You are on page 1of 65

Sổ Giống

Môn Giống Động Vật 1


GV phụ trách: Đoàn Trần Vĩnh Khánh

 Giống Bò phổ biến ở Việt Nam


 Giống Heo phổ biến ở Việt Nam
 Giống Dê phổ biến ở Việt Nam
 Giống Cừu phổ biến ở Việt Nam
 Giống Gà phổ biến ở Việt Nam
 Giống Vịt phổ biến ở Việt Nam
 Giống Mèo phổ biến ở Việt Nam Bùi Trung Hậu 21112443
Giống Bò phổ biến ở Việt Nam

 Giống Bò phổ biến ở Việt Nam


 Giống Heo phổ biến ở Việt Nam
 Giống Dê phổ biến ở Việt Nam
 Giống Cừu phổ biến ở Việt Nam
 Giống Gà phổ biến ở Việt Nam
 Giống Vịt phổ biến ở Việt Nam
 Giống Mèo phổ biến ở Việt Nam
Red Sindhi ( Bò Sind )
 Nguồn gốc : Bò Sindhi đỏ có nguồn gốc ờ vùng Sindhin, ngày nay là Pakistan, cũng được tìm thấy ở
một số vùng của Ấn Độ ( thuộc zebu)
 Khả năng sản suất : bò nhiệt đới kiêm dụng thịt sữa
• Sản lượng sữa từ 1400-2100 kg/ chu kì (270-290 ngày )

Sừng: thường có sừng dài và


Màu lông: có màu lông đỏ cong
cánh gián hoặc nâu thẫm
Tai: Bò Sindhi đỏ có đôi tai cụp
xuống chứ không đứng thẳng
Yếm rất phát triển và có
nhiều nếp gấp Gu lưng: thuộc loại bò Zebu, có
một cái gu nổi bật

 Kích thước trưởng thành


• Con đực từ 450-500 kg
• Con cái từ 300-389 kg
 Thích nghi: khả năng thích ứng với khí hậu nóng ẩm.
Bò Sahiwal
 Nguồn gốc : Sahiwal có nguồn gốc ở quận Sahiwal của bang Punjab ở Pakistan ( thuộc Zebu )
 Khả năng sản suất : lấy thịt, sữa, sức kéo và còn có ý nghĩa văn hóa ( chuyên sữa)
 Sản lượng sữa 2100-2300kg/ chu kì (274 ngày ) và tỉ lệ mỡ sữa khoảng 5%-5,5%

Sừng: thường có sừng dài và cong, Gu lưng: có gu lưng khá phát


một số con không có sừng triển

Tai: chúng có đôi tai có kích thước Màu lông: thường có màu lông
vừa phải, hơi cụp xuống từ nâu đỏ đến đỏ đậm

Bầu vú khá phát triển


Yếm cổ: thường có yếm cổ.

 Kích thước
• Bò đực trưởng thành có trọng lượng trung bình từ 470 - 520kg/ con
• Bò cái trưởng thành có trọng lượng trung bình tư 320 - 370kg/ con
 Thích nghi: khả năng thích ứng với khí hậu nóng ẩm thuộc nhóm bò nhiệt đới chuyên sữa
Bò Brahman
 Nguồn gốc : được lai ở Hoa Kì nhưng có nguồn gốc tổ tiên từ Ấn Độ ( thuộc bò Zebu)
 Khả năng sản suất : lấy thịt ( cho thịt nhiều hơn so với các giống bò khác ), sức kéo và còn có ý nghĩa
văn hóa
• Tỉ lệ xẻ thịt 55%
Sừng: thường có sừng từ cỡ
Tai: chúng có đôi tai có kích nhỏ đến trung bình và cong lên
thước lớn, rủ xuống và hướng ra ngoài

Màu lông: gồm 2 dòng Gu lưng: gu lớn và phát triển tốt


• Màu vàng đến đỏ
• Trắng xám đến đen nhạt Yếm cổ:yếm cổ nhiều nếp
nhăn

Đặc điểm: Bò có thân hình chắc khỏe, cơ bắp phát triển, thịt săn chắc
• Bò đực trưởng thành đạt trọng lượng trung bình từ 800 - 900kg/con.
• Bò cái trưởng thành đạt trọng lượng trung bình từ 450 - 500kg/con.
Thích nghi: khả năng thích ứng với khí hậu nóng ẩm là giống bò lai giữa bò ôn đới và bò nhiệt đới
hướng thịt
. Bò Droughtmaster
 Nguồn gốc: có nguồn gốc ở Queensland, Australia ( được lai từ nhiều giống bò khác nhau và có 3/8
đến 5/8 máu bò Brahman )
 Khả năng sản xuất: Thịt
 Tỉ lệ thịt xẻ trên 60%
Tai: cỡ trung bình đến lớn và có thể
hơi cụp xuống hoặc hơi dựng Gu lưng: có gu nhỏ, không
đứng. rõ rệt
Sừng: không có sừng, mặc dù
một số có thể có sừng nhỏ
Bộ lông: có nhiều màu sắc khác
Yếm cổ: có yếm cổ vừa phải ít nhau, bao gồm đỏ, nâu và đôi khi
phát triển là đen

 Kích thước trưởng thành


• Con đực từ 900-1.000 kg
• Con cái từ 650–700 kg
 Thích nghi: sống được trong điều kiện khô hạn thuộc nhóm bò lai giữa bò ôn đới và bò nhiệt đới
hướng thịt
. Bò Vàng Việt Nam
 Nguồn gốc: có nguồn gốc từ nhiều giống bò của các nước lân cận như Lào , Campuchia, Mianma, Ấn
Độ và Trung Quốc nhưng chủ yếu được hình thành từ hai giống bò Trung Quốc và Ấn Độ
 Khả năng sản xuất: Thịt và sức kéo
• Tỉ lệ thịt xẻ dưới 45%

Gu lưng: có gu nhỏ không Sừng: kích thước vừa phải


rõ rệt
Tai: cỡ trung bình đến lớn và có thể
Bộ lông: bộ lông có màu hơi cụp xuống hoặc hơi dựng đứng.
vàng, da mỏng, lông mịn
Yếm cổ: kém phát triển màu
vàng nhạt

Kích thước trưởng thành


• Khối lượng bò cái trưởng thành trung bình từ 170 - 160kg/ con.
• Khối lượng bò đực trưởng thành trung bình từ 250 - 260kg/ con.
có tầm vóc nhỏ, chúng là giống bò có khả năng thích nghi cao, chống chịu được bệnh tật và
thường được dùng để phục vụ cho việc lấy sức kéo, chuyên chở là chính
. Bò Lai Sind
 Nguồn gốc: được lai tạo từ con đực Red Sindhi thuần với bò cái vàng Việt Nam. Đây là loại bò có tỷ
lệ dòng máu của bò Lai Sind do đó mang nhiều ưu điểm hơn so với các giống bò thông thường.
 Khả năng sản xuất: Thịt, sữa, sức kéo
• Sản lượng sữa 1000kg/chu kỳ ( 285 ngày)
• Tỉ lệ thịt xẻ 50%

Sừng: có sừng dài và cong Gu lưng: có gu nhỏ, không


rõ rệt
Tai: kích thước lớn và
thường cụp xuống

Bộ lông: từ màu nâu lợt đến màu


Diềm cổ: có diềm cổ phát
nâu đậm cánh gián
triển

Do là bò lai trọng lượng và màu sắc rất biến động


Kích thước
• Trọng lượng trung bình của bò đực trưởng thành thường từ 400 - 450kg/ con.
• Trọng lượng trung bình của bò cái trưởng thành thường từ 250 - 300kg/ con.
. Giống bò sữa Holstein Friesian (HF)
 Nguồn gốc: có nguồn gốc từ Hà Lan và Đức.
 Khả năng sản suất: chủ yếu là sữa
• Một con bò cái trưởng thành có thể cho sản lượng sữa từ 5.000 - 8.000 lít/ chu kỳ 10 tháng. Tỉ lệ
mỡ sữa 3,3 - 3,6%.
Sừng : thường không sừng, một số
cá thể có thể có sừng nhỏ. Gu lưng: hầu như không có

Tai: kích thước trung bình tới lớn


và thể dựng hoặc cụp xuống Màu lông: thường có màu đen và
trắng, có cá thể màu đỏ và trắng
nhưng hiếm
Yếm cổ: không có yếm cổ

giống bò Holstein Friesian thích nghi tốt với nhiều loại khí hậu khác nhau trên thế giới.
Kích thước
• Bò cái trưởng thành đạt từ 450 - 750kg/ con
• Bò đực trưởng thành đạt từ 750 - 1100kg/ con.
. Bò sữa Jersey thuần chủng
Nguồn gốc: có nguồn gốc từ Đảo Jersey, nằm ở eo biển Manche, nước Anh
Khả năng sản suất: chủ yếu là sữa ( 4000-5000kg/chu kỳ, và tỉ lệ mỡ sữa đạt 5%-5,4% )

Tai: kích thước trung bình tới lớn


và thể dựng hoặc cụp xuống Gu lưng: không có

Sừng: không có sừng, nhưng một


số có thể có sừng nhỏ và cong.

Màu lông : vàng sáng sậm, lạng


Yếm cổ: không có yếm cổ trắng ở vùng bụng, chân hoặc đầu

 Kích thước
• Bò đực trưởng thành đạt trọng lượng khoảng 500kg/ con.
• Bò cái trưởng thành đạt trọng lượng khoảng 350kg/ con
• Thích nghi khí hậu ôn đới và cả nhiệt đới thuộc nhóm bò ôn đới chuyên sữa
Giống Heo phổ biến ở Việt Nam

 Giống Bò phổ biến ở Việt Nam


 Giống Heo phổ biến ở Việt Nam
 Giống Dê phổ biến ở Việt Nam
 Giống Cừu phổ biến ở Việt Nam
 Giống Gà phổ biến ở Việt Nam
 Giống Vịt phổ biến ở Việt Nam
 Giống Mèo phổ biến ở Việt Nam
Lợn Ỉ
 Nguồn gốc: Lợn ỉ là một giống lợn địa phương có nguồn gốc ở tỉnh Nam Định và được nuôi chủ
yếu ở miền Bắc Việt Nam ( giống heo nội có số lượng lớn thứ 2 ở Việt Nam )
 Khả năng sản xuất: Thịt (tỉ lệ thân thịt xẻ/ trọng lượng sống 62,7%, tỉ lệ mỡ/thân thịt xẻ 48,2%,
tỉ lệ nạc/ thân thịt xẻ 30-35% )

Trán béo và nhô ra


lưng võng, khi béo thì
trông ít võng hơn mặt có nhiều nếp nhăn, nọng cổ
và má xệ xuống
bụng to và xệ xuống khá sâu
Mắt híp
chân thấp và khá yếu.
mõm to bè và ngắn, môi dưới
thường dài hơn môi trên.
Lợn ỉ khi đạt khoảng 5 - 6 tháng tuổi

 Giống lợn này có khả năng phối giống khi được 4 -5 tháng tuổi. Mỗi năm đẻ 2 lứa, 8 – 11
con/lứa, đôi khi có thể đạt đến 16 con/lứa..
Lợn Móng Cái
 Nguồn gốc: có nguồn gốc ở Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Loài lợn này phân bố ở
nhiều tỉnh phía Bắc và miền Trung, Tây Nguyên và chiếm số lượng lớn nhất trong các giống lợn
bản địa. ( heo nội có số lượng lớn nhất )
 Khả năng sản xuất: Thịt (tỉ lệ nạc thấp và mỡ nhiều )

cổ ngắn và to lưng dài, rộng và hơi võng xuống

đầu to
đặc trưng màu lông đen pha lẫn
trắng hoặc hồng và da mỏng mịn.
Tai thẳng đứng
Bụng lợn tương đối gọn gàng
chân cao, mỏng xòe. nhưng về sau bụng càng sệ, lông
thưa và nhỏ

 Lợn Móng Cái được chia làm 2 dòng: Xương to và xương nhỏ
 Khả năng sinh sản của lợn Móng Cái được đánh giá là khá cao, từ 10 -16 con/lứa và 2 lứa 1 năm
Lợn Sóc ( Mọi )
 Nguồn gốc và phân bố : Chủ yếu ở các tỉnh vùng Tây Nguyên: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai,
Kon Tum
 Khả năng sản xuất: Thịt ( tỉ lệ nạc/ thân thịt xẻ 30-40% )

Chân nhỏ rất nhanh nhẹn

Tầm vóc cơ thể nhỏ


Da dày, mốc, lông đen, dài

.Mõm dài, nhọn


có bờm dài dựng đứng

 Lợn sóc có thể bắt đầu phối giống lúc được 9–12 tháng tuổi. Một năm đẻ 1-2 lứa, và mỗi lứa
có khoảng 6-10 con.
Lợn Cỏ
 Nguồn gốc: có nguồn gốc ở miền Trung Việt Nam, được phân bổ ở các vùng chạy dọc theo dãy
Trường Sơn của các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam.
 Khả năng sản xuất: Thịt ( Tỷ lệ thịt nạc 45%. Tỷ lệ mỡ 30%. )
 Đối mặt với sự tuyệt chủng

Tầm vóc nhỏ xương nhỏ

Màu lông lang trắng đen, lông


thưa, da mỏng mõm ngắn và nhọn

chân yếu và đi bàn bụng xệ

Chống chịu tốt với bệnh tật, môi trường khắc nghiệt và kém dinh dưỡng.
Mỗi năm lợn cỏ có thể đẻ 1,2 - 1,5 lứa, mỗi lứa có khoảng 5 - 6 con.
Lợn Đen Lũng Phù
 Nguồn gốc: Lợn đen Lũng Pù là một giống lợn đặc trưng có nguồn gốc và được nuôi ở huyện
Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
 Khả năng sản xuất: Thịt (tỷ lệ nạc 30-36%; chất lượng thị thơm ngon.)

Có chòm lông trắng ở trán dài có điểm đốm trắng ở vùng


tạo thành một xoáy ngược lên trán, 4 chân và chóp đuôi
đỉnh đầu.
Lưng không bị võng và bụng
không xệ như giống lợn Móng
tai nhỏ hơi cụp xuống Cái

màu lông và da đen, Lông


mõm dài trung bình dày và ngắn, da thô

 Lợn Đen Lũng Pù có khả năng đẻ 1.5 - 1.6 lứa đẻ/năm; số lợn con là khoảng 8 - 10 con/lứa.
 Dễ nuôi, chịu kham khổ, phàm ăn và thích nghi với mọi điều kiện, chống chịu bệnh tốt.
Lợn Vân Pa
 Nguồn gốc: Lợn Vân Pa là giống lợn địa phương lâu đời của dân tộc Vân Kiều Pa Cô, được
nuôi chủ yếu ở 2 huyện miền núi là Hướng Hóa và Đakrông thuộc tỉnh Quảng Trị.
 Khả năng sản xuất: Thịt (Tỷ lệ nạc cao và tỷ lệ mỡ thấp )

Hình dáng chúng giống như


đầu và cổ to con chuột

tai nhỏ
mõm nhọn

Lưng thẳng Màu lông da đen bạc, thỉnh thoảng có


phớt một ít màu vàng hung

 Lợn Vân Pa có khả năng sinh sản khá kém. Chúng có thể phối giống lần đầu khi được 7-8 tháng
tuổi và chỉ đẻ 1,5 lứa/năm.
Lợn Khùa
 Nguồn gốc: Lợn Khùa là giống lợn có nguồn gốc ở tỉnh Quảng Bình và được phân bổ chủ
yếu dọc theo dãy Trường Sơn, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
 Khả năng sản xuất: Thịt

có điểm trắng ở 4 chân hoặc có


lông da đen và loang trắng trên màu lông đen tuyền toàn
thân thân, có màu da đen

lưng khá thẳng tai dựng

Mõm lợn khùa khá dài và


bụng không bị chảy xệ khỏe

 Lợn khùa có khả năng sinh sản khá thấp. Với mỗi lần sinh, số con chỉ đạt khoảng 5 - 7 con/lứa.
 Khả năng chống chọi với bệnh tật của giống lợn này cũng cao hơn hẳn so với các giống lợn nhà
 tỉ lệ nạc gần 42-43% Tuy nhiên, lợn chậm lớn, trọng lượng tối đa đạt 35–40 kg
Lợn Mường Khương
 Nguồn gốc: Lợn Mường Khương là giống lợn địa phương có nguồn gốc tại huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai. Ngoài ra, chúng còn được nuôi chủ yếu ở vùng trung du Bắc Bộ.
 Khả năng sản xuất: Thịt

có đốm trắng ở đầu đuôi và ở


chân, lông khá thưa và mềm
có màu lông da đen tuyền hoặc đen
trán có nếp nhăn

tai to và hơi cúp mõm dài thẳng, hơi cong


rũ về phía trước.

 Lợn Mường Khương khả năng sinh sản khi được 5 - 7 tháng tuổi, lợn đẻ 1,2 - 1,3 lứa/năm. Số lợn
con khoảng 5 - 6 con/lứa.
 sức chống chịu tốt với điều kiện chăn thả ở các vùng núi cao là đặc điểm nổi bật của giống lợn này
 Lợn có tỷ lệ mỡ nhiều do sống trên đỉnh núi cao, vận chuyển khỏ khăn
Lợn Mèo ( Mẹo )
Nguồn gốc: Lợn mẹo hay lợn mèo là giống lợn địa phương đặc trưng của dân tộc H'Mông sống tại
các vùng núi cao của dãy Trường Sơn. Chúng được nuôi chủ yếu bởi người H'Mông ở Kỳ Sơn và
Quỳ Châu thuộc tỉnh Nghệ An.
Khả năng sản xuất: Thịt
lưng dài rộng, thẳng
Đầu to, mặt hơi gãy, trán dô và hoặc hơi cong vòng lên thân mình khá lớn,
thường có khoáy ở giữa trán phát triển cân đối

tai lớn vừa phải và hơi mông rộng và độ cao của mông
hướng về phía trước thường cao hơn phần vai

Lông thường có màu đen hoặc


mõm hơi dài xám, da dày, lông dài và cứng

Bụng lợn to, dài nhưng


không bị chảy xệ xuống Chân lợn cao, thẳng, vòng ống thô,
đi đứng thường dồn trọng lực trên
hai ngón trước.

 Chúng có khả năng sinh sản khi được 4 - 5 tháng. Số con đẻ ra chỉ khoảng 4 - 6 con/lứa.
Lợn Táp Ná
 Nguồn gốc:Có nguồn gốc ở huyện Thông Nôn, tỉnh Cao Bằng. Ngoài ra, giống lợn Táp Ná còn
được nuôi tại một số huyện lân cận trong tỉnh như Bảo Lạc, Hoà An, Bảo Lâm và một số tỉnh
tiếp giáp.
 Khả năng sản xuất: Thịt
có 6 điểm trắng: một điểm nằm ở giữa Mặt khá thẳng, đầu
trán, 4 điểm ở cẳng chân và 1 điểm chóp to vừa phải
đuôi
tai hơi rủ xuống
bụng to nhưng không
bị võng và chảy xệ
lông và da đều đen
bụng của lợn Táp Ná có màu đen tuyền
và không có dải yên ngựa màu trắng bắt
qua vai như giống lợn Móng Cái chân to, cao và rắn chắc

 Lợn Táp Ná có khả năng sinh sản khá thấp, nếu được nuôi ở môi trường tốt thì có thể đạt 2
lứa/năm. Số lợn con mỗi lứa đạt khoảng 7 - 8 con.
Lợn Thuộc Nhiêu
 Nguồn gốc: Được hình hành trong giai đoạn 1936-1956 tại làng Thuộc Nhiêu, huyện Long
Định, tỉnh Định Tường hay là huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
 Khả năng sản xuất: Thịt ( Tỷ lệ thịt xẻ 74.32%, tỷ lệ thịt nạc đạt 32.03%)
 Lợn Thuộc Nhiêu thuần chủng gần như không còn

Lông màu trắng hồng, trên Đuôi ngắn và nhỏ


da có vài đốm đen đỏ

Tai ngắn, rộng đưa về phía


trước hoặc xụ xuống

Đuôi ngắn và nhỏ Mõm ngắn và hơi cong

 Bình quân lợn đẻ 2 lứa/năm; số con sơ sinh trung bình mỗi lứa 9,5 con
Giống Lợn Yorkshire
 Nguồn gốc: có nguồn gốc ở Yorkshire, Anh quốc
 Khả năng sản xuất: Thịt ( tỷ lệ nạc cao từ 55-60%, thịt ngon, sớ cơ có ngấn mỡ nên mềm, béo,
ngọt và đặc biệt không dai )

mình dài tai to hướng về phía trước

lưng thẳng
da màu trắng tuyền

mông tròn
chân chắc khỏe
bụng gọn

 Khả năng sinh sản cao, heo lái đẻ 10 – 12 con một lứa (cao hơn một chút so với mức trung
bình) , có khi đạt tới 17 – 18.
Giống lợn Landrace
 Nguồn gốc: có nguồn gốc Đan Mạch được hình thành vào khoảng 1924-1925 do quá trình tạp
giao giữa các giống lợn đến từ Anh, Tây Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha, Trung Quốc tạo thành
• Khả năng sản xuất: Thịt ( Cơ thể có 65% là thịt nạc,Thịt ngon, mềm, sớ cơ ít dai. )

Toàn thân lợn có


dáng hình thoi nhọn
màu trắng hồng
giống như quả thủy lôi
tai to rủ xuống kín mặt
vai-lưng-mông-đùi rất
và cúp về phía trước
phát triển

đầu nhỏ, dài

 Số con đẻ trung bình 10-12/ổ.


 Nái nuôi con, tiết sữa tốt.
 Kém thích nghi trong điều kiện thời tiết nóng, nước chua phèn, mặn.
Giống lợn Duroc
 Nguồn gốc: Lợn Duroc có nguồn gốc từ miền Đông nước Mỹ và vùng Corn Belt. Dòng Duroc
được tạo ra ở vùng New York năm 1823, bởi Isaac Frink
 Khả năng sản xuất: Thịt ( tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt tốt )

lông màu hung đỏ hoặc


nâu đỏ tai to, dài và xụ nhưng
gốc tai đứng

chân thấp mõm dài và đen

vai-lưng-mông-đùi bụng thon


rất phát triển

 Lợn Táp Ná có khả năng sinh sản khá thấp, nếu được nuôi ở môi trường tốt thì có thể đạt 2
lứa/năm. Số lợn con mỗi lứa đạt khoảng 7 - 8 con.
Giống Dê phổ biến ở Việt Nam

 Giống Bò phổ biến ở Việt Nam


 Giống Heo phổ biến ở Việt Nam
 Giống Dê phổ biến ở Việt Nam
 Giống Cừu phổ biến ở Việt Nam
 Giống Gà phổ biến ở Việt Nam
 Giống Vịt phổ biến ở Việt Nam
 Giống Mèo phổ biến ở Việt Nam
Dê Bách Thảo
 Nguồn gốc: có nguồn gốc ở tỉnh Ninh Thuận
 Khả năng sản xuất: Thịt và sữa ( sản lượng sữa trung bình 150 – 320 kg/chu kỳ)
 Kích thước khi trưởng thành:
• dê đực nặng 55 – 75 kg/con và
• dê cái nặng 40 – 50 kg/con.
 Giống dê Bách Thảo khả năng sinh sản tốt, một dê cái trung bình cho 2 – 4 dê con/năm.

phần lớn dê không sừng, một số có


nhiều con có hai mấu thịt
sừng thì sừng nhỏ, chếch ra hai
ở cổ gọi là hoa
bên và chĩa về phía sau, tai.
có hai dải lông trắng
tai to cụp xuống song song trên mặt

đầu dài trán lồi


màu lông thường là đen, đen đốm trắng,
trắng đốm đen, màu đen đốm trắng,
trắng nâu, vàng các màu khác hiếm thấy sống mũi dô

trắng ở bốn chân phần lớn không có râu cằm


Dê Cỏ
 Nguồn gốc :giống dê gốc xuất hiện rất lâu ở Việt Nam
 Khả năng sản xuất: Thịt và sữa ( sản lượng sữa thấp: 45 – 60 lít/chu kỳ.),
 Kích thước: Giống dê Cỏ có kích cỡ nhỏ con, khối lượng cơ thể trưởng thành: con đực nặng 30 –
40 kg và con cái nặng 25 – 35 kg
 Sinh sản tương đối tốt 1,7 – 2,5 con/cái/năm
 Thích nghi: thích ứng với nhiều môi trường khác nhau và có khả năng chống chịu bệnh tật tốt

Dê cỏ có đầu to

đôi tai nhỏ, ngắn và dựng cặp sừng ngắn


đứng lên

cằm có râu
sắc lông màu trắng hoặc đen, có
con khoang trắng đen
cổ ngắn có bờm
Dê Barbari
 Nguồn gốc: có nguồn gốc Ấn Độ, được nhập vào Việt Nam năm 1994.
 Khả năng sản xuất: chủ yếu sữa ( sản lượng sữa trung bình 160 – 270 kg/chu kỳ.)
 Kích thước khi trưởng thành:
• con đực nặng 40 – 50 kg/con
• con cái nặng 28 – 35 kg/con
 sinh sản tốt trung bình 2 – 3 con/cái/năm

dê đực có chòm râu cằm sừng ngắn


như dê cỏ

tai nhỏ, mỏng và vểnh lên


có bầu vú và núm vú rất
phát triển.
lông vàng, trắng hoặc vàng
loang trắng như hươu Sao
Dê Jumnpari
 Nguồn gốc: có nguồn gốc Ấn Độ, được nhập vào Việt Nam năm 1994.
 Khả năng sản xuất: kiêm dụng sữa thịt ( sản lượng sữa trung bình là 190-350 kg/chu kỳ)
 Kích thước khi trưởng thành:
• con đực nặng 65-75 kg/con
• con cái nặng 40-55 kg/con
 Thích nghi: phàm ăn và chịu đựng tốt với thời tiết nóng bức và thích hợp với điều kiện chăn thả
hơn là nuôi nhốt
Sừng nhỏ

Bầu vú và núm vú phát triển sống mũi nhô cao.

Tai dài và cụp

lông không đồng nhất nhưng


chủ yếu là màu đen hay nâu
Dê Beetal
 Nguồn gốc: có nguồn gốc Ấn Độ, được nhập vào Việt Nam năm 1994.
 Khả năng sản xuất: kiêm dụng thịt và sữa ( sản lượng sữa trung bình là 230 – 500 kg/chu kỳ)
 Kích thước khi trưởng thành:
• con đực nặng 65-80 kg/con
• con cái nặng 47-60 kg/con
 Thích nghi: khỏe mạnh và dễ thích nghi, chúng thích hợp với nhiều điều kiện khí hậu khác nhau

sừng xoắn hướng ra sau

sống mũi lồi


tai dài lòng thòng và cụp

đặc trưng là bộ lông màu


nâu
Một số con dê có thể có vết
trắng trên mặt, tai và chân
Dê Saanen
 Nguồn gốc: Dê Saanen là giống dê sữa nguồn gốc từ Pháp
 Khả năng sản xuất: chủ yếu sữa ( sản lượng sữa cao nhất hiện nay tại nước ta, trung bình là 400-
600 kg/chu kỳ, nhưng trên thế giới đạt tới 800-1.000 kg/chu kỳ.)
 Kích thước khi trưởng thành:
• con đực nặng 60-70 kg/con
• con cái nặng 40-47 kg/con
 có khả năng thích nghi với nhiều vùng khí hậu và hệ thống quản lý khác nhau

có thể có hay không có


sừng

Cằm có hoặc không có


râu tai vểnh

lông màu trắng hay


kem nhạt
Dê Alpine
 Nguồn gốc: có nguồn gốc từ Pháp và cũng được nhập vào Việt Nam năm 1997
 Khả năng sản xuất: kiêm dụng thịt và sữa (Giống dê Alpine có sản lượng sữa tương đối cao, trung
bình đạt 350-550 kg/chu kỳ )
 Kích thước khi trưởng thành:
• đực nặng 55-70 kg/con
• con cái nặng 37-43 kg/con.

tai dựng đứng


có hoặc không có sừng.

vệt lông màu đậm hơn ở sống


lưng, mặt và phần thân sau
lông màu vàng, đôi khi có
đốm trắng, đôi khi toàn trắng
trông giống như dê Saanen cổ thanh và dài
Giống Cừu phổ biến ở Việt Nam

 Giống Bò phổ biến ở Việt Nam


 Giống Heo phổ biến ở Việt Nam
 Giống Dê phổ biến ở Việt Nam
 Giống Cừu phổ biến ở Việt Nam
 Giống Gà phổ biến ở Việt Nam
 Giống Vịt phổ biến ở Việt Nam
 Giống Mèo phổ biến ở Việt Nam
Cừu Chan Toung
 Nguồn gốc: xuất xứ của chúng ở tỉnh Chan Toung, nằm ở vùng đông bắc nước Trung Hoa
 Khả năng sản xuất: chủ yếu lấy thịt
 Kích thước : có vóc dáng lương đối cao to, cừu đực có thể cân nặng 45kg và cao khoảng 65cm
 Còn được gọi là giống cừu Hồng Kông
 Thích nghi: Giống này không hợp với khí hậu của nước ta nên khó nuôi.

đa số sắc lông màu trắng đầu và cổ dài

mũi gồ
đùi nở nang nhiều thịt
Cừu Kélantan
 Nguồn gốc: Xuất xứ tại tỉnh Kelantan của bán đảo Malacca thuộc Malaysia
 Khả năng sản xuất: Chủ yếu lấy thịt ( thịt ít do nhỏ con nhưng thịt lại thơm ngon )
 Kích thước : Cừu Kelantan là giống nhỏ con
 Thích nghi: Thích nghi tốt với thí hậu Việt Nam, vì chúng hợp thủy thổ nên ít tật bệnh

đẩu nhỏ, cổ ngắn

sắc lông màu vàng hoặc thân thấp, đùi ngắn


trắng
Cừu Phan Rang
 Nguồn gốc: có nguồn gốc từ Phan Rang, Ninh Thuận
 Khả năng sản xuất: chủ yếu lấy thịt
 Kích thước :
• Cừu đực trưởng thành có khối lượng 39–45 kg.
• Cừu cái trưởng thành có khối lượng 34–38 kg
 Thích nghi: thích nghi cao với điều kiện sinh thái của Ninh Thuận

đuôi ngắn trên khủyu chân không có râu cằm

lông thô màu trắng ,lông màu


nâu và lông màu trắng vá nâu không sừng
hoặc vá đen

mặt đen hoặc trắng


Đầu nhỏ, trán gồ

tai cụp
Cừu Dorper
 Nguồn gốc: Vào khoảng năm 1930, tại Nam Phi ( lai chéo giữa cừu sừng Dorset và cừu đầu đen
Ba Tư )
 Khả năng sản xuất: chủ yếu lấy thịt ( thịt nhiều nạc )
 Khả năng sinh sản tốt 2,25 lứa trên năm
 Kích thước : cừu đực trưởng thành nặng khoảng 74kg, cừu cái nặng khoảng 44kg
 Thích nghi: thích nghi tốt với khí hậu nước ta

đầu màu đen đặc trưng


Trán phẳng
cũng như đầu trắng (White
Dorper)
xương mũi lồi ra

mõm mỏng

Lông thường màu trắng


hoàn toàn Không sừng
Cừu White Suffolk
 Nguồn gốc: có nguồn gốc từ Australia
 Khả năng sản xuất: thịt và len ( tỉ lệ nạc cao )
 Kích thước :cừu đực trưởng thành khoảng 115-119kg, cừu cái từ 70-95kg
 Thích nghi: thích nghi được với khí hậu nước ta

Thân hình cao to


Mặt và 4 chân màu trắng

Không sừng
Tai to trung bình và phẳng

Lông màu trắng


Cừu Awassi
 Nguồn gốc: có nguồn gốc ở các vùng sa mạc Ả Rập-Syria
 Khả năng sản xuất: kiêm dụng thịt sữa và lông ( giống cừu chuyên sữa và có thể cho lên đến
1050kg sữa/ chu kì
 Thích nghi: Giống này hợp với khí hậu của nước ta

Có sừng hoặc không có

Đầu và 4 chân màu nâu Lông màu trắng


Giống Gà phổ biến ở Việt Nam

 Giống Bò phổ biến ở Việt Nam


 Giống Heo phổ biến ở Việt Nam
 Giống Dê phổ biến ở Việt Nam
 Giống Cừu phổ biến ở Việt Nam
 Giống Gà phổ biến ở Việt Nam
 Giống Vịt phổ biến ở Việt Nam
 Giống Mèo phổ biến ở Việt Nam
Gà Đông Tảo
 Nguồn gốc: có nguồn gốc từ tỉnh Hưng Yên.
 khả năng sản xuất: trứng, thịt
• Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4 – 5  Trọng lượng
tháng • gà mái: 2,5 – 3,5 kg
• Sản lượng trứng thấp (50 – 70 trứng/ năm) • gà trống: 3,5 – 4,5 kg
 Gà mới nở có lông trắng đục

có lông màu vàng nhạt,


mỏ, da và chân vàng
Gà Trống
Mào gà trống là mào sun
(ngắn và thun lại) màu đỏ tía
tích và rái tai màu đỏ,
kém phát triển

có lông màu tía sẫm hoặc màu


Gà Mái mận chín pha lẫn màu đen

bốn ngón chân xòe ra,


đôi chân to và thô ( đặc điểm
chia ngón rõ nét
nổi bật nhất)
Gà Hồ
 Nguồn gốc: từ làng Hồ, Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh..
 khả năng sản xuất: trứng, thịt
 Trọng lượng
• Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 6 tháng
• gà mái khoảng: 3,5 - 4,0 kg
• Sản lượng trứng thấp (50 – 70 trứng/ năm)
• gà trống khoảng: 4,5 - 5,5 kg

Mào gà gọn giống hình múi


chanh úp ngược hoặc hình
quả dâu trên đầu, có màu đỏ
màu lông chính là màu đen
ánh xanh và màu đỏ đậm
có ba màu lông là màu đất sét ,lông
chim sẻ và màu vỏ quả nhãn khô

Cánh gà úp vào thân giống như


đuôi thường xòe to như cái nơm, hai vỏ chai úp vào thân
các lông đuôi bằng nhau
Gà Mái
Chân thường to, thấp, tròn
Gà Trống
Gà Mía
 Nguồn gốc: từ tỉnh Sơn Tây.
 khả năng sản xuất: trứng, thịt ( gà hướng thịt )
• Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 5 tháng  Trọng lượng khi trưởng thành
• Sản lượng trứng thấp (55 – 60 trứng/ năm) • gà mái khoảng: 1,5 –1,8 kg
• gà trống khoảng : 2,5 – 3 kg

Con mái có lông màu vàng nhạt xen


kẽ lông đen ở cánh, đuôi
Con trống có màu lông đỏ sẫm xen kẽ
lông màu đen ở đuôi và cánh

lông cổ có màu nâu


hai hàng lông cánh xanh biếc

chân có 3 hàng vảy


Gà Mái Gà Trống
Gà Tàu Vàng ( Gà Ta )
 Nguồn gốc: Chủ yếu ở phía nam Việt Nam
 khả năng sản xuất: trứng, thịt ( gà hướng thịt )
 Trọng lượng khi trưởng thành
• Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4-5 tháng
• gà mái khoảng: 1,6 – 1,8 kg,
• Sản lượng trứng trung bình ( 60-70 trứng/ năm)
• Gà trống khoảng: 2,2 – 2,5 kg
 Thích hợp với nuôi thả vườn.

mào phần lớn là mào đơn và ít


mào nụ
lông màu vàng rơm, vàng sẫm

Đuôi gà trống có màu đen tía, lớn


và phồng Đuôi gà mái rất ngắn, 1 chỏm đen
nhỏ

có đốm đen ở cổ, cánh và đuôi Chân màu vàng

Gà Trống Gà Mái
Gà Ác
 Nguồn gốc: có nguồn gốc ở Việt Nam
 khả năng sản xuất: thịt
• Sản lượng trứng trung bình ( 70-80  Trọng lượng khi trưởng thành
trứng/ năm) • gà mái khoảng: 0,5 – 0,6 kg
• Gà trống khoảng: 0,7 – 0,8 kg

Có bộ lông trắng

da, thịt, xương, nội tạng đều có


màu đen
chân có 5 ngón
Gà Tre
 Nguồn gốc: Việt Nam
 khả năng sản xuất: trứng, thịt  Gà có vóc dáng cao khá gọn gàng, đẹp mắt, tiếng gáy
• Thịt chắc và thôm ngon thanh, dáng đi nhẹ nhàng và khỏe mạnh.
• Khả năng sản xuất trứng 45-50 quả/ năm  Trọng lượng trưởng thành:
• Gà mái: 0,6 – 0,7 kg
• gà trống: 0,8 – 10 kg
Gà Trống ( Gà chuối)

Mào gà chủ yếu là mồng lá, luôn dựng đứng

Có khá nhiều màu long, nhưng 2 màu phổ biến là màu


vàng ánh kim ( gà choối ) và màu đỏ tía ( gà điều )

Gà Trống ( Gà Điều )
Mỏ và chân màu vàng

lông đuôi gà trống thường dài và nhiều.


uốn cong thành một cung tròn
Gà Tam Hoàng
 Nguồn gốc: Xuất xứ từ tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc.
 khả năng sản xuất: kiêm dụng trứng, thịt
• Thịt rẻ, khá được ưa thích  Trọng lượng khi trưởng thành
• Sản lượng trứng trung bình ( 130 -140 trứng/ năm) • gà mái khoảng: 1,8 – 2,0 kg
• Gà trống khoảng: 2,2 – 2,8 kg.

bộ lông màu vàng nhạt (màu


lông tương đối đồng nhất)

mỏ vàng

đuôi có lông đen lẫn vào


Mào đỏ có dạng mồng lá,
dựng đứng
chân vàng
Gà Trống Gà Mái
Gà Lương Phượng
 Nguồn gốc:có nguồn gốc từ Trung Quốc.
 khả năng sản xuất: kiêm dụng trứng, thịt  Trọng lượng khi trưởng thành
• Sản lượng trứng trung bình ( 130 -140 trứng/ năm)  gà mái khoảng: 1,8 – 2,0 kg
 Gà trống khoảng: 2,2 – 2,8 kg.

Mào đỏ có dạng mồng lá,


bộ lông màu vàng nhạt (màu dựng đứng
lông tương đối đồng nhất)

mỏ vàng
Gà Trống
đuôi có lông đen lẫn vào
Gà Mái

chân vàng
Giống Vịt phổ biến ở Việt Nam

 Giống Bò phổ biến ở Việt Nam


 Giống Heo phổ biến ở Việt Nam
 Giống Dê phổ biến ở Việt Nam
 Giống Cừu phổ biến ở Việt Nam
 Giống Gà phổ biến ở Việt Nam
 Giống Vịt phổ biến ở Việt Nam
 Giống Mèo phổ biến ở Việt Nam
Vịt Khaki Campell
 Nguồn gốc: nguồn gốc từ nước Anh
 Khả năng sản xuất: chuyên trứng ( sản lượng trứng cao từ 250-325 trứng/con/năm )
 kích thước trưởng thành: Vịt trưởng thành con đực 2,5–3 kg, con mái 2-2,5 kg

thân hình có xu hướng gần như


đuôi ngắn nhỏ và hơi vểnh lên
nằm ngang so với mặt đất

con đực có những vằn có mắt màu đen


ngang, màu chì xám ở trên
đầu, cổ cánh và đuôi
vịt mái có màu lông thuần
3 nhóm lông là lông xám, nhất, lông màu khaki
trống
lông trắng và lông Khaki
đầu nhỏ vừa phải

mỏ và chân màu xám, một số


chân và mỏ có màu da cam.
mái
Vịt Rouen
 Nguồn gốc: nguồn gốc từ nước Pháp gần xứ Rouen vùng Normandy
 Khả năng sản xuất: kiêm dụng thịt trứng
 kích thước trưởng thành: Vịt trưởng thành con đực 4,5 kg, con mái 3-4 kg

cơ thể ngang song song với đầu màu xanh lá cây


mặt đất

mỏ vàng pha chút xanh lá

lông màu nâu


lông trên lưng màu xanh
xám
trống
mỏ vàng xanh

lông đuôi màu đen và tối


có hàng lông trắng mọc theo 2
viền mắt
mái
Vịt CV 2000
 Nguồn gốc: Vịt siêu trứng (hay còn gọi là vịt CV 2000 Layer) là giống vịt chuyên trứng
của Vương Quốc Anh được nhập vào Việt Nam
 Khả năng sản xuất: chuyên trứng ( sản lượng trứng cao từ 285-325 trứng/con/năm, trứng to,
khối lượng 70-75gr/quả ) và vịt trống có thể tận dụng để lấy thịt
 Vịt thích ứng với các vùng sinh thái khác nhau và nhiều phương thức nuôi như nuôi nhốt, nuôi
nhốt kết hợp nuôi thả, nuôi trên khô, nuôi có nước bơi lội, nuôi trên vườn cây,

mỏ và chân màu vàng nhạt


cả vịt mái và vịt trống có
màu lông trắng tuyền

Dáng vịt thuộc thân ngang


Vịt Kỳ Lừa
 Nguồn gốc: có nguồn gốc ở vùng Kỳ Lừa , Lạng Sơn.
 Khả năng sản xuất: kiêm dụng thịt trứng ( Sản lượng trứng 110 - 130 quả/mái/năm )
 kích thước trưởng thành: Vịt trưởng thành con đực 2,8–3 kg, con mái 2-2,5 kg

mỏ màu xanh nhạt hoặc xám đen. Cánh ngắn vừa phải

Chân vịt ngắn , có màu xám hoặc


vàng , một số có đốm nâu , đen. vịt mái có lông bụng màu
trắng

có dáng đi lúc lắc sang hai bên , cổ vịt trống có lông màu xanh
thân mình hơi dốc so với mặt đất. biếc

Lông nâu sẫm hoặc xám nhạt, có một số


con đen tuyền hoặc trắng xỉn, loang trắng
đen hoặc trắng nâu
Vịt Ta ( vịt Bầu )
 Nguồn gốc: có nguồn gốc ở Việt Nam
 Khả năng sản xuất: kiêm dụng thịt trứng
 Có 4 loại vịt Bầu khác nhau
o Vịt Bầu Bến: có nguồn gốc từ vùng chợ Bến ( tỉnh Hòa Bình ) Sản lượng trứng từ
o Vịt Bầu Quỳ: có nguồn gốc từ vùng Phủ Quỳ ( tỉnh Nghệ An ) 120-140 quả/con/năm
o Vịt Bầu Sen Có nguồn gốc ở Sản lượng trứng từ 90-
o Vịt Bầu Cuống miền nam 110 quả/con/năm

Vịt Bầu Bến Vịt Bầu Quỳ Vịt Bầu Sen


Vịt Anh Đào ( Cherry Valley )
 Nguồn gốc: có nguồn gốc từ thung lũng Anh Đào của nước Anh.
 Khả năng sản xuất: kiêm dụng thịt trứng ( là giống vịt siêu thịt , sản lượng trứng 100-110
quả/năm)
 kích thước trưởng thành: Vịt trưởng thành con đực trên 4 kg, con mái trên 3,5 kg

Có ngoại hình to, khô nặng nề

Cổ to dài.

Ít lông và lông có màu trắng

Chân và mỏ màu vàng cam

Thuộc loài thân ngang

* khá giống với vịt Bắc Kinh, là giống gốc tạo ra vịt Anh Đào
Vịt Bắc Kinh
 Nguồn gốc: từ những loài vịt trời được đưa đến Hoa Kỳ từ Trung Quốc vào thế kỷ 19 và hiện
được nhân giống ở nhiều nơi trên thế giới.
 Khả năng sản xuất: kiêm dụng thịt trứng (chủ yếu lấy thịt )
 kích thước: Vịt thịt nuôi đến 56 - 63 ngày con trống nặng 2,3-2,5 kg, con mái nặng 2-2,2 kg

Cổ to dài. Vịt Bắc kinh có lông màu trắng tuyền,


( trong thời kỳ đẻ, lông có sự biến đổi
pha trộn màu vàng xỉn )

mỏ có màu vàng da cam


Cánh tương đối rộng, nhưng so
với toàn thân thì hơi nhỏ
Thuộc loài thân nghiêng
Vịt Xiêm R71

 Nguồn gốc: có nguồn gốc từ Pháp


 Khả năng sản xuất: kiêm dụng thịt trứng ( tỉ lệ xẻ thịt cao lên đến 68%, sản lượng trứng 180-200
quả/con/năm)

Mỏ có vết đen

Quanh mắt có màu đỏ

Có bộ long loan trắng, đen


Thân hình to thô và nặng nề
Giống Mèo phổ biến ở Việt Nam

 Giống Bò phổ biến ở Việt Nam


 Giống Heo phổ biến ở Việt Nam
 Giống Dê phổ biến ở Việt Nam
 Giống Cừu phổ biến ở Việt Nam
 Giống Gà phổ biến ở Việt Nam
 Giống Vịt phổ biến ở Việt Nam
 Giống Mèo phổ biến ở Việt Nam
Mèo Xiêm ( Siamese cat )
 Có nguồn gốc từ Thái Lan
 Chủ yếu nuôi phục vụ nhu cầu tinh thần cho con người
 Chiều cao chuẩn của một chú mèo Xiêm Thái khoảng 30 cm, mèo đực có cân nặng từ 4 - 6,5 kg, mèo
cái nhẹ hơn chút 2,5 - 4,8 kg.
 Giá thành giao động từ 2 triệu cho đến hàng chục triệu tùy vào màu sắc hình dạng, tuổi và nguồn gốc
( vì ngày nay rất ít mèo Xiêm thuần chủng, nên tùy thuộc vào nơi nhân giống mèo có thể tồn tại một
số mèo Xiêm có đặc điểm khác nhau VD: mèo Xiêm nước Anh có giá thành mắc hơn so với nước ta)
Tai hình tam giác lớn ,
thường có màu đen hoặc nâu
Mắt có màu xanh dương
Mặt tròn trịa và thường có
màu đen
Lông ngắn
Vóc dáng đầy đặn, xương to

Lông có khá nhiều màu sắc như,


Đuôi thường sẫm màu hơn so
trắng pha xám, trắng pha nâu, trắng
với lông trên thân
pha vàng
Mèo Ba Tư ( Persian cat )
 Có nguồn gốc từ Iran
 Chủ yếu nuôi phục vụ nhu cầu tinh thần cho con người
 Trọng lượng trung bình khoảng 3-5 kg, mèo trưởng thành có chiều dài 25-30 cm
 Giá thành khoảng từ 5 đến 20tr tùy vào loại, tuổi và có giấy tờ
 được chia thành 4 dòng nhỏ và nhiều màu sắc khác nhau gồm Mèo Ba Tư lông dài, mèo Ba Tư lông
ngắn, mèo Ba Tư Himalaya, mèo Chinchilla ( dòng khác nhau do giống mèo Ba Tư lai với nhiều
giống mèo ở nhiều nước khác nhau )

Mèo Ba Tư lông dài mèo Ba Tư lông ngắn mèo Ba Tư Himalaya mèo Chinchilla
Mèo Ba Tư ( Persian cat )
Gồm 2 bộ lông, 1 bộ lông dài bên Đuôi dài và đầy đặn
ngoài và 1 bộ lông ngắn dày bên trong
Lông thường ngắn hơn so
Bộ đuôi xù xì với Mèo Ba Tư Lông Dài

Tai có hình tam giác nhỏ ( đặc trưng )


Mèo Ba Tư lông dài mèo Ba Tư lông ngắn
Ria mép dài và rũ xuống

Phần đầu mèo lớn cùng với đôi mắt lớn và mũi tẹt

Màu lông rất phong phú và đa dạng và


lông màu gì thì thường mắt sẽ màu đó

Chân mèo Ba Tư ngắn

 Còn được gọi là mèo Exotic,


hiện nay được lai chủ yếu từ
mèo Himalayan với mèo Ba Tư
Mèo Ba Tư ( Persian cat )

Màu của bộ lông khá đa dạng nhưng lớp lông màu trắng tinh, được phủ thêm màu đen ở lưng,
màu chủ đạo thường là trắng kem hai bên sườn, đầu, tai và đuôi để tạo ra hiệu ứng ánh bạc

Tai hình tam giác nhọn, cao , và


mèo Ba Tư Himalaya có màu sẫm hơn so với lông mèo Chinchilla
Có 2 loại mũi là mũi
hếch hoặc mũi tẹt

Lông dài
Mí mắt có màu đen
Đuôi dài

Khuông mặt mèo Ba Tư không


được đẹp nhưng rất sang chảnh Đuôi rậm và ngắn
Mèo Sphynx (Mèo Ai Cập)
 nguồn gốc: Mèo Sphynx là giống mèo bị đột biến gen tự nhiên không qua cấy ghép. Chú mèo Sphynx
đầu tiên xuất hiện vào năm 1966 ở Toronto, Canada
 Chủ yếu nuôi phục vụ nhu cầu tinh thần cho con người
 Giá mèo Sphynx nhập khẩu thường rất cao, dao động từ 25-40 triệu tùy vào độ thuần chủng và giấy
tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ

Chỉ có một lớp long tơ mỏng


và màu sắc rất đa dạng
Hai tai hình tam giác khá lớn

Mũi và miệng lớn và


nhanh nhẹn Mắt to và có màu vàng hoăc
xanh
Chân cao nhanh nhẹn
Đuôi dài và rất ít lông
Mèo Anh lông ngắn (British Shorthair)
 Nguồn gốc từ Ai Cập trong thời kì La Mã cổ đại và sau khi được mang tới Anh, chúng trở nên thích
nghi với môi trường sống nơi đây và phát triển, sinh sôi
 Chủ yếu nuôi phục vụ nhu cầu tinh thần cho con người
 Giá mèo Sphynx nhập khẩu thường rất cao, dao động từ 25-40 triệu tùy vào độ thuần chủng và giấy
tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ

Màu lông phổ biếng là màu xám

Lông rất dày và êm, chúng


Đôi mắt to, tròn và rộng với nhiều
mọc đều và có phần đàn hồi.
màu sắc từ vàng hổ phách đến xanh
lục bảo và xanh lam
tai nhỏ và lệch nhau
Mũi tẹt

đầu tròn, to

You might also like