tuyền
mông tròn
chân chắc khỏe
bụng gọn
Khả năng sinh sản cao, heo lái đẻ 10 – 12 con một lứa (cao hơn một chút so với mức trung
bình) , có khi đạt tới 17 – 18.
Giống lợn Landrace
Nguồn gốc: có nguồn gốc Đan Mạch được hình thành vào khoảng 1924-1925 do quá trình tạp
giao giữa các giống lợn đến từ Anh, Tây Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha, Trung Quốc tạo thành
• Khả năng sản xuất: Thịt ( Cơ thể có 65% là thịt nạc,Thịt ngon, mềm, sớ cơ ít dai. )
Lợn Táp Ná có khả năng sinh sản khá thấp, nếu được nuôi ở môi trường tốt thì có thể đạt 2
lứa/năm. Số lợn con mỗi lứa đạt khoảng 7 - 8 con.
Giống Dê phổ biến ở Việt Nam
Dê cỏ có đầu to
cằm có râu
sắc lông màu trắng hoặc đen, có
con khoang trắng đen
cổ ngắn có bờm
Dê Barbari
Nguồn gốc: có nguồn gốc Ấn Độ, được nhập vào Việt Nam năm 1994.
Khả năng sản xuất: chủ yếu sữa ( sản lượng sữa trung bình 160 – 270 kg/chu kỳ.)
Kích thước khi trưởng thành:
• con đực nặng 40 – 50 kg/con
• con cái nặng 28 – 35 kg/con
sinh sản tốt trung bình 2 – 3 con/cái/năm
mũi gồ
đùi nở nang nhiều thịt
Cừu Kélantan
Nguồn gốc: Xuất xứ tại tỉnh Kelantan của bán đảo Malacca thuộc Malaysia
Khả năng sản xuất: Chủ yếu lấy thịt ( thịt ít do nhỏ con nhưng thịt lại thơm ngon )
Kích thước : Cừu Kelantan là giống nhỏ con
Thích nghi: Thích nghi tốt với thí hậu Việt Nam, vì chúng hợp thủy thổ nên ít tật bệnh
tai cụp
Cừu Dorper
Nguồn gốc: Vào khoảng năm 1930, tại Nam Phi ( lai chéo giữa cừu sừng Dorset và cừu đầu đen
Ba Tư )
Khả năng sản xuất: chủ yếu lấy thịt ( thịt nhiều nạc )
Khả năng sinh sản tốt 2,25 lứa trên năm
Kích thước : cừu đực trưởng thành nặng khoảng 74kg, cừu cái nặng khoảng 44kg
Thích nghi: thích nghi tốt với khí hậu nước ta
mõm mỏng
Không sừng
Tai to trung bình và phẳng
Gà Trống Gà Mái
Gà Ác
Nguồn gốc: có nguồn gốc ở Việt Nam
khả năng sản xuất: thịt
• Sản lượng trứng trung bình ( 70-80 Trọng lượng khi trưởng thành
trứng/ năm) • gà mái khoảng: 0,5 – 0,6 kg
• Gà trống khoảng: 0,7 – 0,8 kg
Có bộ lông trắng
Gà Trống ( Gà Điều )
Mỏ và chân màu vàng
mỏ vàng
mỏ vàng
Gà Trống
đuôi có lông đen lẫn vào
Gà Mái
chân vàng
Giống Vịt phổ biến ở Việt Nam
mỏ màu xanh nhạt hoặc xám đen. Cánh ngắn vừa phải
có dáng đi lúc lắc sang hai bên , cổ vịt trống có lông màu xanh
thân mình hơi dốc so với mặt đất. biếc
Cổ to dài.
* khá giống với vịt Bắc Kinh, là giống gốc tạo ra vịt Anh Đào
Vịt Bắc Kinh
Nguồn gốc: từ những loài vịt trời được đưa đến Hoa Kỳ từ Trung Quốc vào thế kỷ 19 và hiện
được nhân giống ở nhiều nơi trên thế giới.
Khả năng sản xuất: kiêm dụng thịt trứng (chủ yếu lấy thịt )
kích thước: Vịt thịt nuôi đến 56 - 63 ngày con trống nặng 2,3-2,5 kg, con mái nặng 2-2,2 kg
Mỏ có vết đen
Mèo Ba Tư lông dài mèo Ba Tư lông ngắn mèo Ba Tư Himalaya mèo Chinchilla
Mèo Ba Tư ( Persian cat )
Gồm 2 bộ lông, 1 bộ lông dài bên Đuôi dài và đầy đặn
ngoài và 1 bộ lông ngắn dày bên trong
Lông thường ngắn hơn so
Bộ đuôi xù xì với Mèo Ba Tư Lông Dài
Phần đầu mèo lớn cùng với đôi mắt lớn và mũi tẹt
Màu của bộ lông khá đa dạng nhưng lớp lông màu trắng tinh, được phủ thêm màu đen ở lưng,
màu chủ đạo thường là trắng kem hai bên sườn, đầu, tai và đuôi để tạo ra hiệu ứng ánh bạc
Lông dài
Mí mắt có màu đen
Đuôi dài
đầu tròn, to